Tất cả những điều cần biết về Incoterms 2010.
Incoterms 2010 được ICC xuất bản tháng 9/2010 với 11 quy tắc mới và chính thức có hiệu
lực từ ngày 01/01/2011.
Nền kinh tế toàn cầu đã mở ra cơ hội to lớn chưa từng thấy để doanh nghiệp tiếp cận tới các
thị trường khắp nơi trên thế giới. Hàng hoá được bán ra ở nhiều nước hơn, với số lượng ngày
càng lớn và chủng loại đa dạng hơn. Khi khối lượng và tính phức tạp của buôn bán quốc tế
tăng lên, và nếu hợp đồng mua bán hàng hoá không được soạn thảo một cách kỹ lưỡng thì
khả năng dẫn đến sự hiểu nhầm và tranh chấp tốn kém cũng tăng lên.
Incoterms, quy tắc chính thức của ICC về việc sử dụng các điều kiện thương mại trong nước
và quốc tế, tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát triển. Việc dẫn chiếu Incoterm® 2010
trong hợp đồng mua bán hàng hoá sẽ phân định rõ ràng nghĩa vụ tương ứng của các bên và
làm giảm nguy cơ rắc rối về mặt pháp lý.
Kể từ khi Incoterms được ICC soạn thảo năm 1936, chuẩn mực về hợp đồng mang tính toàn
cầu này thường xuyên được cập nhật để bắt kịp với nhịp độ phát triển của thương mại quốc
tế. Incoterms 2010 có tính đến sự xuất hiện ngày càng nhiều khu vực miễn thủ tục hải quan,
việc sử dụng thông tin liên lạc bằng điện tử trong kinh doanh ngày càng tăng, mối quan tâm
cao về an ninh trong lưu chuyển hàng hoá và cả những thay đổi về tập quán vận tải.
Incoterms 2010 cập nhật và gom những điều kiện "giao hàng tại nơi đến", giảm số điều kiện
thương mại từ 13 xuống 11, trình bày nội dung một cách đơn giản và rõ ràng hơn. Incoterms
2010 cũng là bản điều kiện thương mại đầu tiên đề cập tới cả người mua và người bán một
cách hoàn toàn bình đẳng.
1. Khái niệm:
“ Incoterms là những điều khoản thiết yếu trong hoạt động thương mại quốc tế, nó qui định
chi tiết trách nhiệm của người bán, người mua và thời điểm chuyển giao rủi ro giữa người
mua và người bán”
-
Nội dung incoterms 2010 bắt đầu được áp dụng từ ngày 1 tháng 1 năm 2011
2. Mục đích của incoterms: Là cung cấp một bộ qui tắc để giải thích những điều kiên
thương mại thông dụng nhất trong ngoại thương (Incoterms 2010 đã mở rộng cho cả
thương mại nội địa)
3. Đặc điểm sử dụng incoterms:
-
Thứ nhất, incoterms là tập quán thương mại, không có tính chất bắt buộc, chỉ khi nào
các bên tham gia hợp đồng quy định sử dụng trong hợp đồng mua bán hàng hóa thì nó
mới trở thành điều kiện bắt buộc, ràng buộc nghĩa vụ, trách nhiệm ủa các bên tham
gia hợp đồng.
-
Thứ hai, các phiên bản ra đời sau không phủ nhận tính hiệu lực của các phiên bản ra
đời trước. Chính vì vậy nên khi sử dụng thì cần phải ghi rõ áp dụng incoterms phiên
bản nào để đối chiếu, để xác định trách nhiệm của các bên.
-
Thứ ba, incoterms chỉ giải thích những vấn đề chung nhất có liên quan đến việc giao
hàng, như việc bên nào có nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải hoặc mua bảo hiểm, khi
nào người bán giao cho người mau và phân chia chi phí cho các bên ra sao. Song các
vấn đề khác như giá cả, phương thức thanh toán, việc bốc, xếp , dỡ hàng hóa, lưu kho,
lưu bãi thì tùy theo vào thỏa thuận của các bên thể hiện trong hợp đồng hoặc theo tập
quán cảng, tập quán ngành kinh doanh , tập quán của nước sở tại của các bên tham gia
mua bán.
