Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Sinh học theo định hướng phát triển năng lực học sinh bậc THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.95 KB, 36 trang )

Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Sinh học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh bậc THCS

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
1.1. Lý do khách quan.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ
chỗ quan tâm đến việc học sinh (HS) học được cái gì đến chỗ quan tâm đến HS
vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo điều đó, nhất định phải thực
hiện thành cơng việc chuyển từ phương pháp dạy học (PPDH) theo lối “truyền
thụ một chiều” sang cách dạy học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng,
hình thành năng lực và phẩm chất. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hóa, trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng chủ nghĩa xã hội và
hội nhập quốc tế đã được hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã khẳng định “…
Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý
luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội”
Định hướng đổi mới PPDH đã được pháp chế hoá trong Luật Giáo dục
2005 tại khoản 2 Điều 28 quy định "Phương pháp giáo dục phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học khả năng làm
việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS".
Về mặt sư phạm, cách thể hiện nội dung của sách giáo khoa (SGK) mới
Người thực hiện: Huỳnh Thị Tố Oanh


-1-

Tr ường TH&THCS Ba Chùa


Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Sinh học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh bậc THCS

nhằm tạo điều kiện cho giáo viên (GV) đổi mới PPDH và tạo điều kiện, gây
hứng thú cho HS tăng cường các hoạt động học tập trên lớp cũng như tự học ở
nhà. Học sinh cần phải tham gia thu thập và xử lý thông tin, thảo luận nhóm, đề
xuất các dự đốn, tự giải quyết những vấn đề đã được đặt ra.
1.2. Lý do chủ quan.
Bản thân tôi là một Tổ trưởng chuyên môn tại trường Tiểu học và Trung
học cơ sở Ba Chùa (TH&THCS) đồng thời là thành viên tổ bộ môn của Sở
Giáo dục và Đào tạo Quảng Ngãi đã trực tiếp tham gia nhiều lớp tập huấn do
Bộ Giáo dục, Sở Giáo dục tổ chức, tham gia chấm thi GV dạy giỏi cấp huyện
các năm 2013, 2014 và qua khảo sát thực tế tôi nhận thấy trong những năm gần
đây, ở các trường THCS trong huyện đã xuất hiện ngày càng nhiều tiết dạy tốt
của q thầy, cơ giáo. Đặc biệt là các tài liệu gợi ý, hướng dẫn GV dạy theo
hướng tích cực hố hoạt động học tập của HS đã có lưu hành trong nội bộ
ngành giáo dục hoặc thông qua nội dung của các lớp tập huấn nghiệp vụ giảng
dạy theo định hướng phát triển năng lực của HS, nhiều GV vận dụng một cách
tương đối hiệu quả để hướng dẫn HS hoạt động tích cực trên lớp, tự giải quyết
vấn đề, tìm kiến thức mới. Qua kiểm nghiệm thực tế cho thấy, đã nâng cao
được chất lượng một cách rõ rệt từ phía người học. Nhưng chủ yếu các tiết dạy
này tập trung ở các giờ thao giảng, thi GV dạy giỏi các cấp của một số GV có
trình độ chun mơn, nghiệp vụ vững vàng. Cịn lại, phần lớn GV cịn ngại khó,
vẫn truyền đạt theo cách truyền thống, thụ động, đọc chép. Chủ yếu GV quan
tâm đến cách dạy của mình mà chưa thực sự theo phương pháp mới là hướng

dẫn HS phương pháp học.
Việc tổ chức thực hiện sử dụng đồ dùng dạy học (ĐDDH) khi lên lớp tại
các trường THCS cịn gặp nhiều khó khăn, bất cập. Một phần do cơ sở vật chất
(CSVC) của nhiều trường chưa đủ để trưng bày ĐDDH cho GV dễ truy xuất
khi lên lớp; một phần do khả năng sử dụng ĐDDH của GV chưa thích ứng
được nên những tiết dạy thường là "dạy chay", chất lượng chưa cao hoặc GV
Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tố Oanh

- 2-

Trường TH&THCS Ba Chùa


Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Sinh học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh bậc THCS

chưa thể sử dụng ĐDDH để đổi mới phương pháp giảng dạy mặc dù ĐDDH
được cấp theo chương trình thay SGK khơng ít. Việc ứng dụng cơng nghệ
thơng tin (CNTT) nhằm đổi mới PPDH cịn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ những lý do trên đây, bản thân tôi là Tổ trưởng chuyên môn của
một trường THCS đã nghiên cứu, chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm "Áp dụng
một số phương pháp dạy học tích cực trong mơn Sinh học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh bậc THCS" với mong muốn góp phần tìm ra
những biện pháp cơ bản đổi mới PPDH trong điều kiện có thể của các trường
THCS trong tỉnh nói chung và trường TH&THCS Ba Chùa nói riêng, nhằm trao
đổi kinh nghiệm với GV trực tiếp giảng dạy nâng cao chất lượng dạy học.
2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu cơ sở lý luận liên quan đến đổi mới PPDH và công tác đổi
mới PPDH ở trường phổ thơng.
- Phân tích thực trạng công tác thực hiện đổi mới PPDH tại trường

TH&THCS Ba Chùa, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Rút ra bài học kinh nghiệm, đề xuất các biện pháp cải tiến công tác tổ
chức giảng dạy đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường
TH&THCS Ba Chùa, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Thời gian nghiên cứu: Năm học 2013-2014 và năm học 2014-2015
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nhằm tìm hiểu, phân tích thực trạng cơng tác quản lý đổi mới PPDH tại
trường TH&THCS Ba Chùa, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó rút ra bài
học kinh nghiệm và đề xuất những biện pháp cải tiến trong đổi mới PPDH nói
riêng và cơng tác quản lý chun mơn của Tổ trưởng nói chung, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tố Oanh

- 3-

Trường TH&THCS Ba Chùa


Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Sinh học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh bậc THCS

4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các chỉ thị, văn bản pháp lý có liên quan đến đề tài
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan để xây dựng cơ sớ lý luận của đề tài
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: nhằm khảo sát thực trạng công tác giảng dạy đổi
mới PPDH tại trường TH&THCS Ba Chùa, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Phương pháp phỏng vấn, trao đổi đối với cán bộ quản lý, GV và HS nhà
trường nhằm tìm hiểu thực trạng đổi mới PPDH tại trường TH&THCS Ba

Chùa, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Phương pháp thống kê nhằm phân tích thực trạng đổi mới PPDH tại
trường TH&THCS Ba Chùa, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tố Oanh

- 4-

Trường TH&THCS Ba Chùa


Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Sinh học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh bậc THCS

PHẦN 2
NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Định hướng đổi mới PPDH:
Đổi mới PPDH là quá trình thay đổi các thành tố trong PPDH nhằm chú
trọng đến sự phát triển năng lực của HS. Đổi mới PPDH là đưa các PPDH mới
vào nhà trường, trên cơ sở phát huy mặt tích cực của các PPDH truyền thống để
nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao chất lượng đào tạo, nhằm góp phần thực
hiện tốt mục tiêu giáo dục đào tạo trong giai đoạn CNH-HĐH đất nước; phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học trong hoạt động
học tập để tự phát hiện vấn đề, tự giải quyết các vấn đề trong học tập, trong
cuộc sống. Đổi mới PPDH không chỉ bó hẹp trong hoạt động của GV và HS
trong các giờ lên lớp mà bao hàm cả đổi mới phương pháp trình bày nội dung,
tài liệu dạy học, đổi mới cách sắp xếp nội dung dạy học cụ thể nhằm tích cực
hóa hoạt động của GV và HS trong quá trình hoạt động dạy học.

