VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Nguyễn Công Dũng
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2018
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Nguyễn Công Dũng
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI THỊ ĐÀO
HÀ NỘI, năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu trích dẫn trong luận văn dựa trên số liệu bảo đảm độ tin cậy, chính
xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Công Dũng
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại Học viện Khoa học Xã hội, cơ sở tại
thành phố Hồ Chí Minh.
Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành, sâu sắc đến PGS.TS. Bùi Thị Đào đã hướng dẫn tôi thực hiện
đề tài của mình.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo, những người
đã đem lại nhiều kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích cho tôi trong hai năm học
qua. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc, Phòng Đào tạo của
Học viện cùng toàn thể cán bộ, giáo viên cơ sở Học viện tại thành phố Hồ Chí
Minh đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,
những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình
thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN ........................................................... 6
1.1. Quan niệm quản lý nhà nước về việc làm cho thanh niên ......................... 6
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về việc làm cho thanh niên .......................... 11
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về việc làm cho thanh niên ở
nước ta hiện nay ............................................................................................... 19
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC LÀM.... 26
CHO THANH NIÊN TẠI TỈNH PHÚ YÊN............................................... 26
2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Yên ảnh hưởng đến quản
lý Nhà nước đến về việc làm thanh niên ở tỉnh Phú Yên ............................... 26
2.2. Thực trạng quản lý Nhà nước về việc làm cho thanh niên tại tỉnh Phú Yên
......................................................................................................................... 31
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về việc làm cho thanh niên ở tỉnh
Phú Yên ........................................................................................................... 41
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN Ở TỈNH PHÚ YÊN GIAI
ĐOẠN 2017 - 2022 ......................................................................................... 53
3.1 Những giải pháp chung cho việc nâng cao quản lý Nhà nước về việc làm
cho thanh niên trong phạm vi cả nước ............................................................ 53
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý về việc làm cho thanh niên ở tỉnh
Phú Yên ........................................................................................................... 59
KẾT LUẬN .................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình phát triển kinh tế - xã hội……………………………...….35
Bảng 2.2: Kết quả tuyển sinh đào tạo nghề .................................................... 35
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm nói chung và việc làm cho thanh niên nói riêng không chỉ là
vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội có tính chất toàn cầu, là mối quan tâm
hàng đầu của các quốc gia, dân tộc và của toàn nhân loại nói chung. Có thể
nói, hiệu quả của việc giải quyết việc làm gắn liền với sự tồn tại bền vững của
mọi quốc gia. Đối với Việt Nam, vấn đề giải quyết việc làm cũng không nằm
ngoài quỹ đạo đó, văn kiện Đại hội IX của Đảng đã nhấn mạnh: “Giải quyết
việc làm là nhân tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát
triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu
cầu bức xúc của nhân dân”[11].
Đảng ta khi lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cho sự
phát triển nhanh và bền vững. Trong đó luôn coi “Công tác thanh niên là vấn
đề sống còn của dân tộc, một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của
cách mạng”. Vì vậy “vấn đề thanh niên phải đặt ở vị trí trung tâm trong chiến
lược phát huy nhân tố và nguồn lực con người” [10]. Bước sang thế kỷ XXI,
với những cơ hội và thách thức, trên cơ sở nhìn nhận sâu sắc những ưu điểm
và những biểu hiệu phức tạp của thanh niên hiện nay, Nghị quyết Đại Hội IX
của Đảng đã xác định đối với thế hệ trẻ cần phải “chăm lo giáo dục, bồi
dưỡng, đào tạo phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng đạo đức lối sống,
văn hóa, sức khỏe, nghề nghiệp giải quyết việc làm, phát triển tài năng và sức
sáng tạo, phát huy vai trò xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
Quốc”.
Tỉnh Phú Yên là một vùng đất trù phú, đầy tiềm năng. Trong những
năm qua cùng với quá trình phát triển của cả nước, tỉnh Phú Yên đã có những
bước chuyển mạnh mẽ về nhiều mặt, thu được nhiều thành tựu quan trọng
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chính trị ổn định. Trong những thành tựu
1
đó, có vấn đề việc làm cho nguời lao động nói chung, thanh niên nói riêng.
Tuy nhiên, vấn đề việc làm cho thanh niên ở tỉnh Phú Yên hiện nay
đang đặt ra nhiều vấn đề bất cập: Trình độ học vấn, tay nghề chuyên môn,
một bộ phận thanh niên nông thôn chưa thực sự thay đổi suy nghĩ, tập quán
sống để thích ứng với yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập kinh tế đang diễn ra rất nhanh ở Việt Nam nói chung và tỉnh Phú
Yên nói riêng.
