BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ẢNH HƯỞNG BỘT LÁ KHOAI MÌ LÊN LƯỢNG
ĂN VÀO VÀ KHẢ NĂNG TIÊU HÓA CỦA THỎ
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Kim Toàn
Ngành
: Chăn Nuôi
Khóa
: 2004 – 2008
Lớp
: DH04CN
Tháng 9/2008
ẢNH HƯỞNG BỘT LÁ KHOAI MÌ LÊN LƯỢNG
ĂN VÀO VÀ KHẢ NĂNG TIÊU HÓA CỦA THỎ
Tác giả
NGUYỄN KIM TOÀN
Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kĩ sư ngành Chăn Nuôi
Giáo viên hướng dẫn:
TS. DƯƠNG NGUYÊN KHANG
BSTY. NGUYỄN KIÊN CƯỜNG
Tháng 9/2008
LỜI CẢM ƠN
Suốt đời nhớ ơn
Cha mẹ, người đã sinh thành, giáo dưỡng, lo lắng, an ủi, động viên và đã hy sinh
suốt đời để con có được ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn
Ban Giám Hiệu, cùng toàn thể quý thầy cô trong khoa Chăn Nuôi - Thú Y và toàn
thể cán bộ công nhân viên Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận
tình giảng dạy, giúp đỡ, truyền đạt kinh nghiệm, kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá
trình học tập.
Thành kính biết ơn
TS. Dương Nguyên Khang và BSTY. Nguyễn Kiên Cường đã tận tình hướng dẫn,
giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Cảm ơn
Cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trại bò, điểm Biogas và tất cả bạn bè
trong và ngoài lớp đã động viên, chia sẻ cùng tôi những vui buồn cũng như hỗ trợ về vật
chất và tinh thần trong suốt quá trình thực tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tác giả
Nguyễn Kim Toàn
3
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU .................................................................................... 2
1.2.1. Mục đích ................................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................................... 2
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. SƠ LƯỢC VỀ CHĂN NUÔI THỎ ........................................................................ 3
2.1.1. Đặc điểm một số giống ........................................................................................ 3
2.1.1.1. Việt Nam ............................................................................................................. 3
2.1.2.2. Thế giới................................................................................................................ 4
2.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA THỎ......................................................... 6
2.2.1. Hệ thống tiêu hóa của thỏ .................................................................................... 6
2.2.2. Thân nhiệt và sự hô hấp....................................................................................... 8
2.2.3. Cơ quan khứu giác ............................................................................................... 8
2.2.4. Thói quen ăn đêm ................................................................................................. 8
2.2.5. Sinh trưởng và phát triển của thỏ....................................................................... 8
2.2.5.1. Sinh trưởng và phát triển trong thời kỳ bú mẹ .................................................... 8
2.2.5.2. Sinh trưởng phát triển của thỏ sau cai sữa........................................................... 9
2.3. NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA THỎ ............................................................... 10
2.3.1. Nhu cầu chất bột đường..................................................................................... 11
2.3.2. Nhu cầu đạm ....................................................................................................... 11
2.3.3. Nhu cầu vitamin.................................................................................................. 11
2.3.4. Nhu cầu chất xơ .................................................................................................. 12
2.3.5. Nhu cầu về chất khoáng ..................................................................................... 12
2.3.6. Nhu cầu nước uống............................................................................................. 12
4
2.3.7. Khả năng tiêu hóa của thỏ ................................................................................. 13
2.3.7.1. Sử dụng năng lượng........................................................................................... 13
2.3.7.2. Tiêu hóa đạm thô .............................................................................................. 14
2.3.7.3. Tiêu hóa tinh bột ............................................................................................... 16
2.3.7.4. Tiêu hóa chất xơ ................................................................................................ 17
2.3.7.5. Tiêu hóa chất béo .............................................................................................. 18
3.3.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêu hóa thức ăn ............................................ 19
3.3.8.1. Yếu tố cơ thể thú ............................................................................................... 19
3.3.8.2. Yếu tố thức ăn.................................................................................................... 19
2.4. THỨC ĂN THÍ NGHIỆM .................................................................................... 20
2.4.1. Cây khoai mì ....................................................................................................... 20
2.4.1.1. Tên gọi và nguồn gốc ........................................................................................ 20
2.4.1.2. Tình hình sản xuất khoai mì tại Việt Nam ........................................................ 20
2.4.1.3. Khoai mì trong chế biến lương thực, thực phẩm và thức ăn gia súc................. 20
2.4.1.4. Năng suất lá khoai mì ........................................................................................ 21
2.4.1.5. Đạm thô của ngọn lá khoai mì........................................................................... 21
2.4.1.6. Acid amin .......................................................................................................... 22
2.4.1.7. Acid hydrocyanic (HCN) .................................................................................. 23
2.4.1.8. Tannin................................................................................................................ 26
2.4.2. Khoai lang ........................................................................................................... 27
2.4.3. Bã đậu nành ........................................................................................................ 28
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ......................................... 29
3.2. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT.................................................................................... 29
