BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
BỔ SUNG VITAMIN C VÀO THỨC ĂN ĐỂ TĂNG CƯỜNG
SỨC ĐỀ KHÁNG VÀ THEO DÕI KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG
TRÊN HEO CON GIAI ĐOẠN 28 – 63 NGÀY TUỔI
Họ và tên sinh viên : TRẦN MINH TIẾN
Ngành
: Thú Y
Lớp
: Thú Y 29
Niên khóa
: 2003 – 2008
Tháng 09/2008
BỔ SUNG VITAMIN C VÀO THỨC ĂN ĐỂ TĂNG CƯỜNG SỨC ĐỀ
KHÁNG VÀ THEO DÕI KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG TRÊN HEO CON
GIAI ĐOẠN 28 – 63 NGÀY TUỔI
Tác giả
TRẦN MINH TIẾN
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ
ngành Thú Y
Giáo viên hướng dẫn
ThS. ĐỖ VẠN THỬ
Tháng 9/2008
i
LỜI CẢM TẠ
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cám ơn đến:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm TP.HCM.
Quý thầy cô Khoa Chăn Nuôi Thú Y. Thầy cô đã tận tình giảng dạy và truyền
đạt những kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt khoá học.
Ban Giám Đốc trại chăn nuôi Hưng Việt cùng các cô chú, anh chị cán bộ công
nhân viên đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời
gian thực tập.
Xin tỏ lòng kính yêu và biết ơn sâu sắc đến Th.S Đỗ Vạn Thử, thầy đã hướng
dẫn, chỉ dạy tận tình, giúp đỡ, động viên tôi trong thời gian thực tập và hoàn thành
luận văn.
Xin tỏ lòng biết ơn đến Cha Mẹ đã tạo mọi điều kiện để con được học.
ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Qua thời gian khảo sát từ ngày 30/4 đến ngày 25/6/2008 tại trại chăn nuôi Hưng
Việt với 3 lô thí nghiệm: Lô 1 bổ sung 120 ppm vitamin C/tấn TĂ, lô 2 bổ sung 75
ppm vit.C/tấn TĂ, lô 3 (lô đối chứng) không bổ sung vit.C, với 2 lần lặp lại trên heo
cai sữa có kết luận sau:
Thí nghiệm được chia làm 2 đợt, mỗi đợt chia thành 3 lô và mỗi lô bố trí 50 heo
con cai sữa.
Trọng lượng bình quân lúc vào thí nghiệm ở lô 1 là 7,9 1,26 kg, lô 2 là 7,9
1,18 kg, lô 3 là 7,9 1,19 kg.
Trọng lượng bình quân lúc kết thúc thí nghiệm ở lô 1 là 19,15 3,2 kg, lô 2 là
18,78 3 kg, lô 3 là 18,66 4 kg.
Tỷ lệ ngày con tiêu chảy ở lô bổ sung 120 ppm vit.C là 2,62%, ở lô bổ sung 75
ppm vit.C là 2,745 và lô không bổ sung vit.C là 2,16%
Hệ số chuyển biến thức ăn ở lô bổ sung 120 ppm vit.C là thấp nhất: 1.85, lô bổ
sung 75 ppm vit.C là 1,86, và lô không bổ sung vit.C là 1,87.
Số tiền lời lô 1 so với lô 2 là 16.712.905 đồng và lô 1 so với lô 3 là 16.645.905
đồng.Như vậy việc bổ sung vitamin C vào thức ăn là có hiệu quả.
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang tựa...........................................................................................................................i
Lời cảm tạ ....................................................................................................................... ii
Tóm tắt luận văn ............................................................................................................ iii
Mục lục .......................................................................................................................... iv
Danh sách các chữ viết tắt ............................................................................................. vi
Danh sách các bảng ...................................................................................................... vii
Danh sách các biểu đồ ................................................................................................. viii
Danh sách các hình ........................................................................................................ ix
Chương 1. MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................................1
1.2 MỤC ĐÍCH -YÊU CẦU ...........................................................................................2
1.2.1 Mục đích .................................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu ...................................................................................................................2
Chương 2. TỔNG QUAN..............................................................................................3
2.1 TỔNG QUAN VỀ TRẠI CHĂN NUÔI HƯNG VIỆT ............................................3
2.1.1 Vị trí địa lí...............................................................................................................3
2.1.2 Lịch sử của trại chăn nuôi Hưng Việt.....................................................................3
2.1.3 Nhiệm vụ của trại ...................................................................................................3
2.1.4 Cơ cấu tổ chức ........................................................................................................4
2.1.5 Giống và công tác giống.........................................................................................4
2.1.6 Cơ cấu đàn ..............................................................................................................5
2.2 QUI TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG ..............................................................5
2.2.1 Chuồng trại .............................................................................................................5
2.2.2 Thức ăn ...................................................................................................................7
2.2.3 Nước uống ..............................................................................................................8
2.2.4 Qui trình chăm sóc và nuôi dưỡng .........................................................................8
2.2.5 Vệ sinh thú y...........................................................................................................9
2.2.6 Qui trình tiêm phòng ............................................................................................10
2.2.7 Bệnh và điều trị ....................................................................................................11
iv
2.3 CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................................................12
2.3.1 Tổng quan về vitamin...........................................................................................12
2.3.1.1 Khái niệm ..........................................................................................................12