Vấn đề việc làm của thanh niên ở nhiều địa phương trên địa bàn tỉnh Phú
Yên chưa thực sự được các cấp và các chủ thể xã hội chú trọng, đầu tư, quan
tâm và tiến hành đồng bộ có tính chiến lược trong công tác thanh niên.
Tỷ lệ thiếu việc làm thất nghiệp của thanh niên có xu hướng ngày càng
tăng, mức thu nhập thấp đã dẫn tới con đường thanh niên phải tự tìm kiếm việc
làm ở các tỉnh phía Nam (Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai,…)
với mục đích chỉ vì cuộc sống sinh tồn do thiếu việc làm và thất nghiệp, mức
thu nhập thấp gây ra.
Đây là vấn đề rất bức xúc, gay gắt và có tính cấp thiết không chỉ đối với
thanh niên, gia đình và toàn xã hội phải chú trọng quan tâm giải quyết trong giai
đoạn hiện nay. Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả chọn vấn đề "Quản lý
nhà nước về việc làm cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Phú Yên" làm đề tài
luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, vấn đề việc làm, giải quyết việc làm nói
chung được nhiều người quan tâm nghiên cứu, cụ thể như:
- Nolwen.Hennaff.Jean-Yves.Martin (biên tập khoa học): Lao động,
việc làm và nguồn nhân lực ở Việt Nam 15 năm đổi mới - Nxb Thế giới, Hà
Nội 2001.
- GS.TS. Phạm Đức Thành: Vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam,
2
Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 64.
- Hồng Minh: Hà Nội giải quyết việc làm cho lao động khu vực chuyển
đổi mục đích sử dụng đất, Tạp chí Lao động - Xã hội số 270 (từ 1-15/9/2005).
- TS. Nguyễn Hữu Dũng: Giải quyết vấn đề lao động và việc làm trong
quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn, Tạp chí Lao
động - Xã hội số 246 (từ 1-15/9/2004). Hay Đô thị hoá, công nghiệp hoá, hiện
đại hoá với việc đảm bảo điều kiện sống và làm việc của người lao động, Tạp
chí Lý luận chính trị số 11-2005. “Thị trường lao động và định hướng nghề cho
thanh niên”, Nxb Lao động xã hội Hà Nội, 2005.
- TS. Nguyễn Thị Thơm (chủ biên): Thị trường lao động Việt Namthực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2006.
Nhìn chung, những công trình và bài viết nói trên đã tiếp cận nghiên
cứu vấn đề việc làm, vấn đề tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến người lao động nói chung và đến
vấn đề vịêc làm, giải quyết việc làm cho thanh niên ở nhiều góc độ, nhiều địa
phương, nhiều lĩnh vực (nông thôn, thành thị, miền núi, đồng bằng...) khác
nhau và gợi mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới rất bổ ích. Song cho đến nay
chưa có một công trình nghiên cứu vấn đề việc làm cho thanh niên tỉnh Phú
Yên một cách cơ bản, toàn diện và có hệ thống.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu của đề tài
Làm rõ những ưu điểm, hạn chế của việc giải quyết việc làm cho thanh
niên tỉnh Phú Yên thời gian qua (từ 2012 đến 2017).
Đề xuất một số giải pháp để nhằm giải quyết việc làm hợp lý cho thanh
niên tỉnh Phú Yên trong giai đoạn từ nay đến năm 2022.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích trên, luận văn sẽ hướng tới giải quyết các
3
nhiệm vụ:
- Nêu ra những cơ sở khoa học của việc giải quyết việc làm cho thanh
niên giai đoạn hiện nay.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho thanh
niên ở tỉnh Phú Yên thời gian qua.
Từ đó, luận văn nêu ra một số giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm
cho thanh niên tỉnh Phú Yên giai đoạn đến năm 2022.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu việc làm cho thanh niên tỉnh Phú
Yên
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài việc làm cho thanh niên là vấn đề rất rộng,
nó bao hàm cả vấn đề tạo việc làm, tìm việc làm, giải quyết việc làm... Vì vậy,
trên phương diện quản lý nhà nước, luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề giải
quyết việc làm cho thanh niên tỉnh Phú Yên giai đoạn 2017 - 2022.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên nguyên lý của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng Sản Việt
Nam, lý thuyết việc làm hiện đại.
Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác-Lênin, luận văn sử dụng những phương pháp đặc trưng của
kinh tế chính trị như: Phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp trừu
tượng hoá khoa học...