-
Thứ tư, hai bên mua bán có thể tăng giảm trách nhiệm, nghĩa vụ cho nhau tùy thuộc
vào vị thế mạnh (yếu) trong giao dịch nhưng không được làm thay đổi bản chất điều
kiện cơ sở giao hàng. Việc tăng, giảm trách nhiệm, nghĩa vụ (nếu có) cần phải được
cụ thể hóa trng hợp đồng mua bán.
-
Thứ năm, incoterms chỉ xác định thời điểm di chuyển rủi ro hàng hóa từ người mua
đến người bán chứ không xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa , cũng
như hậu quả của việc vi phạm hợp đồng. những điều này thường được qui định trong
các điều khoản khác của hợp đồng hoặc trong luật điều chỉnh hợp đồng. Các bên cũng
cần biết rằng luật địa phương được áp dụng có thể làm mất hiệu lực bất cứ nội dung
nào của hợp đồng, kể cả điều kiện incoterms đã được lựa chọn trước đó.
-
Cuối cùng, tùy thuộc vào việc hàng hóa được chuyên chở bằng phương tiện nào
(đường không, đường bộ, đường biến,…) thì có những nhóm điều kiện tương ứng.
4. Lưu ý khi sử dụng Incoterms 2010
– Dẫn chiếu các điều kiện Incoterms 2010 vào hợp đồng mua bán hàng hóa
– Lựa chọn điều kiện Incoterms phù hợp
– Quy định nơi hoặc cảng càng chính xác càng tốt
5. Phân chia trách nhiệm theo nhóm:
– Nhóm E: Người bán hết trách nhiệm với hàng hóa ngay tại cơ sở sản xuất của mình
– Nhóm F: Người bán hết trách nhiệm với hàng hóa sau khi giao hàng cho người chuyên chở
tại nơi đi
– Nhóm C: Người bán hết trách nhiệm với hàng hóa tại nơi đi, sau khi giao hàng hóa cho
người chuyên chở, nhưng chịu chi phí cho đến tận nơi đến. Tên của từng điều khoản thể hiện
chi phí tạo thành giá cả hàng hóa.
– Nhóm D: Người bán hết trách nhiệm với hàng hóa tại nơi đến
-
Incoterms gồm có
Nhóm điều kiện
Số điều kiện
Tên điều kiện
Người thuê phương
tiện vận tải
Người mua
E
1
F
3
EXW (Ex works):
Giao tại xưởng
FCA (Free Carrier): Người mua
Giao cho nhà chuyên
chở
FAS (Free Along
Ship) Giao tại mạn
tàu
FOB (Free On
Broad): Giao lên tàu
C
4
CFR (Cost and
Freight) Trả cước
đến bến.
CIF (Cost Insurance
and Freight) Trả
cước đến bến
CPT (Carriage Paid
To) Cước phí trả tới
CIP (Carriage and
Insurance Paid)
Cước phí và bảo
hiểm trả tới
D
3
DAT (Delivered At
Terminal) Giao hàng
tại bãi ( Điều khoản
mới)
DAP (Delevered At
Place) Giao tại nơi
đến (Mới)
DDP (Delivered
Duty Paid) Giao
hàng đã trả thuế
Tên điều kiện sắp xếp theo trách nhiệm tăng dần của người bán
Người bán
Người bán
2: Cơ bản về Incoterms
Để dễ hiểu ta bắt đầu như sau: Khi bạn định nhập khẩu 1 lô hàng từ Trung Quốc về Việt
Nam, lô hàng đi qua 3 chặng đường:
- Chặng 1: Từ nhà máy của người sản xuất ra đến cảng xuất khẩu, chi phí vận tải phát sinh tại
đây tạm gọi là f1, tiền thuế xuất khẩu phát sinh tạm gọi là X
- Chặng 2: Từ cảng xuất khẩu về cảng nhập khẩu (ví dụ: từ cảng Shanghai về cảng
Haiphong), chi phí vận tải phát sinh tại đây tạm gọi là F, chi phí bảo hiểm phát sinh tại đây
tạm gọi là I
- Chặng 3: Từ cảng nhập khẩu về nhà kho của người nhập khẩu, chi phí vận tải phát sinh tại
đây tạm gọi là f2, tiền thuế nhập khẩu phát sinh tạm gọi là N, tiền thuế giá trị gia tăng phát
sinh tạm gọi là VAT
3: EXW là gì?