2.3.1.2 Các trạng thái bệnh dinh dưỡng về vitamin ......................................................12
2.3.1.3 Ảnh hưởng của vitamin trên hệ thống kháng thể ..............................................13
2.3.1.4 Sử dụng vitamin để tăng cường chức năng kháng thể ......................................13
2.3.2 GIỚI THIỆU VỀ VITAMIN C ............................................................................14
2.3.3 Đặc điểm sinh lý heo cai sữa................................................................................18
2.3.4 Các nguyên nhân gây bệnh thường gặp................................................................19
2.3.4.1 Nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy trên heo con cai sữa .....................................19
2.3.4.2 Nguyên nhân gây bệnh viêm phổi trên heo con cai sữa....................................22
2.3.4.3 Nguyên nhân gây bệnh viêm khớp trên heo cai sữa..........................................22
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM VÀ CHỈ TIÊU QUAN SÁT ............23
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM ..................................................................................23
3.2 ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT......................................................................................23
3.3 PHƯƠNG PHÁP BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM ..............................................................23
3.3.1 Bố trí thí nghiệm...................................................................................................23
3.4 CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI ...................................................................................24
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................25
4.1 Kết quả thí nghiệm ..................................................................................................25
4.1.1 Trọng lượng bình quân của thí nghiêm ................................................................25
4.1.2 Hệ số chuyển biến thức ăn....................................................................................27
4.1.3 Tỷ lệ tiêu chảy và tỷ lệ bênh của heo thí nghiệm .................................................29
4.1.4 Tỷ lệ nuôi sống của heo thí nghiệm .....................................................................31
4.1.5 Hiệu quả kinh tế của thí nghiệm..........................................................................32
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................35
5.1 KẾT LUẬN .............................................................................................................35
5.2 ĐỀ NGHỊ.................................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................36
PHỤ LỤC .....................................................................................................................37
v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TN
: Thí nghiệm
TĂ
: Thức ăn
VSV
: Vi sinh vật
TLBQ
: Trọng lượng bình quân
TTTĐ
: Tăng trọng tuyệt đối
LTĂTT
: Lượng thức ăn tiêu thụ
HSCBTĂ
: Hệ số chuyển biến thức ăn
TLNCTC
:Tỷ lệ ngày con tiêu chảy
TLNCBK
: Tỷ lệ ngày con bệnh khác
TLC
: Tỷ lệ chết
TLBQ
: Trọng lượng bình quân
TĂTTTB
: Thức ăn tiêu thụ trung bình
E. coli
: Eschrichia coli
ZnO
: Oxit kẽm
KST
: Ký sinh trùng
TB
: Trung bình
CFU
: Đơn vị khuẩn lạc
vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Thành phần dưỡng chất của các loại cám ........................................................7
Bảng 2.2 Thành phần thực liệu trong một mẻ thức ăn thí nghiệm..................................7
Bảng 2.3 Quy trình tiêm phòng cho heo cai sữa ở trại chăn nuôi Hưng Việt ...............10
Bảng 2.4 Quy trình tiêm phòng của trại chăn nuôi Hưng Việt .....................................11
Bảng 2.5 Sự phát triển của ống tiêu hoá tương quan với thời gian...............................18
Bảng 2.6 Độ pH ở những giai đoạn khác nhau của ống tiêu hoá heo con ....................19
Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm (con)...................................................................................24
Bảng 4.1 Trọng lượng bình quân của heo thí nghiệm...................................................25
Bảng 4.2 Chỉ số chuyển hoá thức ăn .............................................................................27
Bảng 4.3 Mức tăng trưởng của heo cai sữa trong khoảng trọng lượng 6 – 22 kg.........29
Bảng 4.4 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy và tỉ lệ ngày con bị bênh khác ...............................29
Bảng 4.5 Tỷ lệ nuôi sống của heo thí nghiệm ...............................................................32
Bảng 4.6 Tổng chi phí thức ăn ......................................................................................32
Bảng 4.7 Hiệu quả kinh tế của heo thí nghiệm .............................................................33
vii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1 Trọng lượng bình quân của heo thí nghiệm...............................................26
Biểu đồ 4.2 Chỉ số chuyển hóa thức ăn .........................................................................28
Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy và tỷ lệ ngày con bệnh khác ..............................30
Biểu đồ 4.4 Hiệu quả kinh tế của heo thí nghiệm .........................................................33
viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Chuồng nái đẻ...................................................................................................5
Hình 2.2 Chuồng heo cai sữa ..........................................................................................6
Hình 2.3 Cấu hình không gian của vitamin C ...............................................................15
ix
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi nước ta nói chung đặc biệt là chăn
nuôi heo ngày càng phát triển. Các trang trại của nhà nước, tư nhân, công ty nước
ngoài…mọc lên như nấm với qui mô lớn và kỹ thuật hiện đại. Cách nuôi bằng thùng
nước gạo với thức ăn thừa theo kiểu tiền bỏ ống đã lùi vào dĩ vãng.
