Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

KHẢO SÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GHẾ ARAN FOLDING TẠI CÔNG TY GỖ TRẦN ĐỨC I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.8 KB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GHẾ
ARAN FOLDING TẠI CÔNG TY GỖ TRẦN ĐỨC I

Họ và tên sinh viên: HOÀNG VĨNH QUÝ
Ngành: CHẾ BIẾN LÂM SẢN
Niên khóa: 2004 – 2008

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/ 2008


KHẢO SÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GHẾ ARAN FOLDING
TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN GỖ TRẦN ĐỨC I

Tác giả

HOÀNG VĨNH QUÝ

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư
ngành Chế Biến Lâm Sản

Giáo viên hướng dẫn:
HOÀNG VĂN HÒA

Tháng 07 năm 2008
i




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn đến:
Cha mẹ tôi đã sinh ra, dạy bảo và nuôi dưỡng tôi ăn học nên người.
Ban Giám Hiệu cùng toàn thể quý thầy cô trường đại học Nông Lâm thành phố
Hồ Chí Minh. Thầy cô Khoa Lâm Nghiệp đã tận tình chỉ bảo và truyền đạt cho tôi
những kiến thức quý báu trong suốt thời gian theo học ở trường.
Thầy Hoàng Văn Hòa người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Ban Giám Đốc và tập thể anh chị em công nhân Công ty Trần Đức I đã giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty.
Tập thể lớp Chế Biến Lâm Sản K30 đã động viên giúp đỡ tôi trong thời gian
học tập tại trường và trong quá trình thực hiện đề tài này.
Tp. Hồ Chí Minh, 30/05/2008
Sinh viên thực hiện
Hoàng Vĩnh Quý

ii


TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát quy trình công nghệ sản xuất ghế Aran Folding tại công ty
Trần Đức I”
Công ty chế biến gỗ Trần Đức I, thuộc Ấp Bình Phước A, Bình Chuẩn, Thuận
An, Bình Dương. Thời gian thực hiện từ 15/3/2008 đến 30/6/2008. Với phương pháp
theo dõi trực tiếp tình hình sản xuất tại Công ty và thu thập những số liệu cần thiết cho
quá trình tính toán, những số liệu thu thập sẽ được xử lý trên máy vi tính bằng phần
mềm Excel, sản phẩm được minh họa bằng cách sử dụng phần mềm Autocad.
Sản phẩm ghế Aran Folding là sản phẩm nội thất được sản xuất theo đơn đặt

hàng của khách hàng Mỹ và Châu Âu, nguyên liệu chủ yếu là gỗ Bạch đàn. Sản phẩm
sử dụng những giải pháp liên kết: liên kết vít, chốt và ren thuận tiện cho việc lắp ráp,
tháo rời và đóng gói. Tỷ lệ lợi dụng gỗ qua công đoạn pha phôi là 68% đối với nguyên
liệu gỗ, Tỷ lệ lợi dụng gỗ qua công đoạn gia công sơ chế 87,58%. Tỷ lệ lợi dụng gỗ
qua công đoạn gia công tinh chế 96%. Tỷ lệ phế phẩm qua công đoạn gia công pha
phôi của ghế Aran Folding là 4,78%, tỷ lệ phế phẩm ở công đoạn sơ chế là 6,21%, tỷ
lệ phế phẩm ở công đoạn tinh chế là 4,14%
Trong quá trình khảo sát chúng tôi nhận thấy Công ty thực hiện đầy đủ các quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm nội thất. Trình tự sản xuất các chi tiết của sản phẩm
ghế Aran Folding đều tuân theo đúng các khâu công nghệ đã được tính toán, đảm bảo
chất lượng sản phẩm sản xuất ra đáp ứng đúng yêu cầu theo đơn đặt hàng của khách
hàng.

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG .......................................................................................... vi
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ CÁC BIỂU ĐÔ ......................................................... vii
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................. viii
Chương 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................................1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................2
1.3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu ............................................................................3
1.3.1. Mục đích của đề tài................................................................................................3
1.3.2.Mục tiêu của đề tài .................................................................................................3
1.3.3.Giới thiệu đề tài ......................................................................................................3

Chương 2. TỔNG QUAN................................................................................................4
2.1. Tình hình sản suất tại công ty...................................................................................4
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty ............................................................4
2.1.2.Định hướng hoạt động trong tương lai ...................................................................4
2.2.Tình hình sản xuất hàng mộc tại công ty...................................................................5
2.2.1. Nguyên liệu ..........................................................................................................5
2.2.2. Thiết bị máy móc – công tác tổ chức xưởng .........................................................5
2.2.3. Công tác tổ chức của công ty ................................................................................8
2.3.Chủng loại nguyên liệu..............................................................................................8
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................10
3.1. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................10
3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................10
3.2.1. Phương pháp phân tích sản phẩm và tìm hiểu quy trình sản xuất.......................10
3.2.2. Phương pháp tính toán tỷ lệ phế phẩm ................................................................11
3.2.3. Phương pháp tính tỷ lệ lợi dụng gỗ .....................................................................12
3.2.4. Phương pháp xác định các dạng khuyết tật và tỷ lệ (%) các dạng khuyết tật .....13
iv