-
Người mua sẽ chịu toàn bộ phí tổn và rủi ro trong việc đưa hàng từ đầu người bán
đến điểm cuối cùng. Người bán có trách nhiệm đặt hàng dưới quyền định đoạt của
người mua tại nơi giao hàng (xưởng, nhà máy, nhà kho). Điều khoản này thể hiện
trách nhiệm tối thiểu của người bán. Điều khoản này được dùng cho tất cả các hình
thức vận chuyển
-
Nếu bên bán muốn xuất khẩu nhưng không đủ khả năng làm bất cứ việc gì liên quan
đến lô hàng như: thủ tục hải quan, vận tải, mua bảo hiểm... ) do mới thành lập hoặc
thiếu kinh nghiệm xuất khẩu thì nên đề nghị ký hợp đồng theo điều kiện EXW (Exwork: Giao tại xưởng).
Với điều kiện này bên bán chỉ cần đặt hàng tại nhà xưởng của mình, bên mua sẽ trả
tiền hàng (giá trị Invoice - INV) và cho người đến mang hàng đi.
- Xét về Chi phí
EXW yêu cầu bên mua:
1. Trả tiền hàng cho bên bán: INV
2. Trả thuế xuất khẩu (nếu có): X
3. Trả tiền cho công ty vận tải: f1+ F + f2
4. Trả tiền cho công ty bảo hiểm (nếu mua bảo hiểm): I
5. Trả thuế nhập khẩu, thuế VAT nếu có: N + VAT
- Xét về Rủi ro
EXW yêu cầu bên mua chịu mọi RỦI RO về lô hàng từ khi nhận hàng tại nhà xưởng
của bên bán.
( Note : không nên sử dụng điều kiện này khi người mua không thể làm thủ tục XK)
4 : FCA là gì?
-
Người bán có nghĩa vụ giao hàng, làm thủ tục xuất khẩu cho đến tận khi giao cho nhà
chuyên chở được chỉ định bới người mua tại điểm hoặc địa điểm đã được chỉ định.
Nếu người mua không chỉ rõ địa điểm giao hàng chính xác, người bán sẽ chọn trong
những điểm hoặc địa điểm nơi mà nhà chuyên chở sẽ nhận hàng. Khi người bán được
yêu cầu hỗ trợ tìm và ký hợp đồng với nhà chuyên chở, trách nhiệm rủi ro và phí tổn
ngươi mua sẽ phải gánh chịu. Điều khoản này được dùng cho tất cả các hình thức
vận chuyển.
-
Nếu bên bán có khả năng làm thủ tục hải quan xuất khẩu, để thuận tiện bên bán nên
nhận làm việc này (tự chịu chi phí phát sinh là thuế xuất khẩu X) và đề nghị ký hợp
đồng theo điều kiện FCA (Free Carrier - Giao hàng cho người chuyên chở).
Bên bán thường dự tính trước tiền thuế xuất khẩu phải nộp và tính vào tiền hành phải
thu bên mua.
