BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA HAI KHẨU PHẦN THỨC ĂN
ĐẾN SỨC SỐNG, NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA
GÀ TAM HOÀNG LAI 1 – 10 TUẦN TUỔI
Họ và tên sinh viên
Ngành
Lớp
Niên khóa
: Lê Xuân Tùng
: Thú Y
: Thú Y 29
: 2003 - 2008
Tháng 09/2008
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA HAI KHẨU PHẦN THỨC ĂN ĐẾN SỨC
SỐNG, NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA GÀ TAM HOÀNG
LAI 1 – 10 TUẦN TUỔI
Tác giả
LÊ XUÂN TÙNG
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ ngành Thú Y
Giáo viên hướng dẫn
PGS TS. LÂM MINH THUẬN
Tháng 09/2008
i
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng cha mẹ người đã suốt đời hy sinh, động viên con trong những
lúc khó khăn để cho con có được ngày hôm nay.
Và lòng biết ơn sâu sắc đến PGS TS. Lâm Minh Thuận đã tận tình giảng
dạy, định hướng, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời
gian học tập tại trường, thực tập tốt nghiệp và trong công việc hiện tại của tôi.
Chân thành cảm tạ:
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú Y, cùng toàn thể quý thầy cô, đã quan
tâm, tận tình dạy dỗ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Chân thành ghi ơn:
Bác Nguyễn Văn Cần, anh Nguyễn Thành Tín cùng toàn thể người nhà trại
gà Uy Tín đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành đề tài này và cũng là
người đã giúp đỡ cho tôi trưởng thành nhiều hơn trong cuộc sống cũng như
trong nghề mà tôi đã chọn lựa.
Tôi xin cảm ơn:
Sự giúp đỡ tận tình của bạn Phan Thị Hồng Vân người đã sẻ chia cùng tôi
những khó khăn trong suốt quá trình học tập tại trường và thực hiện đề tài này.
Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể lớp Thú Y K29, những
người đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Ngày 09/09/2008
Đại Học Nông Lâm TP. HCM
Lê Xuân Tùng
ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài được tiến hành từ 30/01/2008 đến 10/04/1008 tại trại gà tư nhân Uy Tín, ấp
Hòa Bình, xã Giang Điền, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai trên gà Tam Hoàng lai
thương phẩm 1 ngày tuổi.
Mục đích nghiên cứu: khảo sát ảnh hưởng của hai thức ăn khác nhau đến sức
sống, năng suất và hiệu quả kinh tế của gà Tam Hoàng lai từ 1 - 10 tuần tuổi.
Nội dung nghiên sứu
Trong giai đoạn 1 – 4 tuần tuổi: khảo sát chế độ chăm sóc ảnh hưởng đến sức
sống, diễn biến của các bệnh xảy ra qua các tuần tuổi.
Trong giai đoạn 5 – 10 tuần tuổi: ảnh hưởng của hai thức ăn đến sức sống và năng
suất của gà Tam Hoàng lai từ 5 – 10 tuần tuổi.
Kết quả đạt được trên một số chỉ tiêu quan trọng như sau
Giai đoạn 1 – 4 tuần tuổi:
-
Tỉ lệ chết loại: 7,84%.
-
Tỉ lệ bệnh tích: sưng thận chiếm tỉ lệ cao nhất 63,25% và xuất huyết điểm trên
ruột non chiếm tỉ lệ 51,28%.
Giai đoạn 5 – 10 tuần tuổi:
-
Tỉ lệ chết loại: 3,00%.
-
Tỉ lệ bệnh tích: cao nhất là tỉ lệ thận sưng ở lô I và lô II đều chiếm 100%, kế đến
là khí quản xuất huyết ở lô I và lô II đều là 66,67%.
Trọng lượng bình quân của gà lúc 10 tuần tuổi, của lô I (1.512 g/con), con trống
(1.644,2 g/con), con mái (1.371,3 g/con).
Trọng lượng bình quân của gà lúc 10 tuần tuổi, của lô II (1.440,8 g/con), con
trống (1.591,8 g/con), con mái (1.308,9 g/con).
Tăng trọng tuyệt đối trung bình của lô I đạt 28,42 g/con/ngày, của lô II đạt
27,06 g/con/ngày.
-
Chỉ số chuyển biến thức ăn của lô I là 2,61 thấp hơn ở lô II (3,04).