3.2.5. Phương pháp xác định hệ số sử dụng máy ..........................................................13
3.3. Phân tích kết cấu sản phẩm ....................................................................................13
3.3.1.Giới thiệu sản phẩm..............................................................................................13
3.3.2. Đặc điểm của sản phẩm.......................................................................................16
3.3.3. Các dạng liên kết của sản phẩm .........................................................................17
3.4. Quy trình công nghệ sản xuất.................................................................................18
3.4.1. Dây chuyền công nghệ ........................................................................................18
3.4.2. Sơ đồ lắp ráp sản phẩm.......................................................................................20
3.4.3.Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất tại công ty................................................21
3.4.3.1. Công đoạn gia công pha phôi ...........................................................................23
3.4.3.2. Công đoạn gia công sơ chế...............................................................................25

3.4.3.3.Công đoạn gia công tinh chế .............................................................................28
3.4.3.4. Công đoạn lắp ráp – đóng gói sản phẩm ..........................................................32
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.....................................................................35
4.1. Tỷ lệ lợi dụng gỗ qua các công đoạn gia công .......................................................35
4.1.1. Tỷ lệ lợi dụng gỗ ở công đoạn pha phôi..............................................................35
4.1.2. Tỷ lệ lợi dụng gỗ ở công đoạn sơ chế .................................................................36
4.1.3. Tỷ lệ lợi dụng gỗ ở công đoạn tinh chế...............................................................38
4.2. Tỷ lệ phế phẩm của các chi tiết ở các công đoạn ...................................................40
4.2.1. Tỷ lệ phế phẩm các chi tiết ở công đoạn pha phôi ..............................................41
4.2.2. Tỷ lệ phế phẩm các chi tiết ở công đoạn sơ chế..................................................42
4.2.3. Tỷ lệ phế phẩm các chi tiết ở công đoạn tinh chế ...............................................43
4.3. Hệ số sử dụng máy tại công ty ...............................................................................44
4.4. Đánh giá..................................................................................................................46
4.4.1. Quy trình sản xuất ...............................................................................................46
4.4.2. Công tác tổ chức sản xuất....................................................................................47
4.4.3. Công tác vệ sinh môi trường, an toàn lao động...................................................48
3.4.4. Hiệu quả kinh tế...................................................................................................48
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................50
5.1. Kết luận...................................................................................................................50
5.2. Kiến nghị ................................................................................................................51
v


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê máy móc thiết bị tại phân xưởng sơ chế ....................................6
Bảng 2.2: Thống kê máy móc thiết bị tại phân xưởng tinh chế..................................7
Bảng 3.1: Kích thước chi tiết ghế Aran Folding.......................................................16
Bảng 3.2: Bảng vật liệu phụ......................................................................................17
Bảng 4.1. Quy cách nguyên liệu trước công đoạn pha phôi .....................................35
Bảng 4.2. Quy cách chi tiết sau công đoạn pha phôi ................................................36

Bảng 4.3. Quy cách các chi tiết trước công đoạn sơ chế ..........................................37
Bảng 4.4. Quy cách các chi tiết sau công đoạn sơ chế .............................................37
Bảng 4.5. Quy cách các chi tiết trước công đoạn tinh chế........................................38
Bảng 4.6. Quy cách các chi tiết sau công đoạn tinh chế...........................................39
Bảng 4.7. Bảng tổng hợp tỷ lệ lợi dụng gỗ qua các công đoạn ................................39
Bảng 4.8. Tỷ lệ phế phẩm trung bình ở công đoạn pha phôi ....................................41
Bảng 4.9. Tỷ lệ phế phẩm trung bình ở công đoạn sơ chế........................................42
Bảng 4.10. Tỷ lệ phế phẩm trung bình ở công đoạn tinh chế ...................................43
Bảng 4.11. Tỷ lệ phế phẩm trung bình qua các công đoạn gia công ........................44
Bảng 4.12. Bảng tổng hợp hệ số sử dụng máy móc thiết bị thông dụng ở xưởng....45

vi


DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ CÁC BIỂU ĐÔ
Hình 3.3. Sơ đồ lắp ráp mê ngồi....................................................................................20
Hình 3.4. Sơ đồ lắp ráp khung tựa.................................................................................20
Hình 3.5. Sơ đồ lắp ráp khung chân ..............................................................................21
Hình 3.6. Sơ đồ lắp ráp ghế Aran Folding ....................................................................21
Hình 3.7. Sơ đồ dây chuyền công nghệ.........................................................................22
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ lợi dụng gỗ ở các công đoạn............................................................40
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ phế phẩm qua các công đoạn...........................................................44
Biểu đồ 4.3. Hệ số sử dụng máy móc thiết bị thông dụng ............................................45

vii


LỜI NÓI ĐẦU
Gỗ là tài nguyên thiên nhiên vô cùng đa dạng và phong phú, từ xa xưa ông bà ta
đã biết dùng gỗ để tạo ra những công cụ phục vụ cho đời sống xã hội. Ngày nay với

