Tải bản đầy đủ (.doc) (181 trang)

Tổ chức triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 181 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Những số liệu và trích dẫn trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận án chưa được công bố trong bất
cứ công trình khoa học nào.
Tác giả luận án

Hà Văn Sỹ


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
đến nay tôi đã hoàn thành bản luận án.
Để có được kết quả đó, trước hết tôi vô cùng cảm ơn hai thầy cô hướng dẫn:
PGS.TS Nguyễn Văn Định và TS Đỗ Thị Xuân Phương đã nhiệt tình giúp đỡ tôi rất
nhiều trong quá trình lựa chọn đề tài, xác định hướng nghiên cứu, hoàn thiện luận
án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của Viện đào tạo Sau đại học, Khoa
Bảo hiểm - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Ban Lãnh đạo của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, Viện Khoa học Bảo hiểm xã hội…, các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã động viên và
giúp đỡ tôi để hoàn thành luận án.
Tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và những
độc giả quan tâm đến vấn đề này để luận án của tôi hoàn thiện hơn.

Tác giả luận án

Hà Văn Sỹ




iii
iiii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI
CẢM ƠN ........................................................................................................... ii DANH
MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... vi DANH MỤC
BẢNG SỐ LIỆU.............................................................................. viii DANH MỤC SƠ ĐỒ
................................................................................................

ix

LỜI

MỞ

ĐẦU

............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỰ NGUYỆN ......................................................... 20
1.1.

Khái quát về bảo hiểm xã hội.................................................................. 20

1.1.1.

Khái niệm ................................................................................................... 20


1.1.2.

Bản chất của bảo hiểm xã hội .................................................................... 23

1.1.3.

Bảo hiểm xã hội trong hệ thống chính sách an sinh xã hội........................ 25

1.2.

Bảo hiểm xã hội tự nguyện ...................................................................... 26

1.2.1.

Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm xã hội tự nguyện ............................ 26

1.2.2.

Vai trò của bảo hiểm xã hội tự nguyện ...................................................... 29

1.2.3.

Nguyên tắc bảo hiểm xã hội tự nguyện...................................................... 31

1.2.4.

Các loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện................................................... 33

1.2.5.


So sánh bảo hiểm xã hội tự nguyện với bảo hiểm hưu trí tự nguyện ........ 35

1.2.6.

Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ...................................................... 37

1.3.

Triển khai chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ................................ 43

1.3.1.

Cơ sở triển khai chính sách BHXH tự nguyện .......................................... 43

1.3.2.

Tổ chức bộ máy triển khai ......................................................................... 44

1.3.3.

Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã
hội tự nguyện.............................................................................................. 45

1.3.4.

Quy trình, thủ tục đăng ký tham gia và giải quyết chế độ bảo hiểm xã
hội tự nguyện.............................................................................................. 46

1.3.5.


Quản lý đối tượng tham gia và thụ hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện ..... 46

1.3.6.

Tổ chức thu - chi và đầu tư tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện .......... 47


iv
iv
1.3.7.

Thanh tra, kiểm tra và giám sát .................................................................. 48

1.3.8.

Đánh giá kết quả triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện ............................ 49

1.4.

Triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện ở một số nước trên thế giới
và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................... 55

1.4.1.

Triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện ở một số nước trên thế giới .......... 55

1.4.2.

Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam........................................................... 62


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................ 66
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN Ở VIỆT NAM............................................ 68
2.1.

Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam.............................. 68

2.1.1.

Cơ sở ban hành chính sách......................................................................... 68

2.1.2.

Nội dung cơ bản về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở
Việt Nam ................................................................................................... 71

2.2.

Thực trạng triển khai chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở
Việt Nam ................................................................................................... 77

2.2.1.

Tổ chức bộ máy triền khai ......................................................................... 77

2.2.2.

Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã
hội tự nguyện.............................................................................................. 78


2.2.3.

Quy trình, thủ tục đăng ký tham gia và giải quyết chế độ bảo hiểm xã
hội tự nguyện.............................................................................................. 82

2.2.4.

Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát.................................................... 85

2.2.5.

Kết quả triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện ........................................... 85

2.3.

Đánh giá chung về thực trạng tổ chức triển khai bảo hiểm xã hội
tự nguyện................................................................................................... 95

2.3.1.

Kết quả đạt được ........................................................................................ 95

2.3.2.

Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................ 96

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................... 112
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC TRIỂN KHAI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ
NGUYỆN Ở VIỆT NAM ................................................... 114
3.1.


Quan điểm, mục tiêu về phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện đến
năm 2020 ................................................................................................. 114


vv

3.1.1.

Quan điểm ................................................................................................ 114

3.1.2.

Mục tiêu ................................................................................................... 116

3.2.

Giải pháp về tổ chức triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện .............. 117

3.2.1.

Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện .......... 117

3.2.2.

Nhóm giải pháp về tổ chức triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện .......... 122

3.3.

Kiến nghị ................................................................................................. 142


3.3.1.

Đối với Quốc hội...................................................................................... 142

3.3.2.

Đối với Chính phủ.................................................................................... 143

3.3.3.

Đối với các Bộ, ban ngành liên quan ....................................................... 143

3.3.4.

Đối với Ủy ban nhân dân các cấp ............................................................ 143

3.3.5.

