BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT SỨC SINH SẢN CỦA MỘT SỐ NHÓM
GIỐNG GÀ ĐỊA PHƯƠNG THEO MÀU LÔNG
Họ và tên sinh viên
: Vi Thanh Khoa
Ngành
: Chăn Nuôi
Lớp
: Chăn nuôi 30
Niên khóa
: 2004 – 2008
Tháng 09/2008
KHẢO SÁT SỨC SINH SẢN CỦA MỘT SỐ NHÓM GIỐNG GÀ ĐỊA
PHƯƠNG THEO MÀU LÔNG
Tác giả
VI THANH KHOA
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư
ngành Chăn Nuôi
Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS. LÂM MINH THUẬN
Tháng 09/2008
i
LỜI CẢM TẠ
Nhớ ơn cha mẹ
Người đã tận tụy nuôi dưỡng, dạy bảo để con có được như ngày hôm nay. Xin
nhận nơi con những tình cảm thiêng liêng cao quý nhất.
Trân trọng cảm ơn
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM
Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y
Bộ Môn Chăn Nuôi Chuyên Khoa.
Quý Thầy Cô Khoa Chăn Nuôi Thú Y
Đã tạo điều kiện học tập và truyền đạt kiến thức cho chúng tôi trong thời gian học tập
tại trường.
Chân thành ghi ơn
PGS.TS. Lâm Minh Thuận, cô đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ con trong suốt
thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Chân thành cảm ơn
Trại gà Mai Xuân Tường, ấp 30/4 – An Linh – Phú Giáo – Bình Dương.
Cô chú đã nhiệt tình giúp đỡ, truyền đạt kinh nghiệm và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Cảm ơn
Tất cả các bạn trong và ngoài lớp đã cùng tôi chia sẻ những vui buồn trong học
tập, giúp đỡ, động viên tôi trong thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp
này.
Vi Thanh Khoa
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài được thực hiện từ ngày 12/4/2008 đến ngày 31/7/2008 tại trại gà Mai
Xuân Tường, ấp 30/4 – An Linh – Phú Giáo – Bình Dương. Với mục đích khảo sát
một số chỉ tiêu sinh sản của một số nhóm giống gà địa phương nhằm để cải tạo và
củng cố đàn gà địa phương hiện có tại trại.
Đàn gà khảo sát gồm 150 gà mái, được phân làm 3 lô thí nghiệm theo màu
lông. Gà lông đen 50 con (lô I), gà lông xám 50 con (lô II), gà lông vàng 50 con (lô
III). Thí nghiệm được tiến hành trong điều kiện bán chăn thả, thức ăn do trại mua ở
công ty thức ăn Cargill Việt Nam.
Trong quá trình thí nghiệm, chúng tôi tiến hành theo dõi một số chỉ tiêu về năng
suất trứng, chỉ tiêu về ấp nở, tiêu tốn thức ăn trên đàn gà bố mẹ.
Sau khi kết thúc thí nghiệm chúng tôi thu được một số kết quả như sau:
Tỷ lệ đẻ: Lô I là 26,97%, Lô II là 17,14%. Lô III là 21,33%.
Trọng lượng trứng trung bình: lô I là 44,84 g, lô II là 45,13 g, lô III là 41,98 g.
Tỷ lệ trứng có phôi: Lô I là 76,10%, lô II là 74,50%, lô III là 78,74%.
Tỷ lệ trứng chết phôi: Lô I là 16,32%, lô II là 23,15%, lô III là 15,37%.
Tỷ lệ ấp nở: Lô I là 60,69%, lô II 51,34%, lô III là 63,37%.
Tiêu thụ thức ăn hằng ngày ở lô I là 111,54 g, lô II là 102,29 g và lô III là
104,69 g,
Tiêu tốn thức ăn trên 10 quả trứng ở lô I là 4,19 kg, lô III là 6,06 kg, lô II là
6,55 kg,
Tỷ lệ phân ly màu lông: gà có lông sọc là 56,78%, gà lông đen là 23,53%, gà
lông màu vàng (trắng) là 19,69%.