Ở nước ta, heo chính là con vật đóng góp nhiều nhất cho sự phong phú của ngày
tết cổ truyền. Thử tưởng tượng xem nếu thiếu vắng heo thì hương vi. tết nguyên đán
Việt Nam sẽ như thế nào?
Hơn nữa với sự bùng nổ dân số như hiện nay thì yêu cầu phải có loài động vật
nào đó đáp ứng yêu cầu về số lượng lẫn chất lượng thịt. Suy xét kỹ thì không loài nào
thích hợp hơn heo: Lớn nhanh, tỉ lệ thịt hữu dụng cao, đẻ sai, dễ quản lí…
Làm sao để duy trì và phát triển ngành chăn nuôi heo là vấn đề được các nha
khoa học, các công ty, nhà chăn nuôi quan tâm. Một trong những yếu tố quan trọng là
vấn đề chăm sóc và dinh dưỡng để nâng cao sức đề kháng của vật nuôi nhằm tránh các
bệnh thường gặp nhưng gây tổn thất lớn như: Tiêu chảy, hô hấp, còi cọc…Hiện nay,
người ta dùng biện pháp bổ sung kháng sinh vào thức ăn để giúp tăng trọng và phòng
ngừa bệnh đường ruột. Những mặt hạn chế của phương pháp này là gây ra sự kháng
thuốc, khi đó việc dùng thuốc để điều trị cũng như phòng ngừa dịch bệnh gặp nhiều
khó khăn. Bên cạnh đó nếu bổ sung không đúng liều lượng và thời gian thích hợp sẽ
làm tồn dư kháng sinh trong quày thịt, gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ người tiêu
dùng.
Ngoài ra, giai đoạn heo con cai sữa là giai đoạn khó khăn. Heo chịu ảnh hưởng
xấu của môi trường bên ngoài như: Xa mẹ, ghép bầy, nhiệt độ và ảnh hưởng trực tiếp
là sự thay đổi thức ăn từ sữa mẹ có nguồn dinh dưỡng cao sang thức ăn thô làm cho cơ
thể không có khả năng tổng hợp, phân tiết đủ do các tuyến tiêu hoá chưa phát triển
1
hoàn chỉnh. Vì vậy việc bổ sung vitamin C vào thức ăn để tăng sức đề kháng cho heo
là điều cần thiết.
Xuất phát từ nhu cầu trên, được sự đồng ý của Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Trường
Đại Học Nông Lâm TP.HCM, dưới sự hướng dẫn của Th.S Đỗ Vạn Thử và được sự
đồng ý của ban Giám Đốc, tổ Kỹ Thuật trại Hưng Việt. Chúng tôi thực hiện đề tài: “Bổ
sung vitamin C vào thức ăn để tăng cường sức đề kháng và theo dõi khả năng tăng
trọng trên heo con giai đoạn 28 – 63 ngày tuổi ”.
1.2 MỤC ĐÍCH -YÊU CẦU
1.2.1 Mục đích
Đánh giá hiệu quả của việc bổ sung vitamin C vào thức ăn để tăng cường sức đề
kháng và theo dõi khả năng tăng trọng trên heo con cai sữa giai đoạn 28 – 63 ngày
tuổi.
1.2.2 Yêu cầu
Ghi nhận khả năng tăng trọng và chuyển biến thức ăn của heo cai sữa khi bổ sung
vitamin C
Theo dõi tỷ lệ ngày con tiêu chảy.
Theo dõi các bệnh khác và tỷ lệ chết.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 TỔNG QUAN VỀ TRẠI CHĂN NUÔI HƯNG VIỆT
2.1.1 Vị trí địa lí
Trại chăn nuôi Hưng Việt nằm trên đường Hùng Vương – khu phố 1 - phường
Long Tâm - thị xã Bà Rịa - tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Trại nằm trên khu đất cao, có diện tích 75.000 m2, cách trung tâm thị xã Bà Rịa
khoảng 3 km. Xung quanh trại có tường rào bảo vệ. Trại gồm có 3 khu riêng biệt:
Khu dành riêng cho Ban Giám Đốc, kỹ thuật viên và công nhân.
Khu trồng trọt chiếm diện tích chủ yếu.
Khu chăn nuôi:
Chăn nuôi bò.
Chăn nuôi heo: có khu chuồng A, khu chuồng B. Trong đó, chuồng A1, B1: dành
cho nái nuôi con; chuồng A2; heo con cai sữa; chuồng B2, A5, B5, B6: dành cho heo
thịt; chuồng A3, B3: heo nái khô, nái mang thai; chuồng A4: heo hậu bị và đực giống.
2.1.2 Lịch sử của trại chăn nuôi Hưng Việt
Trại chăn nuôi Hưng Việt là doanh nghiệp tư nhân được thành lập ngày 11 tháng
6 năm 1990.