3.3. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT......................................... 29
3.3.1. Phương tiện khảo sát ......................................................................................... 29
5
3.3.1.1. Con giống ......................................................................................................... 29
3.3.1.2. Chuồng trại thí nghiệm ..................................................................................... 29
3.3.1.3. Dụng cụ thí nghiệm ........................................................................................... 30
3.3.1.3. Thức ăn thí nghiệm............................................................................................ 30
3.3.1.4. Khẩu phần thí nghiệm ....................................................................................... 31
3.3.2. Phương pháp khảo sát........................................................................................ 31
3.3.2.1. Bố trí trí nghiệm ................................................................................................ 30
3.3.2.2. Quy trình nuôi dưỡng ........................................................................................ 32
3.3.2.3. Phương pháp thu thập phân và nước tiểu .......................................................... 32
3.3.2.4. Phân tích hóa học............................................................................................... 33
3.4. CÁC CHỈ TIÊU KHẢO SÁT ............................................................................... 33
3.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU..................................................................... 34
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA THỨC ĂN THÍ NGHIỆM .......................... 35
4.2. LƯỢNG ĂN VÀO VÀ TỶ LỆ TIÊU HÓA CỦA THỎ ..................................... 36
4.2.1. Ảnh hưởng của khẩu phần lên lượng ăn vào và tỷ lệ tiêu hóa của thỏ ......... 36
4.2.1.1. Lượng ăn vào..................................................................................................... 37
4.2.1.2. Tiêu hóa chất khô .............................................................................................. 38
4.2.1.3. Tiêu hóa chất hữu cơ ......................................................................................... 39
4.2.1.4. Tiêu hóa đạm thô ............................................................................................... 40
4.2.1.5. Tiêu hóa chất khoáng......................................................................................... 41
4.2.1.6. Tiêu hóa xo acid ................................................................................................ 42
4.2.1.7. Tiêu hóa xơ trung tinh ...................................................................................... 43
4.2.2. Ảnh hưởng giống lên lượng ăn vào và tỷ lệ tiêu hóa ...................................... 43
4.2.3. Nitơ tích lũy......................................................................................................... 45
4.2.1.3. Ảnh hưởng của các khẩu phần khác nhau đến % nitơ tích lũy của thỏ............. 45
4.2.3.2. Ảnh hưởng của hai giống thỏ khác nhau đến % nitơ tích lũy của thỏ .............. 46
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 47
6
4.1.1. Ảnh hưởng của yếu tố khẩu phần ..................................................................... 47
4.1.2. Ảnh hưởng của yếu tố giống .............................................................................. 47
4.2. TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................................... 48
4.2.1. Tồn tại.................................................................................................................. 48
4.2.2. Đề nghị ................................................................................................................. 48
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
DM (Dry matter): vật chất khô
HCN: Acid hydrocyanic
VCK: Vật chất khô
H2SO4: Acid sulfuric
ME: Năng lượng trao đổi
NH3: Amoniac
CP: Đạm thô
Ca: Canci
CF: Xơ
NaCl: Clorua natri
EE: Chất béo
P: Phospho
NDF (neutral detergent fiber): xơ trung tính
ADF (acid detergent fiber): xơ acid
Ash: Khoáng tổng số
7
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: So sánh tỷ lệ dung tích của các phần đường tiêu hóa của gia súc (%).
Bảng 2.2: Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ.
Bảng 2.3: Tiêu chuẩn khẩu phần thức ăn của thỏ (g/con/ngày).
Bảng 2.4: Thành phần và giá trị dinh dưỡng của một số giống lá khoai mì (% VCK).
Bảng 2.5: Thành phần và giá trị dinh dưỡng của ngọn lá mì.
Bảng 2.5: Thành phần acid amin lá khoai mì (FAO,1992).
Bảng 2.6: Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thân và lá khoai lang.
Bảng 2.7: Thành phần và giá trị dinh dưỡng của bã đậu nành.
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm.
Bảng 4.1: Thành phần hóa học của thức ăn.
Bảng 4.2: Thành phần dinh dưỡng của khẩu phần đo tỷ lệ tiêu hóa (%).
Bảng 4.3: Lượng ăn vào (gVCK/con/ngày), tỷ lệ tiêu hóa của thỏ (%), theo khẩu phần.
Bảng 4.4: Lượng ăn vào (gVCK/con/ngày), tỷ lệ tiêu hóa của thỏ (%), theo giống.
Bảng 4.5: Lượng nitơ ăn vào (g/con/ngày) và % nitơ tích lũy theo khẩu phần.
Bảng 4.6: Lượng nitơ ăn vào (g/con/ngày) và % nitơ tích lũy của thỏ theo giống.
8
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH
Biểu đồ 1: Lượng vật chất khô ăn vào.
Biểu đồ 2: Tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô.
Biểu đồ 3: Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ.
Biểu đồ 4: Tỷ lệ tiêu hóa đạm thô.
Biểu đồ 5: Tỷ lệ tiêu hóa chất khoáng.
Biểu đồ 6: Tỷ lệ tiêu hóa xơ acid.
Biểu đồ 7: Tỷ lệ tiêu hóa xơ trung tính.
Biểu đồ 8: Tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất của hai giống thỏ.
Biểu đồ 9: % nitơ tích lũy, theo khẩu phần.
Biểu đồ 10: % nitơ tích lũy, theo giống.
Hình 1: Chuồng trại và thỏ thí nghiệm.
Hình 2: Rau lang trồng và rau lang phơi héo.
Hình 3: Phương pháp thu thập phân và nước tiểu.
9
TÓM LƯỢC
Thí nghiệm thực hiện trên 4 thỏ cái giống NewZealand và 4 thỏ cái Lai trọng
lượng trung bình 1,9kg được bố trí theo kiểu bình phương Latin với 4 loại khẩu phần khác
nhau. Khẩu phần A khẩu phần cơ bản có 20% bã đậu nành và 80% rau lang, khẩu phần B:
20% bã đậu nành + 20% bột lá khoai mì + 60% rau lang, khẩu phần C: 20% bã đậu nành
+ 40% bột lá khoai mì + 40% rau lang, khẩu phần C: 20% bã đậu nành + 60% bột lá
khoai mì + 20% rau lang.
Kết quả cho thấy lượng vật chất khô ăn vào cao nhất là khẩu phần thay thế 75%
bột lá khoai mì là 125,49 g/con/ngày, thấp nhất là khẩu phần thay thế 0% bột lá khoai mì
là 97,62% g/con/ngày. Tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô, hợp chất hữu cơ, đạm thô, khoáng tổng
số, xơ acid, xơ trung tính lần lượt là 63,1%, 66,65%, 68,82%, 39,50%, 41,40%, 51,74%.
