BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH TRƯỞNG
CỦA MỘT SỐ NHÓM GIỐNG HEO THỊT HIỆN CÓ TẠI XÍ
NGHIỆP CHĂN NUÔI XUÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI
Họ và tên sinh viên : PHẠM VĂN NHÂN
Ngành
: Chăn nuôi
Lớp
: DH04CN
Niên khóa
: 2004 – 2008
Tháng 09 năm 2008
TÊN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH TRƯỞNG
CỦA MỘT SỐ NHÓM GIỐNG HEO HIỆN CÓ TẠI XÍ
NGHIỆP CHĂN NUÔI XUÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI
Tác giả
PHẠM VĂN NHÂN
Khóa luận được đề trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng
Kỹ Sư ngành Chăn nuôi
Giáo viên hướng dẫn
GVC. TS. PHẠM TRỌNG NGHĨA
KS. CAO PHƯỚC UYÊN TRÂN
Tháng 9 năm 2008
i
LỜI CẢM TẠ
Chân thành biết ơn
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Bạn chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú y cùng toàn thể quý thầy, cô đã dạy bảo và
truyền đạt kiến thức cho em trong những năm học đã qua.
Chân thành cảm ơn
Ban giám đốc công ty TNHH một thành viên Thọ Vực.
Ban giám đốc xí nghiệp chăn nuôi Xuân Phú, tỉnh Đồng Nai.
Toàn thể anh, chị kỹ thuật, công nhân trại chăn nuôi heo Xuân Phú đã tận tình
giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong thời gian thực tập tại trại.
Chân thành biết ơn
TS. Phạm Trọng Nghĩa và KS. Cao Phước Uyên Trân đã hết lòng dạy bảo,
hướng dẫn, giúp đỡ em trong thời gian học tập, thực tập tốt nghiệp và hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Suốt đời ghi ơn
Cha mẹ đã sinh thành, dưỡng dục, tận tụy lo cho con đến ngày hôm nay, cùng
những người thân thương đã giúp đỡ động viên con trong suốt thời gian học tập của
con.
Xin cảm ơn
Tất cả các bạn trong và ngoài lớp đã cùng tôi chia sẻ những vui buồn trong thời
gian học tập và hoàn thành khóa luận.
Tác giả
Phạm Văn Nhân
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Qua thời gian khảo sát một số chỉ tiêu sinh trưởng của một số nhóm giống heo
thịt hiện có tại xí nghiệp chăn nuôi Xuân Phú, tỉnh Đồng Nai từ ngày 04/03/2008 đến
ngày 04/07/2008 chúng tôi ghi nhận được các kết quả khảo sát như sau:
Tổng số heo khảo sát là 510 con, bao gồm 10 nhóm giống: (D)(LY) (22 con);
(DP)(L) (68 con); (DP)(LD) (23 con); (DP)(LY) (157 con); (DP)(Y) (47con);
DY(15con); (DP)(YL) (37 con); DL (13 con); DP (114 con); (DP)(YD) (14 con).
Các chỉ tiêu khảo sát:
- Trọng lượng nhập tính chung cho tổng số 510 con khảo sát là 21,22 và trọng
lượng xuất là 88,72 (kg/con). Giống DL (93,46 ± 15,41) cao nhất và nhóm (DP)(LD)
(85,35 ± 14,15) (kg/con) thấp nhất.
- Tăng trọng tuyệt đối tính chung cho các nhóm giống là 0,60 ± 0,18 (kg/ngày).
Nhóm giống DL (0,66 ± 0,16) cao nhất và nhóm (DP)(LD) (0,54 ± 0,12) thấp nhất.
Theo giới tính: đực thiến (0,63 ± 0,22), cái (0,56 ± 0,13).
- Ngày tuổi hiệu chỉnh đạt trọng lượng chuẩn tính chung cho các nhóm giống là
(176,43 ± 25,26) (ngày). Nhóm giống (DP)(LD) (187,65 ± 19,53) cao nhất và nhóm
(D)(LY) (163,9 ± 32,54) thấp nhất. Giới tính: cái (179,75 ± 25,53), đực thiến (173,97
± 25,12).
- Dày mỡ lưng hiệu chỉnh về 90 kg tính chung cho các nhóm giống là 11,12 ±
0,59 (mm). Nhóm giống (DP)(LD) (11,56 ± 0,49) cao nhất và nhóm DP (10,88 ± 0,94)
thấp nhất. Giới tính: cái (10,94 ± 0,52), đực thiến (11,31 ± 0,61).
- Mức tiêu thụ thức ăn tính chung cho các cá thể là 2,02 Kg/con/ngày. Hệ số
chuyển biến thức ăn tính chung cho các cá thể là 3,10 kg thức ăn/kg tăng trọng.
- Xếp hạng các nhóm giống theo chỉ số chọn lọc (điểm): nhóm giống (D)(LY)
(123,92 ± 28,69) cao nhất và nhóm (DP)(LD) (82,10 ± 36,37) thấp nhất. Giới tính: cái
(103,48 ± 35,00), đực thiến (93,86 ± 48,62).
- Tỷ lệ nuôi sống tính chung cho các nhóm giống là 92,86 %.
- Hiệu quả kinh tế: tiền lời tính chung của các nhóm giống là: 1.021.315
đồng/con. Cao nhất là nhóm DL (1.215.860), thấp nhất nhóm (DP)(Y) (906.310).