- Xét về Chi phí
FCA yêu cầu bên mua:
1. Trả tiền hàng cho bên bán: INV
2. Trả tiền cho công ty vận tải: f1+ F + f2
3. Trả tiền cho công ty bảo hiểm (nếu mua bảo hiểm): I
4. Trả thuế nhập khẩu, thuế VAT nếu có: N + VAT
- Xét về Rủi ro
FCA yêu cầu bên mua chịu mọi rủi ro từ thời điểm nhận hàng (tại nhà xưởng của bên
bán hoặc tại 1 địa điểm trong nội địa nước xuất khẩu)
(Người bán chỉ thực hiện bốc hàng 1 lần lên phương tiện vận tải đầu tiên.)
5: FAS là gì?
-
Người bán được cho là hoàn tất nghĩa vụ giao hàng khi hàng được đặt cạnh mạn tàu
tại cảng giao hàng, từ thời điểm này người mua sẽ chịu mọi phí tổn về rủi ro về hàng
hóa. Người mua đồng thời có nghĩa vụ làm thủ tục xuất khẩu. Điều khoản này chỉ sử
dụng trong vận chuyển đường biển hoặc đường sông
Nếu bên bán có thêm khả năng đưa hàng ra cầu tàu tại cảng xuất khẩu, bên bán nên
làm việc này (tự chịu chi phí và rủi ro phát sinh phát sinh, tính trước các chi phí này
vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện FAS (Free Alongside Ship- Giao dọc
mạn tàu).
- Xét về Chi phí
FAS yêu cầu bên mua:
1. Trả tiền hàng cho bên bán: INV
2. Trả tiền cho công ty vận tải: F + f2 (bao gồm cả chi phí bốc hàng lên boong tàu)
3. Trả tiền cho công ty bảo hiểm (nếu mua bảo hiểm): I
4. Trả thuế nhập khẩu, thuế VAT nếu có: N + VAT
- Xét về Rủi ro
FAS yêu cầu bên mua chịu mọi rủi ro từ khi hàng hóa được đặt an toàn trên cầu tàu tại
cảng xuất khẩu.
6: FOB là gì?
-
Người mua chịu mọi phí tổn và rủi ro ngay sau khi hàng được giao qua lan can tàu
tại cảng xuất khẩu. Người mua đồng thời có nghĩa vụ làm thủ tục xuất khẩu. Điều
khoản này chỉ áp dụng cho vận tải đường biển hoặc đường sông.
Nếu bên bán có thêm khả năng đưa hàng lên boong tàu an toàn tại cảng xuất khẩu,
bên bán nên làm việc này (tự chịu chi phí và rủi ro phát sinh, tính trước chi phí này
vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện FOB (Free on board - Giao trên boong
tàu).
- Xét về Chi phí
FOB yêu cầu bên mua:
1. Trả tiền hàng cho bên bán: INV
2. Trả tiền cho công ty vận tải: F + f2 (KHÔNG bao gồm cả chi phí bốc hàng lên
boong tàu)
3. Trả tiền cho công ty bảo hiểm (nếu mua bảo hiểm): I
4. Trả thuế nhập khẩu, thuế VAT nếu có: N + VAT
- Xét về Rủi ro
FOB yêu cầu bên mua chịu mọi rủi ro từ khi hàng hóa được đặt an toàn trên boong tàu
tại cảng xuất khẩu.
7: CFR là gì?
-
Người bán chịu các phí tổn và trả cước vận chuyển đến cảng đích. Thời điểm chuyển
giao rủi ro từ người bán sang người mua là ngay sau khi hàng được giao qua lan can
tàu tại cảng xuất. Người bán có nghĩa vụ làm các thủ tục xuất khẩu. Điều khoản này
chỉ áp dụng cho vận chuyển đường biển và đường sông
Nếu bên bán có thêm khả năng thuê tàu, bên bán nên làm việc này (tự chịu chi phí
phát sinh để thuê tàu đưa hàng tới cảng nhập khẩu, tính trước chi phí này vào tiền
hàng - không chịu rủi ro phát sinh) và ký hợp đồng theo điều kiện CFR (Cost and
Freight - Tiền hàng và Cước phí).
