Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

KHẢO SÁT SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CÔNG THỨC THỨC ĂN LÊN SỰ TĂNG TRỌNG CỦA THỎ THỊT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.66 KB, 53 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CÔNG THỨC
THỨC ĂN LÊN SỰ TĂNG TRỌNG CỦA THỎ THỊT

Họ tên sinh viên : Trần Ngọc Quyền
Lớp

: DH04CN

Ngành

: Chăn Nuôi

Khóa

: 2004 - 2008

Tháng 9/2008


TÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CÔNG THỨC THỨC ĂN
LÊN SỰ TĂNG TRỌNG CỦA THỎ THỊT

Tác giả

TRẦN NGỌC QUYỀN



Khóa luận được để trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng
kỹ sư ngành chăn nuôi

Giáo viên hướng dẫn

Th.S NGUYỄN VĂN HIỆP

Tháng 9/2008


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập: ĐINH CÔNG TIẾN
Tên luận văn “KHẢO SÁT SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CÔNG

THỨC THỨC ĂN LÊN SỰ TĂNG TRỌNG CỦA THỎ THỊT”
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa ngày ………………
Ngày……tháng…...năm……….
Giáo viên hướng dẫn

ThS. Nguyễn Văn Hiệp

ii


Lời cảm ơn
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc:
Đến cha mẹ, anh em trong nhà, đã hết lòng động viên, lo lắng cho tôi trong thời
gian theo học đại học.

Xin bày tỏ lòng biết ơn đến:
Thầy Nguyễn Văn Hiệp đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi những điều hay, lẽ
phải, luôn động viên an ủi tôi những lúc khó khăn nhất. Thầy đã truyền đạt cho tôi
những kinh nghiệm quí báu trong học tập cũng như trong cuộc sống, giúp tôi thấy tự
tin hơn trong bước đường sắp tới. Xin cám ơn thầy.
Xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám Hiệu, cùng toàn thể quý thầy cô trong khoa Chăn Nuôi – Thú Y và
toàn thể cán bộ công nhân viên Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ, truyền đạt kinh nghiệm, kiến thức quý báu cho tôi trong
suốt quá trình học tập tại trường.
Chân thành cảm ơn:
Ban quản lý trại cùng toàn thể anh chị em sinh viên, công nhân viên trong Trại
thực Nghiệm Chăn Nuôi Khoa Chăn Nuôi Thúy Y Trường Đại Học Nông Lâm TP.
HCM đã hết lòng giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài này.
Tác giả
Trần Ngọc Quyền

iii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Thí nghiệm đã được tiến hành từ ngày 20/06/2008 đến ngày 29/08/2008. Áp
dụng trên thỏ nuôi thịt tuổi từ 4 – 5 tuần, trọng lượng bình quân 555 – 615 g. Thí
nghiệm bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố, với 3 công thức thức ăn
như sau:
Công thức A: Cỏ Voi + 5 % bã Đậu Nành (tính trên trọng lượng cơ thể).
Công thức B: Cỏ Sả + 5 % bã Đậu Nành (tính trên trọng lượng cơ thể).
Công thức C: từ Công thức B ta thay 25 % bã Đậu Nành bằng lá Đậu Nành.
Bằng cách cho ăn và thu lượng thức ăn dư để tính lượng ăn được, hàng tuần cân
trọng lượng thỏ 1 lần để theo dõi tăng trọng tích lũy và tăng trọng tuyệt đối, mỗi tuần

lấy mẫu thức ăn 1 lần đo vật chất khô tương đối, cuối kỳ tổng hợp mẫu để phân tích:
vật chất khô (1050C), protein thô, béo thô, xơ thô, khoáng tổng số.
Kết quả thu được: lượng vật chất khô, lượng protein thô, lượng xơ thô, lượng
khoáng tổng số ăn được của Công thức C là cao nhất, trọng lượng trung bình Công
thức C bắt đầu từ tuần 5 cao nhất khác biệt so với công thức A.

iv


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1.

Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1

1.2.

Mục đích và yêu cầu...................................................................................... 2

CHƯƠNG 2 CƠ SỎ LÝ LUẬN............................................................................. 3
2.1.

Một số đặc điểm về loài thỏ .......................................................................... 3

2.2.

Một số giống thỏ được nuôi ở Việt Nam....................................................... 4

2.3.1. Một số giống thỏ trong nước ......................................................................... 4

2.3.2. Một số giống thỏ ngoại.................................................................................. 4
2.3.

Một số đặc điểm sinh học của thỏ ................................................................. 5

2.3.1. Tiêu hóa ......................................................................................................... 5
2.4.

Một số bệnh thường gặp trên thỏ .................................................................. 7

2.5.

Giới thiệu về bã Đậu Nành ......................................................................... 10

2.6.

Giới thiệu về cây đậu Kudzu ....................................................................... 11

2.7.

Giới thiệu về cây cỏ Sả................................................................................ 12

2.8.

Giới thiệu về cây cỏ Voi.............................................................................. 13

2.9.

Tổng quan về trại thực nghiệm.................................................................... 16


CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .................... 17
3.1.

Thời gian và địa điểm.................................................................................. 17

3.2.

Bố trí thí nghiệm.......................................................................................... 17

3.3.

Qui trình nuôi dưỡng ................................................................................... 19

3.4.

Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................... 19

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................... 23
4.1.

Thực liệu dùng trong thí nghiệm................................................................. 23

4.2.

Lượng tươi ăn vào ....................................................................................... 25

4.3.

Lượng chất khô ăn vào ................................................................................ 26


4.4.

Lượng protein thô ăn vào ............................................................................ 27

4.5.

Lượng béo thô ăn vào.................................................................................. 28

4.6.

Lượng xơ thô ăn vào.................................................................................... 29

4.7.