Đối với ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam............................................... 144

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................... 146
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC


vi
vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Tên tiếng Việt

1

ADB

Ngân hàng Phát triển châu Á

2

ASXH

An sinh xã hội

3

ASSA

Hiệp hội An sinh xã hội Đông Nam Á

4

AWCF


Diễn đàn đền bù cho người lao động châu Á

5

BHHT

Bảo hiểm hưu trí

6

BHNT

Bảo hiểm nhân thọ

7

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

8

BHXH

Bảo hiểm xã hội

9

BHYT


Bảo hiểm y tế

10

BLĐTBXH

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội

11

CNTT

Công nghệ thông tin

12

CP

Chính phủ

13

ĐTV

Đơn vị tính

14

EU


Liên minh châu Âu

15

HTX

Hợp tác xã

16

ILO

Tổ chức Lao động Quốc tế

17

ISO

Tổ chức theo tiêu chuẩn quốc tế

18

ISSA

Hiệp hội an sinh xã hội Quốc tế

19

KELA


Tổ chức Bảo hiểm xã hội quốc gia

20

KRUS

Quỹ Bảo hiểm xã hội nông nghiệp

21

LLLĐ

Lực lượng lao động

22

MELA

Tổ chức Bảo hiểm xã hội nông dân


vii

STT

Từ viết tắt

Tên tiếng Việt

23




Nghị định

24

PCT

Phi chính thức

25



Quyết định

26

SFR

Diễn đàn các quỹ Chủ quyền Toàn cầu

27

SL

Sắc lệnh

28


STT

Số thứ tự

29

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

30

THCS

Thực hiện chính sách

31

TT

Thông tư

32

TW

Trung ương

33


TTg

Thủ tướng

34

UBND

Ủy ban nhân dân

35

UNDP

Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc

36

WB

Ngân hàng thế giới


viii
viiiv
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1:

Mức độ bao phủ của BHXH tự nguyện (2008-2014) ......................... 86


Bảng 2.2:

Mức độ tác động lương hưu đến đời sống người tham gia BHXH
tự nguyện (2010- 2012) ...................................................................... 88

Bảng 2.3:

Hưu nông dân Nghệ An tại thời điểm 31/12/2014 ............................. 88

Bảng 2.4:

Mức độ bền vững về tài chính của bảo hiểm xã hội tự nguyện
(2008-2014) ........................................................................................ 89

Bảng 2.5:

Kết quả dự báo quỹ BHXH tự nguyện ............................................... 90

Bảng 2.6:

Số người tham gia BHXH tự nguyện (2008-2014) ............................ 91

Bảng 2.7:

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch số lao động tham gia BHXH tự
nguyện (2013- 2014)........................................................................... 92

Bảng 2.8:


Tình hình thu quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện (2008-2014)............... 93

Bảng 2.9:

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch số thu BHXH tự nguyện (2013- 2014) .... 94

Bảng 2.10: Số đối tượng được hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện (2009-2014) ......... 94
Bảng 2.11: Mức đóng BHXH tự nguyện (2008-2012) ......................................... 97
Bảng 2.12: Mức đóng phí BHXH tự nguyện phù hợp ........................................ 100
Bảng 2.13: Đề xuất về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà
nước .................................................................................................. 103
Bảng 2.14: Mức độ hài lòng của người lao động về tinh thần phục vụ của cán
bộ ngành BHXH ............................................................................... 104
Bảng 2.15: Hiểu biết về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ......................... 106
Bảng 2.16: Mức độ hiểu biết về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ............ 106
Bảng 2.17: Nguồn tiếp cận thông tin về chính sách bảo hiểm xã hội tự
nguyện............................................................................................... 107
Bảng 2.18: Đánh giá về thủ tục đăng ký tham gia BHXH tự nguyện ................. 108


ix
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động ..... 98
Biểu đồ 2.2: Ý kiến của người lao động về mức đóng phí BHXH tự nguyện ....... 100
Biểu đồ 2.3: Ý kiến người lao động về phương thức đóng phí.............................. 101


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách xã hội cơ bản và là trụ cột chính trong hệ
thống chính sách an sinh xã hội (ASXH) của mỗi quốc gia. Chính sách BHXH thể hiện bản
chất nhân văn sâu sắc và mục tiêu chủ yếu của nó là đảm bảo nhu cầu thiết yếu và điều
kiện cơ bản của đời sống con người, mà trước hết là người lao động và gia đình họ, tạo
cho xã hội an toàn, ổn định và phát triển bền vững. Tham gia BHXH là một trong những
quyền cơ bản của con người, cho nên trong bản Tuyên ngôn Nhân quyền của Liên Hợp
Quốc (10/12/1948) đã ghi: “Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có
quyền hưởng BHXH, quyền đó được đặt cơ sở trên sự thỏa mãn các quyền về kinh tế,
xã hội và văn hóa, nhu cầu cho nhân cách và sự tự do phát triển con người” [47,
tr.35]. Chính vì vậy, việc hoàn thiện và tổ chức thực hiện tốt chính sách BHXH luôn là
động lực to lớn phát huy tiềm năng sáng tạo của người lao động trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời góp phần đảm bảo ASXH.
Ở Việt Nam, BHXH xuất hiện từ những năm 1930 của thế kỷ XX. Khi đó, thực dân
Pháp đã thực hiện một số chế độ BHXH như: Hưu trí, ốm đau hoặc chết cho những người
Việt Nam làm việc trong bộ máy cai trị của Chính phủ Pháp.
Sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập, Chính phủ đã quan tâm
đến chính sách BHXH và ban hành nhiều văn bản pháp quy về BHXH. Cụ thể, Sắc lệnh
54/SL ngày 03/11/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh quy định một số điều kiện cho công
chức nghỉ hưu [24] và Sắc lệnh 105/SL ngày 14/6/1946 quy định việc cấp hưu bổng cho
công chức [25]. Sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947 quy định các chế độ ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, hưu trí, tử tuất đối với công nhân [26]. Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950
ngoài chế độ trợ cấp hưu trí đã quy định cụ thể hơn chế độ thai sản, chăm sóc y tế, tai
nạn lao động và chế độ tử tuất đối với công chức [27].
Sau khi hòa bình lập lại ở Miền Bắc, Chính phủ đã ban hành Nghị định
218/CP ngày 27/12/1961 quy định về các chế độ BHXH cho công nhân viên chức [36].
Đây là văn bản pháp luật về BHXH khá hoàn chỉnh lần đầu tiên được ban hành ở nước
ta.