những sáng tạo mới, công nghệ mới, con người đang tạo nên nhiều chủng loại nguyên
liệu mới như ván nhân tạo…để phục vụ cho đời sống, nhu cầu của chính con người.
Trong đó, có rất nhiều nguyên liệu có tính năng ưu việt dùng vào các ngành như y
khoa, các ngành công nghệ kỹ thuật cao…Có thể nói gỗ là loại nguyên liệu được sử
dụng khắp mọi nơi trên thế giới vì không nhà nào mà không có dụng cụ, vật liệu làm
từ gỗ.
Trong cuộc sống hàng ngày, gỗ tự nhiên càng chứng tỏ được những ưu điểm mà
ít loại nguyên liệu nào có được. Cùng với khoa học, công nghệ phát triển mạnh mẽ,
công nghệ sản xuất đồ dùng trong nhà và ngoài trời làm từ gỗ ngày càng có những
bước tiến mạnh. Với sự nhận thức của con người về việc lựa chọn mua đồ đạc, vật
dụng trang trí nội thất trong căn nhà của mình sao cho gần gũi, thân thiện với môi
trường. Sản phẩm mộc là sự lựa chọn thích hợp nhất, chính vì vậy các sản phẩm mộc
cần phải cải tiến mẫu mã, kiểu dáng để đáp ứng nhu cầu về thẩm mỹ của người sử
dụng.
Trong thời gian gần đây sản phẩm mộc sử dụng ngoài trời rất được khách hàng
trong và ngoài nước ưa chuộng sử dụng rộng rãi. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn
trong sản xuất và được sự phân công của Khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông
Lâm Tp.HCM, được sự hướng dẫn của thầy: Hoàng Văn Hòa. Tôi tiến hành thực hiện
đề tài: “ KHẢO SÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GHẾ ARAN
FOLDING Tại công ty Gỗ Trần Đức I ”, để phần nào nắm bắt được những yếu tố đặc
trưng trong dây chuyền sản xuất hàng mộc ngoài trời.
Ngày 20 tháng 05 năm 2008
Người thực hiện
Hoàng Vĩnh Quý

viii


Chương 1
MỞ ĐẦU


1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây với các chính sách mở cửa thông thoáng nhằm thu
hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước của Chính phủ Việt Nam, đầu tư vào các ngành
kinh tế nói chung và ngành chế biến gỗ nói riêng đã tạo cho nền kinh tế nước ta tăng
trưởng đáng kể. Nhất là trong năm 2007 nước ta đã gia nhập hiệp hội thế giới WTO
nên ngành chế biến gỗ đã thu hút được rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài ký hợp đồng.
Việt Nam là một nước có nền chính trị ổn định, an ninh quốc phòng được giữ
vững và có nguồn lao động trẻ dồi dào là niềm tin cậy, an tâm đối với các nhà đầu tư
nước ngoài. Cùng với sự tăng trưởng ngày càng mạnh, càng đa dạng các ngành kinh
tế, ngành chế biến gỗ đã đang và sẽ phát triển nhanh chóng. Đồ gỗ là dụng cụ trang
thiết bị không thể thiếu trong các hộ gia đình, từ nhà cửa, dụng cụ để đựng đồ đạc, bàn
làm việc…Cùng với những bước tiến của xã hội, công nghệ hiện đại để sản xuất đồ
mộc dùng trong gia đình và trang trí nội thất ngày càng được ưa chuộng. Với xu thế
chung của thế giới, ngành chế biến gỗ của nước ta không ngừng phát triển một cách
nhanh chóng. Nhìn chung ngành chế biến gỗ hiện nay đang đóng góp vào ngân sách
nhà nước khá lớn, đứng trong tốp 10 các ngành thế mạnh về xuất khẩu, chiếm vị trí rất
quan trọng trong các ngành kinh tế mũi nhọn nước nhà.
Nhu cầu sử dụng đồ gỗ ngày càng tăng mà nguyên liệu chính là gỗ, vì thế sử
dụng gỗ rừng trồng ngày càng lớn do rừng tự nhiên hiện nay dần trở nên bị thu hẹp lại.
Nguồn nguyên liệu gỗ rừng trồng ở nước ta thì chưa thể khai thác được, nhưng nếu có
khai thác đi chăng nữa thì cũng không đáp ứng đủ nguồn nguyên liệu cho các công ty
xuất khẩu đồ gỗ hiện nay. Cho nên nguồn nguyên liệu chủ yếu là nhập khẩu, để đảm
bảo cho yêu cầu làm hàng mộc xuất khẩu.

1


Với những chuyển biến của nền kinh tế và khi được gia nhập vào WTO là cơ
hội lớn để nước ta có được thị trường tiêu thụ tốt, song với những thế mạnh về mặt