iii
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU …………………………...……..…………………………. 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………..………………………………. 1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU …………………………..………………………… 2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN ……………………..………………………………… 3
2.1. GIỚI THIỆU VỀ XÍ NGHIỆP CHĂN NUÔI XUÂN PHÚ ………………..…… 3
2.1.1. Vị trí địa lý ……………………..…………………………………………. 3
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp ………………………..……. 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự …………………..……………………………. 4
2.1.4. Cơ cấu đàn và công tác giống …………………………..………………… 5
2.1.5. Nhiệm vụ và phương hướng của xí nghiệp ………………………..……... 6
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN ……………………………………..………………………... 6
2.2.1. Sinh trưởng và phát dục ……………………………………..……………. 6
2.2.1.1. Sinh trưởng ……………………………………..……………………. 6
2.2.1.2. Sự phát dục ……………………………..……………………………. 7
2.2.1.3. Sự liên quan giữa sinh trưởng và phát dục ……..……………………. 8
2.2.2. các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục ………………..……... 8
2.2.2.1. Yếu tố di truyền ………………………………………………..…….. 9
2.2.2.2. Yếu tố ngoại cảnh ………………………………..…………………. 11
a. Yếu tố thiên nhiên ……………………………………..……………….. 11
b. Yếu tố công tác giống …………………………………..……………… 11
c. Yếu tố nuôi dưỡng …………………………………..…………………. 11
d. Quản lý chăm sóc ……………………………………...……………….. 13
2.2.3. Đặc điểm và nguồn gốc các giống heo …………...……………………… 13
2.2.3.1. Heo Yorkshire ……………………………...……………………….. 13
2.2.3.2. Heo Landrace (Đan Mạch) …………………...…………………..…. 14
2.2.3.3. Heo Duroc: xuất xứ từ Mỹ …………………...……………………... 15
iv
2.2.3.4. Giống Pietrain ………………………………………...……………... 16
2.2.4. Các hệ thống nhân giống ………………………..…………….…………. 16
2.2.4.1. Nhân giống thuần chủng ……………………..……………….……... 16
2.2.4.2. Sách lược nhân giống lai ……………………...…………………….. 16
a. Lai kinh tế …………………………………………...………………….. 17
b. Lai luân chuyển ………………………………………...………………. 18
c. Ưu thế lai ………………………………………………...……………... 19
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …...….………. 20
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ……..………………….... 20
3.2. NỘI DUNG KHẢO SÁT ……………………………...……………………….. 20
3.2.1. Chuồng trại ………………………………………...……………………… 20
a. Chuồng nuôi heo thịt của XN chăn nuôi XP …………...…………………. 20
b. Mô hình các loại chuồng khác ở trại ………………...……………………. 21
3.2.2. Thức ăn ………………………………………………...………………….. 22
3.2.3. Nước ……………………………………………...……………………….. 24
3.2.4. Nuôi dưỡng và chăm sóc ………………………………...………………... 24
3.2.5. Vệ sinh thú y của trại …………………………………...…………………. 24
a. Vệ sinh ………………………………………………………...…………... 24
b. Thú y …………….. ………………………………………...……………... 25
3.2.6. Các chỉ tiêu về sinh trưởng heo thịt ……………...………………………... 26
3.3. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT ……………………………..……….……………… 26
3.4. CÁC CHỈ TIÊU KHẢO SÁT ………………………..………….……………… 26
3.4.1. Trọng lượng lúc nhập, lúc xuất (kg /con) ……..…………….…………..... 26
3.4.2. Tăng trọng tuyệt đối (TTTĐ) …………………………………………….. 26
3.4.3. ngày tuổi đạt trọng lượng chuẩn ( ngày ) ………………...………………. 27
3.4.4. Dày mỡ lưng ở 150 ngày tuổi …………………………………...………... 27
3.4.5. Mức tiêu thụ thức ăn (TTTA) và hệ số chuyển biến thức ăn (HSCBTA)…. 27
3.4.6. Các chiều đo ………………………………………...…………………….. 28
3.4.7. Xếp hạng các nhóm giống theo chỉ số chọn lọc (TI) ……..……………..... 28
3.4.8.Tỷ lệ nuôi sống (TLNS) (%) …………………………...………………….. 28
3.4.9. Hiệu quả kinh tế ………………………………………..…………………. 28
v
3.5. THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU …………………………...………………... 29
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ……………...………………………. 30
4.1. TRỌNG LƯỢNG LÚC NHẬP, LÚC XUẤT ………..…………………….…... 30
4.1.1. Trọng lượng nhập (kg/con)…………………………..………………...…. 30
4.1.2. Trọng lượng xuất của các nhóm giống được cân ở lúc xuất chuồng ...…… 30
4.2. TĂNG TRỌNG TUYỆT ĐỐI (kg/ngày) .………………………………..…….. 31
4.3. NGÀY TUỔI HIỆU CHỈNH ĐẠT TRỌNG LƯỢNG CHUẨN (90 kg) (ngày).. 32
4.4. DÀY MỠ LƯNG HIỆU CHỈNH VỀ 90 KG (mm) ……..……………………... 34
4.5. MỨC TIÊU THỤ THỨC ĂN VÀ HỆ SỐ CHUYỂN BIẾN THỨC ĂN ..…….. 36
4.6. CÁC CHIỀU ĐO (cm) …...…………………………………………………….. 37
4.6.1. Vòng ngực (cm) ……...…………………………………………………… 37
4.6.2. Dài thân (cm) …….……………………………………………………….. 38
4.6.3. Cao vai ………...………………………………………………………….. 39
4.7. XẾP HẠNG CÁC NHÓM GIỐNG THEO CHỈ SỐ CHỌN LỌC (TI) (điểm) … 40
4.8. TỶ LỆ NUÔI SỐNG (%) ……………...……………………………………….. 42
4.9. HIỆU QUẢ KINH TẾ ……………...………………………………. …………. 43
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ……..………….………………………. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………...…………. 45
PHỤ LỤC ……………………………………...……………...…………………… 46
vi
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
L
: Landrace.
Y
: Yorkshire.
D
: Duroc.
P
: Pietrain.
LMLM
: Lở mồm long móng.
THT
: Tụ huyết trùng.
PTH
: Phó thương hàn.
SC
: Tiêm dưới da.
IM
: Tiêm bắp.
SD
: Độ lệch chuẩn (Standard Deviation).
CV
: Hệ số biến dị (Coeficient of Variation).
KHKT
: Khoa học kỹ thuật.
XNCN
: Xí nghiệp chăn nuôi.
XP
: Xuân Phú.
CT
: Công thức.
NTHCĐTLC
: Ngày tuổi hiệu chỉnh đạt trọng lượng chuẩn.
TTTĐ
: Tăng trọng tuyệt đối.
TI
: Chỉ số chọn lọc (Terminal Index).