2

Sau Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam, nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động
theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước. Để phù hợp với cơ chế quản lý
mới, chính sách BHXH được Đảng và Nhà nước ta tiếp tục sửa đổi, bổ sung và ngày
22/6/1993 Chính phủ đã ban hành Nghị định 43/CP quy định tạm thời về các chế độ BHXH
áp dụng cho các thành phần kinh tế [19], đánh dấu bước đổi mới của BHXH Việt Nam.
Tiếp theo, để cụ thể hóa các quy định của Bộ luật Lao động được Quốc hội thông
qua ngày 23/6/1994 [51], Chính phủ ban hành Điều lệ BHXH Việt Nam kèm theo Nghị
định 12/CP ngày 26/01/1995 [20] và Nghị định 19/CP ngày 16/02/1995 về việc thành lập
hệ thống BHXH Việt Nam [21]. Có thể nói, chính sách BHXH Việt Nam lúc này đã thực
sự đổi mới cả về nội dung cũng như cách thức tổ chức thực hiện.
Tuy nhiên, các văn bản pháp quy trên mới dừng lại ở các Nghị định và Thông tư
hướng dẫn thực hiện, nên tính pháp lý chưa cao, chế tài tổ chức thực hiện chưa đủ
mạnh. Để tiếp tục đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, ngày 29/6/2006 Quốc hội đã thông
qua Luật BHXH [53], Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007, riêng đối với
BHXH tự nguyện thực hiện từ ngày 01/01/2008.
Để cụ thể hóa Luật BHXH, Chính phủ ban hành Nghị định số
190/2007/NĐ-CP ngày 28/12/2007 hướng dẫn một số điều trong Luật BHXH về BHXH
tự nguyện [22] và Thông tư số 02/2008/TT-BLĐTBXH ngày 31/01/2008 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều về BHXH tự nguyện [16]. Như
vậy, BHXH tự nguyện ở Việt Nam đã có hành lang pháp lý vững chắc để tổ chức triển
khai.
Theo Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020
đã đề ra mục tiêu: “Nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến khích nông dân, lao động
trong khu vực phi chính thức (PCT) tham gia BHXH tự nguyện….Phấn đấu đến năm
2020 có khoảng 50% lực lượng lao động (LLLĐ)



3

tham gia BHXH, trong đó đối tượng tham gia BHXH tự nguyện đến năm 2015 ước
đạt 700 nghìn người, năm 2020 đạt 3 triệu người” [2].
Tuy nhiên, sau 7 năm tổ chức triển khai chính sách BHXH tự nguyện ở nước ta kết
quả đạt được còn rất khiêm tốn. Tính đến hết năm 2014 mới chỉ có 196.254 người tham
gia (chiếm xấp xỉ 0,36% tổng số lao động) [15]. Trong số đó, chủ yếu là những người đã
tham gia BHXH bắt buộc và BHXH nông dân ở Nghệ An chuyển sang, còn số người tham
gia ngay từ đầu là rất thấp.
Vậy nguyên nhân nào mà chính sách BHXH tự nguyện chưa đi vào cuộc sống?
Xuất phát từ thực tế nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Tổ chức triển khai bảo hiểm xã hội
tự nguyện ở Việt Nam ” làm luận án tiến sĩ kinh tế nhằm góp phần giải quyết những vấn
đề còn bất cập cả về chính sách và tổ chức triển khai chính sách BHXH tự nguyện.
2. Tổng quan nghiên cứu về tổ chức triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
2.1.1. Các công trình khoa học có liên quan trước khi ban hành Luật Bảo hiểm xã hội
Với sự hiểu biết và nỗ lực tra cứu của tác giả, liên quan đến chủ đề về tổ chức triển
khai BHXH tự nguyện ở Việt Nam, có rất nhiều công trình nghiên cứu, bài viết đã đề
cập, nhưng ở những giác độ và mục tiêu khác nhau, cụ thể:
(1) Nghiên cứu về BHXH tự nguyện của cơ quan BHXH tỉnh Nghệ An (2001),
với đề tài: “Các giải pháp thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với lao động thuộc khu
vực nông, ngư và diêm nghiệp” do Trần Quốc Toàn làm chủ nhiệm [65]. Đề tài đã đề cập
một số nét khái quát về BHXH tự nguyện, phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc thực
hiện BHXH tự nguyện, khả năng tham gia, nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện, những vấn
đề rút ra từ thực tế hoạt động của BHXH nông dân Nghệ An, đề xuất các giải pháp, kiến
nghị và các điều kiện thực thi giải pháp thực hiện BHXH tự nguyện đối với người lao
động thuộc khu vực nông, ngư và diêm nghiệp. Đề tài dừng lại ở phạm vi cấp tỉnh và đối
tượng là lao động thuộc khu vực nông, ngư và diêm nghiệp, chưa mở rộng phạm vi và đối

tượng nghiên cứu.
(2) Đề tài nghiên cứu khoa học của cơ quan BHXH Việt Nam (2002), với tiêu
đề: “Cơ sở lý luận cho việc định hướng thực hiện loại hình bảo hiểm xã hội tự


4

nguyện ở Việt Nam trong thời gian tới” do TS. Nguyễn Tiến Phú làm chủ nhiệm [44].
Trong đó, đã đưa ra một số vấn đề lý luận chung đối với loại hình BHXH tự nguyện ở Việt
Nam, khảo sát nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện đối với người lao động thuộc các đối
tượng dự kiến sẽ tham gia loại hình bảo hiểm này, đánh giá thực trạng một số mô hình
BHXH tự nguyện trong thời gian qua và đưa ra một số quan điểm, giải pháp và khuyến
nghị cho việc định hướng thực hiện loại hình BHXH tự nguyện ở Việt Nam trong thời gian
tới. Đề tài dừng lại ở việc nghiên cứu về nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện, đưa ra
những định hướng cho việc thực hiện BHXH tự nguyện ở Việt Nam trong thời gian tới,
chưa đề cập đến chính sách và các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự
nguyện.
(3) Đề tài của Ban Thu BHXH thuộc cơ quan BHXH Việt Nam (2004), với tiêu đề: “Cơ
sở khoa học quản lý và tổ chức thu bảo hiểm xã hội tự nguyện” do Nguyễn Anh Vũ làm
chủ nhiệm [42]. Đề tài nêu lên những cơ sở khoa học để nghiên cứu tình hình thu BHXH tự
nguyện, phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý và thực hiện thu BHXH tự
nguyện, thực trạng tham gia BHXH tự nguyện qua việc thực hiện thí điểm ở Việt Nam, qua
đó xây dựng mô hình quản lý thu BHXH tự nguyện và đưa ra các giải pháp tổ chức thực
hiện thu BHXH tự nguyện có hiệu quả. Đề tài dừng lại ở việc đưa ra mô hình quản lý thu
BHXH tự nguyện, chưa đánh giá được nhu cầu tham gia và những bất cập khi tổ chức triển
khai.
(4) Trung tâm nghiên cứu khoa học BHXH thuộc cơ quan BHXH Việt Nam (2004), đã
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội đối với
người lao động tự tạo việc làm” do TS. Bùi Văn Hồng làm chủ nhiệm [17]. Đề tài đã đưa ra
khái niệm và đặc điểm của lao động tự tạo việc làm, đánh giá thực trạng lao động tự tạo