Phương pháp dạy học ở nước ta hiện nay cần phải thay đổi theo hướng :
cải tiến các PPDH truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập luôn là
những phương pháp quan trọng trong dạy học. Đổi mới PPDH khơng có nghĩa
là loại bỏ các PPDH truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến
để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng, “Khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước
áp dụng những phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình
dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự nghiên cứu cho học sinh” (Nghị
quyết TW 2 - Khóa VIII ).

Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tố Oanh

- 5-

Trường TH&THCS Ba Chùa


Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Sinh học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh bậc THCS

Định hướng đổi mới PPDH ở trường THPT, theo Luật Giáo dục năm 2005
là :
+ Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS.
+ Bồi dưỡng phương pháp tự học.
+ Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
+ Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.
Bốn định hướng này có liên quan chặt chẽ, trong đó định hướng đầu tiên
là căn bản.
Thực ra, q trình dạy học gồm hai mặt gắn bó khắng khít là hoạt động
dạy và hoạt động học; khi nhấn mạnh mặt này thì khơng có nghĩa là gạt bỏ mặt

kia. Trong q trình dạy học, khơng thể thiếu một trong hai chủ thể là GV và
HS mà đòi hỏi sự hợp tác của cả hai.
Tư tưởng lấy HS làm trung tâm đề cao vai trị tích cực của chủ thể người
học nhưng khơng coi nhẹ vai trị chỉ đạo của người dạy. Giáo dục nhà trường là
q trình có mục đích, có kế hoạch, được tiến hành dưới sự chỉ đạo của GV.
Nếu GV biết phát huy nội lực từ phía người học thì sẽ càng nâng cao được chất
lượng, hiệu quả của quá trình dạy học.
1.2. Phương pháp dạy học tích:
1.2.1. Những đặc trưng cơ bản của các phương pháp dạy học tích cực:
1.2.1.1. Dạy học thơng qua tổ chức các hoạt động của học sinh.
Phương pháp dạy học tích cực dựa trên cơ sở tâm lý học, nhân cách của trẻ
được hình thành thơng qua các hoạt động chủ động, thơng qua các hành động
có ý thức. Trí thơng minh của trẻ phát triển nhờ sự "đối thoại" giữa chủ thể hoạt
động với đối tượng và môi trường. Mối quan hệ giữa học và làm được nhiều tác
giả nói đến : "Suy nghĩ tức là hành động" ( J.Piagiê), "Cách tốt nhất để hiểu là
làm" (Kant), "Học để hành; học và hành phải đi đôi. Học mà khơng hành thì vơ
ích; hành mà khơng học thì hành khơng trơi chảy" (Hồ Chí Minh)
Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tố Oanh

- 6-

Trường TH&THCS Ba Chùa


Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Sinh học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh bậc THCS

Trong PPDH tích cực, người học - chủ thể của hoạt động học được cuốn
hút vào những hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đó được
tự lực khám phá những cái mình chưa biết chứ khơng phải thụ động tiếp thu

những tri thức đã sắp đặt sẵn. Những hoạt động của HS có thể kể ra như : nghe,
nói, đọc, ghi chép, thảo luận, làm báo cáo, làm thí nghiệm, điều tra nghiên
cứu…. được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp
quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ
của mình, từ đó vừa thu thập được kiến thức, kỹ năng mới, vừa nắm được
phương pháp "làm ra" những kiến thức, kỹ năng đó, khơng nhất thiết rập khn
theo những khn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
Dạy theo cách này thì khơng chỉ giản đơn là cung cấp tri thức mà còn là
hướng dẫn hành động. Khả năng hành động là một yêu cầu được đặt ra không
phải chỉ đối với từng cá nhân mà cả ở cấp độ cộng đồng địa phương và tồn xã
hội. Chương trình giảng dạy phải giúp cho từng cá nhân người học biết hành
động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng. Trong
PPDH tích cực, học chữ và học làm gắn quyện vào nhau. "Từ học làm đến biết
làm, muốn làm và cuối cùng muốn tồn tại và phát triển như nhân cách một con
người lao động, tự chủ, năng động và sáng tạo"
1.2.1.2. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
Phương pháp dạy học tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập
cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một
mục tiêu dạy học.
Từ lâu, các nhà sư phạm đã nhận thức được ý nghĩa của việc dạy phương
pháp học tập. Disterwerg đã viết : "Người thầy giáo tồi truyền đạt chân lý;
người thầy giáo giỏi dạy cách tìm ra chân lý"
Nói tới PPDH tích cực không thể chỉ hạn chế ở chức năng dạy kiến thức
mà càng phải chuyển mạnh sang dạy phương pháp học. Trong phương pháp học
thì cốt lõi là phương pháp tự học . Phương pháp tự học là cầu nối giữa học tập
Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tố Oanh

- 7-

Trường TH&THCS Ba Chùa



Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Sinh học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh bậc THCS