10
Tất cả các chỉ tiêu trên có chiều hướng gia tăng khi tăng tỷ lệ thay thế bột lá khoai mì
trong khẩu phần.
Lượng vật chất khô ăn vào, tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất giữa hai giống khác nhau
không có ý nghĩa thống kê.
Phần trăm nitơ tích lũy giữa các khẩu phần và hai giống có sự khác nhau không có
ý nghĩa thống kê.
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bên cạnh các loại thực phẩm thông dụng hiện nay như thịt heo, thịt gà và thịt bò
thì thịt thỏ ngày càng được người tiêu dùng chấp nhận. Thịt thỏ giàu và cân đối chất dinh
dưỡng, tỷ lệ đạm 21% trong khi đó trâu bò 17%, lợn 15%, có hàm lượng khoáng chiếm
đến 1,2 %, đặc biệt tỷ lệ mỡ thấp hơn so với các loại thịt trên chỉ 10% (Đinh Văn Bình &
Nguyễn Kim Lin, 2003). Như vậy về dinh dưỡng thịt thỏ rất tốt cho sức khoẻ con người,
nhất là người già, người mắc bệnh tim mạch, người mắc bệnh béo phì và trẻ em. Phát
triển nuôi thỏ trong nông hộ có thể là nguồn thu nhập bổ sung đáng kể, nhất là các hộ
nghèo. Thỏ là những vật nuôi không đòi hỏi chi phí đầu tư cao, với diện tích đất ít, tận
dụng được lao động nhàn rỗi, người già, trẻ nhỏ,... dễ học hỏi kinh nghiệm, khai thác tốt
nguồn tài nguyên thiên nhiên nên đây có thể là một trong những con đường giúp nông dân
“xóa đói – giảm nghèo”.
Trong chăn nuôi gia súc thức ăn chiếm khá lớn trong giá thành sản phẩm (70%80%), nên lựa chọn thực liệu trong khẩu phần là vấn đề quan trọng. Thực liệu phải đảm
bảo nhu cầu dinh dưỡng, có nguồn ổn định, giá cả hợp lý, ngon miệng, không hoặc ít độc
tố trong thức ăn và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của gia súc.
11
Thức ăn xanh là nguồn thực liệu cơ bản trong khẩu phần nuôi thỏ và thường rất bị
giới hạn trong mùa khô, việc chọn lựa loại thức ăn phù hợp và phát triển các điều kiện dự
trữ là điều cần thiết trong chăn nuôi thỏ vào mùa khô. Ở nước ta có rất nhiều phụ phẩm
cây trồng chưa được tận dụng, chế biến thành thức ăn gia súc. Biết cách chế biến dự trữ
thích hợp các phụ phẩm có thể trở thành các thức ăn giá trị và giải quyết thiếu hụt thức ăn
theo mùa trong chăn nuôi, mang lại lợi nhuận cho nông dân và hạn chế vấn đề ô nhiễm
môi trường.
Ngọn lá khoai mì là nguồn thức ăn có nhiều triển vọng vì ở Việt Nam khoai mì là
cây trồng thông dụng có diện tích khá lớn và ổn định, năng suất lá mì có thể đạt 1,2-1,8
tấn vật chất khô/ha ngay lúc thu hoạch (Gomez & Valdivieso, 1984). Trong nhiều năm
qua các thử nghiệm ở Việt Nam cho thấy bột ngọn lá khoai mì là nguồn bổ sung đạm
khoáng và sinh tố rất tốt cho gà thịt, gà đẻ và heo với tỷ lệ 4-10% trong khẩu phần
(Dương Thanh Liêm và cộng tác viên, 1985). Ngọn mì tươi, khô, ủ chua cũng là thức ăn
bổ sung rất tốt cho dê, bò (Đỗ Thị Thanh Vân và ctv, 2001; Hồ Quãng Đồ và ctv, 2001;
Ngô Văn Mận và Hans Wiktorson, 2001; Bùi Văn Chính và Lê Viết Ly, 2001).
Dựa vào các đánh giá trên, nguồn thức ăn tận thu từ ngọn lá khoai mì có thể là
nguồn thức ăn thay thế rất tốt cho nguồn thức ăn xanh thiếu hụt vào mùa khô. Đây là mục
tiêu chính của sự nghiên cứu này theo sự phân công của khoa Chăn Nuôi Thú Y, cùng với
sự hướng dẫn của TS. Dương Nguyên Khang và BSTY. Nguyễn Kiên Cường, chúng tôi
tiến hành đề tài: “Ảnh hưởng bột lá khoai mì lên lượng ăn vào và khả năng tiêu hóa
của thỏ”.
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1. Mục đích
Thử nghiệm các mức thay thế bột lá khoai mì trong khẩu phần cơ bản là rau lang
trên thỏ tăng trưởng.
So sánh khả năng tiêu hóa các dưỡng chất, nitơ tích lũy giữa hai giống thỏ
NewZealand và thỏ lai.
1.2.2. Yêu cầu
12
Tính lượng ăn vào, đo tỷ lệ tiêu hóa và nitơ tích lũy giữa các khẩu phần ở các mức
thay thế bột lá khoai mì khác nhau. Nhằm xác định tỷ lệ thay thế bột lá khoai mì thích hợp
trong khẩu phần.
Tính tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, nitơ tích lũy giữa hai giống thỏ NewZealand và
thỏ lai ở các mức sử dụng khác nhau.
13
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. SƠ LƯỢC VỀ CHĂN NUÔI THỎ
2.1.1. Đặc điểm một số giống
2.1.1.1. Việt Nam
Nhóm thỏ Việt Nam được du nhập từ Pháp vào khoảng 70-80 năm trước đây
(Nguyễn Văn Thu, 2004). Chúng được lai tạo giữa nhiều giống khác nhau, nên đã có
nhiều hình dạng về ngoại hình, tầm vóc.