việc làm ở nước ta. Đề xuất loại hình BHXH thích hợp, chế độ trợ cấp, cơ chế đóng và
hưởng cho các đối tượng này. Nghiên cứu dừng lại ở việc đưa ra các đề xuất để mở rộng
đối tượng tham gia BHXH đối với người lao động tự tạo việc làm, chưa mở rộng cho lao
động là nông dân, lao động tự do tham gia, phương pháp nghiên cứu chủ yếu mang tính
mô tả, phân tích thực trạng bằng những số liệu thứ cấp.
(5) Đề tài của Trung tâm nghiên cứu khoa học BHXH thuộc cơ quan BHXH Việt Nam
(2004), với tiêu đề: “Nghiên cứu xây dựng lộ trình thực hiện bảo hiểm xã


5

hội đối với mọi người lao động ở Việt Nam” do TS. Nguyễn Tiến Phú làm chủ nhiệm [45].
Đề tài căn cứ vào tình hình thực tế xây dựng lộ trình thực hiện BHXH đối với mọi người
lao động ở Việt Nam. Đánh giá thực trạng tình hình lao động, việc làm và thực hiện
BHXH ở nước ta trong thời gian qua, đề xuất lộ trình thực hiện BHXH đối với mọi
người lao động. Đề tài chưa đi sâu vào những vấn đề lý luận mà chỉ dừng lại ở việc mô
tả thực tế, sau đó đưa ra lộ trình thực hiện BHXH nói chung ở Việt Nam.
(6) Năm 2005, cơ quan BHXH tỉnh Hải Dương đã tổ chức nghiên cứu đề tài:
“Tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội trong các làng nghề ở Hải Dương - Thực trạng và
giải pháp” do Trần Đình Liệu làm chủ nhiệm [63]. Đề tài đã phân tích thực trạng các
làng nghề truyền thống của tỉnh, tình hình thực hiện công tác thu, cấp sổ BHXH, đề
xuất và kiến nghị về việc thực hiện chế độ BHXH cho lao động làm nghề tại các làng
nghề truyền thống của tỉnh, trong đó có phân tích và đưa ra các đề xuất, kiến nghị về cơ
sở pháp lý, cơ sở kinh tế, cơ sở xã hội và phương án tổ chức thực hiện BHXH đối với các
làng nghề truyền thống ở Hải Dương. Tác giả đề tài cũng đề xuất về đối tượng tham
gia, điều kiện đóng, phạm vi áp dụng và mức đóng, phương thức đóng, quyền lợi
và điều kiện hưởng, phương thức quản lý và tăng trưởng quỹ, phương hướng xử lý rủi
ro. Kế hoạch triển khai với các bước gồm: Tổ chức tuyên truyền giáo dục, xây dựng hệ
thống văn bản hướng dẫn, xây dựng hệ thống đại lý, tổ chức hướng dẫn triển khai
thực tế tại địa phương, thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn bảo đảm quyền lợi cho

người lao động. Như vậy, đề tài dừng lại ở việc nghiên cứu để tổ chức thực hiện BHXH
trong các làng nghề ở phạm vi cấp tỉnh, chưa mở rộng phạm vi và đối tượng lao động
khác tham gia, phương pháp nghiên cứu đơn giản, chủ yếu là mô tả thực trạng bằng
những số liệu thứ cấp.
Như vậy, tất cả các công trình nghiên cứu trên đều được tiến hành trước khi có Luật
BHXH và đương nhiên, khi đó chưa tổ chức triển khai BHXH tự nguyện mà chỉ tổ chức
thí điểm BHXH cho nông dân ở tỉnh Nghệ An. Các giải pháp của một số đề tài thường chỉ
tập trung nhấn mạnh sự cần thiết phải ban hành chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam.


6

2.1.2. Các công trình khoa học có liên quan sau khi ban hành Luật Bảo hiểm xã hội
Sau khi Luật BHXH được ban hành, trong đó có BHXH tự nguyện đã có nhiều công
trình và bài viết liên quan đến vấn đề này, cụ thể:
(7) Bài viết của Đồng Quốc Đạt, với tiêu đề: “Bảo hiểm xã hội khu vực phi chính thức
ở Việt Nam: Thực trạng và kiến nghị”, đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 15 (431)
(8/2008) [32]. Nội dung bài viết chỉ ra những nguyên nhân vì sao ít người tham gia: Do thu
nhập thấp và không ổn định, việc làm bấp bênh, thiếu hiểu biết và không có thông tin về
chính sách, chế độ BHXH, từ đó đưa ra những giải pháp: Hình thành quỹ BHXH tự nguyện
và có sự bảo hộ của Nhà nước, cải cách thủ tục thanh toán nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho người tham gia, phối hợp Chương trình BHXH với Chương trình mục tiêu khác như:
Chương trình việc làm, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường thông tin tuyên
truyền để nâng cao nhận thức cho người lao động ở khu vực PCT thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng. Bài viết này có nội dung khá sâu sắc, song do giới hạn trong
phạm vi bài báo nên chưa thực sự đề cập đến công tác tổ chức triển khai BHXH ở khu vực
PCT của Việt Nam. Theo Luật BHXH hiện hành các giải pháp đưa ra còn chung chung, chưa
có sức thuyết phục.
(8) Đề tài: “Đánh giá 3 năm triển khai thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội” do TS. Đỗ Thị
Xuân Phương làm chủ nhiệm (2010) [31]. Đề tài chỉ ra những bất cập về chính sách và tổ