và nghiên cứu khoa học. Một yếu tố quan trọng bảo đảm thành công trong học
tập và nghiên cứu khoa học là khả năng phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý
những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn. Nếu rèn luyện cho người học có được
kỹ năng, phương pháp, thói quen tự học biết linh hoạt ứng dụng những điều đã
học vào những tình huống mới, biết tự lực phát hiện và giải quyết những vấn đề
đặt ra thì sẽ tạo cho họ lịng ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có trong mỗi
người. Làm được như vậy thì khơng những kết quả học tập được nhân lên gấp
bội, sẽ “học một biết mười” như cha ơng ta thường nói mà người học cịn được
chuẩn bị để tiếp tục tự học khi đã vào đời, dễ dàng thích ứng với cuộc sống lao
động, cơng tác trong xã hội. Vì những lẽ đó, ngày nay người ta nhấn mạnh hoạt
động học trong quá trình dạy học, cố gắng tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ
động sang học tập chủ động, quan tâm phát triển tự học ngay trong tiết học có
thầy hướng dẫn chứ không phải chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp.
1.2.1.3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Trong học tập không phải mọi tri thức, kỹ năng, thái độ đều được hình
thành bằng con đường hoạt động cá nhân thuần túy. Lớp học là mơi trường giao
tiếp thầy-trị, trị-trị, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con
đường đi tới chân lý. Trong kiểu dạy học thơng báo, giải thích, minh họa, thơng
tin đi từ thầy đến trị, quan hệ giao tiếp chủ yếu là thầy-trò. Trong phương pháp
hợp tác nỗi lên mối quan hệ giao tiếp trị-trị. Thơng qua thảo luận, tranh luận
trong tập thể, ý kiến của mỗi cá nhân được điều chỉnh, khẳng định hay bác bỏ,
qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới, bài học vận dụng được vốn
hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi cá nhân và của cả lớp. Từ xưa cha ơng ta đã
có câu "học thầy khơng tày học bạn".
Trong giáo dục công việc hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc

trường. Sử dụng phổ biến nhất là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ, 4 - 6
người. Hoạt động trong tập thể nhóm sẽ làm cho từng thành viên quen dần với
sự phân công hợp tác trong lao động xã hội. Hiệu quả học tập sẽ tăng lên, nhất
Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tố Oanh

- 8-

Trường TH&THCS Ba Chùa


Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Sinh học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh bậc THCS

là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối
hợp giữa các cá nhân để hồn thành cơng việc. Trong hoạt động theo nhóm,
tính cách năng lực của mỗi cá nhân được bộc lộ, được uốn nắn, phát triển tình
bạn, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tương trợ, ý thức cộng đồng.
Thoạt nhìn tưởng như học tập hợp tác mâu thuẫn với học tập cá thể, hạn
chế mức độ tích cực của mỗi cá nhân. Thực ra trong học tập hợp tác, mục tiêu
hoạt động là chung của tồn nhóm nhưng mỗi cá nhân được phân cơng một
nhiệm vụ cụ thể, phối hợp với nhau để cuối cùng đạt mục tiêu chung. Mơ hình
hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường có tác dụng chuẩn bị cho học
sinh thích ứng với đời sống xã hội trong đó mỗi người sống và làm việc trong
sự phân công hợp tác với tập thể cộng đồng. Trong xu hướng tồn cầu hóa, xuất
hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên quốc gia thì năng lực hợp tác thực sự
phải trở thành một mục tiêu đào tạo của giáo dục nhà trường.
1.2.1.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Trong học tập, việc đánh giá học sinh khơng chỉ nhằm mục đích nhận định
thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện
nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.

Trước đây, quan niệm về đánh giá còn phiến diện: GV giữ độc quyền đánh
giá, HS là đối tượng được đánh giá. Trong dạy học theo hướng phát huy vai trị
tích cực chủ động của người học, xem việc rèn luyện phương pháp tự học để
chuẩn bị cho HS khả năng học tập liên tục suốt đời như một mục tiêu giáo dục
thì GV phải hướng dẫn HS phát triển kỹ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh
cách học. Liên quan với điều này, GV phải tạo điều kiện để HS được tham gia
đánh giá lẫn nhau.
Theo PPDH tích cực, việc kiểm tra đánh giá không thể chỉ dừng lại ở yêu
cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kỹ năng đã học mà phải khuyến khích óc
sáng tạo, phát hiện sự chuyển biến thái độ và xu hướng hành vi của HS trước
những vấn đề của đời sống cá nhân; gia đình và cộng đồng, rèn luyện khả năng
Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tố Oanh

- 9-

Trường TH&THCS Ba Chùa


Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Sinh học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh bậc THCS

phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong các tình huống thực tế.
Muốn vậy phải có những phương pháp và kỹ thuật đánh giá thích hợp. Việc
thay đổi khâu đánh giá sẽ có tác dụng thúc đẩy sự đổi mới PPDH.
Với sự trợ giúp của các thiết bị kỹ thuật đang ngày càng phổ biến trong
nhà trường, kiểm tra đánh giá sẽ khơng cịn là một công việc nặng nhọc đối với
GV mà GV lại có nhiều thơng tin kịp thời hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt
động dạy và chỉ đạo hoạt động học. Các phương pháp và phương tiện mới sẽ
tạo điều kiện tăng nhịp độ kiểm tra , giúp cho HS có thể thường xuyên tự kiểm
tra.

1.2.2. Định hướng vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực ở trường
phổ thơng
Áp dụng PPDH tích cực khơng có nghĩa là gạt bỏ các PPDH truyền thống.
Ngay cả những PPDH tập trung vào GV như : thuyết trình, giảng giải, biểu diễn
các phương tiện trực quan để minh họa cũng cần thiết trong q trình dạy học.
Phát triển các PPDH tích cực khơng có nghĩa là phải "nhập nội" một số phương
pháp hồn tồn mới mà đến cái tên gọi cũng cịn quá xa lạ đối với GV. Cần kế
thừa, phát triển những mặt tích cực trong hệ thống các PPDH đã có đồng thời
phải học hỏi vận dụng một số phương pháp mới, phù hợp với hoàn cảnh, điều
kiện dạy học ở nước ta nói chung và ở địa phương nói riêng. Theo tinh thần đó,
chúng ta nên tập trung tìm hiểu, vận dụng, phát triển các PPDH sau đây:
1.2.2.1. Phương pháp dạy học phân hóa:
Trong q trình dạy học, tùy vào nội dung bài học, vào những thời điểm
thích hợp có thể thực hiện những cách phân hóa tạm thời, tổ chức cho HS hoạt
động một cách phân hóa. Phương pháp này được áp dụng khi trình độ HS có sự
sai khác lớn, có nguy cơ yêu cầu quá cao hoặc quá thấp nếu cứ dạy học không
đồng loạt.
Học sinh được giao những nhiệm vụ phân hóa thường thể hiện bởi bài
tập phân hóa tạo điều kiện giao lưu gây tác động qua lại cho người học. Việc ra
Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tố Oanh