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang tựa...........................................................................................................................i
Mục lục ........................................................................................................................... ii
Danh sách các bảng ....................................................................................................... vi
Danh sách các biểu đồ ................................................................................................. viii
Chương 1. MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu.................................................................................................2
1.2.1. Mục đích ................................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..................................................................................................................2
Chương 2. TỔNG QUAN..............................................................................................3
2.1. Công tác giống..........................................................................................................3
2.2. Một số giống gà nuôi thả vườn.................................................................................4
2.3. Một số khái niệm trong công tác giống gia cầm ......................................................4
2.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh sản .......................................................5
2.5. Một số giải pháp phát triển giống gà địa phương nhằm bảo tồn và phát triển quỹ
gen gà địa phương. ...................................................................................................6
2.5.1. Cải tạo, chọn lọc từng giống..................................................................................6
2.5.2. Xác định các tổ hợp lai phù hợp............................................................................6
2.5.3. Chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật mới cho người chăn nuôi........................7
2.6. Những nghiên cứu về giống gà Tàu Vàng................................................................7
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ......................................9
3.1. Nội dung ...................................................................................................................9
3.2. Thời gian và địa điểm...............................................................................................9
3.3. Đối tượng khảo sát....................................................................................................9
3.4. Phương pháp khảo sát...............................................................................................9
3.5. Một số đặc điểm ngoại hình của đàn gà khảo sát...................................................11
3.6. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng .............................................................................11
3.6.1. Chuồng trại ..........................................................................................................11
3.6.2. Thức ăn ................................................................................................................12
3.6.3. Vệ sinh phòng bệnh ...........................................................................................133
iv
3.6.3.1. Vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống .......................................................13
3.6.3.2. Vệ sinh phòng bệnh đối với gà.......................................................................133
3.7. Các chỉ tiêu khảo sát...............................................................................................14
3.7.1. Tỷ lệ đẻ ................................................................................................................14
3.7.2. Trọng lượng trứng ...............................................................................................14
3.7.3. Tỷ lệ trứng chọn ấp..............................................................................................14
3.7.4. Tỷ lệ trứng có phôi ..............................................................................................14
3.7.5. Tỷ lệ trứng chết phôi ...........................................................................................14
3.7.6. Tỷ lệ ấp nở .........................................................................................................144
3.7.7. Lượng thức ăn tiêu thụ ........................................................................................14
3.7.8. Tiêu tốn thức ăn trên 10 quả trứng ......................................................................15
3.7.9. Trọng lượng gà con mới nở.................................................................................15
3.7.10. Tỷ lệ phân ly màu lông ở gà con mới nở...........................................................15
3.8. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................15
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................16
4.1. TỶ LỆ ĐẺ...............................................................................................................16
4.2. TRỌNG LƯỢNG TRỨNG ....................................................................................18
4.3. TỶ LỆ TRỨNG CHỌN ẤP ...................................................................................20
4.4. TỶ LỆ TRỨNG CÓ PHÔI .....................................................................................21
4.5. TỶ LỆ TRỨNG CHẾT PHÔI ................................................................................22
4.6. CÁC CHỈ TIÊU ẤP NỞ .........................................................................................24
4.6.1. Tỷ lệ ấp nở ...........................................................................................................24
4.6.2. Trọng lượng gà con một ngày tuổi ......................................................................25
4.7. LƯỢNG THỨC ĂN TIÊU THỤ............................................................................27
4.8. TIÊU TỐN THỨC ĂN/10 TRỨNG.......................................................................29
4.9. TỶ LỆ PHÂN LY MÀU LÔNG Ở GÀ CON MỚI NỞ ........................................31
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................32
5.1. Kết luận...................................................................................................................32
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................34
PHỤ LỤC .....................................................................................................................36
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
X
: trung bình.
Sx
: độ lệch chuẩn.
Cv
: hệ số biến động.
NXB
: nhà xuất bản.
ĐHNL
: Đại học Nông Lâm.
TP.HCM
: Thành Phố Hồ Chí Minh.
vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí đàn gà khảo sát............................................................................9
Bảng 3.2: Lịch tiêm phòng vaccine...............................................................................14
Bảng 4.1: Tỷ lệ đẻ của 3 lô qua các tuần khảo sát ........................................................16
Bảng 4.2: Trọng lượng trứng của 3 lô qua các tuần khảo sát........................................18
Bảng 4.3: Tỷ lệ trứng chọn ấp của 3 lô thí nghiệm qua các tuần khảo sát....................20
Bảng 4.4: Tỷ lệ trứng có phôi của 3 lô qua các tuần khảo sát.......................................21
Bảng 4.5: Tỷ lệ trứng chết phôi của 3 lô qua các tuần khảo sát....................................22
Bảng 4.6.1: Tỷ lệ ấp nở của 3 lô qua các tuần khảo sát ................................................24
Bảng 4.6.2: Trọng lượng gà con một ngày tuổi của 3 lô thí nghiệm qua các tuần khảo
sát ...........................................................................................................................25
Bảng 4.7: Lượng thức ăn tiêu thụ của 3 lô qua các tuần khảo sát.................................27
Bảng 4.8: Tiêu tốn thức ăn /10 quả trứng......................................................................29
Bảng 4.9.1: Số gà con phân ly màu lông......................................................................31
Bảng 4.9.2: Tỷ lệ gà con phân ly màu lông...................................................................31
vii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ đẻ qua các tuần khảo sát ..................................................................17
Biểu đồ 4.2: Trọng lượng trứng.....................................................................................19
Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ chọn trứng ấp ...................................................................................20
Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ trứng có phôi....................................................................................22
Biểu đồ 4.5: Tỷ lệ trứng chết phôi.................................................................................23
Biểu đồ 4.6.1: Tỷ lệ ấp nở .............................................................................................25
Biểu đồ 4.6.2: Trọng lượng gà con một ngày tuổi ........................................................26
Biểu đồ 4.7: Lượng thức ăn tiêu thụ..............................................................................28
Biểu đồ 4.8: Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng...................................................................30
viii
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi gia cầm đã và đang phát triển nhanh ở Việt Nam, hàng năm
sản lượng thịt và trứng tăng khoảng 5 – 6%. Thịt gà là thực phẩm cung cấp protein
động vật rẻ tiền nhất cho con người, trứng gia cầm là sản phẩm sinh học tự nhiên hoàn
hảo nhất mà con người có được. Nhu cầu thịt và trứng gia cầm ngày càng cao cùng với
sự phát triển kinh tế và đời sống của con người.