- Thỏ Cỏ
Có nhiều trong dân, màu lông rất khác nhau như trắng pha vàng hoặc đen pha
trắng, xám loang trắng,… hầu hết mắt đen rất ít con mắt đỏ, đầu to, mõm dài, trọng lượng
trưởng thành khoảng 2,5-3kg/con, khả năng sử dụng thức ăn, sinh sản, chống đỡ bệnh tật
tốt, đã có hiện tượng đồng huyết, năng suất ngày càng giảm (Hoàng Thị Xuân Mai, 2005).
- Thỏ Dé
Nhỏ, nhẹ từ 2,2-2,5kg khi trưởng thành, giống này không thuần do tạp giao từ lâu
đời. Chúng có màu lông khoang, loang lỗ, trắng, vàng, đen, xám, chân thô, tai dài, đầu to,
bụng phệ. Thỏ này tăng trọng chậm cho năng suất thịt thấp, tỷ lệ thịt xẻ chỉ đạt 46%.
- Thỏ Việt Nam đen
Màu lông và màu mắt đen tuyền, đầu nhỏ, mõm nhỏ, cổ nhỏ, thịt chắc ngon. Trọng
lượng trưởng thành 3,2-3,5kg. Mắn đẻ, mỗi năm cho 7 lứa, mỗi lứa đẻ 6-7 con. Sức chống
đỡ bệnh tật tốt, thích nghi với điều kiện khí hậu cả nước, dễ nuôi.
- Thỏ Việt Nam xám
Màu lông xám tro hoặc xám ghi, phần dưới ngực, bụng và đuôi màu trắng nhờ, mắt
đen, đầu to vừa phải, lưng hơi cong, khối lượng trưởng thành 3,5-3,8kg. Mỗi năm cho 6-7
14
lứa, mỗi lứa 6-7 con. Hai giống thỏ này phù hợp với điều kiện chăn nuôi gia đình có khả
năng sử dụng làm nền lai với giống thỏ ngoại, nâng cao năng suất thịt, lông da và dễ nuôi.
2.1.1.2. Thế giới
- Thỏ NewZealand Trắng
Có nguồn gốc từ NewZealand, nuôi phổ biến ở Châu Âu, Châu Mỹ, được nhập vào
Việt Nam rất sớm từ những năm 1960 qua nguồn thỏ Pháp, Philippines, từ Hungary vào
các năm 1978 và 2000. Thỏ này thuộc giống thỏ tầm trung mắn đẻ, sinh trưởng nhanh,
thành thục sớm, nhiều thịt, lông dày, trắng tuyền, mắt hồng, khối lượng trưởng thành từ 55,5kg/con.
- Tuổi động dục lần đầu 4-4,5 tháng.
- Tuổi phối giống lần đầu từ 5-6 tháng.
- Khối lượng phối giống lần đầu 3-3,2kg/con.
- Đẻ 5-6 lứa/năm, 6-7 con/lứa.
- Khối lượng con sơ sinh 50-60g.
- Khối lượng con cai sữa 650-700g.
- Tỷ lệ xẻ thịt từ 52-55%.
Giống thỏ này thích ứng tốt với điều kiện chăn nuôi gia đình ở Việt Nam (Hoàng
Thị Xuân Mai, 2005).
- Giống thỏ California
Nguồn gốc từ Mỹ, được tạo thành do lai giữa giống thỏ Chinchilla, thỏ Nga và thỏ
NewZealand, được nhập vào Việt Nam từ Hungary năm 1978 và 2000. Đây là giống thỏ
thịt, khối lượng trung bình 4-4,5kg, tỷ lệ thịt xẻ 55-60%, thân ngắn hơn thỏ NewZealand,
lông trắng nhưng tai, mũi, 4 chân và đuôi có điểm màu đen, vào mùa đông lớp lông đen
sậm hơn và nhạt dần vào mùa hè. Khả năng sinh sản tương tự thỏ NewZealand, giống này
cũng được nuôi nhiều ở Việt Nam.
15
- Giống thỏ Chinchilla
Được tạo ra từ thỏ rừng và hai giống thỏ Blue Beverens và Himalyans. Chinchilla
được cho là giống thỏ cho len, nuôi nhiều ở một số nước Châu Âu. Giống thỏ này có hai
dòng, một có trọng lượng 4,5-5kg (Chinchilla giganta) và dòng còn lại có trọng lượng 22,5kg lúc trưởng thành. Trung bình mỗi lứa đẻ từ 6-8 con, có khả năng thích nghi với điều
kiện chăn nuôi khác nhau. Thỏ có lông màu xanh, lông đuôi trắng pha lẫn xanh đen, bụng
màu trắng xám đen (Nguyễn Ngọc Nam, 2002).
- Giống thỏ Panon
Được nhập vào nước ta năm 2000 từ Hungary, giống thỏ này xuất phát từ một
dòng của giống NewZealand trắng, được hình thành từ chọn lọc nghiêm ngặt về khả năng
tăng trọng và khối lượng trưởng thành. Vì vậy, chúng có các đặc điểm giống như thỏ
NewZealand nhưng tăng trọng cao hơn và khối lượng trưởng thành cũng cao hơn, đạt 5,56,2 kg/con. Giống thỏ này được nuôi ở nhiều vùng nước ta và cho thấy kết quả rất tốt
(Đinh Văn Bình, 2003).
- Giống thỏ Angora
Là giống thỏ có bộ lông mềm và mịn nhất rất thích hợp cho việc lấy lông. Màu
lông của thỏ Angora không đồng nhất, hiện nay giống này có tới 12 màu khác nhau
nhưng màu trắng là màu phổ biến nhất. Giống Angora Anh trưởng thành có trọng lượng
trung bình 2,75kg, có thể cho 350g lông trong năm. Trong khi đó thỏ Angora Pháp nặng
trung bình 3,6kg và Angora Đức là 4kg (Sandford, 1997).