2.1.3 Nhiệm vụ của trại
Cung cấp thịt heo cho thị trường tiêu thụ.
Cung cấp con giống cho các hộ chăn nuôi.
Cung cấp tinh dịch cho các hộ chăn nuôi trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
3
2.1.4 Cơ cấu tổ chức
Ban Giám Đốc
Phân xưởng
chăn nuôi
Chế biến
thức ăn
Tổ chăn
nuôi bò
Phân xưởng
trồng trọt
Tổ chăn
nuôi heo
Tổ 1:nhóm nái
nuôi con và heo
con sau cai sữa
Tổ trồng
trọt
Gián tiếp
phục vụ
Tổ cơ
khí
Kế
toán
Bảo vệ
Nhà
bếp
Tổ 2: nhóm đực hậu bị
+cái hậu bị + đực làm việc
+ nái khô chửa + heo từ
55 ngày tuôỉ đến xuất
chuồng
2.1.5 Giống và công tác giống
Đàn heo nái của trại trước đây gồm 2 nhóm giống Yorkshire, Landrace. Trại đã
tiến hành cho lai tạo và chọn lọc để tạo ra đàn nái sinh sản, đa số nái là giống
Yorkshire có nguồn gốc từ Mỹ, Yorkshire lai Landrace CP (có nguồn gốc từ France
Hybrid CP), Yorkshire cũ (có nguồn gốc từ các trại chăn nuôi heo ở TP.HCM), Duroc
lai Pietrain. Hiện nay, trại đang phát triển giống Yorkshire có nguồn gốc từ Mỹ để cải
thiện đàn giống của trại.
4
2.1.6 Cơ cấu đàn
Tổng đàn tính đến ngày 23/6/2008 là: 1834 con
Nái sinh sản: 200 con
Đực làm việc: 6 con
Heo cái hậu bị: 101 con
Heo con theo mẹ: 446 con
Heo con từ 21 – 55 ngày tuổi: 545 con
Heo con từ 55 ngày tuổi - xuất chuồng: 536 con.
2.2 QUI TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG
2.2.1 Chuồng trại
Chuồng nái đẻ và nái nuôi con:
Được thiết kế dạng chuồng kín, để đảm bảo nhu cầu sinh lý của heo mẹ và heo
con. Đồng thời lắp đặt hệ thống quạt hút ở cuối chuồng và hệ thống phun sương ở đầu
chuồng để đảm bảo quá trình tiết sữa ở heo nái và giảm bớt khí độc trong chuồng. Có
đèn sưởi ấm cho heo con. Mỗi chuồng nái đẻ phân thành 2 dãy, mỗi dãy gồm 16 ô cho
nái đẻ và nuôi con (dạng chuồng lồng, sàn sắt) với kích thước 2,2 x 1,85 m2.
Hình 2.1 Chuồng nái đẻ
Chuồng nuôi heo cai sữa:
Chuồng được thiết kế kiểu nóc đôi, mái lợp ngói, chiều dài 40 m, rộng 12 m,
được chia thành 2 dãy có vách ngăn bằng tường cách biệt hoàn toàn. Xung quanh
5
chuồng được che bằng bạt trong suốt, nóc chuồng cũng được che bạt kín. Cuối chuồng
có lắp hệ thống quạt hút, ở đầu chuồng là hệ thống phun sương có lưới cước 2 lớp.
Bên trong mỗi dãy chia làm 11 ô, mỗi ô kích thước 4 x 2,5 (m2), chiều cao 0,8 m, riêng
ô cuối chuồng dùng để nuôi heo cai sữa sớm và heo còi. Lối đi cặp vách ngoài có
máng ăn. Ở đầu mỗi ô chuồng được lắp máng ăn bán tự động có lỗ điều chỉnh thức ăn
rơi xuống. Mỗi ô có 2 núm uống tự động đặt gần góc ô chuồng, 2 núm uống cách nhau
0,2 m, luôn đảm bảo có đủ nước sạch cho heo con.
Hình 2.2 Chuồng heo cai sữa
Chuồng nái mang thai và nái khô
Được thiết kế dạng chuồng hở, chia làm 3 dãy đều nhau với mỗi dãy là 30 ô cá
thể, kích thước mỗi ô 2 x 0,8 (m2) và có sân chơi. Mỗi dãy được lắp hệ thống quạt ở
giữa và cuối chuồng, phun sương ở phía trên, giữa và cuối chuồng có ô cá thể riêng
dành cho đực thí tình nhằm kích thích nái nhanh động dục trở lại, đồng thời giúp kỹ
thuật viên gieo tinh phát hiện heo lên giống kip thời để phối giống đúng thời điểm.
Chuồng heo đực giống
Dạng chuồng hở , mái lợp ngói 2 nóc, được thiết kế với quạt lùa cùng hệ thống
phun sương, hai bên có thêm mái che chắn để giảm bớt nắng và tránh gió lùa, chuồng
được xây dựng với diện tích 4 m2/con và có sân chơi. Mỗi ô đều có máng ăn và núm
uống riêng biệt.
