BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÂM NGHIỆP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT HỆ THỐNG “VƯỜN RỪNG” CỦA NGƯỜI DÂN
KHU VỰC ẤP 2 - XÃ MÃ ĐÀ - VĨNH CỬU - ĐỒNG NAI: CẤU
TRÚC, NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
Họ và tên sinh viên:NGUYỄN PHÚ CƯỜNG
Ngành: LÂM NGHIỆP
Niên khóa:2004-2008
Tháng 7/2008
KHẢO SÁT HỆ THỐNG VƯỜN RỪNG CỦA NGƯỜI DÂN KHU VỰC
ẤP 2- XÃ MÃ ĐÀ - VĨNH CỬU - ĐỒNG NAI: CẤU TRÚC, NĂNG SUẤT
VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
Tác giả
NGUYỄN PHÚ CƯỜNG
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu
cầu cấp bằng kỹ sư ngành
Lâm Nghiệp
Giáo viên hướng dẫn:
Thạc sĩ Hoàng Hữu Cải
Tháng 7/2008
i
CẢM TẠ
Đầu tiên tôi xin gửi lời tri ân tha thiết nhất đến cha mẹ, những người thân yêu nhất đã
có công sinh thành và giáo dưỡng tôi nên người, cho tôi được lớn lên trong tình
thương yêu vô bờ bến, sự dạy dỗ nghiêm khắc và sự hy sinh lặng lẽ lớn lao của cha
mẹ, luôn ủng hộ và dõi mắt theo tôi trên con đường đời đầy thử thách, cam go. Xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến những người thân yêu trong gia đình tôi và tất cả bạn bè đã bên
cạnh động viên, khích lệ kịp thời, luôn đối xử chân thành và gắn bó với tôi trong suốt
những ngày tháng qua.
Xin ghi khắc công ơn của tất cả các thầy cô giáo đã từng dạy dỗ tôi, tận tụy từng ngày
truyền cho tôi nhiều tri thức bổ ích làm hành trang quý giá vào cuộc sống. Xin chân
thành cám ơn thầy Hoàng Hữu Cải cùng toàn thể ban lãnh đạo của khu dự trữ thiên
nhiên Vĩnh Cửu và chính quyền địa phương xã Mã Đà, đã luôn giúp đỡ và chỉ bảo tận
tình trong suốt quá trình tôi thực hiên đề tài tốt nghiệp này.
Xin ghi nhớ tất cả những tình cảm tốt đẹp của mọi người dành cho tôi và lấy đó làm
nguồn động viên quý giá nhất để tiếp tục cố gắng phấn đấu hoàn thiện hơn nữa bản
thân mình, gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống. Xin chân thành cám ơn!!!
ii
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Khảo sát hệ thống vườn rừng của người dân khu vực ấp 2 - xã
Mã Đà - Vĩnh Cửu - Đồng Nai: Cấu trúc, năng suất và hiệu quả kinh tế” được tiến hành
tại ấp 2, xã Mã Đà, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai, thời gian từ 3/2008 đến 7/2008.
Đề tài sử dụng phương pháp ô đo đếm có bán kính thay đổi ( USDA Forest Service
Gen.Tech.Rep.PEW-GTR-140.1993 ) và sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn: xác định các
kiểu vườn rừng được nông hộ áp dụng tại khu vức nghiên cứu, điều tra cấu trúc của
từng kiểu vườn rừng (tổ thành loài, tầng tán…) thông qua trắc đồ đứng và ngang của
mỗi kiểu vườn rừng tại thời điễm hiện tại và tái hiện lại cấu trúc vườn rừng thông qua
phỏng vấn nông hộ qua đó phân tích sự thay đổi cấu trúc của vườn rừng trong thời gian
mười năm trở lại đây. Phân tích lý do tại sao nông dân địa phương áp dụng cấu trúc
vườn rừng như hiện nay dựa trên các đặc điểm của nông hộ và các điều kiện kinh tế, xã
hội và định chế chi phối sự lựa chọn cấu trúc vườn rừng hiện nay, bao gồm mối quan
hệ giữa nông dân và lâm trường. Đánh giá những ưu nhược điểm về mặt kinh tế, xã hội
của hệ thống vườn rừng tại khu vực.Xác định năng suất và hiệu quả kinh tế của mỗi
kiểu vườn rừng bằng các chỉ tiêu đánh giá: độ che phủ, sự tích lũy vật rụng và cách
thức nông dân quản lý vật rụng trong các hệ thống vườn rừng ở địa phương, thời gian
thu hồi vốn, NPV,… Xác định các kiểu vườn rừng có ưu điểm về các mặt kinh tế, xã
hội và môi trường, làm cơ sở đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả tổng hợp của
chúng.
Kết quả thu được:
Bằng phương pháp phân tích cấu trúc đứng và ngang, chúng tôi đã phân loại
chúng thành 3 kiểu chính.
Sơ đồ cấu trúc đứng và ngang của từng kiểu vườn rừng ở các giai đoạn tại thời
điểm nghiên cứu và cách đây mười năm. Sự che bóng là một trong những nguyên nhân
hạn chế khả năng kết hợp dưới tán rừng vì các hệ thống cây gỗ đều có tán rộng và
không có chức năng phục hồi độ phì của đất.
Do dung lượng mẫu còn ít, trắc nghiệm chi bình phương không giúp phát hiện
sự phụ thuộc giữa kiểu cấu trúc của vườn rừng và các đặc trưng của nông hộ về mức
iii
sống, diện tích canh tác và sự tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ, tất cả các diện tích lập vườn
rừng đều chưa được cấp sổ đỏ.