16
2.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA THỎ
2.2.1. Hệ thống tiêu hóa của thỏ
Môi trên của thỏ chẻ ở chính giữa, công thức răng của thỏ là 2/1 0/0 3/2 3/3. Răng
cửa dùng để gặm cỏ, rồi kế đó thức ăn được đưa ra phía sau miệng để nhai, răng cửa có
một lớp men ở mặt trước nên chậm mòn hơn ở mặt sau làm cho răng cửa có dạng lưỡi đục
để cắt cỏ. Đôi răng thứ hai rất nhỏ mọc ngay sau đôi răng thứ nhất được gọi là “răng
chốt”. Răng thỏ hở chân, thân dài và mọc dài liên tục, răng hàm trên mọc thưa hơn răng
hàm dưới và răng hàm dưới mọc nhanh hơn răng hàm trên.
Xoang miệng thỏ dài và cong, đường giáp khẩu cái hẹp, các nếp gấp niêm mạc má
chạy cắt ngang khe hở giúp thỏ che giấu các răng hàm. Lưỡi thỏ to và phần đầu di động
còn phần gốc thì dày và tương đối cố định. Thỏ có 4 cặp tuyến nước bọt: tuyến mang tai,
dưới hàm, dưới lưỡi và gò má.
Dạ dày thỏ đơn ngăn, co giãn tốt nhưng co bóp rất yếu, có thể chứa 90-100g hỗn
hợp thức ăn nhão, nếu thức ăn cứng khó tiêu thì dễ gây viêm dạ dày, viêm ruột. Thức ăn
vào dạ dày không được đảo trộn mà được xếp thành từng lớp chuyển dần xuống ruột non.
Dạ dày thỏ không thích ứng với việc tiêu hoá chất xơ, thức ăn trong dạ dày được phân hoá
chất đạm nhờ dịch dạ dày, nếu thiếu muối trong khẩu phần ăn thì dịch dạ dày tiết ra ít,
dẫn đến cơ thể không sử dụng hết nguồn đạm trong thức ăn.
Ruột non dài gần 3m, đường kính từ 0,8-1,0cm và được kết thúc tại gốc của manh
tràng. Tại ruột non các chất đạm, đường, mỡ được phân giải nhờ các men ở dịch ruột và
các dưỡng chất được hấp thu chủ yếu ở đây. Nếu ruột non bị viêm do vi trùng, cầu trùng
thì không hấp thu được hết chất dinh dưỡng từ thức ăn.
Ruột già chủ yếu hấp thu muối và nước. Ruột của thỏ dài 4-6m, tiêu hóa chậm, từ
khi ăn vào đến khi thải phân mất 60-72 giờ. Manh tràng lớn gấp 5-6 lần dạ dày, là nơi có
khả năng dự trữ và tiêu hóa xơ nhờ vi sinh vật, các chất dinh dưỡng và vitamin cần thiết
được tổng hợp ở manh tràng, nhưng không được hấp thụ hết ở đây mà được tồn tại ở các
viên phân mềm nhỏ, được tạo thành ở manh tràng. Những viên phân đó được thải ra ban
17
đêm được gọi là “phân vitamin”. Thỏ thường ăn “phân vitamin” từ hậu môn làm lên men
tiêu hóa ở dạ dày, sau đó các chất dinh dưỡng trong phân được hấp thu ở ruột non. Căn cứ
vào tập tính ăn “phân vitamin” nên người ta gọi thỏ là loài “nhai lại giả”.
Nếu thỏ ăn thiếu thức ăn thì dạ dày và manh tràng trống rỗng, gây cho thỏ có cảm
giác đói. Nếu ăn thức ăn nghèo xơ hoặc thức ăn rau xanh, củ quả nhiều nước dễ phân hủy
sẽ làm thỏ rối loạn tiêu hóa, phân không tạo viên, đường ruột căng khí, đầy bụng và ỉa
chảy.
Tỷ lệ dung tích các phần đường tiêu hóa của thỏ cũng khác so với gia súc khác. Dạ
dày bò lớn nhất (71%) so với tổng dung tích đường tiêu hóa, còn thỏ manh tràng lớn nhất
(49%) (Bảng 2.1).
Bảng 2.1: Tỷ lệ dung tích của các phần trong đường tiêu hóa của một số gia súc (%)
Tên đường tiêu hóa
Ngựa
Bò
Lợn
Thỏ
Dạ dày
9
71
29
34
Ruột non
30
19
33
11
Manh tràng
16
3
6
49
Ruột già
45
7
32
6
Tổng số
100
100
100
100
Nguyễn Ngọc Nam, 2002.
Cơ thể thỏ sinh trưởng phát triển và đạt kích thước trưởng thành ở tuần 11-12.
Nhưng đường tiêu hóa (trừ gan) thì ngừng phát triển ở tuần 9. Từ tuần 3-9 khối lượng của
từng đoạn ruột thay đổi khác nhau. Tuần thứ 3 ruột non nặng gấp đôi ruột già tuần thứ 9
hai phần ruột đó tương đương nhau. Sự phát triển của ruột già hoàn chỉnh khi có sự lên
men vi sinh vật. Độ dài của ruột trưởng thành như sau: ruột non 327cm, manh tràng
38cm, ruột thừa 13cm, kết tràng 128cm.
18
2.2.2. Thân nhiệt và sự hô hấp
Nhiệt độ không khí môi trường ảnh hưởng đến thân nhiệt thỏ. Thỏ sẽ thở nhanh,
thở sâu nếu nhiệt độ không khí tăng nhanh và nắng kéo dài trên 350C. Lúc thở như vậy
chúng dễ bị cảm nóng. Số tuyến mồ hôi dưới da của thỏ không nhiều vì thế cơ thể thải
nhiệt chủ yếu qua đường hô hấp.