Ở Việt Nam hiện nay, gà công nghiệp đang phát triển khá mạnh, nhưng thị
hiếu của người tiêu dùng thì trên 80% thích gà ta hơn, nên ngành chăn nuôi gà thả
vườn có xu hướng phát triển mạnh. Hơn 70% số lượng gà thả vườn được nuôi hầu hết
ở các nông hộ với quy mô vừa và nhỏ, cho nên việc phát triển đàn gà còn gặp nhiều
khó khăn cho ngành chăn nuôi gia cầm ở nước ta.
Những kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy giống gà địa phương rất phong phú
về số lượng, tính đa dạng sinh học cao, khả năng thích nghi cao với điều kiện sống
kham khổ và có những đặc tính tốt về chất lượng sản phẩm, mùi vị thịt thơm ngon
nhưng năng suất còn thấp, hiệu quả kinh tế chưa cao.
Để phát triển ngành chăn nuôi gà thả vườn nói riêng và ngành chăn nuôi gia
cầm nói chung thì việc khảo sát khả năng sinh sản của các giống gà địa phương nhằm
có những biện pháp chọn lọc, lai tạo ra những giống có năng suất và phẩm chất tốt,
mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi là việc làm cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của Bộ Môn Chăn Nuôi
Chuyên Khoa và sự hướng dẫn của PGS.TS. Lâm Minh Thuận, chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài: “khảo sát sức sinh sản của một số nhóm giống gà địa phương theo
màu lông”.
1
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Khảo sát sức sinh sản, chọn lọc và nâng cao sức sinh sản của một số giống gà
thả vườn theo màu lông, nhằm tạo ra giống gà thả vườn có sức sinh sản cao và phẩm
chất thịt tốt.
1.2.2. Yêu cầu
- Theo dõi các chỉ tiêu sinh sản của từng lô.
- Mức chuyển hóa thức ăn đối với gà sinh sản.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Công tác giống
Trong ngành chăn nuôi gia cầm nói chung và ngành chăn nuôi gà thả vườn nói
riêng, để đạt được hiệu quả kinh tế cao còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như di truyền,
con giống, thú y, quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và công tác quản lý. Những yếu tố
này có mối quan hệ tác động lẫn nhau làm ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản
phẩm và hiệu quả kinh tế.
Trong các yếu tố kể trên thì giống là một yếu tố quan trọng, nó có thể quyết
định sự thành bại của người chăn nuôi. Do vậy, chúng ta phải tuyển chọn những con
giống có khả năng sinh sản tốt, năng suất cao, thích nghi tốt với điều kiện khí hậu của
vùng chăn nuôi và có chất lượng phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Hệ thống công tác giống trong chăn nuôi gia cầm có nhiều thuận lợi so với các
ngành chăn nuôi khác vì gia cầm có khả năng sinh sản cao, chu kỳ sản xuất ngắn, nên
việc chọn giống dễ dàng, xác định nhanh những tính trạng tốt của từng cá thể hoặc
quần thể.
Việc chọn giống được tiến hành với số lượng lớn nên có thể chọn được những
cá thể tốt nhất để làm giống, đồng thời kết hợp với những biện pháp nuôi dưỡng và
chăm sóc, sử dụng hiệu quả việc chọn lọc. Chọn lọc có ý nghĩa rất quan trọng trong
công tác giống gia cầm, chọn lọc nhân tạo nhằm phục vụ cho mục đích công tác giống
theo hướng sản xuất của con người.
Việc chọn được những cá thể tốt để làm giống và kết hợp với quy trình chăm
sóc nuôi dưỡng hợp lý để tạo ra được những đàn gia cầm có khả năng chuyển hóa thức
ăn cao, sức sống, sức kháng bệnh, tầm vóc cơ thể, tốc độ tăng trọng nhanh và chất
lượng sản phẩm tốt là những mục tiêu cần được đặt ra trong công tác giống.
3
2.2. Một số giống gà nuôi thả vườn
Gà Ta Vàng.
Là giống gà nuôi phổ biến ở các tỉnh phía Nam, là giống gà nhẹ cân, thân hình
thon nhỏ, nhanh nhẹn và linh hoạt.
Con trống lông màu đỏ tía có lông xanh đen ở cánh và đuôi, lông đuôi dài, cong
vút, mồng đơn nhỏ.
Gà mái lông màu vàng nhạt, vùng cổ lông sậm màu có đốm đen, lông đuôi dài,
xòe.
Gà con mới nở có 2 sọc nâu xám trên lưng song song từ cổ đến đuôi.
Gà Ta Vàng có chân và mỏ màu vàng, xương nhỏ, thịt thơm ngon nhưng tốc độ
sinh trưởng kém. Trọng lượng gà trống 3 tháng tuổi nặng 1,1 – 1,3 kg, gà mái nặng 0,8
– 0,9 kg. Ở một năm tuổi, gà trống nặng 2,0 – 2,2 kg, gà mái nặng 1,7 – 1,8 kg.
Gà đẻ lúc 6 tháng tuổi, năng suất trứng trung bình 70 – 80 trứng/ năm, ấp và
nuôi con giỏi.
Gà Tàu Vàng.
Nguồn gốc: Gà Tàu Vàng có từ lâu đời ở nước ta và được duy trì tồn tại cho
đến ngày nay.