Điều kiện lao động chuyên môn hóa cao được thể hiện trong các kiểu vườn rừng
tốt, trong khi đó các kiểu vườn rừng có năng suất thấp hơn tiêu tốn một lượng lao động
đáng kể.
Khả năng tiếp cận các loại dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp phản ánh nhiều đến loại
hình vườn rừng của nông hộ. Với khả năng tiếp cận tốt kỹ thuật cao nông hộ đã có
được cấu trúc khá hoàn thiện.
Đề tài đã xác định hiệu quả kinh tế của một số vườn rừng tiêu biểu đại diện cho
từng loại vườn rừng nghiên cứu; xác định được mức đầu tư, khả năng thu hồi vốn,
nguồn thu và khả năng lấy ngắn nuôi dài của hệ thống so sánh hiệu quả kinh tế của
từng loại vườn rừng.
Đối với hiệu quả về môi trường, đề tài đã bước đầu xác định hiệu quả bảo tồn
đất và quản lý vật rụng của nông dân. Các kiểu vườn rừng có mức độ tích lũy tầng hữu
cơ với độ dày khác nhau, mặc dù nông hộ quản lý vật rụng chưa hiệu quả. Mức độ đa
dạng cây trồng còn kém.
iv
SUMMARY
Forest Gardens in the Vinh Cuu Nature and Historic Site Protection Zone of Dong Nai
Province.
The development of forest gardens has been implemented in Vietnam since the
implementation of Decision 327/CT in 1992. This form of agroforestry was expected
to improve the accessibility to land resource and to enhance local participation in
forest resource management. In the case of the Vinh Cuu Nature and Historic Site
Protection Zone of Dong Nai Province, former forest enterprises leased land to local
farmers to foster land rehabilitation and cultivation. Several types of forest gardens
were identified in this study and correlation/association between households’
characteristics and forest garden practices were tried.
The tree component in forest gardens of the area were mainly “trees of the poors” such
as cashew nut (Anacardium accidentale L.), mango (Mangifera indica L.), and
jackfruit (Artocarpus heterophyllus Lam.), were mixed with black meranti (Hopea
odorata Roxb.), the later was decided by the enterprise. The systems were extensive
and lack of finnancial investment was assessed as the main constraint facing by
farmers in the area. Due to limited sample sizes, the study did not prove a clear
association between households’ characteristics and forest garden practices, however,
the trend shown a connection between the perception of land tenure security and long
term investment in forest gardens.
v
MỤC LỤC
Trang tựa.......................................................................................................................... i
Cảm tạ..............................................................................................................................ii
Tóm tắt........................................................................................................................... iii
Summary..........................................................................................................................v
Mục lục ...........................................................................................................................vi
Danh sách các chữ viết tắt ........................................................................................... viii
Danh sách các bảng và hình ............................................................................................x
CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ, MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................... 1
1.1. SỰ XUẤT HIỆN CỦA VƯỜN RỪNG .............................................................................. 1
1.2. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 2
1.3. MỤC ĐÍCH ......................................................................................................................... 3
1.4. MỤC TIÊU .......................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN .................................................................................................... 5
2.1. VƯỜN RỪNG XÉT TRÊN QUAN ĐIỂM NÔNG LÂM KẾT HỢP................................. 5
2.2. CÁC YẾU TỐ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA SỰ PHÁT TRIỂN VƯỜN RỪNG .................... 5
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................ 8
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 8
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 9
3.2.1 Ngoại nghiệp ..................................................................................................................... 9
3.2.2 Nội nghiệp ..................................................................................................................... 12
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................................... 15
4.1. CÁC KIỂU VƯỜN RỪNG Ở KHU VỰC NGHIÊN CỨU.............................................. 15
4.2. CẤU TRÚC CỦA VƯỜN RỪNG .................................................................................... 17
4.2.1. Cấu trúc vườn rừng kiểu 1.............................................................................................. 17
4.2.2. Cấu trúc vườn rừng kiểu 2.............................................................................................. 19
4.2.3. Cấu trúc vườn rừng kiểu 3.............................................................................................. 22
4.3. SỰ THAY ĐỔI CỦA VƯỜN RỪNG QUA THỜI GIAN................................................25
4.4. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG LÊN VIỆC QUẢN LÝ VƯỜN RỪNG............................... 27
vi
4.4.1. Nguồn gốc đất đai........................................................................................................... 27
4.4.2. Mức sống của nông hộ.................................................................................................... 28
4.4.3. Diện tích đất của nông hộ ............................................................................................... 28
4.4.4. Diện tích đất và mức sống của nông hộ.......................................................................... 29
4.4.5. Điều kiện lao động của nông hộ ..................................................................................... 30
4.4.6. Khả năng tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ ............................................................................. 30
4.5. ĐÁNH GIÁ CÁC HỆ THỐNG VƯỜN RỪNG Ở KHU VỰC ........................................ 31
4.5.1. Đánh giá kinh tế.............................................................................................................. 31
4.5.2. Các hiệu quả về đất đai và đa dạng cây trồng của các hệ thống..................................... 33
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 36
5.1. KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 36
5.2. ĐỀ NGHỊ........................................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 38
PHỤ BIỂU ............................................................................................................................... 39
Phụ biểu 1 ................................................................................................................................. 39
Phụ biểu 2 ................................................................................................................................. 40
Phụ biểu 3 ................................................................................................................................. 42
Phụ biểu 4 ................................................................................................................................. 44
Phụ biểu 5 ................................................................................................................................. 54
vii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PV: Giá trị hiện tại ( present value )
Bt: Giá trị tại một thời điểm (t)
r: Suất chiết khấu (discamting ).
