BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT VÁN GHÉP THANH
TỪ GỖ DỪA
Họ Và tên sinh viên: CẤN SƠN TÙNG
Ngành: CHẾ BIẾN LÂM SẢN
Niên khoá: 2004-2008
Tháng 7/2008
NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT VÁN GHÉP THANH TỪ
GỖ DỪA
Tác giả
CẤN SƠN TÙNG
Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư
ngành Chế Biến Lâm Sản
Giáo viên hướng dẫn
TS. Hoàng Xuân Niên
Tháng 7/2008
i
LỜI CẢM TẠ
Xin được gửi lời cám ơn chân thành đến:
Tất cả các quý thầy cô trong ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thành
Phố Hồ Chí Minh. Các thầy cô trong bộ môn Chế biến lâm sản đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt các kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong những
năm tháng ngồi trên ghế giảng đường đại học.
Thầy TS. Hoàng Xuân Niên đã tận tình hướng dẫn, động viên tôi trong những
lúc khó khăn nhất để tôi thực hiện được bản luận văn tốt nghiệp này.
Tập thể cán bộ, bộ đội thuộc trung đoàn bay 917 thuộc Sư đoàn Không Quân
370, Thành Phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ, hỗ trợ nguyên liệu là 3 cây dừa để tôi thực
hiện được luận văn này.
Tập thể cán bộ, công nhân viên và đặc biệt là chú Khuê của công ty chế biến gỗ
Trường Tiền đã tạo thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Bố mẹ tôi là người đã sinh thành, nuôi dưỡng và tạo tất cả mọi điều kiện về vật
chất lẫn tinh thần trong những năm tháng học tập tại trường đại học Nông Lâm Thành
Phố Hồ Chí Minh.
Tất cả các bạn sinh viên đã gắn bó, giúp đỡ và chia xẻ với tôi trong những năm
tháng học tại trường.
TP.HCM, ngày 04 tháng 07 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Cấn Sơn Tùng
ii
TÓM TẮT
Đề tài “ Nghiên cứu sản xuất ván ghép thanh từ cây dừa” trong phòng thí ngiệm
được thực hiện từ ngày 5 tháng 5 năm 2008 tại phòng thí nghiệm khoa Lâm Nghiệp
trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Với trữ lượng khá lớn được tập trung ở duyên hải miền Trung và Nam Bộ
khoảng 19500 ha hay khoảng 17,5 triệu m3 là rất đáng quan tâm xây dựng thành ngành
công nghiệp chế biến dừa.
Bằng phương pháp thí nghiệm thử, chúng tôi bước đầu xây dựng được qui trình
sản xuất ván ghép thanh từ nguyên liệu dừa có thể ứng dụng vào thực tế sản xuất.
Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy dừa có những đặc điểm khác gỗ
như: cây dừa dáng thẳng đứng, ít khuyết tật, không có tia gỗ. tính chất cơ lý, khối
lượng thể tích phụ thuộc vào tuổi cây và vị trí trên thân cây. Nhưng có thể chia theo
mặt cắt ngang ra 3 vùng có khối lượng riêng tương đối đồng nhất (I, II, III tính từ
ngoài vào tâm) và tiến hành ghép không nối đầu hỗn hợp với nhau của các cây cùng độ
tuổi, lượng keo dùng từ 150-200 g/m2, thời gian ép từ 25-35 phút.
Sau khi bào nhẵn thành từng thanh và tiến hành ghép thành ván ghép thanh thì
chúng tôi đem mẫu đi thử lực và thử một số chỉ tiêu dành cho ván ghép thanh và nhận
thấy ván ghép thanh từ lớp I có tính ổn định cao, đạt tiêu chuẩn sử dụng hàng mộc
trong nhà và có thể áp dụng để sản xuất rộng rãi.
Đề tài được viết rõ ràng cụ thể và chia thành 5 chương chính bao gồm:
Chương 1: Mở Đầu
Chương 2: Tổng Quan
Chương 3: Nội Dung và Phương Pháp Nghiên Cứu.
Chương 4: Kết Quả - Thảo Luận.
Chương 5: Kết Luận và Kiến Nghị.