- Xét về Chi phí
CFR yêu cầu bên mua:
1. Trả tiền hàng cho bên bán: INV
2. Trả tiền cho công ty bảo hiểm (nếu mua bảo hiểm): I
3. Trả thuế nhập khẩu, thuế VAT nếu có: N + VAT
4. Trả tiền cho công ty vận tải: f2
- Xét về Rủi ro
CFR yêu cầu bên mua chịu mọi rủi ro từ khi hàng hóa được đặt an toàn trên boong tàu
tại cảng xuất khẩu (giống điều kiện FOB).
8 :CIF là gì?
-
Người bán có nghĩa vụ giống như điều khoản CFR tuy nhiên người bán có thêm
nghĩa vụ mua bảo hiểm rủi ro về hư hại và tổn thất hàng hóa trong suốt quá trình vận
chuyển. Người bán có nghĩa vụ làm các thủ tục xuất khẩu. Điều khoản này chỉ áp
dụng cho vận tải đường biển hoặc đường sông.
Nếu bên bán có thêm khả năng mua bảo hiểm cho lô hàng khi hàng được vận tải trên
tàu biển, bên bán nên làm việc này (tự chịu chi phí phát sinh để mua bảo hiểm, tính
trước chi phí này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện CIF (Cost, Insurance
& Freight - Tiền hàng, phí bảo hiểm và Cước vận tải).
- Xét về Chi phí
CIF yêu cầu bên mua:
1. Trả tiền hàng cho bên bán: INV
2. Trả thuế nhập khẩu, thuế VAT nếu có: N + VAT
3. Trả tiền cho công ty vận tải: f2
- Xét về Rủi ro
CIF yêu cầu bên mua chịu mọi rủi ro từ khi hàng hóa được đặt an toàn trên boong tàu
tại cảng xuất khẩu (giống điều kiện FOB và CFR).
9: DAT là gì?
Là điều kiện mới bổ sung trong Incoterms 2010. Điều kiện này có thể được sử dụng cho tất
cả các loại hình chuyên chở.
Người bán chỉ được coi là đã giao hàng khi hàng hóa được dỡ từ phương tiện vận tải xuống
bến, cảng hoặc địa điểm đích được chỉ định và đặt dưới sự định đoạt của người mua. “Bến”
bao gồm cả cầu tàu, nhà kho, bãi container hay đường bộ, đường sắt hay nhà ga sân bay.
Hai bên thỏa thuận về bến giao và nếu có thể ghi rõ địa điểm trong bến nơi là thời điểm
chuyển giao rủi ro về hàng hóa từ người bán sang người mua. Nếu như người bán chịu các
chi phí vận chuyển từ bến đến một địa điểm khác thì các điều khoản DAP hay DDP sẽ được
áp dụng.
Trách nhiệm
•
Người bán có nghĩa vụ đặt hàng đến nơi được ghi trong hợp đồng.
•
Người bán có nghĩa vụ đảm bảo rằng hợp đồng chuyên chở của họ là cho hợp hợp
đồng mua bán hàng hóa
•
Người bán có nghĩa vụ làm các thủ tục xuất khẩu
•
Người mua có nghĩa vụ làm các thủ tục nhập khẩu, thủ tục hải quan và nộp thuế
•
Nếu hai bên thỏa thuận rằng người bán chịu các phí tổn và rủi ro từ bến đích đến một
địa điểm khác thì sẽ áp dụng điều khoản DAP
Nếu bên mua không có khả năng hoặc kinh nghiệm chịu mọi rủi ro liên quan đến lô hàng tới
khi hàng cập cảng nhập khẩu, bên bán có thể làm việc này và ký hợp đồng theo điều kiện
DAT (Delivered At Terminal - Giao tại bến).
- Xét về Chi phí
DAT yêu cầu bên mua:
1. Trả tiền hàng cho bên bán: INV
2. Trả thuế nhập khẩu, thuế VAT nếu có: N + VAT
3. Trả tiền cho công ty vận tải: f2
- Xét về Rủi ro
DAT yêu cầu bên mua chỉ chịu mọi rủi ro từ khi hàng hóa cập cảng nhập khẩu an toàn.