Lượng khoáng tổng số ăn vào ..................................................................... 30
v


4.8.

Lượng chất khô và protein thô ăn vào trên 100 g thể trọng ........................ 31

4.9.

Trọng lượng trung bình của thỏ................................................................... 32

4.10. Tăng trọng tuyệt đối trung bình của thỏ ...................................................... 33
4.11. Hệ số chuyển biến thức ăn trên thỏ của các công thức ............................... 34
4.12. Tỉ lệ ngày con tiêu chảy, bị ghẻ và chết của thỏ thí nghiệm ....................... 35
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ


............................................... 36

5.1.

Kết luận ....................................................................................................... 36

5.2.

Đề nghị ........................................................................................................ 36

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 37

vi


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
TTTD: Tăng trọng tuyệt đối.
KTS: Khoáng tổng số.
HCBTA: Hệ số chuyển biến thức ăn.
P: Độ tin cậy
VSV: Vi sinh vật

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.3 : Thành phần dinh dưỡng phân mềm và phân cứng (caecotrophie) ........ 5
Bảng 2.5 : Thành phần dưỡng chất của bã Đậu Nành............................................. 9

Bảng 4.1 : Thành phần dưỡng chất của các thực liệu ........................................... 24
Bảng 4.2 : Lượng tươi ăn vào của từng thực liệu ở các công thức thí nghiệm ..... 26
Bảng 4.3 : Lượng khô ăn vào của từng thực liệu ở các công thức thí nghiệm ..... 27
Bảng 4.4 : Lượng protein thô ăn vào ở các công thức thí nghiệm ........................ 28
Bảng 4.5 : Lượng béo thô ăn vào ở các công thức thí nghiệm.............................. 29
Bảng 4.6 : Lượng xơ thô ăn vào ở các công thức thí nghiệm ............................... 30
Bảng 4.7 : Lượng khoáng tổng số ăn vào ở các công thức thí nghiệm ................. 31
Bảng 4.8 : Lượng chất khô và protein thô ăn vào trên 100 g thể trọng ................ 32
Bảng 4.9 : Trọng lượng trung bình của thỏ sau các tuần nuôi .............................. 33
Bảng 4.10 : Tăng trọng tuyệt đối trung bình của thỏ sau các tuần nuôi.................. 34
Bảng 4.11 : Hệ số chuyển biến thức ăn trên thỏ của các công thức........................ 35
Bảng 4.12 : Tỉ lệ số ngày con tiêu chảy, bị ghẻ và chết của thỏ thí nghiệm........... 36

viii


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1 : Lượng tươi ăn vào của từng công thức .......................................... 26
Biểu đồ 4.2 : Lượng chất khô ăn vào của từng công thức ................................... 27
Biểu đồ 4.3 : Lượng protein thô ăn vào của từng công thức ............................... 28
Biểu đồ 4.4 : Lượng béo thô ăn vào của từng công thức..................................... 29
Biểu đồ 4.5 : Lượng xơ thô ăn vào của từng công thức....................................... 30
Biểu đồ 4.6 : Lượng khoáng tổng số ăn vào của từng công thức ........................ 31
Biểu đồ 4.7 : Lượng chất khô và protein thô ăn vào trên 100 g thể trọng........... 32
Biểu đồ 4.8 : Trọng lượng trung bình của thỏ sau các tuần nuôi......................... 33
Biểu đồ 4.9 : Tăng trọng tuyệt đối của thỏ sau các tuần nuôi.............................. 35

ix



Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong ngành chăn nuôi thì nuôi thỏ đã có từ lâu, tuy nhiên nuôi thỏ chưa được

chú trọng phát triển. Chủ yếu nuôi theo hộ gia đình nhỏ lẻ, dựa trên kinh nghiệm dân
gian là chính, chưa phát huy hết được tiềm năng của con thỏ.
Nhận thấy nuôi gà và thỏ thì sinh sản nhanh, tốn ít vốn đầu tư ban đầu, đồng
vốn quay vòng nhanh, có khả năng sinh lời trong thời gian ngắn.
Tuy nhiên hiện nay ngành chăn nuôi gà đang gặp nhiều khó khăn do dịch cúm
gà đang lan rộng, điều kiện vệ sinh, thú y phải đảm bảo. Mặt khác thức ăn nuôi gà hiện
nay đang gặp nhiều cạnh tranh với con người.
Theo Chu Thị Thơm (2006), trong chăn nuôi công nghiệp, tỷ lệ thức ăn thô
xanh trong khẩu phần ăn của thỏ chiếm khoảng 50 – 55 %. Trong chăn nuôi gia đình,
tỷ lệ thức ăn thô xanh còn cao hơn nhiều, tới 65 – 80 %.
Với con thỏ, nó có khả năng sử dụng nhiều thức ăn thô xanh, dễ kiếm, những
phụ phẩm của thức ăn người như bã Đậu Nành, cám mì. Nhất là bã Đậu Nành hiện nay
đang được nhiều người dùng làm thức ăn bổ sung cho thỏ.
Theo Đinh Công Tiến (2007) đạm của Đậu Kudzu khá cao (22,1 %), ta có thể
sử dụng để thay thế làm thức ăn cung chất đạm cho con thỏ.
Cỏ Sả lá nhỏ và cỏ Voi được trồng phổ biến hiện nay ở các nông hộ, nhiều hộ
nuôi thỏ đang sử dụng để làm thức ăn nền cung cấp chất xơ cho con thỏ. Vì thỏ có thể
sử dụng một lượng xơ trong thức ăn bằng cách lên men nhờ VSV ở manh tràng tạo ra
các acid béo bay hơi và hấp thu tại đây.
Được sự đồng ý của ban lãnh đạo trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh,
trại thực Nghiệm, khoa Chăn Nuôi – Thú Y, dưới sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Văn
Hiệp, bộ môn Thức Ăn Dinh Dưỡng Gia Súc, chúng tôi tiến hành thí nghiệm “Khảo

sát sự ảnh hưởng của các công thức thức ăn lên sự tăng trọng của thỏ thịt”
1


1.2.

MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU

1.2.1. Mục đích
So sánh sự tăng trọng của thỏ thịt khi sử dụng một số công thức thức ăn với các
thực liệu là cỏ Voi, cỏ Sả lá nhỏ, bã Đậu Nành và lá Đậu Kudzu.
1.2.2. Yêu cầu
Theo dõi khả năng ăn vào của thỏ.
Theo dõi tăng trọng của thỏ.
Tính toán hệ số chuyển biến thức ăn của thỏ.
Theo dõi tình trạng sức khỏe của thỏ.

2


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA LOÀI THỎ

2.1.1 Phân loại
Thỏ nhà với tên khoa học là Oryctolagus Cunoculus Domesticies được xếp vào
– Lớp Lagomorpha
– Bộ gặm nhấm Rodenia

– Họ thỏ Leporides
– Loài Oryctolagus
Một số đặc điểm sinh lý:
– Thân nhiệt trung bình: 39,5 0C (biến động từ 38 0C – 41 0C).
– Nhịp tim: 100 – 120 lần/phút.
– Tần số hô hấp: 60 – 90 lần/phút.
– Nhiệt độ môi trường thích hợp là khoảng 21 0C – 28,5 0C.
– Ẩm độ 70 % – 80 % là thích hợp nhất.
2.1.2 Tập tính
Theo Đinh Văn Bình và Nguyễn Quang Sức (2002), thỏ nhà có nguồn gốc từ
thỏ rừng đã được con người thuần hóa và nuôi dưỡng. Nhờ những vật hóa thạch và
những di vật qua khai quật của nước La Mã cổ đại đã cho thấy thỏ nhà xuất hiên ở Tây
Ban Nha vào đầu Công Nguyên.
Thỏ rừng thường sống len lỏi dưới những bụi cây rậm rạp, thường sống thành
từng bầy không lớn lắm, thỏ rừng thường rắn chắc, tai rất dài, dấu chân to và chân sau
đặc biệt phát triển hơn thỏ nhà. Khi yên tĩnh, dáng đi của thỏ rừng là những bước nhảy
ngắn, khi náo động thỏ rừng tung lên cao để quan sát kẻ thù và chúng chuyển động
mau lẹ với những bước nhảy xa từ 3 – 3,5 m. Thỏ rừng do bản tính nhút nhát nên
thuờng đi ăn vào ban đêm nhờ mắt sáng và khứu giác tốt để tìm kiếm thức ăn. Thỏ
khỏe mạnh thường nhảy qua nhảy lại khi ăn và nằm nghỉ thì nằm duỗi dài chân ra.
3


2.2.

CÁC GIỐNG THỎ ĐƯỢC NUÔI Ở VIỆT NAM

2.2.1 Một số giống thỏ trong nước
a) Thỏ cỏ
Có nhiều trong dân, màu lông trắng pha vàng, đen pha trắng hoặc xám loang

trắng… hầu hết mắt đen, rất ít con mắt đỏ, đầu to, mõm dài, trọng lượng trưởng thành
khoảng 2,5 – 3 kg/con, khả năng sử dụng thức ăn, sinh sản, chống đỡ bệnh tật tốt, đã
có hiện tượng đồng huyết, năng suất ngày càng giảm.
b) Thỏ đen
Màu lông và màu mắt đen tuyền, đầu nhỏ, mõm nhỏ, cổ nhỏ, thịt chắc ngon.
Trọng lượng trưởng thành 3,2 – 3,5 kg. Thỏ mắn đẻ, mỗi năm cho 7 lứa, mỗi lứa
6 – 7 con. Sức chống đỡ bệnh tật tốt, thích nghi với điều kiện khí hậu cả nước, dễ nuôi.
c) Thỏ xám
Màu lông xám tro hoặc xám ghi, phần dưới ngực bụng và đuôi màu trắng mờ,
mắt đen, đầu to vừa phải, lưng hơi cong, khối lượng trưởng thành 3,5 – 3,8 kg. Mỗi
năm cho 6 – 7 lứa, mỗi lứa 6 – 7 con.
Hai giống thỏ đen và thỏ xám phù hợp với điều kiện chăn nuôi gia đình, sử
dụng làm nền lai với giống thỏ ngoại, nâng cao năng suất thịt, lông, da và dễ nuôi.
2.2.2 Một số giống thỏ ngoại
a) Thỏ Newzealand White (Tân Tây Lan Trắng)
Có nguồn gốc từ Newzealand, nuôi phổ biến ở Châu Âu, Châu Mỹ, được nhập
vào Việt Nam từ Hungari năm 1978 và 2000, thuộc giống thỏ tầm trung mắn đẻ, sinh
trưởng nhanh, thành thục sớm, nhiều thịt, lông dày, trắng tuyền, mắt hồng, khối lượng
trưởng thành từ 5 – 5,5 kg/con.
Tuổi động dục lần đầu 4 – 4,5 tháng.
Tuổi phối giống lần đầu 5 – 6 tháng.
Khối lượng phối giống lần đầu 3 – 3,2 kg/con.
Đẻ 5 – 6 lứa/năm, 6 – 7 con/lứa.
Khối lượng con sơ sinh 50 – 60 g.
Khối lượng con cai sữa 650 – 700 g.
Tỉ lệ thịt xẻ từ 52 – 55 %.
Giống thỏ này thích ứng tốt với điều kiện chăn nuôi gia đình ở Việt Nam.
4