- 10-

Trường TH&THCS Ba Chùa


Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Sinh học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh bậc THCS

bài tập phân hóa là để cho tất cả các đối tượng HS có trình độ khác nhau có thể

tiến hành những hoạt động khác nhau phù hợp trình độ khác nhau của họ. Hoặc
ngay trong một bài tập, GV có thể tiến hành dạy học phân hóa nếu bài tập đó
đảm bảo yêu cầu hoạt động cho cả ba nhóm đối tượng học sinh: Bồi dưỡng lấp
lỗ hỏng cho HS yếu kém, trang bị kiến thức chuẩn cho HS trung bình và nâng
cao kiến thức cho HS khá giỏi.
Ví dụ: mơn Sinh học 9, bài 53 “Tác động của con người đối với mơi
trường”, GV có thể yêu cầu đối với các đối trượng HS như sau:
Bạn An có dịp về quê, đi dạo trên bờ kè sông Trà Bồng tại Thị trấn Châu
Ổ, bạn đã nhận thấy rằng: Dọc theo chiều dài hai bên dòng sông Trà Bồng tại
Thị trấn Châu Ổ là những khu dân cư, chợ, những cơ sở sản xuất nhỏ của người
dân; đơi lúc bạn cịn thấy rác thải trên dịng sông này. Vậy:
1. Hiện tượng bạn An quan sát thấy rác thải trên dịng sơng này được
gọi là gì? (Nhận biết)
2. Khi mơi trường nước ở dịng sơng Trà Bồng tại Thị trấn Châu Ổ bị ô
nhiễm, sẽ ảnh hưởng như thế nào đến đời sống con người và các sinh vật sống
trong nước? (Thơng hiểu)
3. Em hãy dự đốn những tác nhân gây ơ nhiễm mơi trường nước ở
dịng sông Trà Bồng tại Thị trấn Châu Ổ (Vận dụng)
4. Em hãy phân tích cơ sở gây ơ nhiễm và mức độ ơ nhiễm ở dịng sơng
Trà Bồng tại Thị trấn Châu Ổ (Vận dụng)
Có thể phân hóa về mặt số lượng (phân hóa số lượng bài tập cùng loại, về
nội dung bài tập, yêu cầu về mặt tính độc lâp...), để làm được điều đó GV phải
nắm chắc nội dung kiến thức của từng bài và có sự đầu tư nghiên cứu cho bài
soạn.
1.2.2..2. Phương pháp vấn đáp tìm tòi: (vấn đáp, phát hiện, đàm thoại
ơrietic).

Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tố Oanh

- 11-


Trường TH&THCS Ba Chùa


Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Sinh học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh bậc THCS

Giáo viên tổ chức trao đổi ý kiến - kể cả tranh luận - giữa thầy với cả lớp có khi giữa trị với trị - thơng qua đó học sinh nắm được tri thức mới.
Trong vấn đáp tìm tịi, hệ thống câu hỏi của GV chuẩn bị giữ vai trò chỉ
đạo, quyết định chất lượng lĩnh hội của lớp học, trật tự logic các câu hỏi hướng
dẫn HS từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện
tượng, kích thích tính tích cực tìm tịi, sự ham muốn hiểu biết. Ở đây, GV giống
như người tổ chức sự tìm tịi, cịn HS thì giống như người tự lực phát hiện ra
kiến thức mới, vì vậy khi kết thúc cuộc đàm thoại HS có được niềm vui của sự
khám phá, vừa nhận biết được kiến thức mới, vừa xác định được cách thức đi
tới kiến thức đó, trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy. Cuối cuộc
đàm thoại, GV biết vận dụng các ý kiến của HS để kết luận vấn đề đặt ra, dĩ
nhiên là có bổ sung, chỉnh lý khi cần. Làm được như vậy HS càng hào hứng, tự
tin vì thấy trong kết luận của thầy có phần đóng góp ý kiến của mình.
Ví dụ: Mơn Sinh học 8, bài 8 “Cấu tạo và tính chất của xương”
Các em có biết, độ bền chắc của xương người lớn có thể chịu được lực
gấp 30 lần so với loại gạch tốt. Vậy, vì sao xương có được khả năng đó ?!
1. Nêu cấu tạo và chức năng của các loại xương? (năng lực ngơn ngữ)
2. Thành phần hóa học của xương có ý nghĩa gì đối với chức năng của
xương? (năng lực phân tích)
3. Bạn Vy đã đọc trên tạp chí KH&ĐS có đoạn thơng tin : "Ở tuổi thiếu
niên và nhất là ở tuổi dậy thì xương phát triển nhanh. Đến 18- 20 tuổi (với nữ)
hoặc 20 - 25 tuổi (với nam) xương phát triển chậm lại. Em hãy giúp bạn Vy
hiểu rõ hơn đoạn thông tin trên? (năng lực giải quyết vấn đề)
4. Vào dịp hè 2014, bạn Hà cùng đi siêu thị với bà nội, khi đi cầu thang

cuốn, vì khơng quen nên cả 2 bà cháu đã bị ngã và đều bị gãy xương cẳng tay.
Cả 2 đều được đưa vào bệnh viện đa khoa để điều trị. Sau 1 tháng điều trị, bạn
Hà đã tháo bột và sinh hoạt nhẹ bình thường, cịn bà nội thì chưa. Gia đình bạn
Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tố Oanh

- 12-

Trường TH&THCS Ba Chùa


Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Sinh học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh bậc THCS

Hà đã có thắc mắc tại sao lại có sự khác biệt như vậy? Em hãy giải thích giúp
gia đình bạn Hà trường hợp trên? (năng lực hợp tác)
Dẫn dắt theo phương pháp vấn đáp tìm tịi như trên rõ ràng mất nhiều thời
gian hơn phương pháp thuyết trình giảng giải nhưng kiến thức HS lĩnh hội được
sẽ chắc chắn hơn nhiều.
Hiện nay, đa số GV dừng lại ở phương pháp vấn đáp kiểm tra tái hiện kiến
thức đã học hoặc vấn đáp giải thích minh họa, cịn rất ít sử dụng phương pháp
vấn đáp tìm tịi.
1.2.2.3. Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề.
Đây không phải là phương pháp mới đối với GV, đây là quan điểm dạy
học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề.
Điều đáng chú ý là việc tập dượt cho HS phát hiện và giải quyết vấn đề không
chỉ thuộc phạm trù PPDH mà trở thành một mục tiêu giáo dục, bảo đảm cho
con người thích ứng được với sự phát triển của xã hội hiện đại.
Trong PPDH đặt và giải quyết vấn đề có thể phân biệt được 4 mức độ :
Mức 1 : Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực
hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của GV. Giáo viên đánh giá kết quả

làm việc của HS.
Mức 2 : Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để HS tìm ra cách giải quyết vấn đề.
Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và HS cùng đánh giá kết
quả.
Mức 3 : Giáo viên cung cấp thơng tin tạo tình huống - Học sinh phát hiện
và xác định vấn đề nảy sinh, tự lực đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp
- Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của GV khi cần.
Giáo viên và HS cùng đánh giá kết quả.
Mức 4 : Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hồn cảnh của
mình hoặc của cộng đồng, lựa chọn vấn đề phải giải quyết. Học sinh giải quyết
vấn đề, tự đánh giá chất lượng và hiệu quả.
Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tố Oanh

- 13-

Trường TH&THCS Ba Chùa


Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Sinh học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh bậc THCS

Hiện nay đa số GV đã áp dụng mức 1 và mức 2, còn phải phấn đấu để
ngày càng có nhiều bài học thành cơng ở mức 3 và mức 4.
* Cấu trúc một bài học (hoặc một phần trong bài học) theo phương pháp
đặt và giải quyết vấn đề :
1- Đặt vấn đề, xây dựng bài tốn nhận thức.
- Tạo tình huống có vấn đề.
- Phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy sinh.
- Phát biểu vấn đề cần giải quyết.
2- Giải quyết vấn đề đặt ra.