hàng xuất khẩu đồ gỗ như: giá thành rẽ, chất lượng cao, nguồn nhân lực dồi dào, chính
trị ổn định… thì Việt Nam là nơi mà các nhà đầu tư về công nghệ chế biến gỗ đặt niềm
tin. Tuy rằng vẫn còn thiếu kinh nghiệm về công tác quản lý, luật đầu tư còn hạn
chế…Ngày nay, các tập đoàn, công ty lớn của nước ngoài đang tìm đến những thị
trường ổn định, giàu tiềm năng thì khu vực Đông Nam Á là nơi đang được đánh giá có
nền kinh tế phát triển năng động nhất thế giới. Trong đó, Việt Nam là nước đã gia
nhập hiệp hội thế giới WTO, đó là cơ hội để phát huy thế mạnh của ngành chế biến gỗ.
1.2 . Tính cấp thiết của đề tài
Các nhà máy chế biến gỗ hiện nay sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước rất ít, lượng
gỗ trong nước chiếm khoảng 20%, còn lại 80% là nhập khẩu. Công ty Trần Đức I sử
dụng chủ yếu là những loại gỗ nhập từ Malaysia, Nam Phi, Nam Mỹ (Brazil,
Uruquay…) như: Gỗ Kapur, Chò chỉ, Bạch đàn…Việc tiết kiệm nguồn nguyên liệu
cũng cần được xem xét đúng mức để nâng cao hiệu quả kinh tế mà tất cả các công ty
chế biến gỗ rất mong muốn thực hiện được. Bên cạnh đó những khâu công nghệ để sản
xuất ra từng chi tiết phải chính xác, hợp lý thì mới đảm bảo được thời gian giao hàng,
đảm bảo các thông số về kỹ thuật, mới tạo được uy tín với khách hàng. Để xây dựng
hoàn thiện một quy trình công nghệ sản xuất ra một sản phẩm trong thực tế phụ thuộc
rất nhiều vào trình độ, kinh nghiệm của người quản lý sản xuất, ngoài ra các yếu tố tác
động trực tiếp lên quá trình sản xuất như: Trình độ tay nghề công nhân, sai số thiết bị
gia công, việc sắp xếp khoảng cách thao tác giữa các máy phải hợp lý để tránh cản trở
khi di chuyển phôi và bố trí máy móc theo trình tự hợp lý …thì việc xây dựng hoàn
thiện quy trình để sản xuất ra một sản phẩm là rất cần thiết. Nó sẽ mang lại hiệu quả
kinh tế chất lượng sản phẩm cao, thời gian hoàn thành đơn đặt hàng nhanh hơn. Qua
đó ta cũng cần tránh trình trạng nhầm lẫn trong các công đoạn tạo phôi, tạo dáng, công
đoạn lắp ráp những sản phẩm khác nhau tạo sự liên tục trong dây chuyền sản xuất.
Được sự đồng ý của Ban giám Đốc công ty Trần Đức I, Ban Chủ Nhiệm khoa Lâm
Nghiệp - Bộ môn Chế Biến Lâm Sản chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “ KHẢO
SÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GHẾ ARAN FOLDING tại công ty
Gỗ Trần Đức I ”.
2



1.3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục đích của đề tài
Quá trình khảo sát thực tế sản xuất tại công ty, từ đó phân tích đánh giá để đề
xuất các biện pháp công nghệ hợp lý hơn, nhằm nâng cao tỷ lệ lợi dụng gỗ, chất lượng
sản phẩm và hiệu quả của quá trình sản xuất sản phẩm ghế Aran Folding.
1.3.2. Mục tiêu của đề tài
Khảo sát dây chuyền sản xuất tại công ty
Khảo sát trình tự các khâu công nghệ sản xuất sản phẩm ghế Aran Folding
Khảo sát tỷ lệ lợi dụng gỗ và tỷ lệ phế phẩm qua các công đoạn sản xuất tại
công ty
Khảo sát hệ số sử dụng máy tại công ty
Phân tích, đánh giá ưu nhược điểm của từng khâu công nghệ. Từ đó đề xuất các
biện pháp hoàn thiện trong quy trình sản xuất ghế Aran Folding.
1.3.3. Giới thiệu đề tài
Do thời gian thu thập số liệu và thực hiện đề tài hạn chế, nên trong quá trình thu
thập số lượng mẫu khảo sát, tính toán tỷ lệ phế phẩm còn giới hạn nên trên mỗi mẫu
chúng tôi chỉ tiến hành thu thập 10 lần lặp lại và kết quả khảo sát tính theo giá trị trung
bình 10 mẫu.
Trong đề tài chúng tôi không tính năng suất của từng khâu công nghệ.

3


Chương 2
TỔNG QUAN

2.1 . Tình hình sản suất tại công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty

Công ty chế biến gỗ Trần Đức I là một bộ phận của tập đoàn Trần Đức, công ty
được thành lập năm 2000, Trần Đức I có diện tích nhà xưởng phục vụ cho hoạt động
sản xuất là 109.715m2, với máy móc thiết bị hiện đại, dây chuyền khép kín nhưng
thoáng mát, đảm bảo môi trường làm việc an toàn cho người lao động, kiểm soát và xử
lý nguồn nước thải không ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
Công ty chế biến gỗ Trần Đức I, thuộc Ấp Bình Phước A, Bình Chuẩn, Thuận
An, Bình Dương. Đây là khu vực gần đường quốc lộ nên rất thuận lợi cho việc vận
chuyển nguyên liệu, sản phẩm của công ty. Đồng thời nơi này gần trung tâm thành phố
nên rất thuận lợi cho giao dịch, tìm kiếm đối tác thông tin thị trường và thu hút nguồn
nhân lực có chất lượng cao cho công ty.
Công ty nằm trên địa hình bằng phẳng, tương đối cao ráo nên thuận lợi trong
việc bố trí công nghệ, vận chuyển phôi liệu và tiêu thoát nước, giảm được các yếu tố
phá hoại như nấm mốc, mối mọt, khả năng hồi ẩm của sản phẩm mộc.
2.1.2. Định hướng hoạt động trong tương lai
Trong tương lai công ty cần cũng cố, tăng cường quan hệ hợp tác với các đối
tác nước ngoài nhằm tạo điều kiện công ăn, việc làm cho công nhân, đồng thời mang
lại hiệu quả kinh tế cho công ty và đất nước phát triển. Chúng ta cần tiếp thu công
nghệ tiên tiến, học hỏi thêm kinh nghiệm quản lý nhằm nâng cao hiệu quả về quản lý
chất lượng. Công ty đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp với điều kiện mặt bằng,
vốn và khả năng hoạt động của công ty mình. Cần phải thực hiện tốt công tác tiếp thị
để quảng bá sản phẩm của công ty, mở rộng thị trường sang Châu Âu, Châu
Mỹ…nhằm thu hút nhiều đối tác ký hợp đồng. Đội ngủ cán bộ, nhân viên văn phòng
4