b) Thỏ Panon
Nhập vào Việt Nam năm 2000 từ Hungari, là một dòng của giống Newzealand,
được chọn lọc theo tăng trọng và khối lượng trưởng thành. Vì vậy, ngoại hình giống
Newzealand nhưng tăng trọng và khối lượng trưởng thành cao 5,5 – 6,2 kg/con.
c) Thỏ California
Nguồn góc từ Mỹ, được tạo thành do lai giữa thỏ Chinchila của Nga và thỏ
Newzealand, nhập vào Việt Nam từ Hungari năm 1978 và năm 2000. Là giống thỏ cho
thịt, khối lượng trung bình 4,5 – 5 kg, tỷ lệ thịt xẻ 55 – 60 %, thân ngắn hơn thỏ
Newzealand, lông trắng nhưng tai, mũi, 4 chân và đuôi có điểm màu đen, vào mùa
đông lớp lông đen sậm hơn và nhạt dần vào mùa hè. Khả năng sinh sản tương tự thỏ
Newzealand, giống này cũng được nuôi nhiều ở Niệt Nam.
d) Thỏ lai
Cho thỏ đực ngoại Newzealand, Panon và California lai với thỏ cái Đen, Xám
và thỏ cỏ sẽ cho con lai F1, F2. Con lai sẽ có sức tăng trọng cao hơn thỏ nội 25 – 30 %
và sinh sản cao hơn 15 – 20 %. Con lai thích ứng rất tốt với điều kiện chăn nuôi gia
đình.
2.3.

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO SINH HỌC CỦA THỎ

2.3.1. Sự tiêu hóa thức ăn
Thỏ gặm thức ăn nhờ răng cửa (răng này tăng trưởng liên tục), rồi đẩy sâu vào
khoang miệng và nghiền bằng răng hàm với sự hỗ trợ của các cơ hàm dưới rất khỏe. Ở
miệng thức ăn luôn ngập trong nước bọt. Đó là giai đoạn đầu của sự tiêu hóa.
Trước khi đến khoang bụng nơi chứa các cơ quan tiêu hóa (dạ dày, ruột non…),
thực quản đi qua lồng ngực dọc theo lưng về phía khí quản.
Theo Đào Đức Long (1976), dạ dày thỏ giống dạ dày ngựa, nó nằm ở nửa phía
trên của khoang bụng về phía trái và có hai túi cùng. Thành dạ dày tiết ra dịch vị gồm
có men pepsin và HCl. Dịch vị tiết ra liên tục, trong vòng một giờ tiết ra từ 1 – 10 ml
tùy theo đặc tính và chất lượng của thức ăn. Men dịch vị của thỏ có tác dụng cao hơn

so với các loài ăn cỏ khác là do có độ axit cao. Trong dạ dày, protein của thức ăn dưới
tác dụng của dịch vị sẽ biến đổi thành hợp chất protein có thành phần ít phức tạp hơn
(anbumo và pepton). Chất xơ không được tiêu hóa trong dạ dày.

5


Từ dạ dày thức ăn đi xuống tá tràng, ở đây nó tiếp tục được tiêu hóa. Tá tràng
dài khoảng 60 cm và có đường kính từ 8 – 10 mm; còn chiều dài toàn bộ ruột thỏ từ
315 – 469 cm. Ở ruột non, sau khi glucide, protein và lipid được tiêu hóa thì các chất
dinh dưỡng sẽ thấm qua ruột rồi vào máu.
Quá trình tiêu hóa kéo dài 4 – 5 giờ. Thức ăn được nuốt vào thực quản, vượt
qua tâm vị đến dạ dày, nơi có môi trường rất axit: pH = 2,2 (giàu axit Clohydride
HCl). Tại đây thức ăn được nhào trộn và phân hủy thành các phần tử nhỏ hơn. Sau đó
nhờ sự co thắt của các cơ dạ dày, thức ăn đã đồng hóa được chuyển đến ruột non.
Tuyến tụy có ý nghĩa rất quan trọng. Chúng nằm rải rác giữa hai nhánh của quai
tá tràng và phân ly thành từng chùm. Các tiểu quản hợp lại thành một chảy vào phần
thứ hai của quai tá tràng. Dưới ảnh hưởng của men trypxin chữa trong dịch tụy cũng
như củamen erepxin chứa trong dịch ruột các sản phẩm của protein sẽ được phân giải
thành axit amin. Lipit của thức ăn dưới tác dụng của mật và men lipaza có ở trong dịch
tụy sẽ được phân hủy thành axit béo và glyxerin.
Đặc điểm tiêu hóa của thỏ thay đổi theo lứa tuổi. Ở thỏ con tính axit của dịch vị
tăng lên dần và đồng thời khả năng tiêu hóa của dịch vị cũng tăng lên dần. Khi thỏ con
tách khỏi thỏ mẹ thì tính axit của dịch vị sẽ giảm đi đồng thời cũng giảm khả năng tiêu
hóa. Đặc biệt là sự thay đổi nay biểu hiện rõ rệt khi thỏ con ở 30 ngày tuổi. Sự phục
hồi độ axit chỉ có thể thực hiên được khi thỏ gần hai tháng tuổi. Ở thỏ con, vì ruột già
phát triển rất kém nên sau khi tách mẹ chuyển sang chế độ ăn khác với nhiều chất xơ
hơn thì thỏ sẽ khó tiêu hóa. Nếu tách thỏ con sớm, khoảng 30 ngày tuổi, thì phải cho
ăn khẩu phần tốt và ít xơ.
Không tràng và hồi tràng: tại đây, các phân tử dinh dưỡng được cơ thể hấp thụ.

Phần còn lại của thức ăn đi qua manh tràng, nơi có các cơ chế phân hủy khác nhau tùy
thuộc thời điểm trong ngày:
Ban ngày, tạo phân “bình thường”, phân này khô.
Ban đêm, tạo phân mềm ở manh tràng (caecotrophe), phân này ẩm.