Con trống: To con, hiền lành, lông vàng nhạt và mọc lông chậm hơn gà Ta
Vàng, đuôi cụt, cong và sắc xanh biếc pha lẫn màu đen. Đầu to, mồng đơn, mỏ màu
nâu sậm, chân màu vàng ửng hồng, cựa lớn. Trọng lượng một năm tuổi đạt 2,8 – 3,0
kg.
Con mái: thân hình vuông vức, lông màu vàng nhạt hay vàng sậm, mồng đơn
nhỏ, đầu nhỏ thanh, chân vàng, thấp, có thể có lông. Trọng lượng một năm tuổi đạt
khoảng 2,0 – 2,5 kg, gà mái 6 tháng tuổi mới bắt đầu đẻ. Gà mái đẻ sai khoảng 90 –
110 trứng/năm, trọng lượng trứng 40 – 45 g, ấp trứng và nuôi con giỏi.
Gà con mau lớn, lông mọc chậm và ít, nuôi 3 tháng mới đủ lông mình, gà giò 5
tháng tuổi nặng khoảng 1,6 – 1,8 kg, thịt thơm ngon.
2.3. Một số khái niệm trong công tác giống gia cầm
Kiểu di truyền là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài, là kết quả của chọn lọc
tự nhiên và của chọn lọc nhân tạo nên kiểu di truyền rất đa dạng và phong phú nhờ vậy
mà xuất hiện nhiều biến dị tổ hợp cần thiết cho mục tiêu chọn lọc của con người.
4
Kiểu hình là kết quả tương tác của kiểu gen và môi trường sống.
Giống gia cầm là tập hợp các cá thể gia cầm cùng loài với một số lượng khá lớn
có chung một nguồn gốc, có những đặc tính ngoại hình, sinh lý và những yêu cầu riêng
biệt về điều kiện sống trong một vùng với nhau hay vùng khác.
Dòng thuần là một nhóm gà thuộc một dòng nhất định tồn tại trong quá trình
nhân thuần để tạo đồng hợp tử của các nhóm gen tác động lên tính trạng nào đó.
Ý nghĩa của dòng thuần là giữ dòng hạt nhân tạo nhóm gen thuần để lai tạo ra
những tổ hợp lai cao sản.
Nhân giống thuần nhằm tạo nên tính đồng nhất về hình dạng, tầm vóc và các
đặc tính sản xuất của các cá thể cùng một giống. Trong quá trình nhân thuần qua nhiều
thế hệ đồng thời có chọn lọc với áp lực cao nhằm củng cố những đặc tính tốt, ưu việt
hơn và loại bỏ những tính trạng xấu. Đây cũng là một trong những biện pháp bảo tồn
nguồn gen quý của các giống địa phương.
2.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh sản
Giống: là yếu tố quyết định sức đẻ. Giống gà Leghorn có năng suất trứng 280
– 300 quả / năm, gà Hubbard comet năng suất trứng đạt 270 – 290 quả / năm, gà Isa –
brown năng suất trứng đạt 290 – 310 quả / năm.
Tuổi của gia cầm: tùy vào tuổi mà gia cầm có sức đẻ khác nhau. Gà thường
bắt đầu đẻ trứng vào lúc 4,5 – 5 tháng tuổi (19 – 20 tuần tuổi), tỷ lệ đẻ tăng dần và đạt
đỉnh cao lúc 30 – 32 tuần tuổi, năng suất trứng được giữ ổn định cho đến 40 – 42 tuần
tuổi, sau đó tỷ lệ đẻ trứng giảm dần.
Tuổi thành thục sinh dục là tuổi mà gà mái đẻ trứng đầu tiên, gà đẻ sớm thường
có khả năng đẻ nhiều trứng, song nếu đẻ quá sớm khi gà mái chưa đủ trọng lượng nhất
định thì trứng đẻ ra nhỏ, thời gian khai thác trứng ngắn. Tuổi đẻ trứng đầu phụ thuộc
vào chế độ nuôi dưỡng và chăm sóc gà hậu bị, gà hậu bị nuôi trong điều kiện chiếu
sáng ít sẽ đẻ muộn hơn gà nuôi trong thời gian chiếu sáng dài. Gia tăng thời gian chiếu
sáng trong ngày làm tăng năng suất trứng, trên gà thời gian chiếu sáng thường là 10 –
14 giờ. Tuổi thành dục sớm hay muộn do yếu tố di truyền quyết định.
Những giống gà chuyên trứng thành thục sinh dục sớm hơn so với các giống gà
kiêm dụng và chuyên thịt. Gà Leghorn bắt đầu đẻ vào lúc 18 – 19 tuần tuổi, gà
Plymouth bắt đầu đẻ lúc 22 – 23 tuần tuổi, gà Hybro đẻ lúc 24 – 25 tuần tuổi.
5
Thức ăn: cung cấp chất dinh dưỡng để tạo trứng, thức ăn nếu thiếu protein,
khoáng hoặc năng lượng gà sẽ giảm sức đẻ hoặc không đẻ trứng. Thiếu chất dinh
dưỡng gà sẽ không đủ nguyên liệu để tạo trứng, còn khi dư thừa sẽ dẫn đến tình trạng
mập mỡ, rối loạn chức năng sinh lý làm giảm khả năng sản xuất trứng.