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Năng suất thịt ở một số giống heo ………...……………………………..... 9
Bảng 2.2: Kết quả mổ khảo sát heo thí nghiệm ………..…………………………… 12
Bảng 3.1: Mật độ thích hợp cho chuồng nuôi heo thịt …………...…………………. 20
Bảng 3.2. Nhiệt độ chuồng nuôi thịt trong quá trình khảo sát thí nghiệm.……...…... 21
Bảng 3.3. Thành phần dinh dưỡng của cám U21, U41, U51 ……………..…….……… 23
Bảng 3.4: Định mức thức ăn cho các loại heo ………………………………………. 23
Bảng 3.5. Các giống heo khảo sát ……...……………………………………...…..... 26
Bảng 4.1: Trọng lượng xuất của các nhóm giống tính theo nhóm giống …….…..…. 31
Bảng 4.2: Trọng lượng xuất của các nhóm giống tính theo giới tính ………...……... 31
Bảng 4.3: Tăng trọng tuyệt đối của các nhóm giống tính theo nhóm giống ……...… 32
Bảng 4.4: Tăng trọng tuyệt đối của các nhóm giống tính theo giới tính ……………. 32
Bảng 4.5: Ngày tuổi hiệu chỉnh để đạt trọng lượng chuẩn (90 kg) theo nhóm giống.. 34
Bảng 4.6: Ngày tuổi hiệu chỉnh để đạt trọng lượng chuẩn (90 kg) theo giới tính ….. 34
Bảng 4.7: Độ dày mỡ lưng hiệu chỉnh về 90 kg theo nhóm giống ……………..…... 35
Bảng 4.8: Dày mỡ lưng hiệu chỉnh về 90 kg theo giới tính ………………..………. 36
Bảng 4.9: Mức tiêu thụ thức ăn và hệ số chuyển biến thức ăn ……………..………. 36
Bảng 4.10: Chiều đo vòng ngực các nhóm giống ở 150 ngày tính theo nhóm giống.. 37
Bảng 4.11: Chiều đo vòng ngực các nhóm giống ở 150 ngày tính theo giới tính ..… 38
Bảng 4.12: Chiều đo dài thân các nhóm giống ở 150 ngày tính theo nhóm giống….. 39
Bảng 4.13: Chiều đo dài thân các nhóm giống ở 150 ngày tính theo giới tính ……... 39
Bảng 4.14: Chiều đo cao vai các nhóm giống ở 150 ngày tính theo nhóm giống ..… 40
Bảng 4.15: Chiều đo cao vai các nhóm giống ở 150 ngày tính theo giới tính …….... 40
Bảng 4.16: Xếp hạng các nhóm giống theo chỉ số chọn lọc theo nhóm giống ……... 41
Bảng 4.17: Xếp hạng các nhóm giống theo chỉ số chọn lọc theo giới tính ...……….. 41
Bảng 4.18: Tỷ lệ nuôi sống được tính theo nhóm giống …………………...………. 42
Bảng 4.19: Tỷ lệ nuôi sống theo giới tính …………………………………...……… 42
Bảng 4.20: Hiệu quả kinh tế (đồng/con) …………………………………..….……. 43
viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH, CÔNG THỨC
Trang
HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ lai kinh tế hai máu ………………………………..………………... 17
Hình 2.2: Sơ đồ lai kinh tế 3 máu …………………………………..………………. 18
Hình 2.3: Sơ đồ lai kinh tế 4 máu ……………………………………………..……..18
Hình 2.4: Sơ đồ lai luân chuyển ……………………..……………………………... 19
CÔNG THỨC
CT 3.1 ……………………………………………………..………………………... 26
CT 3.2 …………………………………………………………..…………………... 27
CT 3.3 …………………………………………………………..…………………... 27
CT 3.4 ……………………………………………………………..………………... 28
CT 3.5 ………………………………………………………………..……………... 28
CT 3.6 ………………………………………………………………..……………... 28
CT 3.7 …………………………………………………………..…………………... 28
CT 3.8 …………………………………………………………..…………………... 28
CT 3.9 ……………………………………………………………..………………... 29
CT 3.10 ……………………………………………………………..………………. 29
ix
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện Việt Nam là một nước có nông nghiệp chiếm từ 70 – 80 %, nhưng những
năm gần đây nông nghiệp có sự phát triển vượt bậc nhờ áp dụng những thành tựu khoa
học công nghệ tiên tiến. Đặc biệt là sự phát triển của ngành chăn nuôi nói chung và
chăn nuôi heo nói riêng với nhiều kỹ thuật mới đã và đang được áp dụng như con
giống, thức ăn, vệ sinh, thú y, chuồng trại… và đang có xu hướng chuyển dần về mô
hình các trang trại nuôi tập trung để đảm bảo tốt công tác nuôi dưỡng, vệ sinh môi
trường, phòng chống dịch bệnh.
Để một đàn heo vừa có năng suất cao, phẩm chất tốt, vệ sinh an toàn thực phẩm
theo tiêu chuẩn của nhà nước là một vấn đề cấp bách đối với những nhà làm công tác
giống phải theo dõi thường xuyên, chọn lọc lai tạo và ứng dụng những công nghệ hiện
đại.
Hiện nay có nhiều giống heo đang được nuôi tại xí nghiệp chăn nuôi Xuân Phú
như: Yorkshire, Landrace, Duroc, Pietrain, Pietrain x Duroc … nhằm để so sánh năng
suất và sức sản xuất thịt giữa các nhóm giống heo cần có sự kiểm tra theo dõi năng
suất để định hướng cho việc chọn lọc những giống và các công thức lai để tạo ra heo
nuôi thương phẩm đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa
chăn nuôi thú y – trường ĐH Nông Lâm, của ban giám đốc xí nghiệp chăn nuôi Xuân
Phú và được sự hướng dẫn tận tình của TS. Phạm Trọng Nghĩa và KS. Cao Phước
Uyên Trân thuộc bộ môn Di truyền Giống, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ NHÓM GIỐNG
HEO THỊT HIỆN CÓ TẠI XÍ NGHIỆP CHĂN NUÔI XUÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG
NAI.” Với mong muốn thu thập kiến thức và góp phần nhỏ cho việc sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp.
1
1.2. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1.2.1. Mục đích
Khảo sát đánh giá được khả năng sinh trưởng và sức sản xuất thịt của một số
nhóm giống heo thương phẩm được nuôi tại xí nghiệp. Xác định công thức lai phù hợp
để tạo ra heo thịt thương phẩm với tăng trọng cao, mức tiêu tốn thức ăn thấp, có khả
năng kháng bệnh tốt nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
1.2.2. Yêu cầu
Theo dõi, quan sát, đánh giá ghi nhận các số liệu có liên quan các chỉ tiêu sinh
trưởng của một số giống heo thịt thương phẩm tại xí nghiệp.
Chóng tìm ra các công thức lai phù hợp, không áp dụng những công thức lai có
khả năng sinh trưởng kém.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. GIỚI THIỆU VỀ XÍ NGHIỆP CHĂN NUÔI XUÂN PHÚ
2.1.1. Vị trí địa lý
Xí nghiệp chăn nuôi Xuân Phú thuộc công ty TNHH một thành viên Thọ Vực
nằm trên địa bàn của xã Xuân Phú, huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai. Nằm cách quốc lộ
1A 450 m theo hướng Tây Nam.