chức thực hiện chính sách BHXH tự nguyện như: Điều kiện hưởng chế độ hưu trí, tử tuất,
chưa quy định về trích hoa hồng cho các đại lý thu, phương thức đóng chưa linh hoạt...
Do vậy, chính sách BHXH tự nguyện chưa thu hút được nhiều người lao động tham gia.
Nghiên cứu này mới dừng lại ở việc tổng kết, đánh giá 3 năm triển khai thực hiện Luật
BHXH nói chung. Những vấn đề về tổ chức triển khai BHXH tự nguyện tuy có được đề
cập song mới dừng lại ở việc đánh giá ưu, nhược điểm và những vấn đề bất cập phát sinh.
(9) Bài viết của Mỹ Hoa, với tiêu đề: “Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện: Vì sao
ít thu hút người dân tham gia”, đăng trên Báo Quảng Ngãi (10/2011) [41]. Nội dung bài
viết nêu lên thực trạng tham gia BHXH tự nguyện của tỉnh trong thời gian qua, chỉ ra
những nguyên nhân vì sao ít thu hút người dân tham gia như: Công


7

tác thông tin tuyên truyền chưa sâu rộng, cơ chế chính sách chưa phù hợp, cần
thông thoáng hơn, tâm lý người dân “trẻ cậy cha, già cậy con”. Bài viết dừng lại phạm vi
cấp tỉnh và chỉ ra một vài nguyên nhân vì sao BHXH tự nguyện chưa thực sự thu hút
người dân Quảng Ngãi tham gia, chưa đưa ra những giải pháp và kiến nghị để mở rộng đối
tượng tham gia.
(10) Luận văn thạc sĩ Kinh tế: “Các giải pháp tăng cường bảo hiểm xã hội tự nguyện
cho nông dân ở tỉnh Quảng Nam” của Phạm Ngọc Hà (2011) [49]. Đề tài nêu lên cơ sở lý
luận về BHXH tự nguyện cho nông dân, đánh giá thực trạng BHXH tự nguyện cho nông dân
tỉnh Quảng Nam về nhu cầu tham gia, công tác quản lý đối tượng, tổ chức thu phí, các chế
độ mà nông dân mong muốn, công tác kiểm tra và mạng lưới làm công tác BHXH, chỉ ra
những tồn tại, nguyên nhân. Từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản về hoàn thiện cơ chế
chính sách, tổ chức thực hiện và điều kiện thực thi giải pháp. Đề tài nghiên cứu ở phạm vi
cấp tỉnh và đối tượng tham gia BHXH tự nguyện chỉ là nông dân, chưa đề cập đến các đối
tượng khác như lao động tự do, lâm nghiệp, ngư nghiệp... Phương pháp nghiên cứu
chủ yếu là phân tích những số liệu thứ cấp.
(11) Đề tài: “Cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt

Nam” do Ths. Lê Thị Quế làm chủ nhiệm (2012) [40]. Đề tài đánh giá thực trạng chính
sách BHXH tự nguyện, chỉ ra những bất cập về cơ chế chính sách của loại hình bảo hiểm
này, nêu lên những bài học kinh nghiệm về chính sách BHXH tự nguyện hiện nay ở các
nước trên thế giới như Pháp, các nước Đông Âu, Trung Quốc, Indonesia. Từ đó đề xuất
các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách BHXH tự nguyện giai đoạn 20102020. Nghiên cứu mới dừng lại ở việc đánh giá thực trạng chính sách BHXH tự nguyện,
phương pháp nghiên cứu chủ yếu là thống kê, mô tả bằng những số liệu thứ cấp, chưa
điều tra, khảo sát thực tế.
(12) Bài viết của Ths. Nguyễn Bích Ngọc, với tiêu đề: “Một số kinh nghiệm của Trung
Quốc đối với vấn đề bảo hiểm xã hội ở khu vực phi chính thức”, đăng trên Thông tin
khoa học BHXH số 04/2012 [43]. Bài viết nêu lên các chế độ BHXH ở khu vực PCT của
Trung Quốc đang áp dụng đó là: Bảo hiểm tuổi già cơ bản, bảo


8

hiểm y tế cơ bản, bảo hiểm tai nạn lao động. Từ đó đưa ra bài học kinh nghiệm của
Trung Quốc cho Việt Nam khi triển khai BHXH ở khu vực PCT.
(13) Bài viết của Hoàng Bá, với tiêu đề: “Bảo hiểm xã hội tự nguyện: Người dân
chưa mặn mà”, đăng trên Thời báo Ngân hàng (5/2013) [35]. Trong đó, chỉ ra những
nguyên nhân mà người dân chưa mặn mà tham gia là do mức phí đóng cao, chế độ được
hưởng ít chỉ có 2 chế độ hưu trí và tử tuất, thời gian đóng kéo dài 20 năm, thu nhập của
người lao động là thấp, biện pháp thông tin tuyên truyền chưa sâu rộng. Bài viết đã chỉ
ra những bất cập về chính sách và quá trình tổ chức thực hiện nhưng còn chung chung
chưa đưa ra những giải pháp cụ thể.
(14) Bài viết của Việt Anh, với tiêu đề: “Để bảo hiểm xã hội tự nguyện trở thành chỗ
dựa cho lao động tự do”, đăng trên Báo tỉnh Bắc Ninh (7/2013) [69]. Nội dung bài viết
đánh giá 5 năm triển khai, toàn tỉnh mới thu hút được 2.259 người tham gia, nguyên
nhân là người lao động tự do chưa hiểu chính sách, họ chỉ lo tới lợi ích trước mắt, chưa
có điều kiện lo cho tương lai xa hơn. Để thu hút người lao động tham gia BHXH tự nguyện
trong thời gian tới, tác giả đề xuất những giải pháp như: Có sự quan tâm và phối hợp