10: DAP là gì?
Là điều kiện mới bổ sung trong Incoterms 2010. Điều kiện này có thể được sử dụng cho tất
cả các loại hình chuyên chở.
Người bán giao hàng khi hàng hóa đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên phương
tiện vận tải đã đến đích và sẵn sàng cho việc dỡ hàng xuống địa điểm đích. Các bên được
khuyến cáo nên xác định càng rõ càng tốt điểm giao hàng tại khu vực địa điểm đích, bởi vi
đó chính là thời điểm chuyển giao rủi ro về hàng hóa từ người bán sang người mua. Nếu
người bán có nghĩa vụ làm thủ tục nhập khẩu, nộp thuế… điều khoản DDP sẽ được áp dụng.
Trách nhiệm
•
Người bán có nghĩa vụ và rủi ro giao hàng đến địa điểm thỏa thuận
•
Người bán được yêu cầu ký hợp đồng vận chuyển thích hợp với hợp đồng mua bán
hàng hóa
•
Người bán có nghĩa vụ làm các thủ tục xuất khẩu
•
Các phí tổn dỡ hàng tại điểm đích, nếu không có thỏa thuận trước, người bán sẽ
không phải gánh chịu
•
Người mua có nghĩa vụ hỗ trợ cung cấp các giấy tờ cần thiết để làm hải quan và nộp
thuế
Nếu bên mua không có khả năng hoặc kinh nghiệm đưa hàng về đến kho nhập khẩu của
mình, bên bán có thể làm thêm việc này (tính trước chi phí này vào tiền hàng) và ký hợp
đồng theo điều kiện DAP (Delivered At Place - Giao tại địa điểm).
- Xét về Chi phí
DAP yêu cầu bên mua:
1. Trả tiền hàng cho bên bán: INV
2. Trả thuế nhập khẩu, thuế VAT nếu có: N + VAT
- Xét về Rủi ro
DAP yêu cầu bên mua chỉ chịu mọi rủi ro từ khi nhận hàng trên xe chở đến kho nhập khẩu
của mình, tự chịu chi phí và rủi ro bốc hàng xuống kho.
11: DDP là gì?
-
Người bán có nghĩa vụ giao hàng đến địa điểm thỏa thuận tại nước nhập khẩu, bao
gồm việc chịu hết các phí tổn và rủi ro cho đến khi hàng đến đích, gồm cả các chi phí
thuế và khai hải quan. Điều khoản này không phân biệt hình thức vận chuyển
Nếu bên mua không có khả năng hoặc kinh nghiệm làm thủ tục hải quan nhập khẩu
cho lô hàng, bên bán có thể làm thêm việc này (tính trước số tiền thuế nhập khẩu ...
phải nộp này vào tiền hàng) và ký hợp đồng theo điều kiện DDP (Delivered Duty Paid
- Giao đã trả thuế).
- Xét về Chi phí
DAP yêu cầu bên mua:
1. Trả tiền hàng cho bên bán: INV
- Xét về Rủi ro
DAP yêu cầu bên mua chỉ chịu mọi rủi ro từ khi nhận hàng trên xe chở đến kho nhập
khẩu của mình, tự chịu chi phí và rủi ro bốc hàng xuống kho.
12: CPT là gì?
-
Người bán trả cước vận chuyển đến đích. Rủi ro về hư hỏng và mất mát hàng hóa sau
khi hàng đã được giao cho người chuyên chở sẽ được chuyển từ người bán sang
người mua. Điều khoản này người bán có trách nhiệm làm thủ tục xuất khẩu. Điều
khoản này cũng được dùng cho tất cả các hình thức chuyên chở.
Nếu ban đầu lô hàng dự định đi đường biển theo điều kiện CFR nhưng chuyển sang đi
đường hàng không thì sử dụng điều kiện CPT (Carriage Paid To - Cước phí trả tới).