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện, tác giả cũng tham khảo ý
kiến của các chuyên gia, cán bộ, đồng nghiệp để có những kiến giải, đánh giá
sát với thực tế tình hình việc làm cho thanh niên ở tỉnh Phú Yên.
4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn làm rõ cơ sở khoa học của việc giải quyết việc làm nói chung
và giải quyết việc làm cho thanh niên tỉnh Phú Yên. Đánh giá đúng thực trạng
vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên tỉnh Phú Yên. Từ đó, đề xuất những
giải pháp khả thi để giải quyết việc làm cho thanh niên tỉnh Phú Yên trong
giai đoạn từ nay đến năm 2022.
Luận văn góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho hoạt động
hoạch định chính sách, tạo điều kiện quan tâm và giải quyết tốt vấn đề việc
làm cho thanh niên tỉnh Phú Yên trong những năm tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
có kết cấu gồm 3 chương.
5
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
1.1. Quan niệm quản lý nhà nước về việc làm cho thanh niên
1.1.1. Quan niệm về thanh niên và việc làm cho thanh niên
Quan niệm thanh niên:
Tùy từng cách hiểu khác nhau mà khái niệm “thanh niên” được hiểu
khá đa dạng.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Thanh niên là người còn trẻ, đang ở độ tuổi
trưởng thành”[19]. Cách hiểu này vẫn còn chung chung, chưa có một giải
thích rõ ràng. Chính vì thế, cần xác định độ tuổi để có một khái niệm rõ ràng
về “Thanh niên là gì”. Điều 1 của Luật Thanh niên quy định: "… là công dân
Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi".
Thanh niên là một bộ phận đặc biệt của xã hội, có vị trí quan trọng
trong suốt tiến trình phát triển lịch sử của đất nước. Ngay từ khi đất nước vẫn
còn chìm đắm trong chiến tranh, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thức tỉnh, giác ngộ
thanh niên đi theo Đảng, theo nhân dân để làm nên cuộc Cách mạng Tháng
tám năm 1945 khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, khởi đầu một
thời kỳ lịch sử huy hoàng, đưa dân tộc Việt Nam sống trong hòa bình, ấm no,
hạnh phúc.
Thanh niên Việt Nam hiện nay, có trình độ học vấn cao, luôn sẵn sàng
giữ vị trí tiên phong trong việc bảo vệ và xây dựng Tổ quốc ngày càng tươi
đẹp hơn, phát triển hơn không chỉ về mặt kinh tế mà còn về mặt xã hội, giữ
vững ổn định chính trị.
Thanh niên là một nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù, ở một độ tuổi nhất
định, có mặt trong tất cả các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, các
lĩnh vực đời sống xã hội, có những đặc điểm chung về tâm lý, sinh lý, nhận
6
thức xã hội, có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội ở mỗi quốc
gia trong hiện tại và tương lai.
Chính vì thế, có thể nói thanh niên Việt Nam là những người còn trẻ,
đang ở độ tuổi trưởng thành và luôn giữ vị trí tiên phong trong việc xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Quan niệm về việc làm cho thanh niên:
Quan niệm về việc làm không cố định mà nó được xét trên nền tảng của
một chế độ chính trị, gắn với trình độ phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá, xã
hội của mỗi quốc gia, mỗi thời đại. Khi trình độ phát triển mọi mặt, đặc biệt là
định hướng chính trị của một quốc gia thay đổi, quan niệm về việc làm cũng
biến đổi. Trong lịch sử cho thấy việc thay đổi những quan điểm về tương lai
trực tiếp ảnh hưởng tới số lượng việc làm chứ không chỉ định hướng việc làm.
Có quan niệm cho rằng, tất cả các hoạt động, hành vi mang lại thu nhập
để đảm bảo cuộc sống cho mọi người đều được gọi là việc làm. Quan điểm
này đã không tính đến tính pháp lý của việc làm, đã đồng nhất việc làm hợp
pháp và bất hợp pháp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay không
thể chấp nhận được quan niệm này, bởi khi các quan hệ thị trường ngày càng
phát sinh cả những mặt tích cực và tiêu cực, nhiều nguồn thu nhập không chính
đáng đang làm gia tăng các tệ nạn xã hội, kìm hãm sự tăng trưởng, phát triển
của nền kinh tế đất nước.
Việc làm có thể được định nghĩa như một tình trạng trong đó có sự trả
công bằng tiền bạc hoặc hiện vật. Do đó, có một sự tham gia tích cực có tính
cá nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản xuất.