Bình thường thỏ thở rất nhẹ nhàng, không có tiếng động. Thường khó phát hiện
được nhịp thở của thỏ, chỉ phát hiện gián tiếp qua sự dao động của thành bụng khi thỏ
thở. Trong môi trường bình thường một con thỏ khỏe hô hấp từ 60-90 lần/ phút.
Giữa thân nhiệt và tần số hô hấp, nhịp đập của tim thỏ và nhiệt độ không khí môi
trường có liên quan tỷ lệ thuận nhau. Trong điều kiện nước ta nhiệt độ không khí từ 2128,50C là thích hợp nhất với thỏ.
2.2.3. Cơ quan khứu giác
Cơ quan khứu giác rất phát triển, thỏ mẹ có thể phân biệt được con khác đàn mới
đưa đến trong vòng một giờ bằng cách ngửi mùi. Cấu tạo khoang mũi rất phức tạp, có
nhiều vách ngăn chi chít, lẫn các rãnh xoang ngóc ngách. Bụi bẩn hít vào sẽ động lại ở
vách kích thích gây viêm xoang mũi.
Thỏ rất thính và tinh, trong đêm tối thỏ vẫn phát hiện được tiếng động nhỏ xung
quanh và vẫn nhìn thấy để ăn uống được bình thường.
2.2.4. Thói quen ăn đêm
Từ khi còn sống hoang dã, thỏ thích nghi với các hoạt động ban đêm. Ban ngày thỏ
thường gặm vách chuồng, máng ăn hay một mảnh gỗ nào đó trong chuồng để mài mòn bộ
răng cửa. Nên phân phối thức ăn và thức uống cho thỏ vào buổi xế chiều.
2.2.5. Sinh trưởng và phát triển
2.2.5.1. Sinh trưởng và phát triển trong thời kỳ bú mẹ
Tác động ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của thỏ đang bú mẹ bắt đầu
ngay từ khi còn ở tử cung. Chăm sóc thỏ chửa là yếu tố quan trọng đến sự phát triển của
19
thai, chất lượng của thai, ảnh hưởng đến sinh trưởng của thỏ con sau này. Nuôi dưỡng tốt
thỏ cái mang thai giúp đảm bảo sức khỏe thỏ mẹ và sức sinh trưởng của thỏ con.
Thỏ con theo mẹ nhạy cảm với môi trường bên ngoài, đặc biệt là nhiệt độ. Nhiệt độ
thích hợp 25-280C, nếu cao hơn hoặc thấp hơn thỏ con ít hoạt động, không muốn bú mẹ,
da nhăn nheo, biến màu, tỷ lệ chết cao.
Thỏ sơ sinh nặng 44-55g, đỏ hỏn, không lông, nhắm mắt. Sau một tuần lông mịn,
mỏng, phủ hết mình, thỏ con mở mắt vào 9-12 ngày tuổi. Thỏ đẻ nhiều con thì mở mắt
muộn hơn thỏ đẻ ít con. Lúc 3 tuần tuổi thỏ con đạt 200-300g và ra khỏi ổ tập ăn thức ăn
của mẹ.
2.2.5.2. Sinh trưởng phát triển của thỏ sau cai sữa
Thỏ con cai sữa vài ngày thích ứng ngay với môi trường mới. Những cơ thể nào
tốt, khỏe mạnh thì lớn nhanh. Phụ thuộc vào giống và chế độ nuôi dưỡng mà tốc độ sinh
trưởng và thời gian đạt tới khối lượng xuất thịt có khác nhau. Lúc 10-12 tuần tuổi thỏ đạt
khối lượng 1,8-2,2kg. Sau tuần 12-14 tốc độ tăng trọng giảm dần. Thời điểm này tăng
trọng chậm và tiêu tốn thức ăn nhiều.
Khả năng tăng trọng của cơ thể độc lập với hệ số di truyền ở giai đoạn 7-11 tuần
tuổi. Giai đoạn này, thỏ con ít bị tác động của môi trường sau cai sữa. Từ tuần tuổi 12 trở
đi thỏ bắt đầu giảm tăng trọng do lúc này thỏ bắt đầu phát dục.
Khảo sát sự phát triển trong giai đoạn 7-11 tuần tuổi để làm cơ sở chọn giống về
tính trạng sinh trưởng là phù hợp và quan trọng nhất. Thỏ phát dục vào lúc 14-16 tuần
tuổi, thỏ thành thục khi khối lượng của nó đạt 75-80% khối lượng trưởng thành, lứa tuổi
thành thục của thỏ từ 5-6 tháng tuổi, lúc này nên cho phối giống lần đầu.
20
2.3. NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA THỎ
Thỏ là động vật ăn thực vật, có khả năng tiêu hoá chất xơ, cho nên có thể nuôi thỏ
bằng các loại rau, cỏ, củ, quả và các phụ phẩm gia đình. Nhưng muốn tăng năng suất
trong chăn nuôi thỏ thì phải bổ sung thêm tinh bột, đạm, khoáng, sinh tố ở dạng thức ăn
đậm đặc giàu dinh dưỡng. Điều quan trọng là phải biết bổ sung các chất dinh dưỡng ở lứa
tuổi và thời kỳ nào để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng khác nhau của chúng (Bảng 2.2).
Bảng 2.2: Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ
Loại và thời kỳ
- Sau cai sữa – vỗ béo
Nhu cầu về khối lượng (g/con/ngày)
Bột đường
Đạm thô
Xơ
-
-
22-24
0,5 – 1,0 kg
15-35
2,5-9
-
1,0 – 2,0 kg
35-80
9-13
-
2,0 – 3,0 kg
80-110
13-17
-
- Hậu bị giống, nghỉ đẻ
70
20
20-26
- Cái có chửa
90
28
26-28
- Mẹ nuôi con
28-31
10 ngày đầu
180
48
-
11 – 20 ngày
205
56
-
21 – 30 ngày
200
52
-
31 – 40 ngày
165
44
-
Kỹ thuật chăn nuôi thỏ ngoại (Đinh Văn Bình và Nguyễn Kim Lin, 2003).