H: Chiều cao
dbh : Đường kính ngang ngực (cm)
G: Diện tích gốc
N: Góc phương vị (độ)
BB: Giá trị Braun-Blanquet
K: Khoảng cách từ tâm đến cây (m)
GT : Cây gỗ rất lớn – mọi cây gỗ lớn hơn 25 m
LT : Cây gỗ lớn – mọi cây gỗ giữa 10 -25 m
MT : Cây gỗ trung bình – mọi cây gỗ giữa 2 -10 m
ST : Cây gỗ nhỏ (cây gỗ cỡ sào) – mọi cây gỗ giữa 0,5 -2 m
HT : Cây thân thảo thụ dạng – như cây chuối
S1 : Cây bụi cao – thực vật hóa gỗ cao giữa 2 và 5 m
S2 : Cây bụi thấp – thực vật hóa gỗ cao giữa 50 cm và 2 m
Hl : Cỏ cao – thực vật thân thảo cao giữa 30 cm và 1 m
H2 : Cỏ trung bình – thực vật thân thảo cao giữa 10 và 30 cm
H3 : Cỏ thấp – thực vật thân thảo cao dưới 10 cm
M : Rêu và Địa y – thực vật bậc thấp cao dưới 10 cm
C : Các loài được trồng
HH: Hàng hóa
viii
TT: Tự túc
tr: Triệu đồng
NPV: Hiện giá ròng ( net present value )
A: Diện tích ô
n: Mật độ
P: Xác xuất
sp: Loài
ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 4.1 : Phân loại vườn rừng ở địa điểm nghiên cứu
Bảng 4.2 : Thành phần các loài trong các kiểu vườn rừng tại khu vực nghiên cứu.
Bảng 4.3 : Sự thay đổi trong thành phần các loài trong các kiểu vườn rừng ở khu vực
nghiên cứu.
Bảng 4.4 : Nguồn gốc đất đai của các nông hộ.
Bảng 4.5 : Tổng hợp số lương nông hộ tương ứng với mức sống và loại vườn rừng mà
nông hộ áp dụng.
Bảng 4.6 : Tổng hợp số lượng nông hộ theo cấp diện tích đất và loại vườn rừng mà
nông hộ áp dụng.
Bảng 4.7 : Tổng hợp số lượng nông hộ theo cấp diện tích đất và mức sống.
Bảng 4.8 : Ngân lưu rút gọn của các kiểu vườn hộ tiêu biểu.
Bảng 4.9 : Độ dày tầng hữu cơ ở kiểu vườn rừng.
Hình 4.1: Cấu trúc đứng và cấu trúc ngang của vườn rừng kiểu 1 cách đây mười năm.
Hình 4.2 : Cấu trúc đứng và cấu trúc ngang của vườn rừng kiểu 1 hiện nay.
Hình 4.3 : Ảnh chụp thể hiện cấu trúc của vườn rừng kiểu 1 hiện nay.
Hình 4.4 : Cấu trúc đứng và Cấu trúc ngang của vườn rừng kiểu 2 cách đây mười năm.
Hình 4.5 : Cấu trúc đứng và cấu trúc ngang của vườn rừng kiểu 2 hiện nay.
Hình 4.6 : Ảnh chụp thể hiện cấu trúc của vườn rừng kiểu 2 hiện nay.
Hình 4.7 : Ảnh chụp thể hiện cấu trúc của vườn rừng kiểu 3 hiện nay.
Hình 4.8 : Cấu trúc đứng và cấu trúc ngang của vườn rừng kiểu 3 cách đây mười năm.
Hình 4.9 : Cấu trúc đứng và cấu trúc ngang của vườn rừng kiểu 3 hiện nay.
x
Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ, MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU
NGHIÊN CỨU
1.1. SỰ XUẤT HIỆN CỦA VƯỜN RỪNG
Vườn rừng là một hệ thống nông lâm kết hợp trong đó nông dân quản lý một số
loài cây gỗ cùng với cây ngắn ngày để có thể mang lại thu nhập tốt nhất trong điều
kiện có thể có của khu vực. Nếu như đặc trưng của vườn hộ là có ngôi nhà của người
nông dân, vườn rừng thường nằm trên đất lâm nghiệp, thường xa ngôi nhà của người
nông dân và do đó nông dân thường không có điều kiện thâm canh về lao động như
trong các vườn hộ. Ở Việt Nam, khái niệm “vườn rừng” xuất hiện chính thức từ khi có
Quyết định 327/CT (1992) về phủ xanh đất trống đồi trọc. Nhiều cơ quan lâm nghiệp
đã ủng hộ giải pháp này và kỳ vọng vườn rừng có thể mang lại một động lực giúp
người dân tái tạo lớp phủ thực vật, đặc biệt trong những khu vực được chuyển hóa từ
rừng tự nhiên và nông dân theo đuổi các hệ thống canh tác ngắn ngày một cách không
bền vững. Trong thực tế, vườn rừng trở thành một kiểu sử dụng đất lâm nghiệp đặc thù
trong một thể khảm cảnh quan, nối tiếp giữa rừng trồng (thường là trồng thuần loại với
các loài cây mọc nhanh được nhập nội) và đất canh tác nông nghiệp. Do đó, một đặc
trưng quan trọng khác của vườn rừng là sự hiện diện của các loài cây gỗ, thường là các
loài đa mục đích trên đất lâm nghiệp (Hoàng Hữu Cải, 2002).