Việc làm là vấn đề được nghiên cứu và đề cập dưới nhiều khía cạnh
khác nhau. Cùng với sự phát triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng
được nhìn nhận một cách khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn.
Tại Nghị định số 03/2014 đã quy định về người có việc làm như sau:
7
“Người có việc làm là những người làm một việc gì đó, có được trả tiền công,
lợi nhuận hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo
việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận được tiền công hay
hiện vật” [4, tr.47].
Trong bộ Luật Lao động sửa đổi bổ sung năm 2012. Tại Điều 9,
Chương II chỉ rõ về việc làm: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập
mà không bị pháp luật cấm”.
Như vậy, việc làm được hiểu đầy đủ như sau: “Việc làm là hoạt động
lao động của con người nhằm mục đích tạo ra thu nhập đối với cá nhân, gia
đình hoặc cho toàn xã hội, các hoạt động này không bị pháp luật cấm”.
Nội dung của việc làm rất mở rộng và cho thấy khả năng to lớn để giải
phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người. Thanh niên
thường tự do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết sản xuất kinh doanh; tự do
thuê mướn lao động theo quy định của pháp luật nếu có nhu cầu. Đồng thời
qua đây cho thấy, việc làm là một phạm trù lịch sử, phụ thuộc vào điều kiện
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong các giai đoạn phát triển khác nhau.
Việc mở rộng hay thu hẹp việc làm, phát huy hay kìm hãm năng lực tạo việc
làm phụ thuộc vào yếu tố kinh tế - chính trị - xã hội của quốc gia, địa phương
hay doanh nghiệp.
Qua sự phân tích trên cho thấy thanh niên là lực lượng lao động đông
đảo, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Lực lượng lao động
thanh niên từ 15 tuổi trở lên của cả nước khá lớn. Chính vì thế, tạo việc làm
cho thanh niên để đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vấn đề đặt ra là phải định hướng phát
triển nghề nghiệp mới trong thanh niên, phù hợp với những yêu cầu mới của
sự phát triển. Kết hợp giữa nhu cầu thực tế của sự phát triển thị trường lao
động mới với xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên.
8
Thực tế cho thấy, giữa những đòi hỏi về việc làm với định hướng nghề
nghiệp của thanh niên, giữa mục tiêu đào tạo nghề và sử dụng lao động có
nhiều mâu thuẫn. Hiện tượng “thừa thầy, thiếu thợ” tồn tại nhiều năm qua vẫn
chưa được giải quyết một cách thấu đáo. Việc làm cho thanh niên trong giai
đoạn hiện nay là một công việc cần được giải quyết cấp bách cho Việt Nam
nói chung và tỉnh Phú Yên nói riêng.
1.1.2. Quan niệm quản lý nhà nước về việc làm cho thanh niên
Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, là
công cụ của Nhà nước quản lý xã hội mà ở đây cụ thể là việc làm cho thanh
niên. Nó là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực của các cơ quan
Nhà nước, được sử dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã
hội và các hành vi hoạt động của công dân để đảm bảo trật tự xã hội và sự
phát triển của xã hội theo đúng ý đồ của Nhà nước.
Khoản 1, Điều 8, Hiến pháp 2013 ghi rõ: “Nhà nước được tổ chức và
hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và
pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ”. Từ đó cho thấy, quản lý
nhà nước về việc làm cho thanh niên bên cạnh việc sử dụng phương pháp
mệnh lệnh hành chính (thứ yếu), Nhà nước còn sử dụng phương pháp giáo
dục, thuyết phục, tư vấn và vận động (chủ yếu) cho thanh niên về vấn đề việc
làm.
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi
quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Thiếu
việc làm, không có việc làm hoặc việc làm với năng suất và thu nhập thấp sẽ
không thể giúp thanh niên bảo đảm cuộc sống và phát triển bền vững. Vấn đề
việc làm liên quan đến yếu tố đất đai, tư liệu lao động, công cụ lao động, kỹ
năng nghề và vốn sản xuất. Các yếu tố trên kết hợp thành một chỉnh thể tác
động mạnh đến đời sống của thanh niên nói chung. Chính vì thế, giải quyết
9
việc làm cho thanh niên là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn
lao động này. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy của Ban Chấp hành Trung
ương khóa X "Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh
niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa" đã chỉ rõ nhiệm vụ:
"Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải
thiện đời sống cho thanh niên" [12, tr.48].