21
Bảng 2.3: Tiêu chuẩn khẩu phần thức ăn của thỏ (g/con/ngày)
Lứa tuồi
Tinh hỗn hợp
Thô xanh
Củ quả
Thức ăn khác
0,5 – 1kg
20-30
60-130
20-45
10-15
1 – 2kg
70-120
200-300
25-50
25-35
2 – 3kg
120-150
300-400
70-100
30-40
Đực giống và cái có chửa 150-200
450-500
150-200
50
Mẹ đang nuôi con
600-800
200-300
70-100
200-250
Kỹ thuật chăn nuôi thỏ ngoại (Đinh Văn Bình và Nguyễn Kim Lin, 2003).
2.3.1. Nhu cầu chất bột đường
Chất bột đường có nhiều trong hạt ngũ cốc, khoai, củ, quả,… Những chất này
trong quá trình tiêu hóa sẽ được phân giải thành đường, cung cấp năng lượng cho cơ thể.
Đối với thỏ sau cai sữa trong thời kỳ vỗ béo thì cần tăng dần lượng tinh bột. Đối với thỏ
hậu bị (4-6 tháng tuổi) và cái giống chưa sinh đẻ thì phải khống chế lượng tinh bột để
tránh hiện tượng vô sinh do béo quá. Đến khi thỏ đẻ và nuôi con trong vòng 20 ngày đầu
thì phải tăng lượng tinh bột gấp 2-3 lần so với khi có chửa đến khi sức tiết sữa giảm, bởi
vì chúng vừa phải phục hồi sức khỏe, vừa phải sản xuất sữa nuôi con (Đinh Văn Bình và
Nguyễn Kim Lin, 2003).
2.3.2. Nhu cầu đạm
Chất đạm đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cơ
thể. Nếu thỏ mẹ trong thời kỳ có chửa và nuôi con mà thiếu đạm thì thỏ con sơ sinh nhỏ,
sức đề kháng kém, sữa mẹ ít, dẫn đến tỷ lệ nuôi sống đàn con thấp. Sau khi cai sữa, cơ thể
chưa phát triển hoàn hảo, nếu thiếu đạm thì thỏ con sẽ còi cọc dễ sinh bệnh tật trong giai
đoạn vỗ béo.
2.3.3. Nhu cầu vitamin
Nhiều người cho rằng, thỏ ăn nhiều rau lá cỏ xanh thì không thiếu những vitamin
quan trọng như A, B, D, E, nhưng đối với thỏ sinh sản và thỏ con sau cai sữa chưa tổng
hợp được từ thức ăn nên thường bị thiếu. Nếu thiếu vitamin A thỏ sinh sản kém hoặc rối
loạn sinh lý sinh sản, thỏ con sinh trưởng chậm và các hội chứng viêm da, viêm kết mạc,
22
niêm mạc và viêm đường hô hấp thường xuyên xảy ra. Vitamin E thường gọi là sinh tố
sinh sản, nếu thiếu thì thai phát triển kém hoặc chết khi sơ sinh, thỏ đực giống không
hăng, tinh trùng kém hoạt lực dẫn đến tỷ lệ thụ thai thấp. Nếu thiếu vitamin B thì thỏ hay
bị viêm thần kinh, bại liệt, nghiêng đầu, chậm lớn, kém ăn, thiếu máu. Nếu thiếu vitamin
D thì thỏ còi cọc, mềm xương.
2.3.4. Nhu cầu chất xơ
Từ đặc điểm sinh lý tiêu hóa của thỏ ta thấy thức ăn thô vừa là chất chứa đầy dạ
dày và manh tràng, vừa có tác dụng chống đói, đảm bảo sinh lý tiêu hóa bình thường,
đồng thời là nguồn thức ăn cung cấp thành phần xơ chủ yếu để đáp ứng nhu cầu dinh
dưỡng của hệ vi sinh vật ở manh tràng giúp tiêu hóa thức ăn cho thỏ. Nếu cho thỏ ăn ít
rau lá cỏ mà không đáp ứng đủ 8% vật chất khô và xơ thì thỏ sẽ ỉa chảy, ngược lại tỷ lệ đó
cao quá 16% thì thỏ tăng trọng chậm, dễ bị táo bón.
2.3.5. Nhu cầu chất khoáng
Chất khoáng cũng là thành phần dinh dưỡng quan trọng đối với thỏ nuôi nhốt. Nếu
thiếu canxi, photpho thì thỏ con còi xương, thỏ giống sinh sản kém, thai hay chết. Nếu
thiếu muối, thỏ hay bị rối loạn tiêu hóa và chậm lớn.
2.3.6. Nhu cầu nước uống
Cơ thể thỏ sử dụng hai nguồn nước: nước trong thức ăn và nước uống. Nhu cầu
nước uống phụ thuộc vào nhiệt độ không khí và hàm lượng chất khô trong thức ăn hàng
ngày. Mùa hè thỏ ăn nhiều thức ăn khô thì cần lượng nước gấp 3 lần so với bình thường.
Nhu cầu nước của thỏ còn phụ thuộc vào lứa tuổi và các thời kỳ sản xuất khác nhau như:
- Thỏ vỗ béo-hậu bị giống
0,2-0,5 lít/ngày.
- Thỏ chửa
0,5-0,6 lít/ngày.
- Sau khi đẻ
0,6-0,8 lít/ngày.
- Khi tiết sữa tối đa
0,8-1,5 lít/ngày.