- Đề xuất các giả thuyết.
- Lập kế hoạch giải quyết vấn đề.
- Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề.
3- Kết luận.
- Thảo luận kết quả và đánh giá.
- Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu.
- Phát biểu kết luận.
- Đề xuất vấn đề mới.
Ví dụ: Mơn Sinh học 9, bài 58 “ Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên
nhiên”, GV có thể đặt vấn đề như sau:
“Các nhà kinh tế dự báo rằng, trong tương lai khơng xa, nước ngọt sẽ trở
thành một hàng hóa quan trọng, được mua bán trên thị trường Quốc tế tựa như
dầu mỏ, khí đốt, vàng hiện nay. Theo ước tính, tổng lượng nước trên Trái đất
vào khoảng 1.386 triệu km3, tuy nhiên trên 96% trong số đó là nước mặn...”
(Theo báo điện tử NGƯỜI ĐƯA TIN, ngày 27/12/2012)
1. Theo em, nước thuộc dạng tài nguyên thiên nhiên nào? (Năng lực
quan sát, tự học)

Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tố Oanh

- 14-

Trường TH&THCS Ba Chùa


Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Sinh học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh bậc THCS

2. Với sự thiếu hụt như đã nêu trên và thực trạng ô nhiễm nguồn nước
như hiện nay thì liệu rằng trong tương lai chúng ta có đủ nguồn nước sử dụng

hay khơng? Vì sao? (năng lực tiên đốn, giải quyết vấn đề)
3. Theo thơng tin hiện nay, tỉ lệ % nguồn nước ngọt đang giảm đi đáng
kể. Là một học sinh, em cần thực hiện những biện pháp nào để khắc phục tình
trạng nguồn nước bị nhiễm mặn để tránh sự khan hiếm nguồn nước ngọt như đã
nêu trên? ( năng lực tư duy, tự học)
4. Nếu trong vai trò là một nhà quản lý về tài mơi trường, em sẽ đề xuất
những biện pháp gì để đảm bảo sử dụng tài nguyên nước theo hướng bền vững?
( năng lực quan sát, đề xuất, giải quyết vấn đề)
1.2.2.4. Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
Lớp học được chia thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 4 đến 6 người.
Tùy theo mục đích yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu
nhiên hoặc có chủ định, ổn định trong cả tiết học hoặc thay đổi trong từng phần
của tiết học, các nhóm được giao cùng một nhiệm vụ hoặc những nhiệm vụ
khác nhau.
Nhóm tự bầu ra nhóm trưởng. Trong nhóm có thể phân cơng mỗi nhóm
viên hồn thành một phần việc. Trong nhóm nhỏ mỗi thành viên phải làm việc
tích cực, khơng ỷ lại vào một vài người có hiểu biết và năng động hơn. Các
thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề trong khơng khí thi đua
với các nhóm khác. Kết quả làm việc của các nhóm sẽ đóng góp vào kết quả
học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước lớp,
nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc có thể phân cơng mỗi nhóm viên trình bày
một phần nếu nhiệm vụ học tập khá phức tạp.
* Cấu trúc của một tiết học (hoặc một buổi làm việc) theo nhóm có thể
như sau :
1- Làm việc chung cả lớp.
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tố Oanh

- 15-


Trường TH&THCS Ba Chùa


Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Sinh học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh bậc THCS

- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ.
- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
2- Làm việc theo nhóm.
- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm, hoặc
- Phân cơng trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi.
- Cử đại diện (hoặc phân cơng) trình bày kết quả làm việc của nhóm.
3- Thảo luận, tổng kết trước tồn lớp.
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
- Thảo luận chung.
- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài (hoặc phần) tiếp theo.
1.3. Điều kiện vận dụng và phát triển các phương pháp dạy học tích cực
- Khơng phải mọi kiến thức đều có thể do HS tự chiếm lĩnh bằng các hoạt
động tự lực dù có đủ phương tiện học tập, PPDH tích cực khơng phải dễ dàng
vận dụng được ở mọi lúc mọi nơi. Cũng không phải mọi HS đều tự nguyện tự
giác tham gia những hoạt động tích cực. Nên PPDH tích cực địi hỏi một số
điều kiện trong đó quan trọng nhất là người GV.
- Dưới sự chỉ đạo của GV, HS cũng phải có được những phẩm chất và
năng lực thích ứng với PPDH tích cực như giác ngộ mục đích học tập, tự
nguyện tự giác trong các hoạt động học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả
học tập của mình và kết quả chung cả lớp, biết tự học và tranh thủ học ở mọi
nơi mọi lúc, bằng mọi cách, có những kỹ năng cần thiết của các loại hình tư
duy biện chứng, logic, hình tượng, thuật tốn, tư duy kỹ thuật…
- Chương trình và SGK giảm bớt khối lượng kiến thức nhồi nhét tạo điều
kiện cho thầy và trò tổ chức những hoạt động học tập tích cực. Giảm bớt những

thơng tin buộc HS thừa nhận và ghi nhớ máy móc, tăng cường các bài toán
nhận thức để học sinh tập giải, giảm bớt những câu hỏi trả lời sẵn về hiện tượng
nêu ra, thay bằng những hướng dẫn tìm tịi tra cứu, giảm bớt những kết luận áp
đặt, tăng cường các gợi ý để HS tự nghiên cứu, phát triển nội dung bài học.
Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tố Oanh

- 16-

Trường TH&THCS Ba Chùa


Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Sinh học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh bậc THCS