Phía Đông giáp xã Bão Hòa của huyện Xuân Lộc.
Phía Tây giáp các đồi đá và cánh đồng xã Xuân Phú.
Phía Nam giáp các xã của thị xã Long khánh.
Phía Bắc giáp trạm khuyến nông huyện Xuân Lôc.
Do điều kiện địa lý sát quốc lộ 1A thuận lợi cho việc vận chuyển thức ăn và
gia súc trong kinh doanh buôn bán. Ngoài ra xí nghiệp còn cách xa khu dân cư nên
cũng hạn chế được phần nào tình hình dịch bệnh, ít gây ảnh hưởng xấu đến môi trường
và người dân xung quanh.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp Xuân Phú
Năm 1976, ủy ban nhân dân huyện Xuân Lộc thành lập trại chăn nuôi heo
giống, lấy tên là trại chăn nuôi heo Xuân Phú nhằm mục đích cung cấp con giống cho
nhân dân địa phương.
Năm 1982, trại làm ăn thua lỗ và và chuyển cho xí nghiệp chế biến thức ăn
Long Khánh.
Năm 1988, XN chế biến thức ăn bị phá sản. Vì vậy trại chăn nuôi heo Xuân Phú
chuyển sang hạch toán độc lập trực thuộc ủy ban nhân dân huyện Xuân Lộc.
Năm 1992, trại làm ăn thua lỗ và được sát nhập vào nông trường quốc doanh
Thọ Vực. Từ năm 1992 đến nay dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc nông trường Thọ
Vực, trại đã áp dụng những tiến bộ KHKT của ngành chăn nuôi, tiếp tục xây dựng cơ
sở hạ tầng trang thiết bị hiện đại như: ngăn nhốt cá thể, lồng sắt cho nái đẻ và nái nuôi
con, núm uống tự động, máy đo dày mỡ lưng.
3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
- Cơ cấu tổ chức:
Giám
đố
Bộ phận nghiệp
P. Kế
á
P. Kinh doanh
Bộ phận sản
ấ
Gián
tiế
Trực tiếp
Tổ chế
biế
Tổ bảo vệ
Tổ cơ
khí
Tổ 1
Tổ 2
Sơ đồ: cơ cấu tổ chức của xí nghiệp chăn nuôi Xuân Phú
Tổ 1: Đực giống, nái hậu bị, nái khô.
Tổ 2: Nái đẻ nuôi con.
Tổ 3: Heo con cai sữa.
Tổ 4: Heo thịt và hậu bị.
- Nhân sự: xí nghiệp gồm: 20 người
Đại học: 4 người
Trung cấp: 9 người
Sơ cấp: 2 người
Công nhân, bảo vệ, nhà bếp: 5 người
4
Tổ 3
Tổ 4
2.1.4. Cơ cấu đàn và công tác giống
- Cơ cấu đàn của trại heo XP tính dến tháng 07 / 2008 gồm có: 3118 con.
+ Đực giống: 8 con
+ Nái sinh sản: 430 con
Nái đẻ: 90 con
Nái khô, mang thai: 340 con
+ Heo hậu bị: 180 con
+ Hậu bị nhỏ: 40 con
+ Heo thit: 800 con
+ Heo cai sữa: 680 con
+ Heo con theo mẹ: 550 con
- Nguồn gốc con giống: heo thịt được nuôi chủ yếu có nguốn gốc từ heo con
cai của trại đưa lên sau khi hoàn tất quá trình theo mẹ và cai sữa. Ngoài ra heo đực
giống được mua từ XNCN Kim Long, XNCN heo giống cấp I với các giống D, L, Y,
DP. Heo nái giống được mua từ XNCN heo cấp I, XNCN Phú Sơn với các giống Y, L,
LY, YL và một số nái săn có ở trại XP. Heo hậu bị một phần tuyển chọn ở trại, một
phần mua ở trại Bình Minh, Dưỡng Sanh.
- Công tác chọn giống thú lấy thịt:
Thú cho thịt tốt thường có ngoại hình như sau: thân thường nở nang bề ngang
bề sâu và chiều dài phát triển tốt, đầu ngắn rộng, cổ ngắn và thô, vai và ngực nở, vai
tiếp hợp bằng phẳng với bụng lưng, hông thẳng và rộng, mông rộng chắc, đúi ngắn nở
thẳng mặt ngoài tiếp hợp thẳng với hông, phần vai, mông, đùi, lườn và lưng phát triển
rõ, lông thưa và mịn.
Các thú cho thịt thường hình là hình khối chữ nhật các mặt trên - dưới, phải trái và trước - sau thường song song với nhau. Như vậy thú sẽ cho một khối lượng thịt
nhiều nhất.
Nói chung khi nhìn ngoại hình thú cho thịt, ta thấy chúng mềm mại, mập đẹp
hơn so với thú cày kéo và sinh sản. (Phạm Trọng Nghĩa, 2005).
5
- Cách đánh số tai heo thịt của trại:
2.1.5. Nhiệm vụ và phương hướng chăn nuôi của XN
- Nhiệm vụ của XN
Cung cấp heo con nuôi thịt.
Cung cấp heo thịt.
Cung cấp heo giống và tinh heo chất lượng cao cho địa bàn xã XP và một số
nơi khác.
- Phương hướng chăn nuôi của xí nghiệp năm 2008.
+ Tăng đàn: đảm bảo tổng đàn đến cuối kì khoảng hơn 3500 con trong đó:
Đực giống: 20 con
Nái sinh sản: 700 con
Hậu bị, thịt: 1000 con
Heo cai sữa: 1000 con
Heo theo mẹ: 800 con
+ Không ngừng mở rộng qui mô: XN từng bước hình thành các trang trại
chuyên môn hóa với mục tiêu đầu tư đến đâu sản xuất đến đó, phát triển ổn định theo
chiều rộng và chiều sâu. Xây dựng xưởng chế biến phân vi sinh tại Xuân Phú. Sản
xuất điện biogas thay thế một phần điện lưới. Đầu tư xây dựng trại heo thịt tại nông
trường Thọ Vực với qui mô lớn 5000 con. Tổ chức hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001 : 2000.