Điều kiện nuôi dưỡng và chăm sóc: nhiệt độ và ẩm độ chuồng nuôi, thiếu
nước uống, thiếu ổ đẻ, tiếng ồn, yếu tố gây stress đều là tác nhân làm giảm sức đẻ
trứng của gia cầm. Thời điểm đẻ trứng ở gà thường tập trung từ 8 – 14 giờ.
Tình trạng sức khỏe cũng ảnh hưởng đến tuổi đẻ trứng đầu, khi đàn gà mái hậu
bị trải qua tình trạng bệnh thì gà mái bắt đầu đẻ rải rác, không tập trung và khó đạt
năng suất trứng cao.
Chu kỳ đẻ trứng là số trứng đẻ liên tục không gián đoạn tiếp theo 1 ngày nghỉ.
Chu kỳ đẻ trứng liên quan đến thời gian tạo trứng, gà có thời gian tạo trứng ổn định
khi các điều kiện ảnh hưởng đến quá trình tạo trứng ổn định.
Thời gian nghỉ đẻ thay lông cũng ảnh hưởng đến sản lượng trứng năm đó, thời
gian thay lông ngắn thì gà sẽ đẻ lại sớm, số trứng sẽ tăng, bằng biện pháp thúc đẩy
thay lông nhân tạo người ta có thể rút ngắn thời gian thay lông bình thường từ 8 – 9
tuần xuống còn 5 – 6 tuần.
2.5. Một số giải pháp phát triển giống gà địa phương nhằm bảo tồn và phát triển
quỹ gen gà địa phương.
2.5.1. Cải tạo, chọn lọc từng giống
Giống là yếu tố quan trọng đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi. Vì vậy,
để đạt năng suất cao thì đòi hỏi người chăn nuôi phải có con giống tốt, chúng ta có thể
cải tạo các giống nền và tuyển chọn những nhóm giống có năng suất cao và phẩm chất
tốt được thị trường ưa chuộng.
2.5.2. Xác định các tổ hợp lai phù hợp
Việc thẩm định giống và các tổ hợp lai phù hợp căn cứ vào các chỉ tiêu giá
thành sản xuất con giống, mức tiêu tốn thức ăn, phẩm chất quầy thịt. Khi chúng ta đã
có con giống tốt và xác định được tổ hợp lai có hiệu quả cao là một lợi thế rất lớn
trong chăn nuôi. Xây dựng được chương trình sử dụng giống, chọn lọc các nhóm,
dòng, gia đình với những đặc tính mong muốn để có thể sử dụng lâu dài mà không bị
suy thoái giống.
6
2.5.3. Chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật mới cho người chăn nuôi
Đưa những con giống mới, những tổ hợp lai có giá trị cao, áp dụng các phương
pháp lai tạo để cải tạo giống nền của địa phương.
Chuyển giao những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới cho người chăn nuôi: quy
trình chăm sóc nuôi dưỡng, các trang thiết bị chăn nuôi, thú y…
Thông qua các chương trình khuyến nông, thường xuyên mở các lớp tập huấn
để nâng cao trình độ, kỹ thuật của người chăn nuôi giúp họ có thể cập nhật thông tin
cần thiết, đồng thời cũng tạo điều kiện để chúng ta giới thiệu giống mới, những tổ hợp
lai mới có năng suất cao và quan trọng hơn là để nhận lại những thông tin phản hồi từ
họ về chất lượng con giống do chúng ta cung cấp để có thể kịp thời đưa ra biện pháp
khắc phục, củng cố niềm tin của người chăn nuôi đối với nhà cung cấp.
Để nâng cao hiệu quả chăn nuôi gà thả vườn đòi hỏi chúng ta phải tiến hành
nhiều giải pháp: tuyển chọn, lai giống, nhập giống mới phù hợp và xây dựng một hệ
thống sản xuất gà thả vườn gồm các trại giống gốc, trại giống bố mẹ và thực hiện
chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi cho nông dân. Đồng thời chúng ta phải
cung cấp thông tin thị trường cho người sản xuất.
2.6. Những nghiên cứu về giống gà Tàu Vàng
Trần Văn Tịnh (1997). Khảo sát một số chỉ tiêu về sinh trưởng, phát dục và sinh
sản của giống gà Tàu Vàng ở một số tỉnh Nam Bộ. Kết quả cho thấy: trọng lượng bình
quân của gà Tàu Vàng ở 14 tuần đạt 1522,1 g ở con trống, 1200,6 g ở con mái. Mức
tiêu tốn thức ăn 3,16 – 3,45 kg cho 1 kg tăng trọng. Tỷ lệ đẻ trung bình 34,56 –
40,26% và cao nhất là 52,1 – 61,5%. Trọng lượng trứng trung bình khoảng 44,6 – 45,4
g và mức tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng ở giai đoạn từ 22 – 50 tuần tuổi.
TS. Lâm Minh Thuận và TS. Trịnh Công Thành (1997). Khảo sát sức sản xuất
của 3 nhóm gà Tàu Vàng có nguồn gốc từ Bến Lức, Thủ Thừa ( Long An), Tân Uyên
(Bình Dương). Kết quả cho thấy: trọng lượng bình quân của gà Tàu Vàng ở 8 tuần tuổi
đạt 641,85 – 830,00 g và nuôi đến 12 tuần tuổi đạt 1100,70 – 1382,00 g. Mức tiêu tốn
thức ăn 2,9 – 3,58 kg/1 kg tăng trọng ở giai đoạn từ 0 – 12 tuần tuổi. Khi nuôi đến một
năm tuổi thì trọng lượng đạt từ 2,76 – 3,1 kg ở con trống và 1,92 – 2,2 kg ở con mái.