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang tựa...................................................................................................................... i
LỜI CẢM TẠ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
DANH SÁCH CÁC HÌNH.................................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ...................................................................................... x
MỤC LỤC
Chương 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1. Giới thiệu chung .................................................................................................. 1
1.2. Mục đích đề tài .................................................................................................... 2
1.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................................................. 3
Chương 2: TỔNG QUAN ........................................................................................ 4
2.1. Tình hình chung................................................................................................... 4
2.2. Nghiên cứu cơ bản về gỗ cây dừa ....................................................................... 4
2.2.1. Cây Dừa............................................................................................................ 4
2.2.2. Trữ lượng.......................................................................................................... 6
iv
2.2.3. Cấu tạo.............................................................................................................. 6
2.3. Tính chất cơ lý của gỗ dừa .................................................................................. 8
2.3.1. Tính chất vật lý ................................................................................................. 8
2.3.2. Tính chất cơ học ............................................................................................... 9
2.3.3. Thành phần hóa học.......................................................................................... 9
2.4. Nhu cầu sản xuất ván ghép thanh ...................................................................... 10
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................... 11
3.1. Cơ sở lý thuyết................................................................................................... 11
3.1.1. Sự hình thành và phát triển của ván ghép thanh............................................. 11
3.1.2. Nguyên lý tạo ván........................................................................................... 11
3.1.3. Một số giải pháp hình thành thanh ghép ........................................................ 12
3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng ván ghép thanh................................. 16
3.2.1. Ảnh hưởng của nguyên liệu đến chất lượng ván ghép thanh ......................... 16
3.2.2. Ảnh hưởng của công nghệ đến chất lượng của ván ghép thanh..................... 17
3.2.3. Ảnh hưởng của máy móc thiết bị đến chất lượng ván ghép thanh................. 18
3.3. Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ........................................... 19
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 19
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 21
3.4. Một số yêu cầu trong sản xuất ván ghép thanh ................................................. 26
Chương 4: KẾT QUẢ - THẢO LUẬN ................................................................. 27
4.1. Quy trình sản xuất ván ghép thanh từ dừa không phủ mặt................................ 28
4.2. Kết quả thí nghiệm của ván ............................................................................... 32
v
4.2.1. Khối lượng thể tích của ván ........................................................................... 32
4.2.2. Độ hút nước của ván....................................................................................... 32
4.2.3. Độ trương nở của ván ..................................................................................... 33
4.2.4. Độ ẩm của ván ................................................................................................ 33
4.2.5. Ứng suất trượt................................................................................................. 33
4.2.6. Ứng suất uốn tĩnh ........................................................................................... 33
4.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu ............................................................................. 34
4.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguyên liệu .......................................................... 34
4.3.2. Ảnh hưởng của thông số ép............................................................................ 36
4.3.3. Tính toán sơ bộ hiệu quả kinh tế .................................................................... 36
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 38
5.1 Kết luận............................................................................................................... 38
5.2 Kiến nghị ............................................................................................................ 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 40
vi
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Mô phỏng chia vùng trên mặt cắt ngang của cây Dừa .............................. 7
Hình 2.2: Mô phỏng tương đối 3 vùng trên mặt cắt ngang của cây dừa. .................. 7
Hình 3.1a: Nối răng lược đơn.................................................................................. 12
Hình 3.1b: Nối răng lược kép.................................................................................. 12
Hình 3.2a: Nối xiên góc thẳng................................................................................. 13
Hình 3.2b: Nối xiên góc gấp khúc........................................................................... 13
Hình 3.3: Sơ đồ mối ghép không keo ...................................................................... 14
Hình 3.4: Sơ đồ mối ghép dán keo từng đoạn ......................................................... 15
Hình 3.5: Sơ đồ mối ghép cạnh âm dương .............................................................. 15
Hình 3.6: Sơ đồ ghép cạnh mộng thẳng .................................................................. 16
Hình 3.7: Sơ đồ ghép thanh tạo ván phương án 1 ................................................... 19
Hình 3.8: Sơ đồ ghép thanh tạo ván phương án 2 ................................................... 19
Hình 3.9: Sơ đồ ghép thanh tạo ván phương án 3 ................................................... 19
Hình 3.10: Sơ đồ ghép thanh tạo ván phương án 4 ................................................. 20
Hình 3.11: Sơ đồ ghép thanh tạo ván phương án 5 ................................................. 20
Hình 3.12: Sơ đồ ghép thanh tạo ván phương án 6 ................................................. 20
Hình 4.1: Sơ đồ xẻ nguyên liệu gỗ dừa ................................................................... 28
Hình 4.2: Thanh gỗ dừa sau khi xẻ ra...................................................................... 29
vii
Hình 4.3: Hong phơi gỗ dừa đã xẻ .......................................................................... 29
Hình 4.4: Ghép thanh kiểu đối ngược lớp với nhau ................................................ 32
Hình 4.5: Ghép thanh kiểu cùng lớp với nhau......................................................... 32
Hình 4.6: Biểu đồ thể hiện chế độ sấy..................................................................... 30
Hình 4.7: Gỗ dừa bị nấm mốc xâm hại.................................................................... 34
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thông tin chung về cây dừa khu vực miền Nam ...................................... 5
Bảng 2.2: Sản lượng dừa của một số địa phương tại Việt Nam ................................ 6
Bảng 3.1: Thông số ghép gỗ Thông của công ty Satimex (chế độ 1)...................... 23
Bảng 3.2: Thông số ghép gỗ dừa thay đổi lần 2 (chế độ 2) ..................................... 24
Bảng 3.3: Thông số ghép gỗ dừa thay đổi lần 3 (chế độ 3) ..................................... 24
Bảng 3.4: Thông số ghép gỗ dừa thay đổi lần 4 (chế độ 4) ..................................... 24
Bảng 3.5: Thông số ghép gỗ dừa thay đổi lần 5 (chế độ 5) ..................................... 24
Bảng 4.1: Bảng sơ bộ hiệu quả kinh tế .................................................................... 38
ix
Luận văn tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: TS. Hoàng Xuân Niên
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Giới thiệu chung
Gỗ là một trong những vật liệu được con người biết đến sớm nhất. Từ lâu con
người đã nhận thức và đánh giá được những tính chất đặc biệt của gỗ. Trải qua nhiều
thế kỷ, gỗ đã thoả mãn được những nhu cầu khác nhau của con người.