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên nói chung và việc làm cho
thanh niên nói riêng được thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng bằng
cơ chế, chính sách và luật pháp nhằm chăm lo giáo dục, đào tạo thanh niên
thành công dân tốt và nguồn nhân lực chất lượng cao.
Trên cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và
các cấp chính quyền ban hành các chiến lược, chương trình, dự án, kế hoạch
và luật pháp để phát triển thanh niên. Quản lý nhà nước về việc làm cho thanh
niên có ý nghĩa quan trọng, nó không chỉ xuất phát từ đòi hỏi của vấn đề việc
làm cho thanh niên mà còn là yêu cầu của sự phát triển đất nước trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chính sách và luật pháp về việc làm cho thanh niên không có những
quy định tách biệt, cụ thể mà nói được nhắc đến chung với những chính sách
quy định về công tác thanh niên. Điều 4 Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày
23 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thanh niên quy định: “Công tác thanh niên là những hoạt động của Đảng,
Nhà nước và xã hội nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho
thanh niên phấn đấu và trưởng thành, đồng thời phát huy vai trò xung kích,
sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ Quốc”.
Như vậy, có thề nói rằng, quản lý nhà nước về việc làm cho thanh niên
là đề ra, hoạch định những đường lối, chính sách, pháp luật để mang lại việc
10
giải quyết việc làm cho thanh niên một cách hiệu quả nhất.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về việc làm cho thanh niên
1.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về việc làm cho
thanh niên
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược, chính sách, chương trình việc làm cho thanh niên. Trên cơ sở tư tưởng
Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng đối với thanh niên và các mục tiêu của
Đảng đề ra trong Nghị quyết của các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc đã đưa ra
những chính sách sách hỗ trợ tạo việc làm cho lao động thanh niên như:
Trong giai đoạn 2011-2016, nhằm đẩy mạnh đào tạo nghề, giải quyết
việc làm cho người lao động nói chung (đặc biệt là lao động thanh niên, thanh
niên nông thôn) và bộ đội, công an xuất ngũ nói riêng, Chính phủ đã ban hành
rất nhiều văn bản qui phạm pháp luật quan trọng nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện
việc làm cho thanh niên. Cụ thể là:
- Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy
định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
- Nghị định số 103/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân;
- Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06/4/2016 của Chính phủ quy
định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ,
xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ;
- Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;
- Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động
góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 - 2020;
- Quyết định số 121/2009/QĐ-TTg ngày 09/10/2009 của Thủ tướng
11
Chính phủ về cơ chế hoạt động của các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ Quốc phòng
và chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề;
- Quyết định số 2474/QĐ- TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 20112020;...
Trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách tạo việc làm cho lao
động thanh niên, một số Bộ, cơ quan ở Trung ương và địa phương đã tổ chức
thu hút, tuyển chọn thanh niên tình nguyện tham gia các chương trình, đề án,
dự án phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của ngành, lĩnh vực được phân công như:
- Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia
phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020;
- Dự án thí điểm tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học
tăng cường về làm Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thuộc 64 huyện nghèo
(Bộ Nội vụ).
- Dự án tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu
kinh tế quốc phòng giai đoạn 2011 - 2020 (Bộ Quốc phòng);
- Dự án Đảo thanh niên Bạch Long Vĩ và Đảo thanh niên Cồn Cỏ;
- Dự án Làng thanh niên lập nghiệp (Trung ương Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh)...
Tháng 3/2017, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Trung ương
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đã ký chương trình phối hợp giai
đoạn 2017-2020, trong đó tập trung nội dung tư vấn hướng nghiệp, giáo dục
nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên.
Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách,
chương trình việc làm cho thanh niên là quá trình thể chế hoá các quan điểm,
chủ trương, đường lối của Đảng đã đề ra. Qua đó, Nhà nước đã quy định trách
12
nhiệm, nhiệm vụ của các cấp, các ngành trong hoạt động quản lý nhà nước về
việc làm cho thanh niên. Cụ thể, như: Quốc hội ban hành các văn bản luật liên
quan đến thanh niên và công tác thanh niên trong đó có nhắc đến việc tạo việc
làm cho thanh niên.
Đất nước ta đã đổi mới hơn 30 năm và hội nhập sâu rộng vào nền kinh
tế của thế giới. Qua đó có rất nhiều tập đoàn, doanh nghiệp ở nước ngoài,
trong nước đang tạo ra rất nhiều việc làm cho thanh niên. Tuy nhiên, tỉ lệ thất
nghiệp trong thanh niên hiện còn cao và việc khởi nghiệp của thanh niên hiện
nay còn rất nhiều khó khăn. Trung ương Đoàn cũng rất trăn trở về vấn đề này
và luôn xác định các hoạt động hỗ trợ, khởi nghiệp cho thanh niên là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm. Chính vì thế, vừa qua Trung ương Đoàn đã
ban hành Kế hoạch tổ chức chương trình thanh niên khởi nghiệp giai đoạn
2016-2021 và đã tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ đồng ý cho Trung ương
Đoàn thành lập Quỹ Hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp.