Tỷ lệ đẻ bình quân 29,08 – 47,67% với tỷ lệ đẻ cao nhất từ 52,5 – 80,95%. Trọng
7
lượng trứng trung bình khoảng 42,4 – 44,82 g và mức tiêu tốn thức ăn là 2,13 – 3,11
kg/10 quả trứng ở giai đoạn từ 22 – 50 tuần tuổi.
Lê Thanh Hải và ctv (1999). So sánh tổ hợp lai giữa gà địa phương với gà thả
vườn cải tiến và nhập nội từ trung tâm Bình Thắng. Kết quả cho thấy: sinh trưởng tích
lũy của gà Tàu Vàng (trống gà Tàu Vàng Tiền Giang lai với gà mái Tàu Vàng Tiền
Giang), ở giai đoạn 8 tuần tuổi của trống và mái đạt 613,79 g và ở 12 tuần tuổi đạt
1006,16 g (mái), 1202,69 g (trống), ở 14 tuần tuổi con mái đạt 1195,05 g, con trống
đạt 1493,92 g. Mức tiêu tốn thức ăn 4,55 kg cho 1 kg tăng trọng.
Đặng Thị Hạnh (1999). Nuôi gà thả vườn với dân nghèo Nam Bộ. Kết quả cho
thấy ở gà Tàu Vàng sau 3 tháng trọng lượng đạt 1,7 – 1,8 kg (trống) và 1,3 – 1,5 kg
(mái). Trọng lượng trưởng thành từ 1,8 – 2,5 kg ( trống) và 1,3 – 1,8 kg (mái), sản
lượng trứng đạt từ 80 – 120 quả/40 tuần đẻ.
Huỳnh Thị Xuân Thủy (2002). Khảo sát sức sinh trưởng và sức sản xuất thịt
của 3 giống gà: Ta Vàng, Lương Phượng và Tam Hoàng. Kết quả cho thấy gà Lương
Phượng sau 12 tuần tuổi đạt trọng lượng chung của gà trống và gà mái là 2062 g, với
mức tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng trọng là 2,88 kg, tỷ lệ móc hàm 75,01%, tỷ lệ quầy thịt
63,5%, tỷ lê ức đùi là 37%.
8
Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT
3.1. Nội dung
- Khảo sát sức sinh sản của một số nhóm giống gà địa phương theo đặc điểm
ngoại hình.
3.2. Thời gian và địa điểm
- Đề tài được tiến hành từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2008
- Trại gà Mai Xuân Tường, ấp 30/4- An Linh- Phú Giáo- Bình Dương.
3.3. Đối tượng khảo sát
Đàn gà khảo sát có nguồn gốc từ gà Tàu Vàng lai với gà địa phương.
Đàn gà khảo sát được lựa chọn theo ngoại hình sẵn có ở trại để đưa vào thí
nghiệm.
3.4. Phương pháp khảo sát
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên một yếu tố.
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí đàn gà khảo sát
Lô 1
Lô 2
Lô 3
3 con gà trống
3 con gà trống
3 con gà trống
50 con gà mái
50 con gà mái
50 con gà mái
Lông toàn thân màu đen
Lông toàn thân màu xám
9
Lông toàn thân màu vàng
Hình 1: Gà lông màu đen
Hình 2: Gà lông màu xám
Hình 3: Gà lông màu vàng
10
3.5. Một số đặc điểm ngoại hình của đàn gà khảo sát
Đàn gà sinh sản được chia theo ngoại hình
-
Nhóm gà có lông màu đen.
Con trống: là giống gà trọi, thân hình nhỏ gọn, nhanh nhẹn, chân cao, nhỏ,
chân chì, lông màu xanh đỏ, lông đuôi dài cong, lông cánh màu xanh đen, mồng tẹt,
tính háu đá nhau.
Con mái: thân hình gọn, chân ngắn, màu vàng hoặc chân chì, lông màu đen,
lông cổ màu vàng hoặc vàng đen, mồng đơn, dẹp hình răng cưa, cao, là giống gà hay
phá, đào bới để kiếm thức ăn.
-
Nhóm gà có lông màu xám.
Con trống: thân hình vạm vỡ, chân cao, chân màu vàng, lông màu xanh đen,
lông đuôi ngắn, màu xanh, lông cổ màu đỏ tía, mặt đỏ, mồng đơn thấp.
Con mái: là giống gà thích bươi phá, hay nhảy lên trên cây ngủ, hay đào bới
tìm giun và tìm thức ăn, thân hình gọn, chân ngắn, màu vàng, lông thân màu xám hoặc
màu xám đỏ, lông cổ màu vàng, vàng đen hoặc đỏ đen, mồng đơn cao.
-
Nhóm gà có lông màu vàng.
Con trống: dáng cao, thân hình gọn, chân cao, chân màu vàng, chân thô, lông
thân màu trắng xanh, trắng đen hoặc màu đỏ tía, lông cổ màu đỏ tía, mồng đơn thấp.