Cho đến nay gỗ vẫn được con người yêu thích và nhu cầu về các đồ dùng bằng
gỗ cũng ngày càng gia tăng. Thế kỷ 21 đánh dấu của cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật phát triển mạnh mẽ, đã xuất hiện rất nhiều các loại vật liệu nhân tạo khác, nhưng
gỗ vẫn không đánh mất đi giá trị của mình.
Với tình hình nguồn tài nguyên gỗ hiện nay ngày một cạn kiệt dần, nguồn
nguyên liệu trong nước khan hiếm chủ yếu phải nhập nguyên liệu về từ các nước lân
cận như Lào, Campuchia, Mã-Lai và các nước Châu Âu,… Điều này đã đặt ra cho các
nhà doanh nghiệp chế biến gỗ câu hỏi lớn là làm sao để có thể tự chủ động được nguồn
nguyên liệu, đảm bảo cho tiến độ sản xuất luôn đều đặn và tạo ra được những sản
phẩm đáp ứng được nhu cầu ngày càng lớn của người tiêu dùng trong và ngoài nước.
Công nghệ sản xuất ván nhân tạo nói chung và ván ghép thanh nói riêng đã giúp
các nhà doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ giải quyết được các vấn đề khó
khăn trên. Với công nghệ sản xuất trên đã tạo ra được những sản phẩm có giá thành
giảm đi rất nhiều lần mà độ bền cơ học và tính thẩm mỹ tương đương với sản phẩm
làm từ gỗ nguyên.
Việc kết hợp công nghệ sản xuất ván ghép thanh hiện đại với nguồn nguyên
liệu mới là gỗ cây dừa chính là một bước đi mạnh dạn trong việc áp dụng công nghệ
sản xuất mới để có thể đưa vào sản xuất hàng loạt, tạo ra những sản phẩm tốt, đủ bền,
tăng năng suất và giảm giá thành sản phẩm.
1
Luận văn tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: TS. Hoàng Xuân Niên
Nhận thấy được lợi ích thiết thực mà gỗ dừa mang lại cho ngành chế biến lâm
sản cùng với sự cho phép và hướng dẫn tận tình của thầy TS. Hoàng Xuân Niên tôi
tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu sản xuất ván ghép thanh từ gỗ Dừa”.
1.2. Mục đích đề tài
Đề tài đặt ra nhằm tìm kiếm nguyên liệu mới cho công nghiệp sản xuất ván
ghép thanh, đặc biệt đi sâu vào một số các yếu tố công nghệ để trả lời câu hỏi:
- Gỗ dừa có thể dùng làm nguyên liệu cho sản xuất ván ghép thanh được hay
không? (xem xét cấu tạo, tính chất vật lý, tính chất cơ học, thành phần hoá học,các
khuyết tật,…).
- Nghiên cứu phương pháp ghép thanh cho gỗ dừa, từ đó lựa chọn ra phương
pháp ghép phù hợp nhất.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số công nghệ sản xuất tới tính chất
của ván.
1.3. Nội dung nghiên cứu:
Thực hiện khảo sát sử dụng gỗ một cách có hiệu quả sản phẩm ván ghép thanh
hoặc các sản phẩm khác làm từ gỗ cây dừa. Căn cứ vào đặc điểm nguyên liệu (tính
chất cơ lý) và nhu cầu sử dụng gỗ ngày càng cao của con người, chúng tôi tiến hành
xác định ảnh hưởng của một số các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng sàn phẩm ván
ghép thanh không phủ mặt. Các yếu tố khảo sát bao gồm:
- Xác định một số tính chất cơ lý của cây dừa có khả năng ảnh hưởng đến quá
trình ghép ván.
- Nghiên cứu phương pháp ghép thanh cho gỗ dừa.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số công nghệ sản tới tính chất của
ván ghép thanh từ dừa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu gồm 3 phương pháp:
Phương pháp cổ điển.
Phương pháp thực nghiệm.
Phương pháp thử nghiệm thăm dò.
2
Luận văn tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: TS. Hoàng Xuân Niên
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Dừa mọc và phân bố ở Duyên hải miền Trung, Nam bộ, các khu vực nước lợ,
nước ngọt. Ở đây chúng tôi chỉ giới hạn chọn dừa nước ngọt với độ tuổi từ 30-35 ở
khu vực thành phố Hồ Chí Minh để tìm hiểu va nghiên cứu.
Chất kết dính: Sử dụng keo Synteko của công ty A Subsidiary of National
Starch & Chemical Company.
Mục tiêu thiết kế sản phẩm: Sản xuất các loại ván ghép thanh không phủ mặt và
các sản phẩm ứng dụng khác.
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Kết quả đề tài là cơ sở thực tế cho việc nghiên cứu sử dụng có hiệu quả gỗ dừa
trong công nghiệp chế biến gỗ.
Xác định một số thông số công nghệ chủ yếu khi sản xuất ván ghép thanh từ gỗ
dừa.