đồng bộ giữa các ngành chức năng trong công tác vận động tuyên truyền; Nhà nước nên
có chính sách hỗ trợ một phần phí BHXH; điều chỉnh chính sách cho phù hợp với thực tế
như: Thời gian tham gia để được hưởng BHXH quá dài khiến người lao động không đủ sức
theo, số chế độ quá ít, mức đóng cao; mở rộng mạng lưới các đại lý BHXH để tạo thuận lợi
cho người dân tham gia. Bài viết có nội dung sâu sắc, các giải pháp đưa ra có tính thuyết
phục nhưng dừng lại ở phạm vi cấp tỉnh và đối tượng tham gia còn hẹp chỉ là lao động tự
do.
(15) Luận văn thạc sĩ Kinh tế: “Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho
nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định” của Trần Yên Thái (2014) [66]. Đề tài trình bày cơ
sở lý luận phát triển dịch vụ BHXH tự nguyện cho nông dân, đánh giá thực trạng về nhu
cầu và khả năng tham gia dịch vụ này, thực trạng chính sách và công tác tổ chức triển
khai chính sách trên địa bàn tỉnh Bình Định, đưa ra những kiến nghị và giải pháp tổ chức
dịch vụ BHXH tự nguyện cho nông dân nhằm đáp ứng ngày càng cao chất lượng dịch vụ
BHXH của đối tượng tham gia BHXH ở tỉnh Bình Định trong thời gian tới. Đề tài có đối
tượng và phạm vi nghiên cứu hẹp chỉ là


9

nông dân và trên địa bàn cấp tỉnh, chưa đi sâu vào nghiên cứu nội dung tổ chức triển
khai chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam.
(16) Luận văn thạc sĩ Luật học: “Pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện - Thực trạng
và giải pháp” của Dương Thảo Phương (2014) [33]. Đề tài nghiên cứu một số vấn đề lý
luận chung về pháp luật BHXH tự nguyện, đánh giá thực trạng pháp luật và tình hình
thực hiện pháp luật BHXH tự nguyện, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật BHXH tự nguyện ở Việt Nam trong thời gian tới. Nội dung đề tài chưa
đề cập đến tình hình tổ chức triển khai chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam.
(17) Luận án tiến sĩ: “Nghiên cứu phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người
lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” của Phạm Thị Lan Phương (2015) [50]. Đề tài
đã góp phần bổ sung và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến

BHXH, phát triển BHXH tự nguyện đối với người lao động như: Khái niệm về BHXH, BHXH
tự nguyện, vai trò, bản chất, đặc điểm và nguyên tắc của BHXH tự nguyện. Đánh giá
thực trạng phát triển BHXH tự nguyện ở tỉnh Vĩnh Phúc và xây dựng mô hình các nhân
tố ảnh hưởng đến sự phát triển BHXH tự nguyện. Qua đó đề xuất các giải pháp phát triển
BHXH tự nguyện đối với người lao động. Đây là công trình nghiên cứu khá công phu, bài
bản và khoa học. Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu về phát triển BHXH tự nguyện cho
người lao động ở phạm vi cấp tỉnh.
2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết trên thế giới về BHXH tự nguyện. Liên quan
đến chủ đề này là những công trình sau:
(1) Nghiên cứu của Hiệp hội ASXH Quốc tế (ISSA), Văn phòng khu vực châu Á Thái
Bình Dương, New Delhi, Ấn Độ (1993), với đề tài: “Hệ thống bảo hiểm xã hội nông dân
trong các nước đang phát triển” [67]. Đề tài đề cập đến những vấn đề cần được bảo hiểm
như: Chăm sóc y tế và các dịch vụ thuốc men; kế hoạch hóa gia đình, phúc lợi gia đình và
chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh; bảo hiểm mùa vụ và gia súc…Những khó khăn phải đối
mặt khi triển khai là: Người lao động nông nghiệp có thu nhập thấp, không ổn định và
do đó khả năng tham gia đóng góp là hạn chế;


10
10
việc làm bấp bênh và thiếu việc làm; thiếu những cơ quan có chức năng quản lý về đăng
ký và thu các khoản đóng góp…Từ đó đề xuất các giải pháp để thực hiện và đưa ra những
bài học kinh nghiệm của các nước Indonesia, Malaysia, Thổ Nhĩ Kỳ trong lĩnh vực bảo trợ
ASXH đối với dân số nông thôn. Song nội dung đề tài còn sơ sài, chưa làm rõ cơ sở lý luận,
đối tượng và phạm vi nghiên cứu là nông dân trong các nước đang phát triển, các đối
tượng khác như lao động PCT và các nước phát triển thì chưa được đề cập, không có số
liệu điều tra, khảo sát thực tế.
(2) Nghiên cứu của Viện nghiên cứu Lao động (ILS) và Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO) (1995), với đề tài: “Bảo hiểm xã hội trong hợp tác xã” [68]. Đề tài đã khái quát những

dịch vụ bảo trợ xã hội và các khoản trợ cấp áp dụng cho các hợp tác xã (HTX), đưa ra
khuyến nghị về mặt thiết kế và thực hiện các chương trình bảo trợ xã hội. Tuy nhiên, nội
dung đề tài còn chung chung, phạm vi nghiên cứu hẹp trong HTX, người lao động làm việc
trong ngành nghề khác không được đề cập.
(3) Bài viết của Castel P. (2005), Voluntary Defined Benefit Pension System
Willingness to Paticipate the Case of Vietnam [18]. Nội dung bài viết đã chỉ ra các nhân tố
quyết định đến sự sẵn sàng tham gia vào hệ thống hưu trí tự nguyện của người lao động
khu vực PCT ở Việt Nam, bao gồm: Thu nhập, trình độ học vấn, khả năng tiết kiệm, nơi
cư trú, tiếp cận tín dụng, kiến thức về BHXH, thái độ lập kế hoạch lâu dài. Tuy nhiên, cơ
chế chính sách cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự sẵn sàng tham gia như thời gian đóng, mức
đóng, quyền lợi được hưởng. Bài viết dừng lại nghiên cứu về sự sẵn sàng tham gia hệ
thống hưu trí tự nguyện cho khu vực PCT, chưa nghiên cứu các đối tượng khác như lao
động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và chưa đề cập đến quá trình tổ chức triển khai BHXH
tự nguyện.
(4) Bài viết của Landis MacKellar (2009), Pension Systems for the Informal Sector in
Asia [39]. Nội dung bài viết đã trình bày và phân tích những nội dung cụ thể như: Bối
cảnh châu Á, mở rộng diện bao phủ hệ thống hưu trí ở châu Á, chính sách lương hưu ở
châu Á và thách thức đối với người lao động khu vực PCT ở châu Á. Từ đó nêu ra kinh
nghiệm của các nước châu Á trong việc mở rộng diện bao phủ của hệ thống hưu trí cho
người lao động khu vực PCT như Ấn độ, Thái Lan, Sri