Con mái: gọn gàng, thân hình nhỏ gọn, lông màu khá đa dạng: màu vàng rơm,
vàng sậm, màu hơi đỏ tía…, mồng dẹp hình răng cưa, cao, chân nhỏ, màu vàng, dáng
nhanh nhẹn.
3.6. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng
3.6.1. Chuồng trại
Chuồng được thiết kế theo 1 dãy, kiểu 2 mái, mái phủ bạt, xung quanh chuồng
được bao bọc bằng lưới nylon, chuồng được chia làm 3 lô, mỗi lô có diện tích 28m2
(rộng 7m x dài 4m).
Mỗi lô có sàn cho gà ngủ, có một ổ đẻ 2 m2 (rộng 1m x dài 2m), khoảng trống
còn lại thì treo máng ăn và để máng uống, mỗi lô đều có sân vận động được nối tiếp
phần chuồng thành từng ô riêng biệt, mật độ nuôi thả 1 – 2 con/m 2.
11
3.6.2. Thức ăn
Nuôi dưỡng.
Với mục đích khảo sát sức sản xuất của các nhóm gà thả vườn để có cơ sở chọn
lọc những nhóm gà có khả năng sản xuất cao, sức sống và sức kháng bệnh tốt. Chúng
tôi sử dụng thức ăn như nhau cho 3 nhóm gà, thức ăn được mua ở công ty Cargill Việt
Nam.
Thành phần dinh dưỡng
Tổng số
ME (kcal/kg)
2700
Protein (%)
17
Xơ thô (%)
7
Calcium (%)
3,5 – 4,5
P tổng số (%)
0,5
Chăm sóc.
Thức ăn được lấy về từng tuần một để đảm bảo chất lượng thức ăn, không bị
ẩm mốc do để quá lâu, khẩu phần ăn của gà đẻ luôn được kiểm soát chặt chẽ, tránh
tình trạng gà ăn nhiều sẽ mập không đẻ trứng được.
Cách cho ăn: gà thí nghiệm cho ăn ngày 2 lần, sáng 7h30 cho ăn 2/3 lượng thức
ăn, chiều 14h 30 cho ăn 1/3 thức ăn còn lại. Khi cho ăn thật nhẹ nhàng, cẩn thận tránh
làm gà hoảng sợ, nước uống được cung cấp bằng máng uống, máng uống được vệ sinh
mỗi ngày để cung cấp nước sạch cho gà thí nghiệm.
Mỗi ô chuồng có một ổ đẻ, ổ được lót rơm phơi khô để bảo vệ trứng ít vỡ và
không bị bẩn. Một máng nhỏ để cung cấp bột sò nhằm tránh tình trạng thiếu canxi ảnh
hưởng đến tỷ lệ đẻ và chất lượng trứng.
Ngoài thức ăn thí nghiệm cho gà ăn mỗi ngày, còn cung cấp thêm rau muống
thái nhỏ, lúa ủ mộng, hàng tuần còn cung cấp thêm vitamin ADE vào nước uống,
những lúc thời tiết thay đổi đột ngột hoặc những ngày nắng nóng chúng tôi bổ sung
thêm vitamin C vào nước uống cho gà để tăng cường sức đề kháng và chống strees.
Sức khỏe con trống được theo dõi thông qua việc kiểm tra tỷ lệ thụ tinh và định
kỳ chích 0,5cc ADE cho gà trống.
12
Sức khỏe của đàn gà bố mẹ có ý nghĩa quyết định đến chất lượng trứng ấp, vì
thế chúng tôi thường xuyên theo dõi, quan sát những biểu hiện của đàn gà để có thể
phát hiện và can thiệp kịp thời để điều trị bệnh mới xảy ra hay loại thải.
Chọn trứng đem ấp.
Trứng được thu nhặt mỗi ngày 2 lần (11h và 4h). Tất cả số trứng nhặt được hằng
ngày dùng bút chì ghi lên đầu tù để ghi ký hiệu từng lô, sau đó cân trứng vào cuối
ngày. Trứng đem ấp được chọn kỹ hằng ngày, những trứng không đạt tiêu chuẩn trại
bán tận thu.
Trứng đạt tiêu chuẩn đem ấp là những trứng có trọng lượng từ 42 - 60 g hình
ovan thật rõ nét và đều, trứng sạch, không dính phân, dính máu, vỏ trứng láng đều,
không bị vòng khấc, kỳ hình. Loại bỏ trứng dị hình, quá dài, quá ngắn, méo mó, dập
và dơ bẩn.
Trứng đạt tiêu chuẩn chọn ấp được lau sạch trước khi đưa vào bảo quản, phòng
bảo quản trứng phải kín, thoáng mát, chống nóng. Trứng trước khi đưa vào máy ấp
được rửa qua dung dịch thuốc sát trùng Benkoit pha loãng. Trứng được đưa vào máy
ấp 10 ngày một lần.
Trứng được soi vào ngày thứ 6 để lọai những trứng không trống, chết phôi.
Ngày thứ 19 trứng được chuyển từ máy ấp sang máy nở, ngày thứ 21 cân trọng lượng
gà con mới nở.
3.6.3. Vệ sinh phòng bệnh
3.6.3.1. Vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống
Sau mỗi đợt chuyển chuồng thì làm vệ sinh chuồng trại, cổng ra vào, phun thuốc
sát trùng ở trong chuồng và bên ngoài xung quanh chuồng trại. Nước uống cho gà luôn
luôn sạch, máng uống luôn được cọ rửa hằng ngày, máng ăn phải khô ráo, sạch sẽ.