23
Nếu cho ăn thức ăn thô xanh củ quả nhiều thì lượng nước thực vật đáp ứng được
60-80% nhu cầu nước tổng số, nhưng vẫn cần cho uống nước. Thỏ thiếu nước còn nguy
hiểm hơn thỏ thiếu thức ăn. Thỏ nhịn khát đến ngày thứ hai là bỏ ăn, gầy dần đến ngày
thứ 10-12 là chết (Đinh Văn Bình và Nguyễn Kim Lin, 2003).
2.3.7. Khả năng tiêu hóa của thỏ
2.3.7.1. Sử dụng năng lượng
Năng lượng mất trong phân từ 25-45% năng lượng thô trong khẩu phần. Do ăn
thực vật nên các thành tố vách tế bào là những thành phần hóa học chính liên quan đến
tiêu hóa năng lượng thức ăn (Santoma và ctv, 1987).
Theo Spreadbury (1978) sự thất thoát năng lượng qua nước tiểu thay đổi từ 4-8%
năng lượng tiêu hóa khẩu phần với sự biến động lớn của cả hai mức độ xơ và đạm thô (433% xơ acid và 16-28% đạm thô). Sự thất thoát năng lượng này không liên quan đến mức
độ xơ trong các khẩu phần được cân bằng năng lượng/đạm thô, vì vậy 6% năng lượng tiêu
hóa có thể là mức năng lượng thất thoát trung bình qua nước tiểu (Ortiz, 1986).
Các tác giả khác như De Blas và ctv (1985) và Parigi-Bini và ctv (1986) đã xác
định mức độ năng lượng hữu hiệu cho sự tổng hợp đạm thô và chất béo có giá trị lần lượt
là 38-45% và 64-70%. De Blas và ctv (1985) đề nghị mức độ năng lượng hữu hiệu trung
bình cho tăng trưởng là 56%. Sự sản sinh nhiệt lượng tổng số tăng lên với khẩu phần có tỷ
lệ xơ từ 0,37-1,5% trên một đơn vị xơ acid gia tăng (De Blas và ctv, 1985 và Ortiz, 1986).
Sự tương quan này có lẽ do sự gia tăng các giá trị tiêu hóa và các hoạt động lên men ở
manh tràng khi sử dụng khẩu phần nhiều xơ.
Nhiệt lượng tạo ra cũng tùy thuộc vào hàm lượng đạm thô trong khẩu phần. De
Blas và ctv (1985) đã chứng minh mối quan hệ âm giữa các thông số này (0,33% nhiệt
sản sinh gia tăng/1 đơn vị đạm thô gia tăng) với khẩu phần sử dụng có mức đạm thô từ
12-18%. Kết quả này có thể do một lượng lớn đạm thô được dị hóa khi mức đạm thô
trong khẩu phần tăng lên.
2.3.7.2. Tiêu hóa đạm thô
24
Enzyme phân giải đạm thô của thỏ được hoàn thiện vào tuần tuổi thứ tư (Corring
và ctv, 1972; Henschell, 1973). Sự phát triển của enzyme phụ thuộc chủ yếu vào sự phát
triển của hệ thống nội tiết và ít nhiều bị ảnh hưởng bởi khẩu phần (Corring và ctv, 1972).
Tỷ lệ tiêu hóa đạm thô giữa các loại thức ăn có sự khác biệt rõ rệt: thức ăn hỗn hợp
gần 80%, ngủ cốc và cám 65-70% và cỏ 45-65%. Từ đó tỷ lệ tiêu hóa đạm thô ở các khẩu
phần khác nhau phụ thuộc vào thực liệu hơn là vào thành phần hóa học của chúng. Vì vậy
mà tỷ lệ tiêu hóa đạm thô có mức độ chính xác hơn đạm thô trong đánh giá đạm thô thức
ăn và thực liệu (Fraga, 1984; De Blas và ctv, 1984).
Số liệu nghiên cứu về mức độ tiêu hóa đạm thô trước manh tràng còn rất hiếm.
Gần đây, Gidenne (1988) đã thực hiện thí nghiệm thông lỗ dò hồi tràng thỏ và những kết
quả bước đầu cho thấy rằng chỉ khoảng 35% tổng số đạm thô tiêu hóa của cỏ linh lăng
khô xảy ra ở ruột non (đạm thô từ thức ăn hỗn hợp có thể có giá trị cao hơn). Vì vậy, sự
biến dưỡng ở manh tràng dường như có vai trò quan trọng trong tiêu hóa hấp thụ đạm thô
của thỏ, nhất là đối với đạm thô có nguồn gốc từ cỏ (Haresign, 1989).
*Biến dưỡng nitơ trong manh tràng
Ammonia (NH3) là sản phẩm chính cuối cùng của quá trình dị hóa nitơ trong manh
tràng và là nguồn nitơ chính cho sự tổng hợp đạm thô của vi sinh vật. Cũng như loài nhai
lại, nguồn NH3 quan trọng này trong manh tràng bắt nguồn từ sự biến dưỡng urê máu
(khoảng 25% NH3 trong manh tràng; Forsythe và ctv, 1985), phần còn lại đến từ sự phân
hủy thức ăn và các phức hợp nitơ nội sinh của vi sinh manh tràng có hoạt lực phân giải
đạm thô cao (Makkar và ctv, 1987).
Nồng độ NH3 manh tràng từ 6-8,5 mg/100ml chất chứa trong đoạn ruột này.
Lượng NH3 này dường như đủ cho sự tổng hợp đạm thô của vi sinh vật khi so sánh với
động vật nhai lại (Carabano và ctv, 1988). Trong trường hợp nồng độ NH3 là yếu tố giới
hạn cho sự tăng trưởng của vi sinh manh tràng (ví dụ khẩu phần có đạm thô rất thấp) thì
nguồn urê cung cấp không thể thỏa mãn nhu cầu (Olceste và ctv, 1948; King, 1971) vì urê
được thủy phân và hấp thu ở dạng NH3 trước khi đến manh tràng dẫn đến gia tăng nitơ
25