6


Bảng 2.3.1. Thành phần dinh dưỡng phân mềm và phân cứng (caecotrophie)
Phân cứng bình thường

Phân mềm

Nước (%)

40

70

Protein (% chất khô)

15

40

Chất nhầy



+++


Xơ (% chất khô)

30 – 50

10 – 20

Tro (% chất khô)

15

7 – 16

Vitamin

+

+++

3 – 10

<3

Thô

Nhão

Kích thước viên phân (mm)
Trạng thái


(trích từ Chu Thị Thơm, 2006)
Phân mềm được tạo ra ở manh tràng vào buổi tối và một phần buổi sáng. Nó
được tạo ra nhờ một cơ chế chuyển hóa đặc biệt từ thức ăn mịn và nước. Những viên
phân được bao quanh bằng một lớp màng nhầy. Phân mềm di chuyển về phía trực
tràng. Nơi đây, nhờ độ nhớt và hình thỏi của nó, khiến thỏ có cảm giác đặc biệt báo
hiệu là chúng đến nơi, thỏ có thể thu hồi phân mềm trực tiếp tại hậu môn, không để rơi
xuống nền.
Tóm lại, thỏ ăn phân mềm vào lúc sáng sớm và buổi chiều tối, đó là một thức
ăn thực thụ. Hành vi này giúp thỏ tiết kiệm nước và sử dụng tối đa thức ăn tiêu thụ.
2.4.

MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN THỎ

2.4.1. Bệnh cầu trùng
Nguyên nhân: theo Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương (1999), có nhiều loại
Eimeria gây bệnh cầu trùng cho thỏ trong đó phổ biến là các loại: E. flavescens, E.
intestinalis, E. iresidua, E.magna, E.perforans, E. stiedae… gây ra trong điều kiện
chăn nuôi và vệ sinh kém.
Có hai dạng bệnh: cầu trùng gan và cầu trùng ruột.
Triệu chứng lâm sàng của bệnh cầu trùng ruột là thỏ xù lông, thỏ kém ăn, đôi
khi tiêu chảy, phân lỏng có màu xanh, nếu có kết hợp với vi trùng gây bệnh đường ruột
thì phân chuyển sang màu đỏ do xuất huyết niêm mạc ruột, thân nhiệt cao, nước mũi,
nước dãi chảy nhiều. Nếu là cầu trùng gan thì ngoài các triệu chứng trên còn thấy niêm
mạc mắt miệng hơi vàng (do bị tắc ống dẫn mật, tế bào gan bị phá huỷ).
7


Điều trị: có thể dùng các loại Sulfamide (Sulfaquinoxalin, Sulphathiazol,
Sulfadimethoxin…) hay các chế phẩm Anticoc, Baycox nhưng khi thỏ mắc bệnh ở
mức độ nặng thì rất khó điều trị, cho nên chủ yếu là phải phòng bệnh thật tốt từ khi

còn bú mẹ để ngăn cản sự lây lan mầm bệnh và phát bệnh.
2.4.2. Ghẻ
Bệnh ghẻ là một bệnh ký sinh trùng ngoài da rất phổ biến và gây tác hại lớn
trong chăn nuôi thỏ.
Nguyên nhân: do ghẻ Notoedres (ghẻ đầu) và Psoroptes (ghẻ tai) ký sinh gây
ra.
Triệu chứng: thỏ ngứa, rụng lông và đóng vẩy. Thỏ thường lấy 2 chân trước cào
vuốt tai vào mồm, cắn, lắc đầu, gãi tai, dụi đầu vào thành lồng hoặc đồ vật xung
quanh. Thỏ mắc bệnh đi lại mất thăng bằng, da bị bong tróc, rụng lông, có các vẩy rộp
lên màu trắng xám, dày và khô cứng lại. Đôi khi có mủ do nhiễm trùng da, cơ thể bị
nhiễm độc do ghẻ tiết ra, mất máu, thỏ không yên tĩnh, mất ngủ, kém ăn, gầy dần và
chết.
Điều trị: Tiêm Bivermectin.
2.4.3. Bệnh chướng hơi đầy bụng
Nguyên nhân chủ yếu do nuôi thỏ bằng rau lá củ quả nhiều nước, cũng có thể
do thức ăn bị ôi mốc hoặc thay đổi thức ăn quá đột ngột.
Triệu chứng: bụng to, phình ra như quả bóng, thỏ không yên tĩnh, thở khó và
chảy nước dãi ướt lông quanh hai mép. Nếu không điều trị kịp thời, đường ruột sẽ
căng hơn chèn ép các cơ quan nội tạng như phổi sẽ làm thỏ chết ngạt.
Phòng bệnh: phơi héo các loại rau lá chứa nhiều nước trước khi cho ăn, phải
thay đổi thức ăn từ từ, không sử dụng thức ăn bị ôi thối, mốc.
Điều trị: ngưng cho ăn thức ăn xanh vầ uống nước, chỉ cho ăn ít lá chát như lá
chè, lá ổi, lá sắn dây… đồng thời cho uống 1 – 2 thìa con dầu thầu dầu hoặc Magie
Sulphate, lấy tay vuốt xuôi hai bên thành bụng nhiều lần, ép thỏ hoạt động để đẩy hơi
ra ngoài.