3.6.3.2. Vệ sinh phòng bệnh đối với gà
Vệ sinh phòng bệnh đối với gà là vô cùng quan trọng và cần được thực hiện
thường xuyên nhằm đảm bảo cho đàn gà phát triển tốt với sức sống cao. Khi phát hiện
đàn gà có những biểu hiện khác thường như: giảm ăn, kém linh hoạt, màu sắc mồng
thay đổi, phân khác thường thì chúng tôi cách ly để điều trị bệnh hay loại thải.
13
Bảng 3.2: Lịch tiêm phòng vaccine
Ngày tuổi
Tên bệnh
Tên vaccine
Liều dùng
Đường cấp
7
Gumburo
Bursa diease
2 giọt
Nhỏ mắt mũi
10
Newcastls
Lasota
2 giọt
Nhỏ mắt mũi
14
Đậu
Đậu gà
21
Gumburo
Bursa diease
42
Newcastle
Lasota
Cho uống
63
Newcastle
Lasota
Cho uống
112
Newcastle
Lasota
Cho uống
Đâm xuyên da cánh
2 giọt
Nhỏ mắt mũi
3.7. Các chỉ tiêu khảo sát.
3.7.1. Tỷ lệ đẻ: (%)
Tỷ lệ đẻ được tính trung bình theo mỗi tuần theo công thức sau:
Tỷ lệ đẻ (%) = (Tổng số trứng trong tuần / Tổng số ngày gà mái có mặt trong
tuần) x 100
3.7.2. Trọng lượng trứng: (g)
Trứng được thu nhặt và cân mỗi ngày:
Trọng lượng trứng (g) = Tổng trọng lượng trứng / Tổng số trứng đem cân
3.7.3. Tỷ lệ trứng chọn ấp: (%)
Tỷ lệ trứng chọn ấp = (Số trứng đem ấp / Tổng số trứng trong tuần) x 100
3.7.4. Tỷ lệ trứng có phôi: (%)
Được kiểm tra vào ngày ấp thứ 6:
Tỷ lệ trứng có phôi (%) = (Số trứng có phôi / Tổng số trứng đem ấp) x 100
3.7.5. Tỷ lệ trứng chết phôi: (%)
Tỷ lệ trứng chết phôi (%) = (Số trứng chết phôi / Tổng số trứng đem ấp) x 100
3.7.6. Tỷ lệ ấp nở: (%)
Tỷ lệ ấp nở (%) = (Số gà con nở ra / Tổng số trứng đem ấp) x 100
3.7.7. Lượng thức ăn tiêu thụ: (g/con/ngày)
Tiêu thụ thức ăn (g/con/ngày) = (Tổng thức ăn trong một giai đoạn / Tổng số
ngày gà mái có mặt trong tuần)
14
3.7.8. Tiêu tốn thức ăn trên 10 quả trứng: (kg)
Tiêu tốn thức ăn trên 10 quả trứng (kg) = (Tổng thức ăn tiêu tốn trong tuần /
Tổng số trứng trong tuần) x 10
3.7.9. Trọng lượng gà con mới nở: (g)
Gà con được cân vào lúc một ngày tuổi:
Trọng lượng gà con (g) = Tổng trọng lượng gà con đem cân / Tổng số gà con
đem cân
3.7.10. Tỷ lệ phân ly màu lông ở gà con mới nở (%):
Tỷ lệ phân ly màu lông (%) = (Số gà con cùng màu lông / Tổng số gà con mới
nở) x 100.
3.8. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được sử lý theo phương pháp thống kê sinh học.
Sử dụng phần mềm MS. Excel 2003 để tính toán số liệu.
Sử dụng phần mềm Minitab 13.0 for windows để phân tích số liệu.
15
Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. TỶ LỆ ĐẺ
Tỷ lệ đẻ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức đẻ trứng của gia cầm
Bảng 4.1: Tỷ lệ đẻ của 3 lô qua các tuần khảo sát (%)
Tuần tuổi
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
X (%)
Sx
Cv (%)
Xmax
Xmin
Lô I
22,57
26,57
25,43
22,28
21,43
23,43
25,43
27,71
32,29
32,29
34,57
29,71
26,97
4,39
16,27
34,57
21,43
Lô II
9,71
9,43
13,43
17,14
17,71
16,86
20,29
30,29
23,14
14,29
13,14
20,28
17,14
5,89
34,36
30,29
9,43
Lô III
8,29
9,71
7,72
15,43
16,86
22,29
26,86
28
27,71
32
31,14
30
21,33
9,44
44,24
32
7,72
Qua bảng 4.1 chúng tôi thấy rằng:
Tỷ lệ đẻ của 3 lô gà thí nghiệm qua 12 tuần khảo sát lần lượt được sắp xếp theo
thứ tự như sau: Lô I (26,97 %) > Lô III (21,33%) > Lô II (17,14%).
Tỷ lệ đẻ cao nhất ở Lô I (26,97%) với hệ số biến thiên thấp nhất là 16,27%, Lô
II có tỷ lệ đẻ thấp nhất (17,14%) với hệ số biến thiên 34,36%, Lô III có tỷ lệ đẻ
(21,33%) nhưng với hệ số biến thiên cao nhất là 44,24%.
16