3
Luận văn tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: TS. Hoàng Xuân Niên
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Tình hình chung
Cây dừa mọc tự nhiên và được trồng rải rác khắp Việt Nam nhưng chủ yếu là ở
khu vực duyên hải miền Trung và miền Tây Nam Bộ với trữ lượng nhiều. Cây trồng
chủ yếu để thu hoạch lấy trái, ngoài ra được sử dụng cho việc sản xuất vật liệu xây
dựng. Nhìn chung cây dừa chưa được sử dụng một cách có hiệu quả và tương xứng với
tiềm năng thật sự của nó.
Với việc nguyên liệu gỗ ngày càng cạn kiệt dần và chính bản thân cây dừa chưa
được sử dụng đúng đã đặt ra yêu cầu là phải tìm kiếm được nguồn nguyên liệu mới để
phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng đồ gỗ trong nước cũng như ngoài nước. Do
đó co thể coi gỗ dừa là một nguồn nguyên liệu mới dùng để cung cấp cho ngành chế
biến gỗ ở nước ta hiện nay.
2.2. Nghiên cứu cơ bản về gỗ cây dừa
2.2.1. Cây Dừa
Cây dừa (Cocos Nucifera L) đã hình thành cách đây khoảng 15 triệu năm trước,
cây được trồng và mọc tự nhiên ở khu vực đông nam Châu Á, Nam Mỹ, Ấn Độ và
New Zealand, được trồng cho quả, thích hợp trên các vùng đất có độ cao dưới 300m, ở
vĩ độ 150 với lượng mưa đều trong năm, phân bố mọc tự nhiên ở các khu vực ven biển,
ven sông và cửa biển. Dừa phát triển tốt trên đất pha cát, khả năng chống chịu mặn tốt,
cây ưa nắng với lượng mưa khoảng 750-2.000 mm hằng năm.
Dừa là cây một lá mầm, đặc điểm nổi bật của cây dừa là từ lúc sinh ra cho đến
lúc trưởng thành thì số lượng các bó sợi trong từng vùng không thay đổi, cây dừa khác
với gỗ là không có vòng năm, không có sự thay đổi về số lượng các bó sợi mà chỉ thay
đổi mật độ các bó sợi từ gốc đến ngọn, từ gốc đến ngọn mật độ các bó sợi tăng dần.
4
Luận văn tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: TS. Hoàng Xuân Niên
Dừa phải sống ở môi trường có ẩm độ cao (70-80%) để có thể phát triển một
cách tốt nhất nên cây dừa rất khó trồng ở những khu vực khô cằn hoặc không đủ ẩm
độ.
Cây dừa có dáng thẳng đứng, hình trụ tròn, độ thon ít. Các tàu là dài 2,5-3,5 cm,
mọc quanh thân lá. Lá kép lông chim dài 0,5-1m, rộng 3-4cm. Dừa là cây có hoa đơn
tính, không cuống. Hoa cái từ 25-35 hoa/buồng, hoa đực từ 7000-9000 hoa/buồng, hoa
cái màu vàng lục nhạt, đường kính từ 1-2cm. Dừa ra hoa liên tục với hoa cái tạo ra hạt.
Quả dừa gồm có vỏ, cơm, gáo và nước dừa.
Vỏ quả ngoài nổi rõ 3 lớp gờ, lớp ngoài dày 0,5 mm, cứng nhẵn bóng. Lớp giữa
gồm các xơ sợi mô mềm. Bên trong vỏ là gáo dừa (sọ dừa) hóa gỗ cứng, trên sọ dừa có
3 lỗ mầm có thể nhận thấy rất rõ từ phía ngoài gọi là các mắt dừa. Thông qua một
trong các lỗ này thì phần rễ mầm sẽ vươn ra ngoài khi phôi nảy mầm. Bên trong gáo
dừa là cơm dừa màu trắng và nước dừa màu trong suốt.
Tất cả các bộ phận cấu thành quả dừa khô đều được sử dụng. Xơ dừa làm nệm,
ván dăm,…Bột làm đất sạch xuất khẩu. Gáo dừa sản xuất làm than hoạt tính, đồ thủ
công mỹ nghệ. Cơm dừa làm thực phẩm, bánh kẹo và sản xuất dầu dừa,…
Ở các nước thuộc khu vực đông nam châu Á thì cây dừa đã được ứng dụng làm
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ và tiến hành trồng nhân tạo rộng rãi với quy
mô lớn. Một số nước còn thực hiện trồng dừa ở ven biển để chống xói mòn đất và lũ
lụt, đồng thời tạo cảnh quan môi trường đẹp cho việc tham quan du lịch cảnh biển,…
Bảng 2.1: Thông tin chung về cây dừa khu vực miền Nam Bộ.
Số cây trồng / ha
140-150
Năng suất trái cây / ha
40-50
Năng suất trái / ha/ năm
5600-7500
Giá một quả dừa (VNĐ)
4000
Giá 1 tấn xơ dừa loại 1 (USD)
170-190
Giá một tấn than từ gáo dừa (USD)
240
Giá một tấn bột xơ dừa (USD)
150
Giá 1m thân cây dừa (VNĐ)
40000-70000
5
Luận văn tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: TS. Hoàng Xuân Niên
Như vậy từ bảng 2.1 ta có thể thấy ở Việt Nam, dừa được trồng rộng rãi ở nhiều
tỉnh, trong diện tích che phủ khoảng 19.500 ha. Tập trung là vùng duyên hải miền
Trung và Tây Nam Bộ.