Mặc dù được hình thành từ hơn một thập kỷ qua, hiện chưa có một sự đánh giá
đúng mức về vườn rừng. Sự đánh giá này thường bao gồm các lợi ích kinh tế, xã hội
và môi trường và phụ thuộc vào bối cảnh xã hội của các cộng đồng dân cư. Một trong
những khó khăn chính của việc đánh giá này là sự thay đổi trong cơ chế quản lý tài
nguyên rừng và đất lâm nghiệp. Cơ chế này chi phối rất lớn đến mối quan hệ giữa các
lâm trường và các cộng đồng địa phương và mối quan hệ này đến lượt nó, ảnh hưởng
lên các quyết định của người nông dân trong việc duy trì hay biến đổi cấu trúc của
1
vườn rừng, và qua đó biến đổi các sản phẩm mà hệ thống này có thể cung cấp cũng
như thành quả kinh tế và các tác dụng môi trường và xã hội của chúng.
1.2. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong bối cảnh chung của việc tổ chức lại sản xuất lâm nghiệp và quản lý tài
nguyên rừng, các lâm trường sản xuất đang được tổ chức lại. Luật Bảo vệ và Phát triển
Rừng (2004) và các văn kiện thực thi đã xác định một số lâm trường trở thành các
doanh nghiệp lâm nghiệp thực sự tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và một
số khác sẽ được chuyển hóa thành các khu rừng đặc dụng hay phòng hộ đặt dưới sự
quản lý của các ban quản lý rừng. Tình hình này được phản ánh rõ nét ở khu vực mà
chúng tôi chọn để nghiên cứu: Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Di tích Vĩnh Cửu thuộc
tỉnh Đồng Nai. Đó là một khu vực được tổ chức lại từ ba lâm trường quốc doanh: Mã
Đà, Hiếu Liêm và một phần của Vĩnh An. Mục đích của việc thành lập Khu Bảo tồn
Thiên nhiên và Di tích này là rõ ràng. Rừng của khu vực có vai trò của các hành lang
nối kết với các khu rừng khác, như Vườn Quốc gia Cát Tiên, do đó, tăng cường công
tác bảo tồn sẽ tạo ra một hành lang rộng, đáp ứng nhu cầu sinh cảnh của các loài thực
và động vật bản địa đặc trưng của Miền Đông Nam Bộ. Đồng thời khu bảo tồn này
cũng có ý nghĩa quan trọng đối với việc bảo vệ di tích Chiến khu D, một di tích lịch sử
quan trọng phản ánh các sự kiện lịch sử anh hùng trong hai cuộc kháng chiến của nhân
dân Miền Đông Nam Bộ.
Tuy nhiên, trước đây dưới sự quản lý của các lâm trường, một bộ phận dân cư đã
nhận khoán đất của lâm trường và hình thành các hệ thống vườn rừng. Do đó, khi trở
thành một khu bảo tồn, nhiều hệ thống có thể không tương thích với mục tiêu quản lý
mới. Câu hỏi đặt ra của tiến trình xây dựng Khu Bảo Tồn Thiên nhiên và Di tích Vĩnh
Cửu là các giải pháp nào có thể giúp nông dân quản lý tốt nhất cơ sở tài nguyên của
họ? Sự đánh giá các hệ thống vườn rừng trong khu vực trở thành một vấn đề rất có ý
nghĩa.
Trong phạm vi đề tài này chúng tôi giả định rằng cấu trúc hiện tại và sự thay đổi
trong cấu trúc của vườn rừng phản ánh mốt cách rõ nét các yếu tố ảnh hưởng lên quyết
định của nông dân địa phương. Trong điều kinh tế bấp bênh, đời sống của nông dân
còn gặp nhiều khó khăn, mức đầu tư trên đơn vị diện tích thấp có thể dẫn tới các hệ
2
thống có hiệu quả kinh tế thấp. Ngược lại, nông dân có thể tích lũy tốt hơn hay có mức
sống tương đối khá hơn có thể có xu hướng phát triển hệ thống vườn rừng theo hướng
thâm canh nhiều hơn và mang tính sản xuất hàng hóa nhiều hơn. Những yếu tố khác có
thể ảnh hưởng lên quyết định của nông dân là sự ổn định về quyền sử dụng đất, khả
năng tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ (như hỗ trợ về giống, kỹ thuật trồng chăm sóc, tín
dụng và tiếp thị) sẽ có thể phát triển các hệ thống vườn rừng thỏa mãn được nhu cầu
hiện tại của người dân và yêu cầu của cơ quan quản lý rừng trong việc bảo vệ rừng, ổn
định, đảm bảo cuộc sống của người dân sống gần rừng. Một mặt khác, cấu trúc của
vườn rừng cũng phản ánh sở thích và đặc điểm văn hóa của các cộng đồng và điều này
có liên quan đến nguồn gốc xuất xứ của người dân, điều này rất có ý nghĩa đối với các
cộng đồng nhập cư trong những năm gần đây, như trong trường hợp của xã Mã Đà.
Với các giả định trên đây, câu hỏi đặt ra cho đề tài này là:
(1) Các yếu tố kinh tế, xã hội và định chế nào đã ảnh hưởng lên quyết định của
người nông dân nhập cư đang canh tác hệ thống vườn rừng ở địa bàn nghiên cứu? Các
quyết định này được phản ánh trong cấu trúc hiện tại và sự thay đổi của cấu trúc vườn
rừng ở địa bàn nghiên cứu trong thời gian qua như thế nào?