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.2.1 Sinh trưởng và phát dục
2.2.1.1 Sinh trưởng
Có rất nhiều tác giả đã đưa ra nhiều khái niệm về sự sinh trưởng. Ngay từ năm
1898, F.S. Lee đã đưa ra khái niệm như: sự sinh trưởng bao giờ cũng phải có các quá
6
trình tế bào phân chia, thể tích tăng lên và hình thành các chất giữa tế bào. Ông cho
rằng 2 quá trình đầu quan trọng hơn quá trình thứ 3.
Ngay ở thập niên cuối thế kỉ 20 người ta vẫn cho là quá trình sinh trưởng gồm 2
pha là: gia tăng về số lượng tế bào và gia tăng về kích thước của tế bào. Ở giai đoạn
trong thai và giai đoạn đầu của ngoài thai cả 2 pha này cùng diễn ra đồng thời. Ở một
vài thời điểm của giai đoạn ngoài thai sự phân chia của các tế bào sẽ ngừng và kích
thước của vài cơ quan riêng biệt sẽ đạt đến mức tối đa (ngoại trừ một số mô khi thú già
cỗi vẫn có sự phân chia tế bào).
Các tác giả cũng đồng ý với nhau rằng. Các đặc tính của các bộ phận được hình
thành trong quá trình sinh trưởng của từng cơ quan tuy là được tiếp tục thừa hưởng các
đặc tính di truyền từ bố mẹ, nhưng hoạt động mạnh yếu, có hoàn chỉnh hay không còn
do tác động của môi trường tốt hay xấu tới các cá thể.
Nhiều nhà nghiên cứu cũng đồng quan điểm là trong quá trình sinh trưởng cơ
bản có sự gia tăng về số lượng tế bào cùng loại, có sự gia tăng các chiều của tế bào và
kể cả chất giữa tế bào.
Như vậy chúng ta có thể nói: sự sinh trưởng là một quá trình tích lũy các chất
hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự gia tăng về số lượng và các chiều của tế bào của
các loại mô khác nhau trong cơ thể thú, quá trình này làm gia tăng khối lượng của các
bộ phận và toàn bộ cơ thể thú dựa trên cơ sở di truyền của bản thân thú dưới tác động
của điều kiện môi trường. Trong quá trình này không sinh ra các loại tế bào mới và các
chức năng mới. (Phạm Trọng Nghĩa, 2005).
2.2.1.2. Sự phát dục
Có nhiều tác giả đã đưa ra các khái niệm khác nhau về sự phát dục. Ngay từ
năm 1892, 1895 W. Roux đã cho rằng sự phát dục chính là sự hình thành các phần
mới của mần đang phát triển. Có tác giả khác từ 1928 tới 1950 đã phân biệt ra thành
nhiều loại phát dục: phát dục trao đổi chất, phát dục hóa học. Họ cho rằng kiểu dinh
dưỡng khác nhau có ảnh hưởng đến trao đổi chất từ đó ảnh hưởng đến thành phần hóa
học của cơ thể. Có các tác giả khác cho rằng phát dục bao gồm những quá trình rộng
rãi trong cơ thể đang phát triển bao gồm cả sự thay đổi về chức năng gắn liền với các
giai đoạn, tuổi tác của các cơ thể. Có người cho rằng sự thay đổi của nhân và nguyên
7
sinh chất của các tế bào theo tuổi của cá thể là sự phát dục. Người ta cho rằng sự tương
tác giữa các loại mô cũng là sự phát dục.
Để khái quát chung chúng ta thấy: sự phát dục là sự thay đổi về chất lượng, có
sự sinh ra các loại tế bào mới hay cơ quan mới, có sự thay đổi về tuyến nội tiết và đưa
đến sự hoàn chỉnh các chức năng của các bộ phận của có thể trên cơ sở di truyền săn
có của cơ thể và điều kiện ngoại cảnh. (Phạm Trọng Nghĩa, 2005).
2.2.1.3. Sự liên quan giữa sinh trưởng và phát dục
Hai quá trình sinh trưởng và phát dục có mối liên hệ mật thiết với nhau, cũng là
hai mặt của một quá trình, quá trình phát triển của cơ thể. Sự sinh trưởng và phát dục
liên hệ với nhau dưới dạng động thái, với cơ sở vật chất của nó là sự tăng khối lượng,
tăng thể tích và sự thay đổi sâu sắc về chức năng của các bộ phận mà kết quả là thú có
thể phát triển được.
Nhiều nhà nghiên cứu đã nhận định rằng sự phát dục là nguyên nhân làm tăng
cường độ sinh trưởng. Nhiều người khác lại tìm thấy lý do để cơ thể có thể thể hiện
được sự phát dục có sinh trưởng, và như vậy hai quá trình này có thể thúc đẩy lẫn nhau
nhưng cũng có thể hạn chế lẫn nhau.
Bởi do quá trình sinh trưởng và quá trình phát dục có những đặc thù riêng cho
nên chúng ta có thể nói sự liên quan giữa sinh trưởng và phát dục chỉ là tương đối.
Người ta chứng minh được rằng cường độ của quá trình sinh trưởng và phát dục
không đồng đều nhau ở giai đoạn phát triển mà có lúc cả hai giai đoạn đều mạnh có
lúc sinh trưởng mạnh hơn phát dục và ngược lại. Cũng có lúc cả hai quá trình đều có
cường độ yếu. Ví dụ: Ở giai đoạn đầu của phôi thì phát dục mạnh sinh trưởng yếu, thời
kỳ cuối của giai đoạn thai nhi thì ngược lại, sinh trưởng rất mạnh (3/4 trọng lượng sơ
sinh được gia tăng ở giai đoạn này) còn phát dục thì yếu hơn.
Các nhà nghiên cứu cho rằng sự liên quan giữa sinh trưởng và phát dục như là
sự liên quan giữa số lượng và chất lượng. (Phạm Trọng Nghĩa, 2005).
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục
Ngày nay chăn nuôi theo hướng nạc đang trở thành mục tiêu chính của ngành
chăn nuôi heo công nghiệp, không những của các nước có nền chăn nuôi heo tiên tiến
mà cả những nước đang phát triển. Hiểu rõ tất cả những yếu tố ảnh hưởng đến năng
8
suất cũng như phẩm chất thịt nhằm có những biện pháp và tác động trong nuôi dưỡng
để đạt được sự thành công với lợi nhuận cao để tăng hiệu quả kinh tế.