Bảng 2.2: Sản lượng dừa của một số địa phương tại Việt Nam (tấn).
Khu vực
Toàn Quốc
1990
1995
1996
1997
1998
894.389 1335758 1317797 1280345 1234512
Duyên Hải Miền Trung
104766
137646
142463
152079
155344
Đông Nam Bộ
109181
102214
100134
87621
63290
Đồng Bằng Cửu Long
291546
902928
1040558 1008059
977818
Bến Tre
137977
218986
212520
200930
205025
Cần Thơ
120305
106779
156200
160000
Trà Vinh
171253
171256
154657
154657
Vĩnh Long
115213
116213
126082
126082
150225
150225
108000
Cà Mau
Như vậy, cây dừa có tiềm năng lớn nhưng chưa được tận dụng triệt để hết khả
năng của nó, nếu biết cách khai thác và chế biến hợp lý thì cây dừa thực sự trở thành
nguồn tài nguyên có giá trị cao, phục vụ cho công nghiệp sản xuất ván nhân tạo nói
chung và cho sản xuất ván ghép thanh nói riêng.
2.2.2. Trữ lượng
Cây dừa được trồng ở Nam Bộ là 155.000 ha, Duyên hải miền Trung khoảng
30.000 ha. Như vậy hiện có khoảng 17 triệu m3 gỗ dừa ở hai vùng trọng điểm trồng
dừa là một trữ lượng rất đáng quan tâm để xây dựng một ngành công nghiệp chế biến
gỗ dừa.
2.2.3. Cấu tạo
Do không đi sâu vào nghiên cứu về cấu tạo hiển vi nên chúng tôi chỉ dùng kính
lúp quan sát, tạm gọi là những lỗ trên mặt cắt ngang (lỗ mạch).
6
Luận văn tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: TS. Hoàng Xuân Niên
Mặt cắt ngang của thân cây dừa có màu trắng ngà sau một thời gian chuyển
thành màu hồng nhạt và cuối cùng sẽ chuyển hẳn sang màu nâu. Theo chiều xuyên
tâm, có các lỗ mạch phân bố đều khắp mặt cắt ngang, số lỗ mạch trên 1 cm2 lần lượt từ
ngoài vào tâm 116, 113, 110, 85, 77, 69, 51, 45, 40 . Xung quanh có các tổ chức nhu
mô màu hơi vàng, đường kính khoảng 1-1,5 mm.
Hệ thống vận chuyển chất dinh dưỡng gần giống như đường ống, dày, tạo nên
độ cứng vững của cây. Tổ chức nhu mô có chức năng chính là dự trữ chất dinh dưỡng.
Kết quả quan sát cho thấy sự phân bố vật chất của cây dừa là không đều theo cả hai
phương: hướng tâm và dọc trục.
Mật độ nhu mô phía sát vỏ cao, giảm dần đến tâm cây. Theo chiều từ ngoài vào
tâm, khối lượng riêng giảm dần, khối lượng riêng của thân cây dừa phân bố tùy thuộc
vào vị trí trên thân cây, vùng sinh thái, độ tuổi…nhưng trên một vòng tròn đồng tâm
thì trị số tương đối đồng đều.
Theo chiều dọc thân cây khối lượng giảm dần. Chúng ta có thể chia ra làm 3
vùng theo khối lượng riêng khác nhau, nhưng trong một vùng thì khối lượng riêng
tương đối đồng nhất.
Hình 2.1: Mô phỏng chia vùng trên mặt cắt ngang của cây dừa.
Hình 2.2: Mô phỏng tương đối 3 vùng trên mặt cắt ngang của cây dừa.
7
Luận văn tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: TS. Hoàng Xuân Niên
Ở những vùng có khối lượng thể tích khác nhau nhiều, tạo nên sự co rút rất
khác nhau, nên một thanh cơ bản có thể tạo nên sự xoắn, vặn, móp méo, biến dạng, co
rút, khi tồn tại các lớp thể tích khác nhau.
Cây dừa có dáng thẳng đứng, độ thót ngọn nhỏ. Từ gốc đến ngọn, tính chất cơ
học giảm, độ ẩm tăng. Độ ẩm gốc từ 50-60%, ở ngọn 350%. Chiều dài thân cây trưởng
thành trung bình là 7-8 m.
Đoạn thân cây dừa có giá trị kinh tế được chế biến trong các mặt hàng mộc gia
dụng, dùng làm đồ mỹ nghệ hoặc làm vật liệu cho một số công trình xây dựng…
Ngoài ra thân cây dừa còn có một đặc điểm nổi bật khác là:
- Gỗ dừa xẻ ngâm trong nước không bị côn trùng phá hoại do thân cây chứa
nhiều nước. Khi sử dụng ngoài trời thì gỗ dễ bị phá hủy, vì vậy cần có các biện pháp
tẩm sấy, bảo quản thích hợp để ngăn cản sự phá hoại từ bên ngoài.