cần phải tìm tòi, nghiên cứu các mặt hàng mỹ nghệ xuất khẩu sử dụng nguyên liệu,
phế liệu, phế phẩm trong quá trình sản xuất.
2.2.

Tình hình sản xuất hàng mộc tại công ty


2.2.1. Nguyên liệu
Nguyên liệu chủ yếu sản xuất tại công ty là gỗ rừng tự nhiên và rừng trồng như:
Chò Chỉ, Kapur, Bạch Đàn, Thông…Đa số nguyên liệu là nhập từ nước ngoài về qua
các lò sấy tại công ty Cổ Phần Trần Đức, sau đó mới chuyển về công ty Trần Đức I để
thực hiện các khâu sản xuất tạo ra sản phẩm.
2.2.2. Thiết bị máy móc – công tác tổ chức xưởng
Hiện trạng máy móc thiết bị hiện nay tại công ty khá ổn định, vì công ty mới
tách ra từ công ty Trần Đức và được hoạt động vào năm 2000 nên máy móc thiết bị rất
mới được nhập từ Đài Loan. Với số lượng trên 120 máy đã đáp ứng phần nào về tiến
độ sản xuất trên 30 container/tháng.
Số lượng máy móc thiết bị của Công ty Trần Đức I được thể hiện ở bảng 2.1 và
bảng 2.2

5


Bảng 2.1: Thống kê máy móc thiết bị tại phân xưởng sơ chế
Công

Số

Nơi sản

Trình trạng

suất (HP)

lượng


xuất

máy

Máy cưa đĩa cắt ngang

7,5

4

Đài loan

90

02

Máy cưa lọng

3

4

Đài loan

90

03

Máy bào 2 mặt


15

3

Đài loan

80

04

Máy bào 4 mặt

7,5

2

Đài loan

85

05

Máy rong lưỡi trên

7,5

3

Đài loan


85

06

Máy cắt 2 đầu

3

2

Đài loan

90

07

Máy rong thẳng

2

2

Đài loan

85

08

Máy ghép dọc


5

2

Đài loan

75

09

Máy ghép ngang

5,5

2

Đài loan

75

10

Máy bôi keo ghép ngang

2

Đài loan

11


Máy cưa nghiêng trục

5

2

Đài loan

90

12

Máy cưa đa năng

3

4

Đài loan

90

13

Máy làm mộng răng lược

2

2


Đài loan

85

14

Máy mài dao

1

2

Đài loan

85

15

Máy mài lưỡi cưa

1

3

Đài loan

80

13


2

Đài loan

90

4

6

Đài loan

90

5

4

Đài loan

90

15

2

Đài loan

85


Stt

Tên thiết bị

01

16
17
18
19

Máy cắt ván nhân tạo tự
động
Máy cưa bàn trượt
Máy cắt phay 2 đầu liên
tục
Máy đánh mộng finger

6


Bảng 2.2: Thống kê máy móc thiết bị tại phân xưởng tinh chế
Stt

Tên thiết bị

Công suất

Số


Nơi sản

Trình trạng

01

Máy khoan 23 mũi

2

2


Đài loan

90

02

Máy khoan ngang 3 mũi

2

2

Đài loan

90

03


Máy khoan 6 đầu 23 mũi

2,5

2

Đài loan

90

04

Máy khoan ngang 1 đầu

3

4

Đài loan

75

05

Máy CNC

12

2


Đài loan

95

06

Máy Router cao tốc

3

3

Đài loan

90

07

Máy Router lưỡi trên

2

2

Đài loan

85

08


Máy chà nhám thùng 2 trục

5

3

Đài loan

90

09

Máy Toupi 1 trục

7,5

3

Đài loan

90

10

Máy Toupi 2 trục

7,5

4


Đài loan

90

11

Máy khoan đứng 1 đầu

0,5

4

Đài loan

80

12

Máy khoan ngang 2 đầu

3

2

Đài loan

90

13


Máy khoan ngang 2 phương

3

4

Đài loan

90

14

Khoan ngang oval nhiều đầu

2

3

Đài loan

90

15

Máy mộng dương

2

3


Đài loan

90

16

Máy mộng âm

2

3

Đài loan

90

17

Máy đục mộng vuông

1

2

Đài loan

75

18


Máy chà nhám băng

3

3

Đài loan

80

19

Máy chà nhám chổi

1

4

Đài loan

85

20

Máy chà nhám cạnh

3

3


Đài loan

85

21

Máy chà nhám thùng 2 truc

10

4

Đài loan

90

22

Máy chà nhám thùng 3 trục

15

3

Đài loan

90

23


Máy ghép khung đa năng

3

8

Việt nam

90

24

Máy chà nhám băng ngang

3

4

Đài loan

80

7


2.2.3. Công tác tổ chức của công ty
Để bộ máy công ty hoạt động tốt thì ta cần bố trí theo một sơ đồ như sau:
TGĐ
Trần Đức



Điều Hành

TP.
HCNS

TP. Thiết
Kế

QĐ Sơ
Chế

QĐ Tinh
Chế

PQĐ
Sơ Chế
2.3.