6
Chuồng heo thịt
Dạng chuồng sàn bằng đà xi măng, mái lợp ngói 2 nóc, chuồng kín, ở cuối
chuồng được lắp đặt hệ thống quạt hút, ở đầu chuồng được lắp đặt hệ thống phun
sương, chia làm 2 dãy, sau mỗi ô chuồng có hồ nước tắm. Mỗi dãy có 11 ô, mỗi ô nuôi
từ 10 đến 15 con.
2.2.2 Thức ăn
Phần lớn thức ăn cho các loại heo đều được trại mua nguyên liệu về tự trộn, bên
cạnh đó trại còn chủ động trồng thêm bắp, đậu nành, mì…để chủ động nguồn nguyên
liệu và giảm chi phí thức ăn. Riêng thức ăn heo con theo mẹ và heo con cai sữa giai
đoạn đầu được mua từ công ty Cargill.
Bảng 2.1 Thành phần dưỡng chất của các loại cám
Loai cám
Cám Cargill
Cám Cargill
đỏ
vàng
3.200
3.100
3.278
Vật chất thô (%)
86
86
88,54
Protein (%)
20
19
18,59
Béo (%)
3
3
6,13
Xơ thô (%)
5
5
3,08
2,6
2,6
4,84
Chỉ tiêu
Năng lượng trao đổi (Kcal)
Khoáng tổng số (%)
Cám C
Kết quả được phân tích tại bộ môn dinh dưỡng trường Đại học Nông Lâm
TP.HCM.
Bảng 2.2 Thành phần thực liệu trong một mẻ thức ăn thí nghiệm
Stt
Thực liệu
Trọng lượng (kg)
1
Bắp
218
2
Mì
20
3
Nành
112
4
Cá 60
32
5
Dầu
6
6
DCP
2,4
7
Sò
2,4
Tổng cộng
392,8
7
2.2.3 Nước uống
Trại sử dụng nước ngầm được bơm từ các giếng khoan và đưa lên bồn chứa lớn
(20 m3) đặt trên cao 10 m so với mặt đất, nước được phân phối cho các dãy chuồng và
đến từng núm uống tự động cho mỗi ô chuồng.
2.2.4 Qui trình chăm sóc và nuôi dưỡng
Nái đẻ và nái nuôi con
Đối với nái:
Được theo dõi thường xuyên nếu thấy nái có biểu hiện sắp sinh thì chuẩn bị các
dụng cụ như: đèn úm, khăn lau, cồn Iod, vaselin…Sau khi nái sinh đựơc đặt kháng
sinh Amphoprim bolus để tránh viêm nhiễm.Nếu nái sốt thì truyền dịch điện giải kết
hợp tiêm Analgin C và vitamin C.
Sau khi nái tống nhau ra đủ thì thụt rửa tử cung bằng thuốc tím pha với nước ấm
với tỉ lệ 1/1000, mỗi ngày 2 lần và liên tục trong 3 ngày.
Ghi vào sổ theo dõi: số heo sơ sinh còn sống, heo chết, heo còi, heo bị bệnh khác.
Nái sau khi sinh cho ăn cám số 6 của trại tự trộn với mức 1kg/ngày, sau đó tăng
dần đến ngày thứ 5 thì có thể cho ăn tự do.
Đối với heo con:
Khi mới sinh được lau chùi sạch sẽ nhất là vùng mũi, miệng để hỗ trợ hô hấp cho
heo con, bấm răng, sát trùng rốn bằng dung dịch cồn Iod, sau đó cho bú sữa đầu và cân
trọng lượng sơ sinh toàn ổ.
Tuỳ số lượng con nhiều hay ít mà tiến hành ghép bầy, loại con dị tật và những
con quá yếu hay quá nhỏ.
Heo con được giữ ấm bằng bao bố sạch và đèn úm.
Bấm tai và cắt đuôi sau khi đẻ 1 ngày.
Heo được 3 ngày tuổi thì được tiêm sắt lần 1 với liều 1 ml/con.
Heo được 7 – 10 ngày tuổi thì tiêm sắt lần 2 với liều 1 ml/con.
Khi heo được 7 ngày tuổi thì tiêm ADE lần 1 với liều 1 ml/con và bắt đầu tập ăn
cám Cargill đỏ.
Heo được 10 ngày tuổi thì tiêm ADE lần 2 với liều 2 ml/con.
8
Đối với heo con cai sữa:
Trong 2 tuần đầu không tắm cho heo con mà chỉ vệ sinh nền chuồng, buổi tối
bật đèn úm cho heo.
Trong giai đoạn này sử dụng cám Cargill đỏ và vàng:
4 ngày đầu: pha trộn với tỉ lệ 2 kg đỏ: 1 kg vàng.
2 ngày tiếp theo: pha trộn với tỉ lệ 1 kg đỏ: 1 kg vàng.
2 ngày tiếp theo: pha trộn với tỉ lệ 1 kg đỏ: 2 kg vàng.