8


2.4.4. Đau bụng tiêu chảy

Nguyên nhân: thực chất là rối loạn tiêu hoá do thay đổi thức ăn đột ngột, thức
ăn, nước uống bị lẫn tạp chất bẩn, thỏ nằm trên đáy lồng cao bị gió lạnh, ở tuổi sau cai
sữa một tuần đến khi được ba tháng tuổi thỏ hay mắc bệnh này.
Triệu chứng: lúc đầu phân nhão sau đó lỏng dần, thấm dính bết lông quanh hậu
môn, thỏ kém ăn, lờ đờ, uống nước nhiều, gầy yếu dần rồi chết.
Điều trị: Cho uống Sulfaguanidin hoặc tiêm Anova – Gentasul, Tylosin,
Streptomycin…
2.4.5. Bệnh viêm mũi
Nguyên nhân: xoang mũi của thỏ có nhiều vách ngăn phức tạp, các vi khuẩn và
chất bẩn trong môi trường sống của thỏ dễ bám vào. Nếu bị tác động của môi trường
không khí ngột ngạt, ẩm thấp, thay đổi thời tiết đột ngột, gió mùa lạnh…và sức đề
kháng của thỏ giảm sút sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát ra, đôi khi kết hợp với
các bệnh khác như tụ huyết trùng, cầu trùng… thì bệnh trở nên nặng hơn.
Triệu chứng: thỏ bị viêm mũi sẽ hắt hơi, chảy nước mũi, khó thở và thở có tiếng
ran, sau đó có dịch mủ chảy ra và sốt. Thỏ thường lấy hai chân trước dụi mũi nên lông
phía trong hai bàn chân trước rối bết dính lại.
Điều trị: tiêm hoặc nhỏ Streptomycin hoặc Kanamycin vào mũi.
2.4.6. Bệnh viêm tuyến sữa, viêm vú
Nguyên nhân: do sữa đọng lại trong tuyến sữa, sau một thới gian sữa bị phân
hủy gây viêm hoặc có thể do vú bị xây xát, vi trùng xâm nhập và gây viêm. Thỏ mẹ
đang cho con bú, nuôi trong điều kiện vệ sinh kém hay mắc bệnh này.
Triệu chứng: một hay nhiều núm vú bị viêm sẽ sưng nóng đỏ và đau. Nếu vắt
sữa thỏ rất đau và sữa có lẫn máu, mủ nhờn, nhiều khi áp xe được hình thành trong
tuyến sữa. Khi bị viêm vú, thỏ mẹ rất ít hoạt động, mệt nhọc, không chịu cho con bú
hoặc bỏ ăn.
Điều trị:
-

Khi thỏ mẹ bị bệnh nên tách đàn con và sát trùng miệng đàn thỏ con bằng thuốc
tím pha loãng.


-

Tiêm Peniciline 5.000 UI/kg thể trọng, hoặc Tetramycine 0,02 g/kg thể trọng
hay tiêm Streptomycine 0,01 g/kg thể trọng.
9


2.4.7. Bệnh tụ huyết trùng
Nguyên nhân: do Pasteurella multocida tiềm sinh trong niêm mạc khí quản, khi
sức đề kháng của cơ thể giảm sút thì tăng độc lực và gây bệnh.
Triệu chứng: thỏ gầy yếu, kém ăn, sốt cao, khó thở, kết mạc mắt đỏ, chảy nước
mũi có lẫn dịch nhờn. Nhiều khi bệnh ở dạng cấp tính có thể làm thỏ chết đột ngột,
chết nhiều trong thời gian ngắn mà không biểu hiện lâm sàng.
Điều trị: Streptomycine với liều 0,1 g/kg thể trọng, hoặc Kanamycine với liều
0,05 g/kg thể trọng, tiêm trong 3 ngày liên tục.
2.5.

GIỚI THIỆU VỀ BÃ ĐẬU NÀNH
Theo Đinh Văn Cải (1995) xác đậu nành hay bã đậu nành là phụ phế phẩm của

quá trình chế biến hạt đậu nành sống làm tàu hủ (đậu phụ) hoặc sữa đậu nành. Thành
phần dinh dưỡng phụ thuộc vào trình độ chế biến của nơi sản xuất.
Theo Đinh Văn Cải (1995) xác đậu nành chất lượng trung bình, có thành phần
dinh dưỡng như sau:
Bảng 2.5: Thành phần dưỡng chất của bã Đậu Nành
Trong 1 kg tươi

Trong 1 kg chất khô


Chất khô (gam)

130

1000

Protein thô (gam)

33

253

17,2

132

27

207

26,1

201

1

7,6

Phốt pho (gam)


0,4

3,0

Năng lượng (Kcal)

323

2480

Chất béo (gam)
Xơ (gam)
Tinh bột (gam)
Canxi (gam)

Theo Đinh Văn Cải (1995), xác đậu nành có hàm lượng protein và chất béo cao,
mùi thơm vị ngọt, gia súc thích ăn. Tỷ lệ tiêu hóa chất dinh dưỡng trong xác đậu nành
rất cao, vì vậy giá trị năng lượng cũng rất cao. Vì vậy xác đậu nành có thể coi như loại
thức ăn cung cấp protein cho thỏ.

10


2.6.

GIỚI THIỆU VỀ CÂY ĐẬU KUDZU

2.6.1. Đặc điểm hình thái học
Kudzu nhiệt đới (Pueraria phaseoloides) là cây họ đậu thân leo có sức sống
mạnh, rễ ăn sâu và luôn tái tạo quanh năm. Thân của nó mảnh, có lông nhỏ, đường