PQĐ
Tinh Chế

Trưởng
ĐHSX

TP. Vật


TP.

QLCL


Lắp Ráp


Hoàn Thiện

QĐ Sơn

PQĐ
Lắp Ráp

PQĐ
Hoàn Thiện

PQĐ
Sơn

Chủng loại nguyên liệu
Hiện nay công ty đang sử dụng rất nhiều loại nguyên liệu nhưng chủ yếu là sử

dụng những loại gỗ thông dụng để sản xuất hàng mộc ngoài trời như: gỗ Chò Chỉ,
Kapur, Bạch Đàn…
Hiện tại xưởng đang sản xuất sản phẩm ghế Aran Folding được làm từ gỗ Bạch
đàn nhập từ Malaysia, tên khoa học của loại gỗ: (Eucalyptus camaldulensis
dehanharadt). Bạch đàn sinh trưởng và phát triển tốt trên nhiều loại đất như đất
Peralite đỏ vàng, phiến thạch sét cát pha thịt nhẹ kể cả đất phèn. Nó chịu được hạn và
cũng chịu được ngập úng. Bạch đàn là loại cây gỗ lớn, thân thẳng, than cây có thể cao
tới 300 m và đường kính 2,6 m, khả năng tái sinh bằng chồi và cây con rất mạnh. Gỗ

8


có màu đỏ nhạt, mịn, chiều thớ gỗ thẳng. Tia gỗ nhỏ không nhìn thấy bằng mắt thường
và kính lúp, vòng năm không rõ rệt.
Khi quan sát trên mặt cắt ngang qua kính hiển vi ta thấy mạch gỗ chủ yếu phân
bố theo kiểu phân tán, lỗ mạch hình elip. Có 2 loại lỗ mạch: loại lỗ mạch có đường
kính 20 μ m và loại lỗ mạch có đường kính lớn 100 -120 μ m.
Tính chất cơ lý của gỗ đồng đều theo hướng xuyên tâm tạo điều kiện thuận lợi
trong gia công cắt gọt. Tại các lỗ mạch xuất hiện thể bít bịt kín lỗ mạch và đôi khi còn
có chất gôm xuất hiện trong lỗ mạch làm cho quá trình hút thoát nước trở nên khó
khăn. Nó ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thẩm thấu chất bảo quản và hạn chế sự di
chuyển ẩm trong quá trình sấy, làm cho gỗ chậm khô, gây nên sự chênh lệch độ ẩm
bên ngoài và bên trong dẫn đến hiện tượng cong vênh, nứt bề mặt gỗ, mo, nứt đầu gỗ
trong quá trình sấy. Đặc biệt là giai đoạn mới chặt hạ, xẻ ván giai đoạn đầu trong quá
trình sấy có nơi ứng suất trong gỗ rất lớn. Vì vậy, gỗ bạch đàn được xem là loại gỗ khó
sấy, sự xuất hiện chất gôm nhiều trong tia gỗ tăng cường khả năng chống mối mọt.
Tuy nhiên, khuyết tật này ở gỗ bạch đàn không nhiều nên khi trang sức bề mặt (phun
sơn, nhúng dầu…) cần sử dụng các loại dầu có độ trong suốt để tăng vẻ đẹp thẩm mỹ
tự nhiên của gỗ.
Ngoài ra, gỗ Bạch đàn còn sử dụng làm nguyên liệu ván ghép thanh trong sản
xuất hàng mộc xuất khẩu, làm các công trình dưới nước, cầu, tà vẹt, trụ điện…

9


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Nội dung nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu đã đề ra chúng tôi tiến hành thực hiện các nội dung
sau:
 Phân tích sản phẩm
Mô tả đặc điểm của sản phẩm
Mô tả hình dáng và kết cấu sản phẩm
 Tìm hiểu qui trình sản xuất sản phẩm ghế Aran Folding
Vẽ sơ đồ dây chuyền sản xuất tại nhà máy
Lập lưu trình sản xuất của các chi tiết ghế
Lập biểu đồ gia công sản phẩm
Lập sơ đồ lắp ráp sản phẩm
 Tính toán tỷ lệ lợi dụng gỗ qua các công đoạn
 Tính toán tỷ lệ phế phẩm qua các công đoạn
 Xác định hệ số sử dụng máy
 Phân tích, đánh giá kết quả để đề xuất các biện pháp hoàn thiện quy trình sản
xuất.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được các nội dung trên trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi
tiến hành như sau:
3.2.1. Phương pháp phân tích sản phẩm và tìm hiểu quy trình sản xuất
Để thực hiện nội dung phân tích sản phẩm và tìm hiểu quy trình sản xuất.
Chúng tôi tiến hành quan sát, theo dõi quá trình sản xuất các chi tiết của sản phẩm. Sử
dụng các dụng cụ hỗ trợ như: thước dây, thước kẹp, đồng hồ bấm thời gian. Từ đó mô
tả, vẽ và lập các sơ đồ, lưu trình, biểu đồ gia công sản phẩm.
10