2 ngày tiếp theo: chỉ sử dụng cám vàng.
Sau 2 ngày ăn cám vàng thì chuyển sang ăn cám Cargill vàng pha trộn với cám C
Với tỉ lệ tương tự như giai đoạn ăn cám Cargill đỏ và vàng. Đến ngày thứ 15 thì
chuyển qua ăn cám C cho đến khoảng 61 – 62 ngày tuổi thì trộn với cám D với tỉ lệ 3
cám C: 1 cám D cho đến khi xuất chuồng.
Giai đoạn heo được 35 ngày tuổi thì heo được tắm lúc 10 giờ sáng mỗi ngày khi
trời nắng ấm, nếu trời mưa thì không tắm chỉ làm vệ sinh nền chuồng.
Đối với heo đực giống:
Mỗi ngày cho ăn 2 lần vào buổi sáng lúc 7 giờ và 5 giờ chiều. Lấy tinh theo
chu kì 2 lần/tuần, đực giống được tắm sạch và làm mát lúc trời nóng.
Đối với nái khô và nái mang thai:
Cho ăn ngày 2 lần, lượng thức ăn tuỳ thuộc vào trọng lượng và giai đoạn
mang thai của từng con (từ 2 – 3,5 kg). Ngày cai sữa cho nái nhịn ăn, ngày thứ 2
cho ăn từ (2,4 -4,5 kg), sau 7 ngày nếu nái chưa lên giống thì cho ăn 2,5 kg/ngày.
Trước khi đẻ 1 tuần nái được tắm rửa sạch sẽ để chuyển lên chuồng nái đẻ, lượng
thức ăn tuỳ thuộc vào tình trạng mập ốm của từng con.
2.2.5 Vệ sinh thú y
Chuồng trại
Bố trí hố sát trùng chân, nước sát trùng tay ở cửa ra vào mỗi chuồng, thuốc sát
trùng luôn được thay đổi.
Phun thuốc sát trùng xe vào trại mua bán heo, bò, cung cấp nguyên liệu thức ăn.
Sau mỗi đợt bán, chuyển heo, chuồng trại được vệ sinh sạch bằng xà phòng và
phun xịt kỹ bằng vòi nước cao áp. Sau đó phun thuốc sát trùng Farm Fluid hoặc
Pacoma 1 lần/ngày trong 2 ngày và để trống chuồng 1 tuần trước khi nhận heo mới.
9
Quét dọn xung quanh, nạo vét cỗng rãnh, đường mương thoát nước, làm cỏ xung
quanh cho thông thoáng và sạch sẽ.
Công nhân và khách tham quan
Công nhân được khám sức khoẻ định kỳ và trang bị đồ bảo hộ lao động (quần,
áo, ủng…)
Khách tham quan, trước khi vào cổng phải đi qua hố sát trùng chân và có thau
nước để sát trùng tay
Không đi qua lại giữa các chuồng.
2.2.6 Qui trình tiêm phòng
Qui trình tiêm phòng được trình bày ở bảng 2.3
Bảng 2.3 Quy trình tiêm phòng cho heo cai sữa ở trại chăn nuôi Hưng Việt
Ngày tuổi
Loại vaccine
Phòng bệnh
Liều
Đường cấp
30
THT
Tụ huyết trùng
2 ml/con
Dưới da
35
Pestifa
Dịch tả
2 ml/con
Tiêm bắp
40
FMD
LMLM
2 ml/con
Tiêm bắp
50
Pestifa
Dịch tả
2 ml/con
Tiêm bắp
10
Bảng 2.4 Quy trình tiêm phòng của trại chăn nuôi Hưng Việt
Bệnh
Quy trình tiêm phòng
FMD
Hậu bị phát dục (HBPD): 1 lần ở tuần thứ 2 sau khi chọn làm giống.
(Lở mồm long Nái và nọc: 2 lần năm vào tháng 3 và tháng 9.
móng)
Heo con cai sữa: 2 lần lúc 35 – 37 ngày tuổi và 65 – 68 ngày tuổi.
HBPD: 1 lần sau khi chọn làm giống.
Nái sinh sản 2 lần/năm, sau khi đẻ 7 ngày và tiêm nhắc lại sau khi đẻ 7
Dịch tả
ngày của lứa sau.
Nọc: 2 lần /năm, vào tháng 3 và tháng 9.
Heo sau cai sữa: 2 lần lúc 30 và 50 ngày tuổi.
Aujeszky
(giả dại)
HBPD: 2 lần sau khi chọn giống được 3 tuần và nhắc lại sau đó 4 tuần.
Nái sinh sản: 2 lần lúc 7 tuần trước khi đẻ và 3 tuần sau khi đẻ.
Nọc: 2 lần/năm
HBPD: 2 lần sau khi chọn được 3 tuần và nhắc lại sau đó 4 tuần.
Parvovirus
Nái sinh sản: 1 lần sau khi đẻ 15 – 17 ngày.
Nọc: 2 lần/năm.