kính khoảng 6 mm và chiều dài khoảng 10 m, rễ mọc ra ở những mắt thân tiếp xúc với
đất ẩm. Những nhánh mọc từ những mắt thân tạo thành một khối rậm rạp có thể cao từ
60 – 70 cm nếu không cắt bớt. Những cành non được bảo hộ bằng những lông dày đặc
màu nâu xung quanh. Lá lớn, thuộc lá kép, có lông ở bề mặt và được đính trong cuốn
lá dài 5 – 10 cm. Phần lá ở chóp mỏng có hình tam giác đến ovan kích thước 2 – 20 x
2 – 15 cm, thường có dạng thùy rất cạn. Những lá ở bên thì rộng và dài khoảng từ 6 –
7cm. Hoa nhỏ, có màu hoa cà đến màu tía đậm, phân tán thành từng cặp thưa thớt tạo
thành chùm hoa ở nách lá dài khoảng 15 – 30 cm trên cuốn dài khoảng 12,5 cm. Quả
đậu thẳng hoặc hơi cong, hình trụ, kích thước 4 – 11 x 3 – 5 mm, thon mảnh được bảo
vệ bỡi những lông cứng ôm sát quả, quả chuyển sang màu đen khi chín. Có khoảng 10
– 20 hạt trong một quả, hạt có kích thước 3 x 2 mm, có hình thuôn đến hình vuông với
những cạnh tròn, màu nâu đến hơi nâu đen. Một kg hạt có khoảng 80000 – 88000 hạt.
Kudzu nhiệt đới được dùng như là một thành phần hỗn hợp thảm phủ được
chăn thả và không chăn thả hoặc là thành phần của đồng cỏ hòa thảo với đậu ở vùng
nhiệt đới ẩm. Ngoài ra nó còn được sử dụng như cỏ khô, làm cỏ ủ chua, và cỏ cắt tươi
làm thức ăn cho gia súc.
2.6.2. Sinh thái học
Đây là loại cây thích nghi với nhiều loại đất, nhưng không thích hợp trên đất sét
nặng. Kudzu nhiệt đới là cây trồng có lợi cho nơi khô cằn, đất acid (pH 3,5 – 5,5), phát
triển tốt ở pH 4,0 – 6,5 và đòi hỏi phải có P và Mg. Kudzu không thích hợp với đất có
độ mặn cao.
Kudzu thích hợp với lượng mưa hàng năm lớn hơn 1500 mm, nhưng vẫn phát
triển ở vùng Á nhiệt đới có lượng mưa từ 1000 – 1500 mm/năm, đặc biệt là ở nơi xảy
ra ngập úng tạm thời. Kudzu nhiệt đới chịu đựng được ngập úng tạm thời, ngập lụt
thời gian ngắn và tồn tại ngắn ngủi ở nơi bị lụt. Nó có thể sống được trong mùa khô
kéo dài 4 – 5 tháng, nhưng lượng lá sẽ giảm.

11



Nhiệt độ tốt nhất là 150C, nhiệt nhỏ nhất có thể chịu được là 12,5°C. Chịu lạnh
kém. Chịu được bóng râm vừa phải. Bởi vậy, nó được sử dụng như là cây trồng phủ
đất trên vùng đất trồng cây lâu năm, đặc biệt là đối với những cây dừa.
2.7.

VÀI NÉT VỀ CÂY CỎ SẢ LÁ NHỎ

2.7.1. Phân loại
– Họ: Graminae
– Họ phụ: Panicea
– Giống: Panicum
– Loài: Panicum maximum 280
– Tên thường gọi: cỏ Sả, cỏ Ghinê, cỏ Nghệ An, Guinea grass, Buffel’s grass…
2.7.2. Nguồn gốc
Cỏ Sả có nguồn gốc từ Châu Phi lần đầu tiên được nhập trồng vào năm 1960 ở
Phủ Liễn – Hải Phòng để làm cỏ chăn nuôi rồi sau đó cỏ lan truyền khắp mọi nơi và
trở thành một loại cỏ mọc tự nhiên. Năm 1973 từ một tổ chức O.R.S.T.O.M
(Organizatiuon de recherche Scientifique Teachnique D’Outre – mer) bởi một chuyên
gia người pháp có tên H.Picard đã du nhập một tập đoàn cỏ Sả trồng thử và chọn lọc ở
trường ĐH. Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. Các dòng 280, I429 và K184 được chọn từ
tập đoàn này và phổ biến trồng ở Đồng Nai, Sông Bé (cũ).
2.7.3. Đặc tính
Loại cỏ sống lâu năm, mọc thành bụi lớn dày, thân to khỏe, thẳng đứng, hơi
dẹp, cao 1,5 – 3 m, phân nhánh. Lá hình dải màu xanh lục, thẳng, dài 30 – 60 cm, rộng
chừng 12 cm, có nhiều lông tơ dài ở gốc, gân nổi rõ, mép lá có một hàng lông dài, hơi
nhám tay khi ta vuốt ngược, bẹ lá dài 30 cm. Cụm hoa dạng táng dày đặc, dài 40 – 50
cm. Cây ra hoa từ tháng 6 đến tháng 12.
Cỏ Sả ưa đất xốp, giàu mùn nhưng có thể mọc trên nhiều loại đất khác nhau. Cỏ
Sả ưa ẩm nhưng không chịu được ngập, đồng thời lại có khả năng chịu khô hạn tốt hơn
nhiều loại cỏ nhiệt đới khác nhờ có hệ rễ phát triển sâu và rộng.

Cỏ Sả trồng bằng dảnh, bằng hom, bằng hạt, sau khi trồng được 50 – 60 ngày
chúng ta có thể thu hoạch lứa đầu, rồi sau đó cứ 30 – 40 ngày (ở mùa mưa) và 45 – 50
ngày (ở mùa nắng) lại có thể thu hoạch được lứa tiếp theo. Hàng năm có thể cắt được 7

12


– 8 lứa cho năng suất chất xanh là 60 – 70 tấn/ha/năm. ( Dương Hữu Thời và Nguyễn
Đăng Khôi, 1981).

Bảng 2.7: Thành phần dinh dưỡng của cỏ Sả lá nhỏ cắt ở chu kỳ 6 tuần
tuổi
VCK

Đạm

ADF

%
20,41

NDF

KTS

% trên vật chất khô
11,06

43,21


77,45

6,41

(Nguyễn Văn Hiệp, 1999)
Tỉ lệ tiêu hoá của cỏ Sả lá nhỏ:
Thành phần

VCK

Đạm

ADF

NDF

KTS

%/VCK

61,60

52,50

62,60

67.40

31,00


(Ngô Văn Mận, 2000)
2.8.