- Xét về Chi phí
CPT yêu cầu bên mua:
1. Trả tiền hàng cho bên bán: INV
2. Trả tiền cho công ty bảo hiểm (nếu mua bảo hiểm): I
3. Trả thuế nhập khẩu, thuế VAT nếu có: N + VAT
4. Trả tiền cho công ty vận tải: f2
- Xét về Rủi ro
CPT yêu cầu bên mua chịu mọi rủi ro từ khi hàng hóa được giao tại sân bay xuất
khẩu.
13: CIP là gì?
-
Người bán có nghĩa vụ giống như điều kiện CPT nhưng có thêm trách nhiệm mua bảo
hiểm cho những rủi ro về hư hại, tổn thất hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển.
Người bán có nghĩa vụ làm thủ tục xuất khẩu, tuy nhiên chỉ có trách nhiệm mua bảo
hiểm ở mức thấp nhất. Điều khoản này cho phép sử dụng với tất cả các loại hình
chuyên chở.
Nếu ban đầu lô hàng dự định đi đường biển theo điều kiện CIF nhưng chuyển sang đi
đường hàng không thì sử dụng điều kiện CIP (Carriage & Insurance Paid to - Cước
phí và bảo hiểm trả tới).
- Xét về Chi phí
CIP yêu cầu bên mua:
1. Trả tiền hàng cho bên bán: INV
2. Trả thuế nhập khẩu, thuế VAT nếu có: N + VAT
3. Trả tiền cho công ty vận tải: f2
- Xét về Rủi ro
CIP yêu cầu bên mua chịu mọi rủi ro từ khi hàng hóa được giao tại sân bay xuất khẩu
(giống CPT)
14: FCA cho lô hàng đi bằng đường hàng không
- Xét về Chi phí
FCA yêu cầu bên mua:
1. Trả tiền hàng cho bên bán: INV
2. Trả tiền cho công ty vận tải: F + f2 (từ sân bay xuất khẩu)
3. Trả tiền cho công ty bảo hiểm (nếu mua bảo hiểm): I
4. Trả thuế nhập khẩu, thuế VAT nếu có: N + VAT
- Xét về Rủi ro
FCA yêu cầu bên mua chịu mọi rủi ro từ thời hàng được giao cho hãng vận tải tại sân
bay xuất khẩu.
15: Chú ý
- FAS, FOB, CFR, CIF chỉ sử dụng khi hàng đi bằng đường biển
- Các điều kiện còn lại dùng cho mọi phương tiện vận tải
Như vậy là đã nghiên cứu xong 11 điều kiện Incoterms 2010 rồi, tùy tình huống cụ thể
trong mỗi thương vụ mà bên bán và bên mua sẽ thương lượng để chọn điều kiện có
lợi cho mình. Các bạn cần linh hoạt trong cách áp dụng dựa trên các hướng dẫn cơ
bản bên trên để có hiệu quả tốt nhất.
Câu hỏi:
Theo tập quán các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nhiều ý kiến cho rằng:
Khi xuất khẩu hàng hóa nhập xuất khẩu bán theo điều kiện FOB sẽ an toàn hơn điều
kiện CIF đúng hay sai? và giải thích.
Khi nhập hàng hàng hóa nhập khẩu việt nam cho rằng nhập khẩu theo giá CIF sẽ an
toàn hơn FOB đúng hay sai? và giải thích.
REPLY
Nếu xét về việc chịu rủi ro trên đường vận chuyển, thì FOB và CIF là như nhau đối với
người xuất khẩu. Vì với cả hai điều kiện thì người xuất khẩu chỉ chịu rủi ro cho đến khi
hàng đã được đưa lên tàu, cũng là lúc người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng,
còn lại những rủi ro trên đường vận chuyển từ cảng xuất khẩu về đến kho người nhập
khẩu sẽ do bên nhập khẩu chịu. Cho nên không thể nói FOB an toàn hơn CIF.