Bên cạnh đó, Trung ương Đoàn đang phụ trách Quỹ Hỗ trợ thanh niên
khởi nghiệp với khoảng 72 tỉ đồng và dư nợ vay vốn qua Ngân hàng Chính
sách xã hội thông qua kênh Đoàn Thanh niên là hơn 20.000 tỉ đồng. Ngoài ra,
Trung ương Đoàn và Trung ương Hội cũng đã thành lập Trung tâm Hỗ trợ
thanh niên khởi nghiệp. Vì thế, đây là cơ chế rất quan trọng để thanh niên yên
tâm, có nguồn vốn, có điều kiện để khởi nghiệp. Tuy nhiên, để giúp thanh
niên khởi nghiệp, lập nghiệp thuận lợi, các cấp bộ Đoàn, Hội phải tích cực
làm tốt công tác cầu nối cho thanh niên tiếp cận các nguồn vốn, đồng thời
phải giám sát việc sử dụng nguồn vốn ủy thác từ Ngân hàng Chính sách xã
hội hiệu quả. Ngoài giúp thanh niên tiếp cận được nguồn vốn vay, tổ chức
Đoàn, Hội còn phải phối hợp với các sở, ngành tổ chức tập huấn, chuyển giao
khoa học công nghệ cho thanh niên và hướng dẫn thanh niên thành lập hợp
tác xã, tổ hợp tác, đưa chuyên gia hỗ trợ cho thanh niên. Hiện nay, với quyết
13
tâm của Chính phủ xây dựng một quốc gia khởi nghiệp, trong thời gian tới,
các hoạt động khởi nghiệp của thanh niên sẽ tiếp tục được quan tâm hơn nữa.
1.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ thanh niên về chuyên môn, có tay
nghề
Có thể nói, đào tạo nghề (đào tạo nghề nghiệp) không phải là hình thức
trực tiếp tạo ra việc làm nhưng nó là một trong những giải pháp quan trọng
giúp người lao động nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật nhằm tìm kiếm
việc làm hoặc tự tạo việc làm.
Trong Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 quy định: “Đào
tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc
tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc nâng cao trình độ nghề
nghiệp”.
Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực
trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương
ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp;
có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội
nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện
cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo
việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.
Đào tạo nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động. Trong quá trình
công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đào tạo nghề trang bị kỹ năng, năng lực cho
người lao động khi dịch chuyển từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công
nghiệp và dịch vụ. Đa số người lao động ở khu vực nông nghiệp chưa có trình
độ chuyên môn kỹ thuật hoặc trình độ thấp nên không đáp ứng được yêu cầu
về công việc của khu vực công nghiệp. Khi chuyển sang làm việc trong các
khu công nghiệp hoặc các làng nghề cần phải đào tạo nghề mới đáp ứng được
14
yêu cầu của công việc. Đào tạo nghề làm tăng cơ hội tìm kiếm việc làm và
tăng thu nhập cho các cá nhân, tạo khả năng thay đổi và dịch chuyển việc làm,
nhanh chóng thích nghi với các biến đổi về kinh tế và xã hội.
Hơn nữa, việc làm của lao động qua đào tạo nghề đóng vai trò quan
trọng trong tổng thể việc làm của lực lượng lao động và trong kết cấu lao
động có chuyên môn kỹ thuật. Biểu hiện thông qua mức độ tập trung việc
làm của lao động qua đào tạo nghề ở các khu vực công nghiệp, dịch vụ, khu
vực kinh tế hiện đại. Trong tương lai, khi khu vực nông nghiệp thu hẹp dần,
lao động qua đào tạo nghề sẽ là lực lượng lao động chính tạo ra của cải vật
chất cho nền kinh tế. Xét trên góc độ người tiêu dùng trong nền kinh tế thì
lực lượng lao động qua đào tạo nghề là những công dân tầng lớp trung lưu
đông đảo và là những người tiêu dùng chính trên thị trường hàng hóa, dịch vụ.