(2) Hệ thống vườn rừng ở địa phương có những ưu nhược điểm nào về mặt kinh
tế, xã hội và môi trường? Làm thế nào để phát triển các hệ thống sản xuất dựa trên
khái niệm vườn rừng vừa đảm bảo các yêu cầu về quản lý môi trường vừa giúp giải
quyết các nhu cầu kinh tế xã hội của người dân địa phương?
1.3. MỤC ĐÍCH
Đề tài này nhằm góp phần đánh giá các hệ thống vườn rừng mà nông dân địa
phương đã hình thành và phát triển trong thời gian qua, phân tích các yếu tố ảnh hưởng
lên sự lựa chọn cấu trúc của vườn rừng tại khu vực để làm cơ sở cho các quyết định
đối với các hệ thống này trong tiến trình phát triển Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Di tích
Vĩnh Cửu.
1.4. MỤC TIÊU
Để thực hiện mục đích trên, đề tài này tập trung vào các mục tiêu cụ thể sau:
3
(1) Mô tả và phân loại cấu trúc của vườn rừng hiện có tại khu vực nghiên cứu (tổ
thành, số lượng loài-mật độ, cấu trúc đứng và cấu trúc ngang) (trắc đồ, bình đồ). Phân
tích sự thay đổi cấu trúc của vườn rừng trong thời gian mười năm trở lại đây.
(2) Phân tích lý do tại sao nông dân địa phương áp dụng cấu trúc vườn rừng như
hiện nay dựa trên các đặc điểm của nông hộ và các điều kiện kinh tế, xã hội và định
chế chi phối sự lựa chọn cấu trúc vườn rừng hiện nay, bao gồm mối quan hệ giữa nông
dân và lâm trường. Đánh giá những ưu nhược điểm về mặt kinh tế, xã hội của hệ thống
vườn rừng tại khu vực.
(3) Đánh giá độ che phủ, sự tích lũy vật rụng và cách thức nông dân quản lý vật
rụng trong các hệ thống vườn rừng ở địa phương. Xác định các kiểu vườn rừng có ưu
điểm về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường, làm cơ sở đề xuất các biện pháp nâng
cao hiệu quả tổng hợp của chúng.
4
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. VƯỜN RỪNG XÉT TRÊN QUAN ĐIỂM NÔNG LÂM KẾT HỢP
Vườn rừng (forest garden) là một kiểu hệ thống nông lâm kết hợp có sự thay đổi
rất đa dạng cả trong không gian và thời gian. Nó được xem là một hệ thống nông lâm
kết hợp vì có các loài cây gỗ được nông dân trồng và quản lý một cách có tính toán để
phát huy các chức năng kinh tế, xã hội và môi trường (ICRAF, 1992). Với những đặc
điểm về mặt cấu trúc, các nhà lâm nghiệp kỳ vọng việc phổ biến và phát triển vườn
rừng có thể vừa thỏa mãn nhu cầu đất canh tác của nông dân, vừa đáp ứng các chức
năng môi trường và đa dạng sinh học. Từ năm 1993, khi triển khai các dự án theo
Quyết định 327/CT (1992) tại khu vực, các lâm trường có liên quan đều là “chủ dự án
327”. Trong các hợp phần của các dự án này, có hợp phần “khuyến khích người dân
nhận khoán đất đai của các nông lâm trường để sản xuất theo hướng này”.
Để có thể giới hạn việc xem xét các vườn rừng như là các hệ thống nông lâm kết
hợp, chúng tôi đã tập hợp một số đặc trưng như sau:
o
Một sự kết hợp cây gỗ đa niên, cây ngắn ngày và cây bụi.
o
Cây gỗ thường gồm nhiều loài và mang tính chất đa mục đích. Trong
điều kiện cụ thể của khu vực, các loài cây gỗ khác nhau được ghi nhận như sau: Sao
đen (Hopea odorata Roxb.), Điều (Anacardium accidentale L.), Xoài (Mangifera
indica L.), Mít (Artocarpus heterophyllus Lam.).
o
Một cấu trúc thảm thực vật bên dưới.
o
Một chức năng sinh thái tương tự như trong rừng tự nhiên (các tiến trình
chu chuyển chất dinh dưỡng, phát tán và tái sinh , v.v.).
2.2. CÁC YẾU TỐ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA SỰ PHÁT TRIỂN VƯỜN RỪNG
5
Với động lực đưa tài nguyên đất vào sản xuất các lâm trường địa phương đã thiết
lập các cơ chế giao khoán đất lâm nghiệp và vườn rừng được áp dụng khá sớm và phổ
biến dưới sự quản lý thông thoáng của lâm trường, người dân đã được nhận khoán đất
nhằm xây dựng và phát triển hệ thống vườn rừng của mình dưới nhiều điều kiện và áp
lực khác nhau, để vừa đảm bảo nhu cầu về kinh tế ổn định cuộc sống vừa phát triển
bền vững hệ thống, ngày càng nâng cao năng suất của hệ thống. Có thể nói hệ thống
vườn rừng xuất phát từ các vấn đề, nhu cầu của nông dân và những gì mà người nông
dân có; Nó có sức sống kinh tế cao, được sự chấp nhận của xã hội, đồng thời và duy trì
các cơ sở tài nguyên và ổn định các chức năng môi trường (ICRAF, 1992).