- Khi xem xét về các ứng suất, ta không quan tâm đến lực bám đinh, vít vì gỗ
dừa có nồng độ muối cao nên mối ghép bằng đinh, vít sẽ bị mục nát tại nơi tiếp xúc.
2.3. Tính chất cơ lý và thành phần hóa học của gỗ dừa
2.3.1. Tính chất vật lý
Tiến hành nghiên cứu tính chât vật lý của gỗ dừa trên 3 lớp nhằm có cơ sở cho
các bước nghiên cứu tiếp theo.
Khối lượng thể tích ván
Khối lượng thể tích ván phụ thuộc nhiều yếu tố: tuổi cây, loại, vị trí trên thân
cây, vị trí mặt cắt ngang. Cây dừa già (40-50 năm) có khối lượng thể tích lớn hơn cây
dừa non có độ tuổi từ 35 năm trở xuống. Khối lượng thể tích còn phụ thuộc phần lớn
vào mật độ phân bố lỗ mạch. Trên 1cm2 số lỗ mạch phân bố từ ngoài vào tâm là 116,
113, 110, 85, 77, 69, 51, 45, 40. Do vậy, lớp ngoài khối lượng thể tích lớn hơn lớp
trong, càng gần gốc khối lượng thể tích càng lớn hơn.
Khối lượng thể tích
- Lớp I: Dcb = 0,27-0,43 g/cm3. (Phụ lục 1)
- Lớp II: Dcb = 0,20-0,28 g/cm3. (Phụ lục 2)
Khối lượng thể tích của dừa là khá nhẹ đặc biệt là lớp trong.
8
Luận văn tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: TS. Hoàng Xuân Niên
Tính hút nước
Dừa hay bất kỳ loại gỗ nào khi hút nước đều xảy ra hiện tượng trương nở. Khả
năng hút nước của dừa tùy vào độ tuổi, loại, vị trí trên thân cũng như vị trí trên mặt cắt
ngang. Ở gỗ dừa độ hút nước là rất cao, đặc biệt là lớp trong.
Độ hút nước:
- Lớp I: Δm = 62,01%. (Phụ lục 3)
- Lớp II: Δm = 78,61%. (Phụ lục 4)
2.3.2. Tính chất cơ học
Các số liệu về tính chất cơ học của gỗ dừa được thử lực và chứng nhận tại
Trung Tâm Kỹ Thuật Tiêu Chuẩn Đo Lường Chất Lượng 3 – Biên Hòa – Đồng Nai
gồm cường độ chịu nén dọc thớ và cường độ chịu trượt như sau:
Cường độ chịu nén dọc thớ:
- Lớp I: σuốn = 284,75 kG/cm2. (Phụ lục 5)
- Lớp II: σuốn = 98,35 kG/cm2. (Phụ lục 6)
Cường độ chịu trượt:
- Lớp I: σtrượt = 61,55 kG/cm2. (Phụ lục 7)
- Lớp II: σtrượt = 31,78 kG/cm2. (Phụ lục 8)
Các số liệu cho thấy cường độ cơ học của cây dừa là khá thấp, có sự khác biệt
rõ rệt từ bên ngoài vào bên trong, càng vào bên trong cường độ cơ học giảm mạnh. Ở
từng vùng trên suốt chiều dọc của thân cây thì tính chất cơ học tương đối đồng đều
nhưng thay đổi rõ rệt từ gốc đến ngọn, càng lên cao tính chất cơ học của dừa càng
giảm dần.
2.3.3. Thành phần hóa học
Chúng tôi tiến hành kiểm tra và phân tích độ pH và lượng muối bên trong thân
dừa tại Trung Tâm Công Nghệ Và Quản Lý Môi Trường Trường Đại Học Nông Lâm
Thành Phố Hồ Chí Minh kết quả như sau:
- pH (1:5) = 6.13.
- NaCl = 0,91 %.
9
Luận văn tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: TS. Hoàng Xuân Niên
Với sự tồn tại của các chất trên thì có thể nhận định không thể dùng đinh, vít,
kim loại để làm mối ghép trên thân của cây dừa vì nồng độ muối trong thân cây dừa là
rất cao.
Bên cạnh đó thì việc ứng dụng vào sản xuất ván ghép thanh từ dừa cũng có
những mặt hạn chế, chúng tôi nhận định rằng dừa có thể phù hợp để làm ván sàn và
một số loại sản phẩm khác làm từ ván ghép thanh như bàn, ghế, tủ, giường nếu như áp
dụng các phương pháp khác nhưng rất phức tạp và tốn phí nhiều hơn.
2.4. Nhu cầu sản xuất ván ghép thanh
Khi nguồn gỗ khai thác từ rừng tự nhiên ngày càng cạn kiệt thì các nhà máy chế
biến gỗ dần chuyển sang sử dụng ván nhân tạo trong sản xuất hàng mộc. Vì thế việc sử
dụng ván nhân tạo đang trở nên phổ biến. Do những đặc tính cơ lý ưu việt, kiểu dáng
màu sắc phong phú, đồ mộc làm từ ván nhân tạo thích hợp với nội thất hiện đại ( nội
thất gia đình, công sở, trường học, khách sạn, nhà hàng, khu thể thao…).