11
11
Lanka, Trung Quốc, Việt Nam, Philippines. Bài viết có nội dung sâu sắc, nhưng đối tượng
nghiên cứu trong phạm vi người lao động khu vực PCT và chưa đi sâu vào nghiên cứu về
tổ chức triển khai BHXH tự nguyện ở Việt Nam.
Như vậy, có thể thấy các đề tài nghiên cứu và các bài viết có liên quan đến BHXH tự
nguyện nói chung và BHXH tự nguyện ở Việt Nam nói riêng là khá nhiều, song chưa
có một nghiên cứu chuyên sâu về tổ chức triển khai BHXH tự nguyện ở Việt Nam sau khi

có Luật BHXH (2006). Liên quan đến vấn đề này, các nghiên cứu trên còn một số hạn chế
sau:
Thứ nhất, phạm vi nghiên cứu thường dừng lại ở cấp địa phương, đối tượng nghiên
cứu có phạm vi hẹp (đề tài: Các giải pháp thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với
lao động thuộc khu vực nông, ngư và diêm nghiệp…) hoặc dưới dạng thăm dò, tìm hiểu
về nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện (đề tài: Cơ sở lý luận cho việc định hướng thực hiện
loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam trong thời gian tới).
Thứ hai, có những nghiên cứu chỉ mang tính tổng kết, đánh giá, chưa chuyên sâu.
Cơ sở lý luận chưa rõ, nội dung dàn trải (đề tài: Đánh giá 3 năm triển khai thực hiện Luật
Bảo hiểm xã hội).
Thứ ba, có một số nghiên cứu sau khi chính sách BHXH tự nguyện ở nước ta được
ban hành và tổ chức thực hiện, song nội dung còn mờ nhạt, chưa có tính thống nhất cả về
mặt lý luận và thực tiễn.
Thứ tư, các nghiên cứu chủ yếu dùng số liệu thứ cấp để phân tích, mô tả thực tiễn.
Vì thế, hầu như các nghiên cứu này mới dừng lại ở các bản báo cáo.
Thứ năm, các bài viết chủ yếu đưa ra nguyên nhân vì sao người dân chưa
“mặn mà” tham gia BHXH tự nguyện, chỉ ra những bất cập về chính sách, quá trình tổ
chức triển khai và đề xuất giải pháp nhằm phát triển BHXH tự nguyện, song nội dung còn
chung chung, chưa sâu sắc.
2.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Qua việc tổng hợp và đánh giá các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, tác
giả nhận thấy còn những khoảng trống nghiên cứu liên quan đến BHXH tự nguyện và tổ
chức triển khai BHXH tự nguyện, cụ thể:


12
12
- Khoảng trống về lý thuyết: Khái niệm, đặc điểm, vai trò và nguyên tắc của BHXH tự
nguyện, cơ sở lựa chọn chế độ và đối tượng tham gia BHXH tự nguyện; hệ thống chỉ tiêu
đánh giá kết quả triển khai BHXH tự nguyện.

- Khoảng trống về phương pháp nghiên cứu: Do đối tượng thuộc diện tham gia
BHXH tự nguyện đa dạng, phức tạp, cho nên để đánh giá đúng hiện trạng tổ chức triển
khai, tìm ra nguyên nhân và giải pháp tổng thể phát triển BHXH tự nguyện, luận án sử
dụng phương pháp điều tra, khảo sát bằng các bảng hỏi để thu thập tài liệu sơ cấp, sau
đó áp dụng các phương pháp phù hợp để phân tích nhằm tìm ra nguyên nhân, từ đó đề
xuất các giải pháp và kiến nghị cụ thể, khách quan trong tổ chức triển khai BHXH tự
nguyện ở nước ta.
- Khoảng trống về thực tế: Do chính sách BHXH tự nguyện lần đầu tiên được triển
khai ở nước ta, vì thế tổ chức triển khai trên phạm vi cả nước phải đảm bảo tính thống
nhất trong toàn hệ thống. Luận án tiến hành phân tích, đánh giá toàn diện những vấn đề
có liên quan đến công tác này, để có cơ sở thực tế đề xuất các giải pháp và kiến nghị
nhằm phát triển BHXH tự nguyện trong thời gian tới.
Tổ chức triển khai BHXH tự nguyện ở Việt Nam được nghiên cứu dưới góc độ tổ
chức quản lý có liên quan đến cả việc hoạch định chính sách và tổ chức triển khai thực
hiện chính sách. Vì vậy, các giải pháp và kiến nghị của luận án đều nhằm hoàn thiện tổ
chức triển khai chính sách BHXH tự nguyện và kỳ vọng chính sách này sẽ thực sự đi vào
cuộc sống.
3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án là đề xuất những giải pháp và kiến nghị
nhằm tổ chức triển khai có hiệu quả chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam. Các mục tiêu
nghiên cứu cụ thể bao gồm:
- Hệ thống hóa và đóng góp bổ sung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về
BHXH tự nguyện và tổ chức triển khai chính sách BHXH tự nguyện.
- Đánh giá thực trạng tổ chức triển khai chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam
trong thời gian qua, từ đó tìm ra những mặt còn hạn chế, bất cập và nguyên nhân sâu xa
ảnh hưởng đến quá trình tổ chức triển khai.