Các báo cáo đánh giá ở địa phương thường cho rằng hệ thống vườn rừng được
xây dựng trong điều kiện kinh tế thấp, thiếu trình độ kỹ thuật, phát triển theo xu hướng
chủ quan của người dân, nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế trước mắt. Hệ thống thiếu sự
cân bằng do đầu tư không đúng mức, do đó không phát huy được năng suất vốn có của
hệ thống. Nhưng liệu đó có phải là các lý do xác đáng, hay còn nhiều yếu tố tác động
khác nữa về cơ chế quản lý, quyền sử dụng đất, khả năng tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ
nông nghiệp? Với sự ảnh hưởng đơn lẻ hay cộng gộp như vậy người dân đã áp dụng
loại vườn rừng như thế nào? Và với điệu kiện như trên các nông hộ đã làm gì nhằm
phát triển bền vững hệ thống của mình?
Thực tế cho thấy ban đầu vườn rừng đã được người dân triển khai và tích cực
phát triển nhưng không phải đều thành công tại mọi khu vực áp dụng. Vì mỗi vùng có
một điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khác nhau và hình thành trong những điều
kiện cũng hoàn toàn khác nhau. Các vườn rừng hình thành theo trào lưu và được xây
dựng thiếu sự áp dụng hoàn chỉnh của các biện pháp kỹ thuật hợp lý, mặt khác việc
quản lý chúng chịu nhiều ảnh hưởng của các động lực kinh tế xã hội, đã làm cho các
hệ thống không được vận hành một cách tốt nhất về kinh tế, xã hội và môi trường và
trong nhiều trường hợp, đã dẫn tới những vấn đề tồn đọng về quản lý đất lâm nghiệp
như hiện nay.
Cần lưu ý ngay rằng khu vực nghiên cứu gồm đại độ phận người dân nhập cư
trong các giai đoạn khác nhau của sự hình thành các lâm trường. Các cộng đồng dân
cư đến sinh sống chủ yếu bằng việc khai phá đất rừng để canh tác và khai thác các sản
6
phẩm của rừng. Do đó, hệ thống vườn rừng đã được hình thành với các đặc trưng
không giống với các nơi khác, ở đây, sự hỗ trợ của lâm trường có thể có hai mặt: một
mặt, các lâm trường thể hiện trách nhiệm xã hội đối với các cộng đồng dân cư đã được
hình thành và phát triển cùng với các lâm trường; mặt khác, các lâm trường phải thực
hiện nhiệm vụ của mình, quan tâm nhiều hơn đến việc bảo tồn tài nguyên rừng hơn là
sinh kế địa phương. Sự cân bằng giữa hai mặt này sẽ chi phối cách thức mà người dân
áp dụng và cải thiện các hệ thống và kỹ thuật sản xuất nhằm nâng cao cuộc sống của
mình. Do đó, cấu trúc của các vườn rừng này không giống như các vườn rừng của các
nhóm cư dân bản địa thực sự.
7
Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
(1) Như đã xác định trong chương trước, mục tiêu 1 nhằm mô tả và phân loại cấu
trúc của vườn rừng hiện có tại khu vực nghiên cứu và sự thay đổi cấu trúc của chúng
theo thời gian. Mục tiêu này gồm các nội dung thiết lập các tiêu chí phân loại và áp
dụng các tiêu chí đó để mô tả và phân loại các kiểu vườn rừng chính hiện có ở khu vực
nghiên cứu, bao gồm:
- Thành phần tầng cây chính, tầng trung và tầng dưới tán. Liệt kê các loài hiện có
trong hệ thống.
- Sơ đồ cấu trúc đứng và ngang của một số vườn rừng tiêu biểu.
- Phân tích sự thay đổi của cấu trúc vườn rừng ở địa phương trong mười năm trở
lại đây, nhấn mạnh các khía cạnh về sự thay đổi về mục đích sản xuất đa dạng hóa và
gia tăng quy mô sản xuất của các sản phẩm chính.
(2) Để có thể phân tích lý do tại sao nông dân địa phương áp dụng cấu trúc vườn
rừng như hiện nay (Mục tiêu 2), chúng tôi tập trung vào các nội dung:
- Mức sống của nông hộ, số lao động khả hữu.
- Cơ chế quản lý của đơn vị quản lý rừng.
- Quyền sử dụng đất.
- Phân tích tương quan giữa các đặc điểm của nông hộ và kiểu vườn rừng chính
mà họ áp dụng. Các tham số chính là mức sống, diện tích canh tác khác nhau và
khả năng tiếp cận các loại dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp hay điều kiện lao động
khác nhau.
8
(3) Để xác định các kiểu vườn rừng có ưu điểm về các mặt kinh tế, xã hội và
môi trường, làm cơ sở đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả tổng hợp của chúng
(Mục tiêu 3), chúng tôi tập trung vào các nội dung:
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số kiểu vườn rừng tiêu biểu, bao gồm mức
đầu tư trên đơn vị diện tích, thời gian thu hồi vốn, nguồn thu, hiện giá của dòng
tiền tệ và khả năng lấy ngắn nuôi dài của hệ thống.
- Đánh giá các hiệu quả về đất đai và đa dạng cây trồng của các hệ thống, bao
gồm mức độ đa dạng về thành phần các loài trong vườn rừng, so sánh độ dày
tầng mùn giữa các loại vườn rừng và cách thức người dân quản lý vật rụng.
Cuối cùng, dựa trên các kết quả thu nhận được, chúng tôi đề xuất các biện pháp
tác động giúp người dân nâng cao năng xuất hệ thống.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1
Ngoại nghiệp:
Nghiên cứu này sử dụng một số phương pháp nghiên cứu thực địa nhằm quan
sát, mô tả, tìm hiểu điều kiện dân sinh kinh tế xã hội và hệ thống nông lâm kết hợp.