Còn đối với người nhập khẩu, việc nhận định giá CIF an toàn hơn giá FOB là hoàn toàn
không đúng. Do khi là người mua, nhà nhập khẩu sẽ phải chịu mỏi rủi ro trên đường vận
chuyển ở cả hai điều kiện là như nhau. Thậm chí, tính theo giá CIF có khi còn rủi ro hơn
vì người nhập khẩu không thể chủ động trong việc thuê tàu, dễ mắc phải những rủi ro
hơn nếu như việc nắm bắt thông tin về việc thuê tàu là không hoàn hảo.
16. Các điều kiện dùng cho thương mại quốc tế và nội địa
Theo truyền thống, các điều kiện Incoterms thường được sử dụng trong các hợp đồng mua
bán quốc tế, khi có sự di chuyển của hàng hóa qua biên giới quốc gia. Tuy vậy, tại nhiều nơi
trên thế giới, sự phát triển của các khối thương mại, như Liên minh châu Âu đã khiến các thủ
tục tại biên giới giữa các quốc gia không còn quan trọng nữa. Do đó, tiêu đề phụ của
Incoterms® 2010 đã chính thức khẳng định chúng có thể được sử dụng cho cả các hợp đồng
mua bán quốc tế và nội địa. Vì lý do này, các điều kiện Incoterms® 2010 đã nói rõ tại nhiều
nơi rằng nghĩa vụ thông quan xuất khẩu/nhập khẩu chỉ tồn tại khi có áp dụng.
Có hai lý do khiến ICC tin tưởng hướng đi này là hợp lý. Thứ nhất, các thương nhân thường
sử dụng các điều kiện Incoterms trong các hợp đồng mua bán nội địa. Thứ hai, trong thương
mại nội địa, các thương nhân Mỹ thích sử dụng các điều kiện Incoterms hơn là các điều kiện
giao hàng trong Bộ luật Thương mại Thống nhất (UCC).
17. Hướng dẫn sử dụng
Trước mỗi điều kiện Incoterms sẽ có một Hướng dẫn sử dụng. Hướng dẫn sử dụng giải thích
những vấn đề cơ bản của mỗi điều kiện Incoterms, chẳng hạn như: khi nào thì nên sử dụng
điều kiện này, khi nào rủi ro được chuyển giao và chi phí được phân chia giữa người mua và
người bán như thế nào. Hướng dẫn sử dụng không phải là một bộ phận của các điều kiện
Incoterms 2010 mà nhằm giúp người sử dụng lựa chọn một cách chính xác và hiệu quả điều
kiện Incoterms thích hợp cho từng giao dịch cụ thể.
18. Trao đổi thông tin bằng điện tử
Các phiên bản Incoterms trước đã chỉ rõ những chứng từ có thể được thay thế bằng thông
điệp dữ liệu điện tử. Tuy vậy, giờ đây các mục A1/B1 của Incoterms 2010 cho phép các trao
đổi thông tin bằng điện tử có hiệu lực tương đương với việc trao đổi thông tin bằng giấy,
miễn là được các bên đồng ý hoặc theo tập quán. Cách quy định này sẽ tạo điều kiện cho sự
phát triển của các giao dịch điện tử mới trong suốt thời gian Incoterms 2010 có hiệu lực...
19. Bảo hiểm
Incoterms 2010 là phiên bản điều kiện thương mại đầu tiên kể từ khi Các điều kiện bảo hiểm
hàng hóa được sửa đổi và đã tính đến những sự thay đổi của các điều kiện này. Incoterms
2010 đưa ra nghĩa vụ về thông tin liên quan tới bảo hiểm trong các mục A3/B3, mục quy định
về hợp đồng vận tải và bảo hiểm. Những điều khoản này được chuyển từ các mục A10/B10
trong Incoterms 2000 vốn được quy định chung chung hơn. Ngôn từ liên quan tới bảo hiểm
trong các mục A3/B3 cũng đã được hiệu chỉnh nhằm làm rõ nghĩa vụ của các bên về vấn đề
này.