VÀI NÉT VỀ CÂY CỎ VOI

2.8.1. Phân loại
– Họ : Graminec
– Bộ phụ: Panicea
– Giống : Penisetum
– Loài : Penisetum Purpureum
– Tên thường gọi : cỏ Voi, Napier grass.

13


2.8.2. Nguồn gốc
Cỏ nhập vào nước ta xuất xứ Uganda (Châu Phi) lần đầu trồng ở Huế vào đầu
những năm 1900 và từ Singapore nhập vào Miền Nam Việt Nam năm 1957. Sau đó
được phát triển ra nhiều vùng.
Cỏ Voi có 2 loại:
– Loại có nguồn gốc ở Đà Lạt: phát triển nhiều ở Bảo Lộc, mọc hoang ở chỗ có
nước ẩm, thân nhỏ, đường kính 1 cm cao khoảng 1,5 m, cứng và lá nhỏ, ngắn sắc cạnh.
– Loại có nguồn gốc Bến Cát, Sông Bé: Giống này (Napier grass) tỏ ra thích
nghi với khí hậu Việt Nam, được nhập từ Singapore sang. Thân mềm, cao 2,5 m đến 3
m, lá to, bẹ lá mập và ít sắc cạnh. Có nhiều dòng mới đã được du nhập vào trồng thử.
Cỏ Voi lai (Viện Khoa Học Kỹ Thuật Miền Nam nhập vào trong những năm 1980). Cỏ
Voi Napier grass và King grass, năm 1982 được đưa vào từ Cuba tròng tại Trung tâm
bò sữa giống Đức Trọng và truyền lan đến các nơi trong miền Nam.
2.8.3. Đặc tính
a) Đặc tính chung:

Đây là giống cỏ họ hòa thảo nhiệt đới được dùng làm thức ăn gia súc. Tuy
chúng cho năng suất và giá trị dinh dưỡng, nhưng chúng đòi hỏi phải đáp ứng một số
điều kiện gieo trồng, chăm sóc nhất định. Năng suất khô, trên hecta của nó sẽ phản ánh
tính chất của đất đai, lượng nước và kỹ thuật canh tác.
b) Đặc tính riêng:
Thân: cao 2 – 3 m, mọc thành bụi thẳng, mỗi bụi 10 – 15 cây, có nhiều lóng dài
từ 5 – 10 cm giống như mía lao. Đường kính 2 – 4 cm, các lóng gốc khi già hóa gỗ.
Lá: dài 20 – 40 cm, hơi mềm, nhọn ở đầu lá, gân lá ở giữa, mặt sau nhám. Bẹ lá
có nhiều lông tơ dài phủ kín, dài khoảng 10 – 20 cm.
Hoa: màu vàng tươi, dài 5 – 12 cm, gié thẳng và giống như đuôi chồn, epilet dài
2 – 4 mm mọc vuông góc với trục gié, trục hoa dài 30 – 60 cm, có nhị đực và bầu
noãn, hoa thường phát ra vào mùa xuân, hạt cũng được thành lập nhưng rất khó nảy
mầm, do đó thường được trồng bằng hom.
14


Rễ: mọc sậu độ 1 m tỏa rộng, khi già cỏ nhiều rễ phụ mọc từ những đốt gần mặt
đất.
Cỏ có thể thu hoạch sau 2 tháng trồng, các lần thu hoạch khoảng 30 – 40 ngày
tuổi, trong điều kiện có nước tưới và chăm sóc, cắt sát gốc khả năng tái sinh mạnh hơn
cắt cao.
c) Điều kiện thích nghi
Nhiệt độ từ 18 – 300C tốt nhất 240C/cả năm. Cỏ Voi thích ứng tốt với đất sâu,
có nhiều màu và tơi xốp… Nhưng không chịu ngập nước – Napier grass kháng bệnh
tốt nhưng nhạy cảm với nấm Helminthosporium.
d) Năng suất
Cỏ Voi có thể thu hoạch 8 – 12 lần/năm (trích từ Nguyễn Minh Trang, 1998).
Theo kết quả nghiên cứu của Fench (1931 – 1941) Hegarty (1957); Groy (1958)
cho biết: Ngoài năng suất tốt mà cỏ Voi còn có giá trị dinh dưỡng cao, do đó có nhiều
giá trị tiềm năng tốt để nuôi gia súc ở các vùng nhiệt đới.

Theo báo cáo của trường Đại Học Nông Nghiệp I Hà Nội (1979) cho biết năng
suất ước tính có thể đạt 200 – 250 tấn/ha/năm hay 32.000 – 40.000 dơn vị thức ăn/ha.
Theo kết quả nghiên cứu của Madagasca cho biết năng suất bình quân của cỏ
Voi là 57 – 150 – 190 tấn/ha/làn cắt cỏ tươi tùy ở chất đất, lượng phân bón và kỹ thuật
chăm sóc.
Theo kết quả của Đoàn Ẩn, Võ Văn Trị (1976) trồng thâm canh cỏ Voi ở nông
trường Hà Trung, Thanh Hóa đạt năng suất 450 – 500 tấn/ha/năm theo Nguyễn Đăng
Khôi và Dương Hữu Thời (1981). Ở Bảo Lộc (Lâm Đồng) năng suất cỏ Voi thu hoạch
trong hơn ba năm liền với nhiều lần cắt liên tục cứ 40 ngày 1 lần mà năng suất không
giảm, năng suất đạt từ 12,8 – 16 tấn/ha (tương đương với 115 – 150 tấn/ha/năm).

15


×