Tụ huyết trùng
E. coli
HBPD: 2 lần/năm.
Heo sau cai sữa: 1 lần lúc 40 ngày tuổi.
Nái sinh sản: 2 lần trước khi đẻ 6 tuần và trước khi đẻ 2 tuần.
(Nguồn: phòng kỹ thuật trại chăn nuôi Hưng Việt)
2.2.7 Bệnh và điều trị
Heo được theo dõi hằng ngày để kịp thời phát hiện và có biện pháp can thiệp nếu
có cá thể nào bệnh.
Các loại thuốc thường được sử dụng: Ampi-colistin, Duphapen strep B.P, Dexa
VMD, Peniciline, streptomycine…
Thuốc bổ: B-complex, β Glucan, vitamin ADE…
Thuốc sát trùng vết thương: xanh Methylen 0,5%
Việc điều trị do bộ phận thú y của trại trực tiếp thực hiện.
11
2.3 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.3.1 Tổng quan về vitamin
2.3.1.1 Khái niệm
Vitamin là hợp chất hữu cơ có phân tử trọng tương đối nhỏ, có trong cơ thể với số
lượng rất ít, nhưng không thể thiếu được, vì nó có vai trò rất quan trọng là tham gia
cấu trúc nhóm ghép trong nhiều hệ thống enzyme, xúc tác các phản ứng sinh học để
duy trì mọi hoạt động sống bình thường như: sinh trưởng, sinh sản, bảo vệ cơ thể và
sản xuất các sản phẩm chăn nuôi…
2.3.1.2 Các trạng thái bệnh dinh dưỡng về vitamin
Có 3 trạng thái bệnh dinh dưỡng về vitamin được đề cập đến:
Trạng thái thiếu tuyệt đối vitamin
Là trạng thái thiếu 1 hoặc vài loại vitamin nào đó, nếu cho thú ăn loại thức ăn này
kéo dài, thú sẽ mắc bệnh và xuất hiện các triệu chứng đặc trưng.
Trạng thái này trong thực tiễn ít khi xảy ra, bởi vì trong thức ăn dù ít hay nhiều
cũng có vitamin. trạng thái này xảy ra có thể do 3 trường hợp:
Cho thú ăn quá đơn điệu một vài loại thức ăn mà không bổ sung premix vitamin,
ví dụ như: Bột củ mì, tấm, cám mà không cho thú ăn rau xanh, thú sẽ mắc bệnh thiếu
vitamin A.
Thức ăn để quá lâu, hoặc bị peroxid oxy hoá các vitamin làm cho nó bị hư hỏng.
Trong thức ăn có chất ức chế, đối kháng vitamin. Ví dụ: Cho thú ăn lòng trắng
trứng sống liên tục, thú sẽ thiếu vitamin H (biotin).
Trạng thái thiếu tương đối vitamin
Là trạng thái thiếu hụt so với nhu cầu chứ không phải thiếu hoàn toàn, có nghĩa là
trong thức ăn vẫn có vitamin nhưng số lượng thấp hơn nhu cầu. triệu chứng thiếu
không đặc trưng. Người ta cảm nhận được qua số liệu thống kê về sức sản xuất bị suy
giảm, sức kháng bệnh cũng giảm. Thú dễ mẫn cảm với bệnh và với stress. Đối với thú
làm giống thì sự thành thục đôi khi chậm trễ. Giảm thấp một số chỉ tiêu sinh sản như tỉ
lệ thụ tinh, tỉ lệ đậu thai, tỉ lệ đẻ…Không dễ dàng gì để chẩn đoán bệnh một cách
chính xác.
12
Ví dụ như: khi thiếu tương đối vitamin A, ở heo nái có hiện tượng khô thai nhẹ,
tỷ lệ ấp nở của gia cầm tương đối thấp, có nhiều trứng sát. Đôi khi nó cũng giống với
những triệu chứng của một số bệnh truyền nhiễm mãn tính.
Trạng thái dư thừa vitamin
Trạng thái này ít khi xảy ra trong chăn nuôi vì vitamin rất đắt tiền, song đôi khi
cũng xuất hiện do nhà chăn nuôi sử dụng vitamin tinh khiết bổ sung vào thức ăn không
tính toán cẩn thận làm cho một số vitamin dư quá nhiều gây rối loạn trao đổi chất. Ví
dụ: vitamin A khi bổ sung lên đến hàng triệu đơn vị trong 1 kg thức ăn thì thú ăn bị dị
ứng rất nặng, nổi nhiều mẩn đỏ trên da. Nếu cho ăn quá nhiều vitamin D cũng gây rối
loạn phát triển bộ xương. Giữa các loại vitamin thì vitamin tan trong chất béo nếu dư
thừa sẽ có hại hơn các vitamin tan trong nước, vì cơ thể đào thải vitamin tan trong chất
béo khó khăn hơn.
2.3.1.3 Ảnh hưởng của vitamin trên hệ thống kháng thể
Ảnh hưởng của khẩu phần, đặc biệt là vitamin trên hệ thống kháng thể là rất lớn.