2.2.2.1. Yếu tố di truyền
Là đặc tính của sinh vật được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác những đặc
tính của cha mẹ và tổ tiên đã có. Bao gồm một số yếu tố sau đây:
Loài: mỗi loài đều có sinh trưởng và phát dục khác với loài khác. Ví dụ: trong
giai đoạn nuôi thịt, bò cải tiến tốt nhất ngày nay là tăng trọng 1000 g/ngày; heo 800
g/ngày; gà 50 g/ngày.
Dòng giống: mặc dù cùng loài nhưng heo cải tiến tăng trọng 800 g/ngày, heo
trung bình 500 g/ngày heo nội 220 g/ngày. (Trần Văn Chính, 2004).
Với những cải tiến di truyền ngày nay đã có một số dòng giống heo tốt về tăng
trọng, chuyển biến thức ăn và phẩm chất thịt. Do có một số sự khác biệt về các dòng
giống heo về khả năng phát triển thịt nạc. Một số giống heo nổi tiếng như Y của Anh,
L của Đan Mạch, D của Mỹ, P của Bỉ đã và đang được nuôi ở những vùng lãnh thổ,
quốc gia trên khắp thế giới. Với những điều kiện ngoại cảnh nuôi dưỡng, công tác
chọn giống và nhân giống đã hình thành những dòng heo thuần từ những giống heo
thuần tạo heo thịt thương phẩm chất lượng cao. Các giống heo này có khả năng tăng
trọng cao, cho nhiều nạc hơn so với giống heo bản xứ thường có tốc độ tăng trọng
chậm và mỡ nhiều.
Bảng 2.1: Năng suất thịt ở một số giống heo.
Giống heo
Tuổi (tháng)
Trọng lượng (Kg)
Nạc (%)
Landrace
6
100
50 – 60
Duroc
6
100
50 – 60
Pietrain
6
100
50 – 60
Hampshire
6
95 – 100
53 – 57
Yorkshire
8–9
85 – 100
47 – 49
Thuộc nhiêu
8 – 10
70 – 75
32 – 34
Ỉ
8 – 10
80 – 90
34 – 35
(Trương Lăng và Nguyễn Văn Hiền, 1997).
9
Gia đình: những cá thể thuộc các gia đình khác nhau cũng có sự khác nhau
trong sinh trưởng do thừa hưởng những đặc tính di truyền của những cá thể cha mẹ
khác nhau. (Trần Văn Chính, 2004).
Giới tính: sinh trưởng khối lượng cơ thể mỗi ngày trong thời gian nuôi thịt có
sự khác nhau: heo đực thiến có tăng trọng cao nhất, kế đến là cái nguyên (không thiến)
và thấp nhất là đực không thiến. Sự phát dục cũng cho thấy heo đực thiến tích mỡ
nhiều nhất so với heo cái và heo đực không thiến (Trần Văn Chính, 2004). Khi nuôi
heo thịt từ giai đoạn 20 – 90 kg và muốn có kết quả về tỉ lệ các phần nạc mỡ trên quầy
thịt tương đương nhau, cần phải giảm thức ăn tiêu thụ, ngày khoảng 10 % đối với heo
đực thiến, 8 % heo cái nguyên so với heo đực nguyên (Van Lunen, 1996).
Gen: hiện tượng đa gen và hiện tượng đa hiệu của gen cũng làm cho những
phần của cơ thể có sự khác biệt nhau trong sinh trưởng phát dục gia súc. Wright
(1923) đã chia các gen ảnh hưởng đến mức độ của con vật thành ba loại:
Gen ảnh hưởng đến mức độ chung gồm các chiều cơ thể và trọng lượng.
Gen ảnh hưởng theo nhóm, ví dụ nhóm này chỉ ảnh hưởng đến xương không
ảnh hưởng đến cơ.
Gen ảnh hưởng chỉ đến một vài tính trạng riêng biệt.
Touchberry B.W (1951) có trình bày sơ đồ giải thích ảnh hưởng đó: ông cho
rằng hiện tượng nhóm gen đặc biệt ảnh hưởng đến xương thì tác động vào cao vai, dài
thân, sâu ngực và trọng lượng nhưng không ảnh hưởng đến vòng ngực, vòng bụng;
nhóm gen ảnh hưởng đến cơ thì tác động vào sâu ngực, vòng ngực, vòng bụng và cả
trọng lượng.
Nhóm gen ảnh đến phát triển chung ảnh hưởng tới: cao vai, sâu ngực, dài thân,
vòng ngực, vòng bụng, trọng lượng.
Nhóm gen ảnh hưởng đến phát triển xương: cao vai, sâu ngực, dài thân, trọng
lượng.
Nhóm gen ảnh hưởng đến phát triển cơ: vòng ngực, vòng bụng, trọng lượng,
sâu ngực. (Trần Văn Chính, 2004).
10
2.2.2.2. Yếu tố ngoại cảnh
a. Yếu tố thiên nhiên
Đây là một yếu tố quan trọng việc hình thành các loài, giống, trước tiên do chọn
lọc tự nhiên và sau đó có tác động của chọn lọc nhân tạo do con người thực hiện.
Mỗi loài, mỗi giống do được tạo nên ở những điền kiện tự nhiên riêng biệt từ
thế này qua thế hệ khác, chúng đã thích nghi ở những điều kiện đó. Chính do sự khác
biệt về thiên nhiên đã cho chúng ta có được ngay trong cùng loài các giống thú khác
nhau. Chúng ta cũng không thể loại bỏ yếu tố con người vì con người có chọn lọc có
tác động vào quá trình phát triển của giống. Cho nên ở trong cùng một điều kiện tự
nhiên vẫn có thể có nhiều loài, nhiều giống khác nhau cùng sinh sống.
Yếu tố thiên nhiên là một yếu tố trong các yếu tố để có thể hình thành giống,
dòng, mà mỗi giống, dòng được thành lập bởi tập hợp của các cá thể tương đối đồng
đều nhau.
Sự thay đổi của nhiệt độ và độ ẩm cao ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng
và phát dục của thú. Thú thích nghi rất khó hay chậm với vùng nhiệt độ nơi khác thú
sinh ra.
Hay sự thay đổi của thiên nhiên: hạn hán, nóng hơn bình thường làm nguồn
thức ăn thú bị thiếu kém rõ rệt và như vậy sẽ không đủ cung cấp cho thú dẫn tới thú
không thể có được sự sinh trưởng và phát dục bình thường.