3.2.2. Phương pháp tính toán tỷ lệ phế phẩm
Để xác định tỷ lệ phế phẩm qua các khâu công nghệ, chúng tôi áp dụng bài toán
xác xuất tong kê và tiến hành lấy mẫu ngẫu nhiên không hoàn lại. Chúng tôi tiến hành
khảo sát trên 30 mẫu sau đó tính tỷ lệ phế phẩm qua công thức (3.1)

Khi xác định tỷ lệ phế phẩm các chi tiết chúng tôi áp dụng tỷ lệ phần trăm (%)
phế phẩm (P).
P = ( n1/ n2 ) * 100%

(3.1)

Trong đó:
P là tỷ lệ (%) phế phẩm
n1 là số chi tiết hỏng
n2 là tổng số chi tiết theo dõi
Sau khi tính toán tỷ lệ phế phẩm chúng tôi tiến hành kiểm tra tính chính xác,
khách quan của kết quả đó. Quá trình kiểm tra được thực hiện như sau:
Số lượng mẫu khảo sát cần thiết.
nct  t2 * ( s2/e2 )

(3.2)

Trong đó:
nct là số lượng mẫu khảo sát cần thiết
t là giá trị tra bảng ứng với độ tin cậy  = 95% (t = 1,96)
s là sai số tiêu chuẩn của mẫu thử
e là sai số cho trước (e = 0,05)
Số lượng mẫu chọn (n) phải phản ánh kích thước của mẫu, (n) càng lớn thì sai
số suy diễn từ mẫu càng nhỏ. Khi xác định số lượng mẫu phải quan tâm đến việc giảm
tối thiểu đầu tư cho điều tra và sai số ước lượng đảm bảo nhỏ.
Số lượng tính toán ở công thức (3.2) với điều kiện:
nct  n thì việc chọn mẫu chưa đảm bảo, phải chọn bổ sung mẫu, số mẫu phải
bổ sung: nbs = nct – n

(chi tiết)


nct  n thì việc chọn mẫu đảm bảo chính xác, khách quan.
Sai số tiêu chuẩn trong công thức (3.2) được xác định như sau:
S = ( p * q) n

(3.3)

11


Trong đó:
s là sai số tiêu chuẩn
p là tỷ lệ phế phẩm
q = 1 – p là tỷ lệ thành phẩm
3.2.3. Phương pháp tính tỷ lệ lợi dụng gỗ
Để xác định tỷ lệ lợi dụng gỗ qua các công đoạn, chúng tôi ước lượng bài toán
trung bình đám đông, tiến hành khảo sát các kích thước sau đó lấy trị số trung bình.
Các giá trị trung bình được tính bằng số liệu Excel. Sau khi tính được giá trị trung bình
các chi tiết qua các công đoạn chúng tôi tiến hành tính thể tích của chúng.
Vi = c * a * b

(3.4)

Trong đó:
Vi là Thể tích của mỗi chi tiết (m3)
a là chiều dày của mỗi chi tiết (mm)
b là chiều rộng của mỗi chi tiết (mm)
c là chiều dài của chi tiết (mm).
Thể tích toàn sản phẩm:
V=


V

(3.5)

i

Xác định tỷ lệ lợi dụng gỗ qua các công đoạn gia công:
K = K1 * K2 * K3 *…* Kn

(3.6)

Trong đó:
K là tỷ lệ lợi dụng gỗ qua các công đoạn
n là số công đoạn
Tỷ lệ lợi dụng gỗ được tính như sau:
K = (VS / VT) * 100%
Trong đó:
K là tỷ lệ lợi dụng gỗ (%)
VS là thể tích gỗ sau khi gia công (m3)
VT là thể tích gỗ trước khi gia công (m3).

12

(3.7)


3.2.4. Phương pháp xác định các dạng khuyết tật và tỷ lệ (%) các dạng khuyết tật
Để xác định các dạng khuyết tật chúng tôi căn cứ vào yêu cầu chất lượng của
các chi tiết, của công ty. Từ đó tách và phân loại, xác định nguyên nhân.

Cách tính như sau:
 = ( H / M ) * 100%

(3.8)

Trong đó:
 là tỷ lệ % khuyết tật

H là tổng số chi tiết có khuyết tật
M là tổng số chi tiết khảo sát
3.2.5. Phương pháp xác định hệ số sử dụng máy
Trong quá trình khảo sát, để tính toán năng suất máy và hệ số sử dụng máy tôi
tiến hành khảo sát thực tế, đo thời gian khảo sát, thời gian tác nghiệp, từ đó tính toán
được thời gian dừng máy, xác định được nguyên nhân dừng máy. Từ đó tính toán được
hệ số sử dụng máy qua công thức:
K = T1/T2

(3.9)

Trong đó:
K: là hệ số sử dụng máy
T1: là thời gian tác nghiệp
T2 : là thời gian khảo sát.
Năng suất máy cũng được tính toán dựa vào khảo sát thực tế. Chúng tôi tiến
hành khảo sát các chi tiết qua các loại máy móc thiết bị quan trọng, ghi nhận số liệu,
dùng đồng hồ bấm thời gian số chi tiết được gia công trong một khoảng thời gian nhất
định, từ đó tính được năng suất chi tiết trung bình mà máy gia công được.
3.3.