- Để mô tả, phân loại và phân tích các kiểu vườn rừng chính hiện có ở khu vực
nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành điều tra khảo sát khu vực xác định các kiểu vườn
rừng chính trong khu vực. Mỗi kiểu vườn rừng tiến hành lựa chọn một cấu trúc tiêu
biểu để tiến hành mô tả thành phần tầng cây chính (tầng cây gỗ), tầng trung và tầng
dưới tán. Liệt kê các loài hiện có theo tên địa phương và tên khoa học.
- Chúng tôi tiến hành điều tra cấu trúc của một số vườn rừng tiêu biểu, theo
hướng bao quát được hết các thành phần trong vườn rừng và thể hiện được cấu trúc
của vườn (dùng phương pháp Ô đo đếm có bán kính thay đổi của USDA). Phương
pháp Ô đo đếm có bán kính thay đổi, bao gồm các bước được tóm tắt như sau:
Bước 1: Điền thông tin sơ bộ vào Biểu mẫu bao gồm : loài cây, dạng sống, chiều
cao vút ngọn (hvn), chiều cao dưới cành (hdc), đường kính tán (dt), đường kính ngang
ngực (dbh), tiết diện ngang (g), khoảng cách từ tâm đến cây (k), góc phương vị (n), giá
trị Braun-Blanquet (BB).
9
Bước 2: Định vị một điểm ngẫu nhiên trong vườn rừng.
Bước 3: Đánh dấu 10 cây gỗ/cây bụi có một đường kính ngang ngực (d.b.h.) (hay
đường kính cách mặt đất 1.3 m), bắt đầu ở trung tâm và di chuyển hướng ra ngoài.
Những cây gỗ có nhiều thân cần được xử lý như các cây gỗ riêng nếu sự phân cành
nằm dưới chiều cao ngang ngực (cách mặt đất 1.3 m).
Bước 4: Liệt kê từng cây gỗ hay cây bụi theo tên địa phương và tên khoa học
trong biểu mẫu.
Bước 5: Sử dụng thông tin dưới đây, xác định dạng sống của các loài trong trong
các ô thích hợp của biểu mẫu.
T = Cây gỗ – mọi thực vật thân gỗ cao hơn 5 m, có thể được chia thành:
GT = Cây gỗ rất lớn – mọi cây gỗ lớn hơn 25 m
LT = Cây gỗ lớn – mọi cây gỗ giữa 10 -25 m
MT = Cây gỗ trung bình – mọi cây gỗ giữa 2 -10 m
ST = Cây gỗ nhỏ (cây gỗ cỡ sào) – mọi cây gỗ giữa 0,5 -2 m
HT = Cây thân thảo thụ dạng – như cây chuối
S = Cây bụi – thực vật hóa gỗ cao giữa 50 cm và 5 m, có thể được chia
thành:
S1 = Cây bụi cao – thực vật hóa gỗ cao giữa 2 và 5 m
S2 = Cây bụi thấp – thực vật hóa gỗ cao giữa 50 cm và 2 m
H = Tầng cỏ – thực vật thân thảo (thường là cỏ dại) cao đến 1 m, có thể
được chia thành:
Hl = Cỏ cao – thực vật thân thảo cao giữa 30 cm và 1 m
H2 = Cỏ trung bình – thực vật thân thảo cao giữa 10 và 30 cm
H3 = Cỏ thấp – thực vật thân thảo cao dưới 10 cm
M = Rêu và Địa y – thực vật bậc thấp cao dưới 10 cm
C = Các loài được trồng
10
Bước 6: Xác định khoảng cách giữa điểm trung tâm và cây gỗ thứ 10. Đo lường
khoảng cách giữa điểm trung tâm và từng cây gỗ. Khoảng cách đến cây gỗ hay cây bụi
thứ 10 gần nhất sẽ được sử dụng để xác định diện tích lấy mẫu 10 cây gỗ đâu tiên và
10 cây gỗ tiếp theo. Hai khoảng cách này xác định bán kính của 2 hình tròn, của 10
cây gỗ đầu tiên và 10 cây gỗ tiếp theo. Các bán kính này có thể được sử dụng để xác
định diện tích của 2 hình tròn (sử dụng công thức a = π r2), và mật độ cây gỗ (số cây
gỗ/diện tích) cho 10 cây gỗ được xét.
Bước 7: Xác định góc phương vị từ điểm trung tâm đến từng cây gỗ.
Bước 8: Ước lượng chiều cao của từng cây gỗ.
Bước 9: Đo đường kính ngang ngực (d.b.h.) của từng cây gỗ (tính bằng cm).
Bước 10:
Sử dụng dữ liệu d.b.h. xác định diện tích gốc của từng cây gỗ theo
công thức ( g = πr2 ), trong đó g là diện tích gốc và r = d/2.
Bước 11:
Tính tổng diện tích gốc và ghi vào ô tương ứng.
Bước 12:
Xác định giá trị che phủ Braun-Blanquet của từng loài cây gỗ
bằng cách ước lượng phần diện tích mà nó che phủ. Sử dụng thang Braun-Blanquet (đã
sửa đổi) được trình bày như sau :
5 = che phủ lớn hơn 75 % diện tích (ô)
4= che phủ 50 đến 75 % diện tích
3= che phủ 25 đến 50 % diện tích
2 = số cá thể bất kỳ che phủ 10 đến 25 % diện tích
1 = nhiều, che phủ 5 đến 10 % diện tích
+ = thưa thớt, che phủ nhỏ hơn 5 % diện tích mẫu
r = hiếm và che phủ nhỏ hơn 1 % diện tích mẫu (thường chỉ có 1 ví dụ)
Lưu ý : Thông thường, có thể có hơn một cây gỗ cùng loài. Nếu tất cả
các cây gỗ này có cùng chiều cao, chỉ cần một giá trị che phủ Braun-Blanquet là đủ.