Tất nhiên khi các yếu tố tự nhiên phù hợp với thú thì chúng sẽ có khả năng phát
triển tốt. (Phạm Trọng Nghĩa, 2005).
b. Yếu tố công tác giống
Sự can thiệp của con người vào quá trình chọn lọc giữ lại thú tốt cho sinh sản
đã nâng cao khả năng sản xuất của thú được chọn (Nguồn: Trần Văn Chính, 2004).
c. Yếu tố nuôi dưỡng
Việc nuôi dưỡng mà chủ yếu thức ăn có tác dụng rất lớn đối với sự sinh trưởng
phát dục của gia súc. Cho gia súc ăn theo khẩu phần tính toán theo giai đoạn, thực hiện
chế độ vận động thích hợp, chuồng trại sạch sẽ, đầy đủ ánh sáng hợp lí…đều thúc đẩy
được quá trình sinh trưởng phát dục của gia súc, trái lại nếu nuôi dinh dưỡng kém,
nhất là thức ăn thiếu protein, vitamin, khoáng thì quá trình sinh trưởng có phần chậm
lại.
11
Thí nghiệm của Mc. Meekan (1940) là một điển hình về ảnh hưởng của thức ăn
đối với sự phát triển của gia súc: nuôi heo thí nghiệm từ lúc cai sữa đến 90 kg bằng
một loại thức ăn hỗn hợp chỉ khác nhau trong mức ăn: cao (cho ăn tối đa) và thấp
(nhưng cũng cần tối thiểu sao cho heo không bị quá đói).
Chia heo thí nghiệm ra làm hai nhóm: một nhóm cho ăn thức ăn cao (cao) và
một nhóm cho ăn thức ăn thấp (thấp) đến 16 tuần tuổi lấy một số heo của mỗi nhóm để
mổ khảo sát. Số heo còn lại của mỗi nhóm lại chia làm hai lô nhỏ: một lô thiếp tục cho
ăn mức ăn cao (cao – cao) một lô lại cho ăn thức ăn thấp (cao – thấp). Tương tự nhóm
đã cho thức ăn thấp chia ra làm hai lô: một lô thiếp tục cho ăn thấp (thấp – thấp) một
lô tiếp tục cho ăn mức ăn cao (thấp – cao).
Bảng 2.2: Kết quả mổ khảo sát heo thí nghiệm.
Thời điểm
Chỉ tiêu
Nhóm cao – cao
Nhóm thấp – thấp
Lần mổ khảo sát
Trọng lượng (kg)
51,5
16,8
lúc16 tuần tuổi
Nạc / xương (%)
360
277
Mỡ / xương (%)
240
54
(Nạc + mỡ) / xương (%)
602
331
Lần mổ khảo sát
Ngày tuổi đạt 90 kg (ngày)
165
327
lúc đạt 90 kg
Nạc / xương (%)
367
396
Mỡ / xương (%)
348
222
(Nạc + mỡ) / xương (%)
715
618
Nhận xét thí nghiệm:
Về sinh trưởng: heo ở lô cho ăn mức ăn cao đạt trọng lượng 51,5 kg so với heo
ở lô cho ăn mức ăn thấp 16,8 kg đến 16 tuần tuổi. Tuổi đạt trọng lượng xuất chuồng 90
kg ở lô cao là 165 ngày so với lô thấp là 327 ngày.
Về phát dục: heo ở lô cho ăn mức ăn cao cho tỷ lệ phần ăn ngon (nạc + mỡ) là
605 % so với lô thấp 331 %. Cùng một trọng lượng 90 kg, nhưng tỷ lệ nạc + mỡ heo ở
lô cao là 715 % so với lô thấp 618 %.
Kết luận: sự hiểu biết về các qui luật của gia súc cũng như những yếu tố ảnh
hưởng đến sự phát triển đó giúp cho người chọn giống có những biệp pháp thích hợp
12
tác động vào sự sinh trưởng và phát dục, để cuối cùng chọn được những giống tốt
nhất. (Trần Văn Chính, 2004).
d. Quản lý chăm sóc
Sự dịu dàng: những heo đã quen với sự chăm sóc thường xuyên, gần gũi và nhẹ
nhàng của người chăm sóc thì ít bị ảnh hưởng trước những tác động không gây đau
đớn như cân trọng lượng hay di chuyển trong dãy chuồng những tác động gây đau đớn
hay thô bạo thì có nhiều khả năng cản trở tốc độ tăng trọng của heo. Nhiều kết quả cho
thấy trường hợp nếu heo được chăm sóc một cách nhẹ nhàng, heo đã quen với người
chăm sóc không bị hoảng sợ thì khi người công nhân đi vào chồng không ảnh hưởng
tới sự tăng trọng của heo.
Sự nhốt chung: cần nhốt chung tất cả heo vào một chuồng hoàn toàn mới cùng
một lúc, không nên bổ sung một số heo vào chuồng đã ổn định để tránh sự đánh nhau,
bỏ ăn gây nên thương tích hay giảm đề kháng ảnh hưởng gián tiếp đến mức độ tăng
trọng của đàn heo nuôi thịt.
Kích cỡ đàn và khoảng không cho phép: sự ảnh hưởng của heo không bị tác
động bởi qui mô đàn ít hơn 40 cá thể. Khi khoảng không bị thu hẹp, chật chội thì heo
hoạt động nhiều và hiếu chiến hơn nên gây hiệu quả xấu cho sự tăng trưởng và tiêu tốn
thức ăn trên kg tăng trọng của heo. (Trần Văn Chính, 2004).
2.2.3. Đặc điểm và nguồn gốc các giống heo
2.2.3.1. Heo Yorkshire
Nguồn gốc nước Anh bao gồm 3 nhóm: heo đại bạch (Large White Yorkshire)
có tầm vóc lớn; heo trung bạch (Middle White Yorkshire) tầm vóc nhỏ; heo tiểu bạch
(Small White Yorkshire) tầm vóc nhỏ.
Hai nhóm tiểu bạch và trung bạch có năng suất kém và ngoại hình xấu nên
không được ưa chuộng, còn đại bạch có năng suất cao có ngoại hình đẹp nên rất được
ưa chuộng trở nên giống heo phổ biến nhất thế giới.
Heo Yorkshire có sắc lông trắng tuyền, ở giữa gốc tai và mắt thường có bớt đen
nhỏ, hoặc xám, hoặc một nhóm đốm đen nhỏ, lông đuôi dài, lông rìa tai cũng dài, lông
trên thân thường mịn, nhưng cũng có nhóm lông xoắn đầy. Đuôi heo dài khấu đuôi to,
thường xoắn thành hai vòng cong.