Phân tích kết cấu sản phẩm


3.3.1. Giới thiệu sản phẩm
Sản phẩm ngày nay rất đa dạng về hình dáng và chủng loại, mỗi một loại sản
phẩm mang hình dáng khác nhau tùy theo phong tục tập quán và con người sử dụng.
Thông thường ngày nay các sản phẩm mộc có hình dáng đơn giản gọn nhẹ dễ dàng
tháo lắp, được khách hàng nước ngoài ưa chuộng hơn các sản phẩm cầu kỳ tháo lắp
khó khăn. Chính vì vậy nên xí nghiệp thường xuyên cải tiến mẫu mã và kích thước của

13


sản phẩm để phù hợp với yêu cầu của khách hàng, tạo nét đặc trưng riêng cho sản
phẩm của mình.
Một số sản phẩm sản xuất tại công ty:

Sản phẩm 1

Sản phẩm 2

Sản phẩm 3

Sản phẩm 4

Hiện nay công ty đang sản xuất các sản phẩm sử dụng trong nhà và ngoài trời
như: giường, tủ, bàn ghế, kệ, quầy ba, giường tắm nắng… từ gỗ tự nhiên, gỗ rừng
trồng, gỗ kết hợp kim loại, kim loại kết hợp sợi đan, dù che ngoài trời, nệm và lều bạt
các loại.

14



Do thời gian có hạn nên không thể khảo sát hết tất cả các sản phẩm hiện đang sản
xuất tại công ty. Do vậy chúng tôi chỉ chọn sản phẩm ghế “ARAN FOLDING” để tiến
hành khảo sát.
Ghế Aran Folding là sản phẩm ghế được sử dụng ngoài trời, thích hợp với các
khu nghỉ mát, ngoài vườn có cây cối râm mát. Sản phẩm dễ dàng di chuyển, gấp xếp,
tháo lắp, được gia công trên các loại máy móc chế biến gỗ thông dụng. Vì là sản phẩm
mộc sử dụng ngoài trời nên yêu cầu thẩm mỹ không cao, chủ yếu là độ hài hòa về màu
sắc, độ bền và tính tiện lợi trong sử dụng. Đặc biệt là ghế có cấu tạo tuy đơn giản
nhưng tạo cảm giác thoải mái cho người sử dụng, gần gũi với thiên nhiên hơn. Với
nguyên liệu là gỗ tự nhiên qua sơn màu hoặc nhúng dầu lanh, cảm giác khi đụng chạm
vào thấy có vẻ thô, sần sùi nhưng làm cho người sử dụng không khó chịu mà còn lôi
cuốn mọi người hòa mình vào khung cảnh có cây cối xung quanh, tận hưởng khung
cảnh của tự nhiên, của không khí trong lành thật dễ chịu.
Hình mẫu của sản phẩm ghế Aran Folding:

Hình 3.1. Hình mẫu ghế Aran Folding

15


Các chi tiết của ghế khi phân tích được liệt kê ở bảng 3.1
Bảng 3.1: Kích thước chi tiết ghế Aran Folding.
Quy cách chi tiết (mm)



Số

hiệu


lượng

Dày

Rộng

Dài

V (m3)

Vai tựa

B1

1

20

70

418

0,00058

02

Xà tựa

B2


1

20

40

418

0,00033

03

Nan tựa

B3

6

12

40

424

0,00020

04

Nan mê


B4

6

12

40

299

0,00014

B5

1

22

50

428

0,00047

B6

1

22


45

368

0,00036

Stt

Tên chi tiết

01

05
06

Khung mê
trước
Khung mê
sau

07

Tay

B7

2

45


30

450

0,00061

08

Chống tay

B8

2

22

30

240

0,00016

09

Dọc mê

B9

2


22

50

370

0,00040

10

Kiềng ngắn

B10

1

15

35

418

0,00022

11

Kiềng dài

B11


1

15

35

464

0,00024

12

Đố

B12

1

15

35

474

0,00024

13

Chân trước


B13

2

22

50

700

0,00077

14

Chân sau

B14

2

22

55

1110

0,00134

Tổng cộng


0,00606

3.3.2. Đặc điểm của sản phẩm
Mỗi một loại sản phẩm có đặc điểm, hình dáng, kết cấu khác nhau nhưng vẫn
đảm bảo cho sản phẩm đủ độ bền, kết cấu vững chắc, chịu lực tốt mà hình dáng vẫn
gọn nhẹ, dễ dàng lắp ráp, tiện lợi cho nhà sản xuất lẫn người sử dụng và nhất là chống
chịu tốt với môi trường đối với đồ mộc ngoài trời nói riêng.
Các sản phẩm đồ gỗ của công ty đều đảm bảo tính năng cơ động của đồ mộc
ngoài trời, dễ gia công, bền với môi trường, màu sắc thích hợp. Chính vì vậy, công ty
Trần Đức I chủ động tìm kiếm các đơn đặt hàng ở nước ngoài và gia công theo các
mẫu đặt sẵn của khách hàng.
16


×