Lao động qua đào tạo nghề đang là nhóm được quan tâm nhiều trong
cạnh tranh nguồn nhân lực giữa các nước trong khu vực có nền kinh tế phát
triển tương đồng. Cạnh tranh có thể là gián tiếp thông qua hàng hóa xuất nhập
khẩu hoặc cạnh tranh trực tiếp thông qua cung cấp kỹ năng trên thị trường lao
động quốc tế. Các nước phát triển tỷ trọng lao động làng nghề cao lớn hơn so
với lao động có trình độ tay nghề thấp và không có tay nghề. Ở nước ta, tỷ
trọng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật bậc trung sẽ tăng nhanh.
Trong đó, nhóm lao động qua đào tạo nghề sẽ là lực lượng chủ đạo, biểu
trưng cho chất lượng nguồn nhân lực trong thời gian tới.
Theo luật quy định, đào tạo nghề có ba trình độ đào tạo là sơ cấp nghề,
trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Đào tạo nghề bao gồm đào tạo nghề chính quy
và đào tạo nghề thường xuyên.
Mục tiêu cụ thể đối với từng trình độ của giáo dục nghề nghiệp được
quy định như sau:
Đào tạo trình độ sơ cấp để người học có năng lực thực hiện được các
15
công việc đơn giản của một nghề;
Đào tạo trình độ trung cấp để người học có năng lực thực hiện được các
công việc của trình độ sơ cấp và thực hiện được một số công việc có tính
phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng ứng dụng kỹ thuật, công
nghệ vào công việc, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm;
Đào tạo trình độ cao đẳng để người học có năng lực thực hiện được các
công việc của trình độ trung cấp và giải quyết được các công việc có tính
phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ
thuật, công nghệ hiện đại vào công việc, hướng dẫn và giám sát được người
khác trong nhóm thực hiện công việc.
Với địa bàn huyện việc đào tạo nghề sẽ thông qua các cơ sở dạy nghề
trên địa bàn, các cơ sở dạy nghề sẽ tổ chức dạy nghề ngắn hạn với thời gian
khoảng 03 tháng đối với những người có nhu cầu học nghề. Có thể tổ chức
học nghề tại cơ sở của mình hoặc tổ chức trực tiếp tại địa bàn xã, thị trấn.
1.2.3. Thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
pháp luật trong quản lý nhà nước về việc làm cho thanh niên.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
việc thực hiện chính sách, pháp luật về việc làm cho thanh niên là nội dung
nhằm bảo đảm các chính sách, pháp luật về việc làm cho thanh niên được
triển khai thực hiện đúng và đầy đủ. Tạo hành lang pháp lý cho người khiếu
nại, tố cáo thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo về lao động, đồng thời là căn cứ
pháp lý để các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong các lĩnh vực nêu trên.
Công tác kiểm tra được thực hiện một cách có quy mộ, chặt chẽ để từ
đó có những biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa những sai phạm có thể xảy ra.
Đặc biệt, là kiểm tra chức năng của các cơ quan có thẩm quyền trong việc giải
quyết việc làm cho thanh niên.
16
Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong
quản lý nhà nước về việc làm cho thanh niên là những hoạt động thiết yếu,
kiểm tra và tất yếu sẽ phát sinh các vấn đề liên quan đến khiếu nại, tố cáo.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay, một số nơi, một số cán bộ vẫn còn chưa nhận
thức đúng ý nghĩa, vai trò của công tác thanh tra, kiểm tra; chưa nhận thức
được hoặc nhận thức chưa đầy đủ ý nghĩa tích cực của công tác thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo; một số cán bộ, chấp hành viên, thậm chí
có cả thủ trưởng cơ quan thi hành án còn lúng túng về thẩm quyền, nội dung
và việc thực hiện nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra.
Khiếu nại, tố cáo là một trong các quyền chính trị cơ bản của công dân,
được ghi nhận trong văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao như Hiến pháp,
Luật. Điều 30 Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi người có quyền khiếu nại, tố
cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp
luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Cùng với sự hoàn thiện của hệ thống
pháp luật, các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo đã dần
được hoàn thiện. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng của việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.
Năm 2014 chính phủ đã ban hành Nghị định số 119/2014/NĐ-CP có
hiệu lực thi hành từ kể từ ngày 01/02/2015 Về việc “Quy định chi tiết một số
điều của Bộ luật Lao động, Luật Dạy nghề, Luật Người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về khiếu nại, tố cáo”. Đây là văn bản
pháp lý quan trọng, tạo hành lang pháp lý cho người khiếu nại, tố cáo thực
hiện quyền khiếu nại, tố cáo về lao động, dạy nghề, đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; đồng thời là căn cứ pháp lý để các cá
nhân, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực
nêu trên.