- Yêu cầu có những phương tiện, thiết bị dạy học thuận lợi cho HS thực
hiện các cơng tác độc lập hoặc theo nhóm. Hình thức tổ chức lớp phải dễ dàng
thay đổi linh hoạt phù hợp với dạy học cá thể, dạy học hợp tác.
- Việc kiểm tra, thi cử, đánh giá HS phải chuyển biến mạnh mẽ theo hướng
phát huy trí thơng minh sáng tạo của HS khuyến khích vận dụng sáng tạo
những kiến thức đã học vào những tình huống thực tế. Khi nào việc kiểm tra
đánh giá chưa thoát khỏi quỹ đạo học tập thụ động thì chưa thể phát triển học
tập tích cực.
- Hiệu trưởng chịu trách nhiệm về đổi mới PPDH ở trường mình, đặt vấn
đề này ở tầm quan trọng đúng mức, trong sự phối hợp với các hoạt động toàn
diện của nhà trường. Cần chủ động nghiên cứu nắm vững bản chất, đặc điểm
của PPDH tích cực, tìm hiểu những kinh nghiệm vận dụng vào các môn học.
Hiệu trưởng cần có thái độ trân trọng, ủng hộ, khuyến khích mỗi sáng kiến, cải
tiến dù nhỏ của GV nhưng cũng cần biết hướng dẫn, giúp đỡ GV vận dụng
PPDH tích cực thích hợp với mơn học, đặc điểm HS, điều kiện dạy và học ở địa
phương, góp phần thúc đẩy phong trào đổi mới PPDH ngày càng rộng rãi,

thường xuyên và có hiệu quả cao hơn.
Tóm lại, áp dụng PPDH tích cực theo định hướng phát triển năng lực HS
người được giáo dục trở thành người tự giáo dục, là nhân vật tự nguyện , chủ
động, tự giác, có ý thức về sự giáo dục bản thân mình. Giáo viên khơng cịn
đóng vai trị đơn thuần như "người đơn ca" mà là "người đệm đàn", không đơn
thuần là người truyền đạt kiến thức mà GV trở thành người thiết kế , tổ chức
hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh
kiến thức mới, hình thành các kỹ năng, thái độ mới theo yêu cầu của chương
trình. Trên lớp, HS hoạt động là chính nhưng trước đó, khi soạn bài, GV phải
đầu tư nhiều cơng sức và thời gian mới có thể thực hiện được bài lên lớp với
vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt
động tìm tịi hào hứng của HS. Thực hiện PPDH tích cực, vai trị của GV khơng
Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tố Oanh

- 17-

Trường TH&THCS Ba Chùa


Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Sinh học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh bậc THCS

hề bị hạ thấp mà trái lại có u cầu cao hơn nhiều, GV phải có trình độ chun
mơn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề, có đầu óc sáng tạo và nhạy cảm
mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập của HS.
2. THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC Ở TRƯỜNG TH&THCS BA CHÙA
2.1. Đặc điểm thình hình của Trường TH&THCS Ba Chùa
Trường TH&THCS Ba Chùa đóng tại trung tâm xã Ba Chùa, thuộc
huyện miền núi Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi, được thành lập từ năm 1997, khi mới

thành lập trường có ba cấp học, đến năm 2009 tách riêng bộ phận Mầm non.
Hiện nay trường có 197 học sinh, biên chế thành 10 lớp.
Cán bộ quản lý của nhà trường đều có thâm niên cơng tác trên 10 năm,
trước khi bổ nhiệm đều kinh qua công tác quản lý tổ chuyên môn và đều đạt
GV dạy giỏi các cấp, đây là một điều kiện thuận lợi của nhà trường trong công
tác chỉ đạo đổi mới PPDH.
Đa số GV tuổi đời cịn trẻ, năng động, thích ứng nhanh với những thay
đổi, ứng dụng CNTT tốt, kinh nghiệm công tác trên 10 năm chiếm 100% đây là
độ tuổi dần có độ chín về kinh nghiệm chun mơn và dồi dào sức cống hiến.
Đặc biệt, GV nhà trường 100% đạt trình độ chuẩn về đào tạo. Đây là những
nhân tố quan trọng trong việc thực hiện đổi mới PPDH của nhà trường.
Học sinh dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ 99,5% (196/197), nhà trường tuyển
sinh theo phương thức xét tuyển nên chất lượng đầu vào của HS rất thấp và
khơng đồng đều.
2.2. Những thuận lợi, khó khăn của nhà trường
2.2.1. Thuận lợi :
- Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo
trực tiếp của Phòng GD&ĐT Ba Tơ triển khai tinh thần công văn hướng dẫn
của Bộ Giáo dục&Đào tạo, đặc biệt là triển khai áp dụng phương pháp “Bàn tay

Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tố Oanh

- 18-

Trường TH&THCS Ba Chùa


Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Sinh học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh bậc THCS


nặn bột” hướng dẫn tại công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 đã
góp phần chỉ đạo mạnh mẽ trong công tác đổi mới PPDH tại các trường.
- Cơ sở vật chất nhà trường ngày càng được củng cố và hoàn thiện, trang
thiết bị dạy học được nhà trường quan tâm đầu tư mua sắm theo cơ số quy định
của ngành giáo dục.
- Chi bộ, BGH nhà trường thường xuyên chỉ đạo, tổ chức các buổi thao
giảng chuyên đề, dự giờ, sinh hoạt chun mơn cấp tổ, nhóm để phổ biến và
thực hành kịp thời nội dung phương pháp giảng dạy mới tạo điều kiện tốt nhất
cho GV tiếp cận và vận dụng phương pháp giảng dạy mới.
- Một số GV đã vận dụng được các PPDH tích cực trong dạy học, kĩ
năng sử dụng CNTT trong tổ chức hoạt động dạy học được nâng cao, có trách
nhiệm trong công tác giảng dạy. Ham học hỏi để nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ.
2.2.2. Khó khăn :
- Đa số HS của nhà trường là đồng bào dân tộc thiểu số (chiếm 99,5%),
kinh tế gia đình cịn nhiều khó khăn, nhận thức về việc học tập của một bộ phận
nhân dân còn hạn chế nên chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập của con
em mình.
- Chất lượng đầu vào thấp, đa số HS chưa quen với các phương pháp học
tập tích cực dẫn đến tâm lý GV ngại đổi mới và vận dụng các PPDH tích cực.
- Một số ít giáo viên cịn ngại khó, ngại khổ trong q trình đổi mới
PPDH, đơi lúc cịn nặng về lý thuyết trong trường sư phạm khi đối chứng với
thực tế khá sinh động và phức tạp, nên số GV này cũng chưa đủ bản lĩnh để tiến
hành dạy theo phương pháp mới.
2.3. Thực trạng công tác đổi mới PPDH ở trường TH&THCS Ba Chùa
2.3.1. Về hoạt động dạy học của giáo viên.
Chất lượng đội ngũ GV là yếu tố quan trọng quyết định cho chất lượng
giáo dục bộ môn của nhà trường.
Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tố Oanh


- 19-

Trường TH&THCS Ba Chùa


Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Sinh học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh bậc THCS