Hiện nay, ở Việt Nam có khoảng 1200 doanh nghiệp chế biến, kinh doanh gỗ,
trong đó có hơn 300 doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng mộc xuất khẩu. Việt Nam
đang đặt mục tiêu cho ngành chế biến gỗ đạt trên 2 tỷ USD/năm, trong đó ván nhân
tạo bao gồm cả ván ghép thanh giữ vai trò chủ lực.
Trên thị trường có nhiều sản phẩm ghép thanh nhưng chất lượng và giá cả biến
động do việc chủ động nguyên liệu có sẵn trong nước có giới hạn. Do đó cần tiến hành
tìm kiếm nguồn nguyên liệu mới và đẩy mạnh phát triển công nghệ.
Với trữ lượng và tính chất cơ lý của cây dừa hoàn toàn có khả năng là nguồn
nguyên liệu cho ghép thanh hoặc nguyên liệu cho tất cả các loại ván nhân tạo khác như
ván dán, ván dăm, ván sợi…
10
Luận văn tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: TS. Hoàng Xuân Niên
Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý thuyết
3.1.1. Sự hình thành và phát triển của ván ghép thanh
Ván ghép thanh (Block board) là một dạng ván nhân tạo và sản phẩm thu được
bằng cách ghép các thanh lõi với nhau nhờ keo trong những điều kiện nhất định hoặc
không keo. Lõi có thể là những thanh gỗ nguyên hoặc từ những thanh gỗ nhỏ ghép lại
bằng keo hay mộng răng lược với keo, đồng thời cũng có thể sử dụng các loại vật liệu
khác như tấm ván mỏng, giấy cứng…
Ở các nước đã phát triển, việc sản xuất ván ghép thanh có xu hướng giảm do
chi phí lao động cho việc chế tạo các thanh lõi thành phần tương đối cao. Tuy nhiên, ở
các nước đang phát triển, với chi phí lao động thuê công tương đối rẻ, vốn đầu tư cho
phát triển công nghiệp chế biến gỗ còn rất hạn chế. Chính vì vậy, các loại sản phẩm
ván ghép thanh vẫn còn được quan tâm sản xuất, là một trong các loại hình sản phẩm
ván nhân tạo phổ biến trong hiện tại cũng như nửa đầu thế kỷ XXI.
Ván ghép thanh được sử dụng để dùng trong trang trí nội thất cho hội trường,
phòng họp, phòng ngủ,…Ưu điểm của nó là nguyên liệu sản xuất chủ yếu từ gỗ có
kích thước nhỏ, độ bền cơ học thấp thành ván sản phẩm có độ bền cơ học cao, dễ nâng
cao tỷ lệ lợi dụng gỗ, linh động khi liên kết và lắp ghép, khắc phục được một số dạng
khuyết tật từ gỗ nguyên (mắt sống, mắt chết, mục…).
3.1.2. Nguyên lý tạo ván
Trong công nghệ sản xuất ván nhân tạo có nhiều phương pháp tạo ván ghép
thanh. Một trong các phương pháp nổi bật là:
Phương pháp ghép khối.
Phương pháp ghép thanh (không keo và có keo) .
Phương pháp ghép khối xiên.
11
Luận văn tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: TS. Hoàng Xuân Niên
Ghép thanh tạo ván: Để có được tấm ván ghép thanh có kích thước như mong
muốn ta tiến hành ghép thanh dài (thanh dài được hình thành bằng cách ghép các
thanh nhỏ) lại với nhau, trong quá trình ghép cần chú ý đến các vấn đề sau:
- Lựa chọn và sắp xếp sao cho sự co rút về ứng suất và dãn nở toàn bộ sau khi
tấm ván hoàn thiện không bị cong vênh, mo…
- Các thanh gỗ trên một tấm ván phải cùng một loại gỗ để tăng tính đồng nhất
cho ván.
- Tránh tình trạng tập trung ứng suất của các thanh kề nhau liên tiếp.
- Đảm bảo gia công đúng qui cách ghép các thanh thành phần.
- Đảm bảo độ khít khi xếp các thanh.
- Lượng keo tráng phải từ 150-200 g/cm2, khi ghép phải có một lượng keo xì ra
ngoài để đảm bảo đủ keo cho mối ghép (lượng keo dư lên trên bề mặt sẽ được xử lý
qua máy chà nhám).
3.1.3. Một số giải pháp hình thành thanh ghép
Ván ghép thanh là một dạng ván nhân tạo và sản phẩm thu được bằng cách
ghép nhiều các thanh thành phần lại với nhau nhờ keo. Các thanh ghép có thể có kích
thước và chiều dài khác nhau nối lại với nhau bằng các giải pháp sau đây:
+ Nối đầu thanh: Nối đầu thanh nhằm tạo ra những thanh gỗ có đủ chiều dài
cần thiết cho việc sử dụng. Có hai giải pháp nối đầu thanh là nối răng lược và nối xiên
góc.
Nối răng lược: Việc nối các đầu thanh lại với nhau bằng nối răng lược cần đến
các thiết bị chuyên dụng, đó là máy phay răng lược và máy dập răng lược để gia công
các đầu thanh gỗ cần nối, sau đó cố định mối ghép bằng keo nhờ máy ép.