Tuy nhiên, hiện nay các chế tài để xử lý vi phạm trong lĩnh vực này còn
17
hạn chế, việc hướng dẫn, ban hành các quy định còn chung chung gây khó
khăn trong việc giải quyết các khiếu nại liên quan đến thực hiện chính sách,
pháp luật về việc làm cho thanh niên, các văn bản quy phạm pháp luật chưa
đầy đủ.
1.2.4. Hợp tác với quốc tế về việc làm
Việt Nam thúc đẩy việc làm bền vững và tạo môi trường thuận lợi cho
các cơ hội kinh doanh bền vững; giảm đói nghèo, xây dựng cơ chế quản trị thị
trường lao động hiệu quả, tuân thủ những nguyên tắc cơ bản nhất về quyền
trong lao động.
Trong bối cảnh nền kinh tế tiếp tục tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế,
Việt Nam tiếp tục đặt trọng tâm vào vấn đề việc làm, phát triển nguồn nhân
lực. Đồng thời, cân bằng giữa mục tiêu kinh tế và xã hội, đảm bảo quyền lợi
của người lao động, của doanh nghiệp và của xã hội.
Tiếp tục hỗ trợ việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật lao
động, thông qua các hoạt động nghiên cứu, tư vấn, hỗ trợ dự án sửa đổi toàn
diện Bộ luật Lao động trong bối cảnh mới; hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động
hài hòa tại các doanh nghiệp, tăng cường khả năng hội nhập quốc tế về lĩnh
vực lao động, xã hội trong thời kỳ mới.
Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và toàn diện đã tạo ra những cơ
hội để cho mọi công dân có thể mở rộng sự giao lưu và tìm kiếm cơ hội phát
triển. Đối với thanh niên thì điều này càng trở nên quan trọng hơn bởi tuổi trẻ
luôn năng động, sáng tạo, nhiệt huyết, nhanh nhạy nên có nhiều hơn các cơ
hội để giao lưu, học tập. Tạo ra nhiều cơ hội, song hội nhập quốc tế cũng đã
và đang đặt ra cho thanh niên Việt Nam nhiều thách thức lớn: đó là sự tương
thích giữa trình độ học vấn với các cơ hội tìm kiếm việc làm có thu nhập cao,
đó là sự tác động của lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền; đó là việc làm
thế nào để dung hoà được giữa truyền thống và hiện đại trong lối sống, nếp
18
sống…, sự tụt hậu về trình độ học vấn đã làm cho cơ hội tìm kiếm việc làm
của thanh niên trong bối cảnh hội nhập quốc tế trở nên bấp bênh hơn ngay ở
trong nước.
Quá trình hội nhập quốc tế có tác động đến thế hệ trẻ đặt ra những vấn
đề cho các nhà quản lý việc làm cho thanh niên phải có những hoạch định
đúng đắn đề ra chiến lược, sách lược, chương trình, dự án… liên quan đến
thanh niên một cách có hiệu quả nhất.
Trong việc hợp tác quốc tế về việc làm cho thanh niên tạo ra những cơ
hội không chỉ về việc làm mà nó còn là việc nâng cao kỹ năng làm việc ở
nước ngoài. Chính vì điều đó sẽ giúp thanh niên Việt Nam tích lũy được kinh
nghiệm trong quá trình làm việc, điều đó giúp họ rất nhiều khi về nước tham
gia vào các dự án lớn của Việt Nam, tạo môi trường làm việc quốc tế, đáp ứng
được quá trình hiện đại hóa, công nghiệp hóa của nước nhà trong hiện tại
cũng như trong tương lai.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về việc làm cho
thanh niên ở nước ta hiện nay
1.3.1. Chính sách, pháp luật
Chính sách pháp luật của Nhà nước trong tạo việc làm cho người lao
động, chính sách của chính quyền địa phương và quy định của các doanh
nghiệp đóng trên địa bàn có yếu tố quyết định đến công tác giải quyết việc
làm cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay. Đây là một nhân tố quan trọng
có ảnh hưởng rất lớn đến tạo việc làm cho người lao động.
Các chính sách vĩ mô của Nhà nước có vai trò to lớn trong việc tạo việc
làm, đồng thời điều chỉnh việc làm phù hợp với mục tiêu, trình độ phát triển
của nền kinh tế trong từng thời kỳ.
Có rất nhiều chính sách tác động đến việc làm như chính sách tạo vốn,
chính sách đất đai, chính sách thuế, chính sách đào tạo nghề... hợp thành một
19