Về trình độ chun mơn đào tạo: 100% giáo viên đạt chuẩn trở lên. Đội
ngũ trên là điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
Về nghiệp vụ sư phạm: Tất cả GV của nhà trường đều đã tham gia các lớp
tập huấn chuyên môn về đổi mới PPDH do Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục và
nhà trường tổ chức. Qua thống kê các năm cho thấy các tiết dự giờ đánh giá và
xếp loại chuyên môn cuối năm của GV đạt tỉ lệ khá, giỏi rất cao, đây là một
điều kiện thuận lợi để triển khai đổi mới PPDH. (Xem phụ lục 1).
2.3.2. Về việc soạn bài và chuẩn bị bài.
Qua trực tiếp kiểm tra hồ sơ chuyên môn của GV hàng năm của bản thân
tôi và số liệu kết quả kiểm tra toàn diện, kiểm tra đột xuất đối với số GV đang
giảng dạy có kết quả như sau : Việc soạn giáo án và chuẩn bị bài của GV bộ
môn có kết quả khá, tốt cao. Phần lớn các giáo án đều có sự đầu tư, GV chịu
động não khi chuẩn bị bài. Đây cũng là điều kiện thuận lợi khi GV "có mẫu" và
được hướng dẫn soạn giảng theo phương pháp mới. Tuy nhiên, đối chiếu với
việc hướng dẫn soạn giáo án để tổ chức giảng dạy theo PPDH tích cực thì GV
chưa cập nhật được nhiều. Có kết quả như trên là do việc đánh giá vẫn còn bị
"cũ hố", chưa nghiêm khắc và có thể nói chưa đồng tay.
2.3.3. Về chất lượng giờ lên lớp.
Chất lượng giờ lên lớp của GV , tỉ lệ giờ dạy khá, giỏi của GV tương đối
cao (xem phụ lục 1). Phần lớn các giờ dạy GV thực hiện đúng đủ các bước lên
lớp, thể hiện được vai trò chủ đạo của người thầy. Tuy nhiên, nếu nghiên cứu
sâu các tiết giảng minh hoạ trong quá trình tập huấn, hội giảng và nghiên cứu

kỹ tài liệu hướng dẫn giảng dạy phương pháp mới thì có thể nói phần lớn GV
của trường chưa mới. Khi đánh giá, bản thân người đánh giá cũng có phần nhẹ
tay hoặc chưa nắm vững nhóm các PPDH tích cực theo tài liệu đã hướng dẫn.
Lối dạy truyền thống, thụ động, đọc chép hoặc giảng giải xen kẽ vấn đáp,
giải thích minh hoạ bằng tranh…. đã in sâu trong mỗi cán bộ GV làm công tác

Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tố Oanh

- 20-

Trường TH&THCS Ba Chùa


Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Sinh học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh bậc THCS

giảng dạy, hậu quả là HS chưa biết tự học theo hướng tích cực, tức là HS chưa
được thầy giáo trang bị cho phương pháp học và phương pháp tự học.
2.3.4. Về dự giờ, thăm lớp.
Đa số GV của nhà trường thực hiện việc dự giờ, thăm lớp để góp ý, trao
đổi chun mơn theo đúng quy định của nhà trường ( 09 tiết/1 học kỳ ). Tuy
nhiên:
- Phần nhận xét tiết dạy thường quá nhẹ nhàng, qua loa đại khái.
- Chưa tập trung nhận xét về hoạt động của HS mà chỉ nhận xét phần lớn
là hoạt động của GV.
- Phần trao đổi để rút kinh nghiệm giữa người dạy và người dự thường là
thống nhất, chưa thể hiện sự tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề.
2.3.5. Về việc sử dụng và làm đồ dùng dạy học.
Việc làm ĐDDH không được thường xuyên mà chỉ tập trung vào thời
điểm làm để tham gia dự thi các cấp trường.

Một số tiết, GV thường sử dụng bảng phụ để dạy. Tuy nhiên, việc sử dụng
bảng phụ có đơi lúc để thể hiện là có sử dụng ĐDDH nhưng khơng có chất
lượng thực tế.
Giáo viên chưa có thói quen nghiên cứu, chuẩn bị đồ dùng, thiết bị dạy
học chủ yếu thực hiện ở các tiết thao giảng, hội giảng.
2.4. Thực trạng về hoạt động học tập của học sinh
2.4.1. Chất lượng đại trà.
Chất lượng đầu vào của HS rất thấp, kết quả khảo sát chất lượng đầu năm
của khối lớp 6 ở các mơn Tốn và Ngữ văn hai năm gần đây của nhà trường
trên trung bình tỉ lệ khơng cao, cụ thể là:
+ Năm học 2013-2014: Mơn Tốn 53,7%; Mơn Ngữ văn 52,6%
+ Năm học 2014-2015: Mơn Tốn 40,6%; Môn Ngữ văn 42,9%

Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tố Oanh

- 21-

Trường TH&THCS Ba Chùa


Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Sinh học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh bậc THCS

Kết qủa học tập của học sinh học kì I năm học 2013-2014 so với học kì I
năm học 2014-2015:
+ Năm học 2013-2014: Xếp loại học lực trên trung bình trở lên
91,3%
+ Học kỳ I năm học 2014-2015: Xếp loại học lực trên trung bình
trở lên 93,6% (Xem phụ lục 2)
Nhìn chung chất lượng đại trà của HS là không cao, tỉ lệ HS học lực yếu

kém nhiều, hầu hết rơi vào số HS ở các xã vùng sâu, vùng xa. Điều này phản
ảnh rõ nét điều kiện, thời gian học tập, môi trường sinh hoạt, tiếp xúc của trị
với trị… có tính quyết định đến chất lượng đại trà.
2.4.2. Công tác tự học, tự bồi dưỡng của học sinh.
Khảo sát, thăm dò qua kiểm tra, qua thực tế giảng dạy, dự giờ tại trường
tôi nhận thấy, đa số số HS khá, giỏi thật sự bộ môn, các em biết phương pháp tự
học, tự giác và say mê bộ môn nhưng số HS này chiếm tỉ lệ q thấp. Phần lớn
HS khơng tự học được nhiều vì không nắm được phương pháp học, GV chưa
trang bị, chưa hướng dẫn cho HS cách tự học, phần hướng dẫn về nhà GV chưa
quan tâm đúng mức nên HS thường bị bế tắc mỗi khi học bộ môn.
3. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH
3.1. Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Quản lý đổi mới bồi dưỡng đội ngũ GV nhằm mục đích:
- Nâng cao trình độ về chính trị, chun mơn, nghiệp vụ để đáp ứng yêu
cầu nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông.
- Tăng cường năng lực sư phạm, nắm vững yêu cầu đổi mới PPDH
- Cần đa dạng hoá nội dung và phương thức bồi dưỡng GV theo các hướng
sau:
+ Kết hợp bồi dưỡng nội dung với bồi dưỡng PPDH và sử dụng thiết bị
dạy học.
Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tố Oanh

- 22-

Trường TH&THCS Ba Chùa


Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Sinh học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh bậc THCS