13
Heo Yorkshire có tai đứng lưng thẳng, bụng thon khi nhìn ngang giống như
hình chữ nhật. Bốn chân khỏe, đi trên ngón khung xương vững chắc.
Heo Yorkshire thuộc nhóm bacon (nhóm nạc mỡ) ở 6 tháng tuổi đạt thể trọng
90 – 100 kg, khi trưởng thành nọc nái có thể đạt trọng lượng từ 250 – 300 kg.
Heo nái Yorkshire mỗi năm có thể đẻ từ 1,8 – 2,2 lứa, trọng lượng sơ sinh heo
con đạt từ 1,0 – 1,8 kg. Sản lượng sữa thường cao nuôi con giỏi, sức đề kháng cao nhất
so với các giống heo ngoại nhập, heo Yorkshire cũng dễ nuôi thích nghi với các điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng của nhà chăn nuôi đồng bằng sông Cửu Long và miền đông
nam bộ.
Hiện nay giống heo Yorkshire đứng đầu trong tổng đàn heo ngoại nhập và
chiếm tỉ lệ máu cao trong nhóm heo lai ngoại. Đặc điểm heo có năng suất thịt cao, tiêu
tốn thức ăn thấp, lớp mõ lưng mỏng so với thập niên trước đây. (Võ Văn Ninh, 1999).
2.2.3.2. Heo Landrace (Đan Mạch)
Đây là giống heo cho nhiều nạc, nổi tiếng khắp thế giới. Heo xuất xứ từ Đan
Mạch, được nhà chăn nuôi khắp thế giới ưa chuộng du nhập để làm giống nuôi thuần
hay để lai tạo với heo bản xứ tạo dòng cho nạc. Heo Landrace sắc lông trắng tuyền,
không có đốm đen nào trên thân, đầu nhỏ, mông đùi to (phần nhiều nạc) hai tai xụ bít
mắt, chân nhỏ, đi trên ngón, nhìn ngang hình thân giống như một hình tam giác.
Ở 6 tháng tuổi, heo Landrace có thể đạt trọng lượng từ 80 – 90 kg, nọc nái
trưởng thành có trọng lượng từ 200 – 250 kg. Heo nái mỗi năm đẻ 1,8 – 2,2 lứa nái cao
sản nuôi dưỡng tốt có thể đạt từ 2,5 lứa. Heo nái Landrace có khả năng đẻ sai con,
nuôi con giỏi, tỉ lệ nuôi sống cao.
Vì khả năng cho nhiều nạc nên nhu cầu dinh dưỡng của heo Landrace rất cao.
Thức ăn hàng ngày phải đảm bảo cung cấp đủ protein về lượng và chủng loại axit
amin thiết yếu, nhu cầu các dưỡng chất khác cao hơn so với các nhóm heo ngoai nhập
khác. Nếu thức ăn không đảm bảo cung cấp đủ dưỡng chất hoặc dưỡng chất không cân
bằng, phẩm chất thực liệu không tốt, heo Landrace nhanh chóng giảm sút năng suất
cho thịt, tăng trưởng chậm, sinh sản kém, dễ bị mầm bệnh tấn công. Vì lí do này nên
heo Landrace khó phát triển ở những vùng nông thôn hẻo lánh chỉ được nuôi ở trang
trại hay những hộ chăn nuôi giỏi. Trong tổng đàn heo ngoại nhập heo Landrace đứng
14
hàng hai sau giống Yorkshire và đang được người chăn nuôi sử dụng làm chất liệu để
“nạc hóa” đàn heo thịt ở Việt Nam.
Heo Landrace tuy khó nuôi nhưng được các nhà giết mổ bán thịt ưa chuộng, thu
mua giá cao hơn nên các công thức lai 2, 3 máu có Landrace có tỉ lệ khác, đều được
nhân dân nhiều tỉnh ưu chuộng. (Võ Văn Ninh, 1999).
2.2.3.3. Heo Duroc: Xuất xứ từ Mỹ
Lông màu nâu đỏ (nhân dân thường gọi là heo bò). Heo thuần có màu đỏ nâu
rất đậm, nhưng nếu là heo lai màu đỏ thường nhạt hoặc màu vàng, càng vàng nhạt thì
càng xuất hiện những đốm bông đen. Heo Duroc thuần mỗi chân có bốn móng màu
nâu đen, không có móng trắng. Hai tai Duroc thường nhỏ xụ, đặc biệt lưng Duroc bị
còng, ngắn đòn, vì vậy bộ phận sinh dục cái trở nên thấp (nhất là ở lứa tuổi hậu bị chờ
phối) làm cho khi phối giống với các đực giống khác lớn tuổi hơn có sự khó khăn: con
vật dể phối sai vị trí, không phối vào cơ quan sinh dục mà vào hậu môn. Đực hậu bị
Duroc cũng bị nhược điểm chân sau thấp, thường không phối tới cơ quan sinh dục cái
giống khác. Vì vậy khi ghép đôi giao phối phải chú ý đến tầm vóc tương đương giữa
đực và cái.
Heo Duroc là heo cho nạc, 6 tháng trọng lượng 80 đến 85 kg, nọc nái trưởng
thành 200 đến 250 kg. Heo nái 1,8 đến 2 lứa/năm. Đây là giống heo có thành tích sinh
sản kém hơn Y, L.
Vì sản xuất nhiều nạc nên phải đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng trong thức ăn. Heo
Duroc đứng thứ ba trong tổng heo ngoại nhập thường được nuôi thuần chủng ở một số
trại lớn để làm quỹ gen lai ba máu tạo con lai có nhiều nạc. Heo lai ba máu D(YL)
được nhà chăn nuôi Việt Nam ưa chuộng. Còn DL nhiều nạc rất được các nhà giết mổ
bán thịt ưa thích. (Võ Văn Ninh, 1999).
2.2.3.4. Giống Pietrain
Xuất xứ từ Bỉ, trưởng thành được đạt 260 – 300 kg, cái nặng 230 – 260 kg, thân
1,5 – 1,6 m, lông trắng đen lẫn từng đám, mông rất nở, lưng rông, đùi to, tăng trọng
chậm, khó nuôi.
Dùng trong lai thương phẩm heo thường được sử dụng chọn lọc đực cuối để
nâng cao năng xuất thịt đùi và tăng nạc.
15