13

13
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm tổ chức triển khai có hiệu quả
chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu cụ thể nêu trên, nội dung của luận án phải
trả lời được các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
(1) Vì sao phải tổ chức triển khai BHXH tự nguyện ở Việt Nam?
(2) Chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam hiện nay còn những điểm hạn chế gì
ảnh hưởng đến việc tổ chức triển khai BHXH tự nguyện? Nguyên nhân của những hạn
chế?
(3) Tổ chức triển khai chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam hiện nay còn những
điểm bất cập gì chưa phù hợp với thực tế ? Nguyên nhân còn bất cập?
(4) Để tổ chức triển khai có hiệu quả chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam thì cần
những giải pháp nào?
Mô hình nghiên cứu:
Câu hỏi nghiên cứu và tổng quan tài liệu là cơ sở để xây dựng mô hình nghiên cứu.
Theo đó mô hình nghiên cứu dự kiến được đưa ra như sau:


14

Chính sách BHXH
tự nguyện

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Về đối tượng
Chế độ BHXH tự
nguyện


Tổ chức bộ
máy triển khai

Đối tượng
tham gia BHXH
tự
nguyện

Công tác
tuyên
truyền
TỔ CHỨC TRIỂN

Đối tượng và
điều kiện
hưởng

Tổ chức thực hiện

KHAI BHXH TỰ
NGUYỆN

Thủ tục đăng
ký tham gia,
hưởng

Ở VIỆT NAM
Mức đóng
và phương
thức đóng

Sự bảo trợ của
Nhà nước về quỹ
BHXH tự nguyện

Thanh tra,
kiểm tra và
giám sát

Điều kiện
kinh tế, văn
hóa, xã hội

Sự phối hợp giữa
ngành BHXH với
các ngành, các
cấp


15
15
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề liên quan đến tổ chức triển khai
chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam theo Luật BHXH năm 2006. Nội dung này bao
gồm: Tổ chức bộ máy triển khai; công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp
luật về BHXH tự nguyện; quy trình, thủ tục đăng ký tham gia và hưởng; quản lý đối
tượng tham gia và hưởng; tổ chức thu - chi và đầu tư tăng trưởng quỹ; thanh tra,
kiểm tra và giám sát; sự phối hợp giữa ngành BHXH với các ngành, các cấp. Đối tượng áp
dụng là tất cả những người lao động thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện (bao gồm
lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và lao động khu vực PCT).

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian:
Nghiên cứu thực trạng tổ chức triển khai chính sách BHXH tự nguyện ở Việt
Nam tại cơ quan BHXH Việt Nam.
- Phạm vi thời gian:
Nghiên cứu thực trạng tổ chức triển khai chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam
được tập trung trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2014. Các giải pháp đề xuất và kiến
nghị nhằm tổ chức triển khai có hiệu quả chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam trong
thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những vấn đề đặt ra trong các câu hỏi nghiên cứu, tác giả sử dụng
kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, nội dung cụ thể như sau:
5.1. Phương pháp tổng quan tài liệu
Tác giả tra cứu, tổng hợp và đánh giá các bài báo, các công trình nghiên cứu trong
và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án để khái quát lại những mặt đạt được,
những vấn đề còn hạn chế để tìm ra khoảng trống trong nghiên cứu. Đồng thời chứng
minh đề tài luận án không có sự trùng lắp và đây là nghiên cứu mới của tác giả.


16
16
5.2. Phương pháp thu thập thông tin
- Nghiên cứu định tính: Tiến hành thu thập thông tin từ một số nhóm đối tượng khác
nhau, bao gồm:
+ Lấy ý kiến chuyên gia : Được thực hiện thông qua các chuyên gia có trình độ
chuyên môn sâu về mặt lý luận (các nhà nghiên cứu về chính sách BHXH của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, các giảng viên chuyên
ngành về BHXH của các học viện và các trường đại học trong nước) để hình thành cơ sở lý
luận về BHXH tự nguyện. Về mặt thực tiễn, tác giả lấy ý kiến của các nhà hoạt động thực
tiễn trong lĩnh vực BHXH của cơ quan BHXH Việt Nam để đánh giá thực trạng triển khai

chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam, những bất cập về cơ chế chính sách và tổ chức
thực hiện.
+ Lấy ý kiến từ bản thân những người lao động làm việc ở những địa bàn, ngành
nghề khác nhau như: Lao động nông nghiệp, lao động ở khu vực PCT để đánh giá về
nhu cầu và khả năng tham gia BHXH tự nguyện, những nguyên nhân mà người lao động
chưa tham gia BHXH tự nguyện.
Các ý kiến trên thực hiện thông qua việc tổ chức phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn sâu
và thảo luận nhóm.
- Nghiên cứu định lượng: Để đảm bảo tính đại diện, đáp ứng được mục tiêu
nghiên cứu, tác giả lựa chọn 4 nhóm đối tượng để khảo sát, gồm: Lao động là nông dân,
lao động PCT, cán bộ xã phường và cán bộ ngành BHXH. Số lượng mẫu khảo sát là 600
người, khảo sát ở Thành phố Hà Nội và tỉnh Thái Bình, cụ thể như sau:
+ Nhóm lao động là nông dân và lao động PCT: Mỗi nhóm khảo sát 200 người (trong
đó có 100 người đã tham gia BHXH tự nguyện). Lao động nông dân khảo sát ở tỉnh Thái
Bình, vì đây là tỉnh thuần nông, đại diện cho các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Lao động khu
vực PCT khảo sát ở Thành phố Hà Nội, vì đây là thành phố lớn nên tập trung nhiều lao
động PCT sinh sống. Bảng hỏi cho nhóm lao động này gồm 18 câu hỏi, nội dung đều giống
nhau, hỏi sự hiểu biết về chính sách, đánh giá nhu cầu tham gia, nguyên nhân chưa
tham gia BHXH tự nguyện và điều tra thu nhập bình quân của người lao động.


×