+ Kết hợp bồi dưỡng (tập huấn) trong hè theo kế hoạch của Phòng GD và
tự bồi dưỡng trong năm học.
+ Bồi dưỡng thông qua tự học , tự nghiên cứu của GV.
+ Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ , nhóm chun mơn.
Tự học, tự nghiên cứu tài liệu là hình thức bồi dưỡng có hiệu quả. Trên cơ
sở tài liệu các cá nhân, nhóm đồng nghiệp có thể kết hợp vào các buổi sinh hoạt
chuyên môn của nhà trường để tiến hành bồi dưỡng.
3.2. Xây dựng và thực hiện nền nếp dạy học.
3.2.1.Việc thực hiện chương trình.
Chương trình dạy học là pháp lệnh của nhà nước, do Bộ GD&ĐT ban
hành đã được qui định, mục tiêu, nội dung và phương pháp của từng môn học
cho từng khối lớp. GV cần thấy rõ sự cấp thiết phải đổi mới PPDH là do yêu
cầu của khách quan, nó có vị trí, vai trị quyết định trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục và hướng tới thực hiện các mục tiêu mới do xã hội đặt ra cho
giáo dục. Do đó, mỗi đầu năm học, căn cứ vào những quy định cụ thể về
chuyên môn của trường, GV xây dựng kế hoạch hoạt động cho mình, đó là
những công việc sau:
+ Vào đầu năm học, GV nghiên cứu nắm vững mục tiêu cấp học, nắm
vững yêu cầu và nội dung chương trình SGK, phương pháp giảng dạy bộ mơn,
phổ biến những thay đổi về chương trình. Cần bổ sung biện pháp tổ chức phù
hợp để trao đổi, tạo điều kiện giúp đỡ lẫn nhau trong việc áp dụng PPDH mới
ngày càng rộng rãi, thường xuyên và có hiệu quả cao.
+ Giáo viên được phân công đứng lớp phải lập kế hoạch giảng dạy bộ
mơn, có đề ra biện pháp, chỉ tiêu cụ thể, đăng ký lịch báo giảng hàng ngày,
hàng tuần.
3.2.2. Công tác soạn bài giảng.
+ Trước tiên phải nói đến là việc xác định mục tiêu của bài học theo chuẩn
kiến thức và kỹ năng: Theo hướng phát huy vai trị chủ thể tích cực chủ động
Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tố Oanh


- 23-

Trường TH&THCS Ba Chùa


Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Sinh học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh bậc THCS

của người học thì mục tiêu đề ra là cho HS, do HS thực hiện. Chính qua hoạt
động học tập tích cực, phải đạt được những mục tiêu ấy. Chấm dứt cách xác
định mục tiêu chung chung, chiếu lệ, hình thức. Mục tiêu khơng đơn giản là
chủ đề của bài học mà là cái đích bài học đạt tới. Mục tiêu phải chỉ rõ "đầu ra"
của bài học chứ khơng phải là tóm tắt nội dung bài học. Mục tiêu phải định rõ
mức độ hồn thành cơng việc của HS. Bởi vậy, mỗi "đầu ra" của bài học phải
được diễn đạt bằng một động từ được lựa chọn cẩn thận để xác định rõ mức độ
HS phải đạt bằng hành động. Những động từ như nắm được, hiểu được chỉ
thích hợp cho những mục tiêu chung. Để xác định mục tiêu cụ thể cần dùng
những động từ như phân tích, so sánh, chứng minh, quan sát, đo đạc, áp dụng…
+ Giáo án phải đảm bảo chất lượng về nội dung, soạn theo phương pháp
mới. Một nét nỗi bật dễ nhận thấy của PPDH tích cực là hoạt động của HS
chiếm tỉ lệ cao trong giờ học so với hoạt động của GV. Khi soạn giáo án, GV
phải thể hiện được dạy cho HS cách học, dự kiến những tình huống có thể xảy
ra, tức là chuẩn bị nghiêng về phía HS. Đây cũng chính là điểm chốt để phân
biệt giữa cách soạn giáo án theo phương pháp tích cực và phương pháp thụ
động.
Giáo viên phải thay đổi quan niệm soạn bài, quán triệt lương tâm nghề
nghiệp, trách nhiệm đối với HS, vì thực ra khi soạn một tiết lên lớp theo
phương pháp mới, GV phải có kiến thức vững, có năng lực tổ chức chu đáo,
hình dung được những phương án HS có thể thể hiện trên lớp. Nói tóm lại, GV
phải có trình độ chun mơn, nghiệp vụ cao mới thể hiện đầy đủ và đúng tinh

thần dạy theo phương pháp mới trong giáo án.
3.2.3. Thực hiện giờ lên lớp.
Giờ lên lớp là phần cơ bản của q trình dạy học, nó giữ vai trị quyết định
chất lượng dạy và học. Do đó, địi hỏi người GV phải có biện pháp tạo ra khả
năng và điều kiện tốt cho tiết lên lớp có chất lượng, quan tâm, động viên, khích
lệ HS trong hoạt động nhận thức, đồng thời phải có kế hoạch kiểm tra, đánh giá
Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tố Oanh

- 24-

Trường TH&THCS Ba Chùa


Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Sinh học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh bậc THCS

chất lượng giờ dạy một cách cụ thể. Sau giờ dạy, cần rút kinh nghiệm, cụ thể,
thiết thực, có cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý vững chắc, theo quan điểm chương
trình và SGK mới.
* Một số hoạt động chính trong giờ lên lớp để đổi mới PPDH
Hoạt động : Kiểm tra kiến thức cũ.
Hoạt động của học sinh
Trợ giúp của giáo viên
- Tái hiện kiến thức trả lời các câu hỏi - Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.
của GV (Nắm bản chất, không yêu cầu
thuộc lòng)
- Nhận xét câu trả lời của bạn.

- Gợi ý cách trả lời, nhận xét đánh giá
Hoạt động : Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.


Hoạt động của học sinh
- Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.

Trợ giúp của giáo viên
- Tạo tình huống học tập.

- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.
Hoạt động : Thu thập thông tin.

- Giao nhiệm vụ học tập.

Hoạt động của học sinh
- Nghe GV giảng, nghe bạn phát biểu.

Trợ giúp của giáo viên
- Tổ chức, hướng dẫn.

- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong

- Yêu cầu học sinh hoạt động.

SGK.
- Tìm hiểu bảng số liệu.

- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu
cần tìm hiểu.

- Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc


- Giảng sơ lược nếu cần thiết.

trong thí nghiệm.
- Làm thí nghiệm, lấy số liệu.

- Làm thí nghiệm biểu diễn.
- Giới thiệu, hướng dẫn cách làm thí
nghiệm, lấy số liệu.
- Chủ động về thời gian

Hoạt động : Xử lý thông tin.
Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tố Oanh

- 25-

Trường TH&THCS Ba Chùa


×