Hình 3.1a: Nối răng lược đơn.
Hình 3.1b: Nối răng lược kép.
12
Luận văn tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: TS. Hoàng Xuân Niên
Nối xiên góc: Cách nối đầu thanh bằng giải pháp này thì đơn giản hơn so với
giải pháp nối răng lược. Thiết bị gia công vát xiên góc đầu thanh có thể dùng cưa đĩa
thông thường, vì thế rất phù hợp với các xí nghiệp chế biến gỗ vừa và nhỏ. Sau khi vát
xiên góc các đầu thanh một góc so phương trục của thanh, ta tráng keo lên bề mặt xiên
và ép chúng lại với nhau trong một khoảng thời gian.
Hình 3.2a: Nối xiên góc thẳng.
Hình 3.2b: Nối xiên góc gấp khúc.
+ Ghép thanh thẳng tạo ván: Ghép thanh thẳng tạo ván nhằm mục đích tạo
được tấm ván ghép cần thiết. Sau khi các thanh đã nối được đủ chiều dài, ta bắt đầu
ghép cạnh các thanh để được tấm ván ghép. Khi ghép thanh thẳng tạo ván cần chú ý
đến các nguyên tắc cơ bản sau:
- Xoay lật và sắp xếp các thanh lõi sao cho sự sắp xếp toàn bộ các thanh ghép
tạo thành tấm ván xuyên tâm.
- Rải đều mối nối đầu của các thanh gỗ trên toàn bộ diện tích bề mặt tấm ván
ghép, nhằm mục đích tránh tình trạng tập trung ứng suất ở các mối nối đầu liền nhau
của các thanh nằm kề nhau trong tấm ván ghép.
- Các thanh gỗ ghép cùng nằm trong một tấm ván ghép chỉ được ghép với nhau
khi chúng cùng một loại gỗ, nhằm làm tăng tính đồng nhất và ổn định cho tấm ván
ghép.
13
Luận văn tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: TS. Hoàng Xuân Niên
- Các thanh gỗ sau khi được nối đầu đủ kích thước chiều dài và đảm bảo các
nguyên tắc như trên sẽ được tiến hành tạo mối liên kết cạnh thẳng của thanh với nhau.
+ Giải pháp nối các cạnh thẳng
Các thanh gỗ sau khi được đầy đủ kích thước chiều dài và đảm bảo bốn nguyên
tắc sắp xếp như đã nêu ở trên sẽ được tiến hành tạo mối liên kết các cạnh của thanh lại
với nhau.
Giải pháp ghép cạnh thẳng này thì các thanh gỗ thành phần đều có cùng tiết
diện ngang là hình chữ nhật, mà các cạnh tiếp xúc của thanh liền nhau phải đảm bảo
có độ khít tốt, tạo điều kiện cho chất lượng các mối dán dính cao nhất.
Với giải pháp cạnh thẳng này có 3 cách tạo mối liên kết là:
- Mối ghép không dán keo.
- Mối ghép dán keo từng đoạn.
- Mối ghép dán keo suốt chiều dài cạnh.
Mối ghép không dán keo: Để tạo được ván của lớp giữa mà không dán keo thì
đầu tiên chúng ta tiến hành sắp xếp các thanh đúng yêu cầu. Sau đó sử dụng máy phay
rãnh thẳng song song dọc theo chiều dài ở hai cạnh bìa của tấm ván rồi dùng dây lạt
hoặc giây giấy chèn cứng hai rãnh này để tạo mộng giả. Ta sẽ được một tấm ván liên
kết tạm thời để chúng ta có thể xoay lật, di chuyển tấm ván trong các quá trình gia
công tiếp theo.
Hình 3.3: Sơ đồ mối ghép không keo.
Mối ghép dán keo từng đoạn: Dùng keo đóng rắn nguội để tráng từng đoạn
cách đều nhau cho các mặt cạnh dán dính. Mỗi đoạn tráng keo từ 2-5 cm, đoạn cách
14
Luận văn tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: TS. Hoàng Xuân Niên
đoạn cũng tương đương độ dài tráng keo, cứ như vậy cho đến hết chiều dài của thanh.
Sau đó ép trên máy ép nguội với lực ép 3-5 kG/cm2 thời gian ép tùy thuộc vào chất
lượng của keo đóng rắn nguội sử dụng.
Hình 3.4: Sơ đồ mối ghép dán keo từng đoạn.
Mối ghép dán keo suốt chiều dài cạnh: Chiều dài của cạnh thanh được tráng
keo liên tục, sau đó dùng keo đóng rắn nguội với liều lượng 150-170 g/cm2 với lực ép
3-5 kg/cm2. Nhìn chung mối ghép cạnh thẳng gia công đơn giản, dễ cơ giới hóa và tự
động hóa.
+ Giải pháp ghép cạnh âm dương
Các chi tiết gỗ thanh có mặt cắt ngang hình chữ nhật như ghép cạnh thẳng, sau
đó tiếp tục gia công bằng cách phay 2 mặt cạnh của thanh sao cho tạo nên 2 gờ ngược
phía với nhau, với các thông số hình học như hình vẽ:
Hình 3.5: Sơ đồ mối ghép cạnh âm dương.
15