Tuy nhiên, nếu các cây gỗ này thuộc các tầng tán khác nhau, bạn sẽ cần sử dụng các
11
giá trị che phủ Braun-Blanquet riêng. Các lớp này dựa trên chiều cao cây gỗ như đã đề
cập trong điều 5 trên đây.
Bước 13:
Trong cùng ô và theo các bước 4, 5, 6, 7, 8, và 12 (thay cây gỗ
bằng cỏ, hoa màu, v.v.), xác định các thành phần khác: các loài cây trồng, cỏ dại, cây
gỗ nhỏ, và cây bụi trong vườn rừng. Xác định các loài cây trồng đến giống (cultivar)
theo tên địa phương nếu biết được. Ghi dữ liệu vào Biểu mẫu. (USDA Forest Service
Gen.Tech.Rep.PEW-GTR-140.1993).
- Để tìm hiểu mối quan hệ giữa đặc điểm của nông hộ và hệ thống vườn rừng mà
họ áp dụng, chúng tôi dùng phương pháp phỏng vấn nông hộ với bảng câu hỏi. Các
công cụ dòng lịch sử, thẻ màu để phân loại nông hộ (xếp hạng giàu nghèo) cũng được
áp dụng.
- Phương pháp dòng lịch sử được áp dụng để hỏi người dân về sự thay đổi cấu
trúc (xác định loại cây trồng) của vườn ban đầu khi mới chuyển đổi và một vài mốc
thời gian chính trong quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng (năm xảy ra biến cố quan
trọng) và cấu trúc cách đây mười năm.
- Thông tin phỏng vấn chi tiết từ bảng câu hỏi cho phép đánh giá các tiêu chí
kinh tế như mức đầu tư trên đơn vị diện tích, thời gian thu hồi vốn, nguồn thu, hiện giá
của dòng tiền tệ và khả năng lấy ngắn nuôi dài của hệ thống.
- Để đánh giá các hiệu quả về đất đai và đa dạng cây trồng của các hệ thống,
chúng tôi chọn ra hai cấu trúc điển hình cho mỗi kiểu vườn, và đánh giá sự quản lý đất
của nông dân thông qua cấu trúc điển hình đó, mỗi cấu trúc xác định ba điểm đào phẫu
diện để xác định bề dày tầng mùn và tầng vật rụng. Thông tin này được kết hợp với kết
quả phỏng vấn từ bảng câu hỏi thu thập các số liệu về: cách thức nông hộ quản lý vật
rụng, kỹ thuật chống xói mòn đất.
3.2.2
Nội nghiệp :
Lập bảng phân loại cấu trúc từng loại vườn rừng bao gồm: Thành phần loài, số
lượng loài, tên loài, tên khoa học của loài. Vẽ sơ đồ cấu trúc đứng của vườn rừng tiêu
biểu của từng loại.
Vẽ lại cấu trúc đứng vườn cách đây mười năm.
12
Thu thập dữ liệu từ bảng câu hỏi và phân loại.
Xử lý số liệu, phân tích đánh giá.
Sử dụng phần mềm Exel và SGPlus for Win 3.0 để xử lý dữ liệu.
Tổng hợp và phân tích χ2 và đánh giá tương quan giữa loại nông dân và kiểu
vườn rừng chính mà họ áp dụng bao gồm :
- Các nhóm nông dân có mức sống khác nhau các nhóm nông dân có diện tích
đất khác nhau và quan hệ với kiểu vườn rừng chính mà họ áp dụng.
- Các nhóm nông dân có khả năng tiếp cận các loại dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp
hay điều kiện lao động khác nhau và kiểu vườn rừng chính mà họ áp dụng.
Gom nhóm các loài theo chức năng sản xuất : Cây trồng chính, hoa màu, cây
gỗ.
Đối với cây gỗ : Tính theo chi phí hỗ trợ của lâm trường hàng năm, dùng công
thức: PV = Bt/(1+r)t
PV: Giá trị hiện tại; Bt : Giá trị tại một thời điểm (t); r : Suất chiết khấu.
- Đối với cây trồng chính : Xem xét mức đầu tư ban đầu (trên một đơn vị diện
tích): giá thành cây giống, lượng phân bón hàng năm, thời gian tính từ lúc trồng đến
khi bắt đầu thu hoạch tính trung bình sản lượng được xác định bằng các năm mà người
nông dân có thể nhớ được (sau khi đã trừ đi chi phí bỏ ra cho năm đó: bón phân,lượng
đầu tư chăm sóc khác...), dùng công thức chuyển đổi đem hai giá trị trên về hiện tại,
lập bảng so sánh giá trị, tìm ra năm tương ứng thu hồi lại được vốn đầu tư ban đầu.
- Đối với hoa màu : Trong một năm ta có thể thu hồi được vốn thì lượng dư ra (ta
tiến hành phỏng vấn xem mức đầu tư được trích ra để chăm sóc cây trồng chính là bao
nhiêu: mua phân bón…) dùng công thức quy đổi sang giá trị hiện tại để tính ra chi phí
lấy ngắn nuôi dài trong khoản thu hồi vốn của cây gỗ.
Tính NPV của từng loại vườn rừng.
Lập bảng so sánh bề dày tầng mùn và tầng vật rụng của các kiểu vườn rừng đó.
Từ dữ liệu điều tra về cấu trúc vườn xác định mức độ che phủ của hệ thống.
13