Nó không những quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất kháng thể trong việc phòng
các bệnh do vi trùng, siêu vi trùng. Hầu hết các vitamin đều tham gia trong nhóm ghép
Co-enzyme, nó có tác động trên hệ thống kháng thể bởi 2 con đường: Thứ nhất là nó
thúc đẩy cơ thể sản xuất ra hệ thống tế bào kháng thể rất đa dạng. Thứ hai là nó thúc
đẩy các quá trình sinh hoá học tế bào để sản xuất ra nhiều protein kháng thể. Nhờ có
quá trình này mà cơ thể đã loại trừ các bệnh tật gây ra bởi vi khuẩn, virus, nấm, ký
sinh trùng và các khối u.
2.3.1.4 Sử dụng vitamin để tăng cường chức năng kháng thể
Đây là hướng đi rất phù hợp với mục tiêu dinh dưỡng hiện đại, sử dụng biện pháp
dinh dưỡng để nâng cao sức đề kháng bệnh, để giảm thiểu tối đa việc dùng các kháng
sinh và hoá dược độc hại trong chăn nuôi. Sử dụng giải pháp dinh dưỡng để làm cho
sức đề kháng bệnh của động vật nuôi làm thực phẩm đựơc nâng cao, đồng hành với
mục tiêu sản xuất thịt sạch, không tồn dư các chất độc hại, tạo ra thực phẩm có giá trị
bổ dưỡng cao, an toàn cho người sử dụng.
Trong các loại vitamin, người ta nhận thấy vitamin ADE và vitamin C thường
thiếu so với nhu cầu trong những trường hợp stress do hoàn cảnh chăn nuôi công
nghiệp, nhưng các vitamin này có vai trò quan trọng để giúp cho hệ thống đề kháng
13
của cơ thể được củng cố vững chắc, chống lại sự xâm nhập của vi trùng, virus gây
bệnh. Ngày nay người ta còn thấy nó có ý nghĩa quyết định để thúc đẩy hệ thống tế
bào bạch cầu thực bào các tế bào ung thư trong máu.
2.3.2 GIỚI THIỆU VỀ VITAMIN C
Cấu trúc hoá học
Ascorbic acid
Dehydroascorbic acid
HO – C
HO – C
Nhóm ene – diol tập trung mọi hoạt tính của vit.C
Vitamin C là dẫn xuất của nhân furan
5 cạnh có dị tố oxy, carbon:
+ Có cầu oxyd giữa carbon 1 với 4
+ Mang nhóm endiol ở vị trí 2 và 3
Dây nhánh mang nhóm alcol bậc II ở vị trí 5 và alcol bậc I ở vị trí 6
Phân tử có 2 carbon đối xứng C4 và C5.
Liên quan cấu trúc – tác dụng
Dạng đồng phân: vit.C là dạng acid L – ascorbic, dạng D không có hoạt tính.
Thay thế trên nhân furan: làm giảm hoặc mất tác động
Dây nhánh: thay 1 trong 2 nhóm alcol bậc I ở vị trí 6 hoặc bậc II ở vị trí 5 bằng
chức –CH3 vẫn giữ được hoạt tính.
Nhóm dienol cần thiết để có hoạt tính nhưng không phải là quan trọng.
14
Hình 2.3 Cấu hình không gian của vitamin C
(R) -3,4 – dihydroxy – 5 –((S) – 1,2 dihydroxyethyl ) furan – 2 (5H) - One
Nguồn gốc
Vitamin C có hầu hết trong thực vật xanh, rau cải tươi, trái cây xanh, chua (cam,
chanh, bưởi…), nếu đem sấy khô thì vitamin C sẽ bị hư hỏng.
Được tổng hợp ở hầu hết các loài động vật trừ ở người, khỉ và chuột bọ.Trong
trứng gà không có vitamin C nhưng nếu đem ấp 4 ngày khi phôi bắt đầu hình thành và
hoạt động thì sẽ xuất hiện vitamin C.
Đã tổng hợp được vitamin C từ năm 1933.
Tính chất lý hoá
Tinh thể không màu, vị chua, dễ tan trong nước, khó tan trong cồn. Dung dịch
vitamin C dễ bị phân huỷ bởi nhiệt độ, ánh sáng, oxy, các chất oxid hoá, vì thế khi nấu
chín chỉ còn 20 – 60% so với lúc đầu..Vit. E, β-caroten bảo vệ tác động chống oxid
hoá của vit. C.
Tương kỵ lý hoá học
Acid ascorbic là chất có tính khử mạnh, khoảng pH bền vững 4-5
Tương kỵ với các dung dịch tiêm: có tính kiềm, dextran, hydrolysat protein.
Tương kỵ với các thuốc khác: aminophillin, epinephrin, hydrocortison,
penicilline, vitamin K.
Tương kỵ với các kim loại nặng. khi có lẫn các vết đồng, vết sắt hay các kim loại
khác sẽ tăng nhanh sự phá huỷ vitamin này trong không khí.
15