-
Chi phí cho thức ăn/1Kg tăng trọng của thức ăn I là 15.099,49 đồng thấp hơn chi
phí cho thức ăn/1Kg tăng trọng của thức ăn II (15.973,98 đồng).
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ................................................................................................................ ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN .............................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ.................................................................................. viii
Chương 1 MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................................1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU ..................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................................3
2.1. SƠ LƯỢC VỀ CON GIỐNG................................................................................3
2.2. DINH DƯỠNG TRONG THỨC ĂN GIA CẦM ................................................5
2.3. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN GÀ .....................................................8
2.3.1. Bệnh Thương hàn (Salmonellosis): ...................................................................8
2.3.2. Bệnh Gumboro ....................................................................................................9
2.3.3. Bệnh Hô hấp mãn tính CRD (Chronic Respiratory Disease – CRD) ..........11
2.3.4. Bệnh ILT – Viêm Thanh Khí Quản Truyền Nhiễm ......................................12
2.3.5. Bệnh Tụ huyết trùng.........................................................................................13
2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sức sinh trưởng của gà Tam Hoàng lai...........14
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM.................................17
3.1. NỘI DUNG ...........................................................................................................17
3.1.1. THỜI GIAN ĐỊA ĐIỂM ..................................................................................17
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................17
3.3. CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI ..............................................................................22
3.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ SỐ LIỆU ....................................................................23
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...................................................................24
4.1. Giai đoạn 1 – 4 tuần tuổi .....................................................................................24
4.2. Giai đoạn 5 – 10 tuần tuổi ...................................................................................26
iv
4.2.1. Tỷ lệ chết và bệnh tích ......................................................................................26
4.2.2. Khả năng sinh trưởng.......................................................................................27
4.2.3. Hiệu quả sử dụng thức ăn ................................................................................33
4.2.4. Hiệu quả kinh tế ................................................................................................35
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................36
5.1. KẾT LUẬN...........................................................................................................36
5.2. ĐỀ NGHỊ ..............................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................38
PHỤ LỤC .....................................................................................................................39
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
X
: trung bình
SX
: độ lệch tiêu chuẩn (Standard deviation)
CV
: hệ số biến dị (Coefficient of variance)
TSTK
: tham số thống kê
SCCBT
: số con có bệnh tích
SST
: số thứ tự
TLBQ
: trọng lượng bình quân
TTTĐ
: tăng trọng tuyệt đối
TTTĂ
: tiêu thụ thức ăn
TTTĂ/KgTT : tiêu tốn thức ăn/Kg tăng trọng
vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Một số dòng gà Tam Hoàng từ dòng Tam Hoàng Gốc: .................................4
Bảng 1.2. Hằng số ME/protein trong thức ăn hỗn hợp cho các lứa tuổi gà như sau ......6
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm .................................................................................18
Bảng 3.2. Bảng thành phần thức ăn sử dụng cho gà giai đoạn 1 – 4 tuần tuổi .............18
Bảng 3.3. Bảng thành phần dinh dưỡng của hai thức ăn thí nghiệm: ...........................18
Bảng 3.4. Nhiệt độ và mật độ trong giai đoạn nuôi úm tại trại gà Uy Tín....................20
Bảng 3.5. Qui trình chủng ngừa vaccine tại trại............................................................21
Bảng 3.6. Các loại kháng sinh được sử dụng tại trại.....................................................21
Bảng 3.7. Các loại thuốc bổ được sử dụng tại trại ........................................................22
Bảng 3.8. Tên các loại thuốc sát trùng được sử dụng tại trại........................................22
Bảng 4.1. Tỷ lệ chết loại trong giai đoạn 1 – 4 tuần tuổi ..............................................24
Bảng 4.2. Tỉ lệ bệnh tích của gà mổ khám trong giai đoạn 1 – 4 tuần tuổi. .................25
Bảng 4.3. Tỷ lệ chết giai đoạn 5 – 10 tuần tuổi ............................................................26
Bảng 4.4. Tỉ lệ bệnh tích của gà mổ khám giai đoạn 5 – 10 tuần tuổi..........................27
Bảng 4.5. Trọng lượng bình quân của gà thí nghiệm giai đoạn 5 - 10 tuần tuổi ..........28
Bảng 4.6. Trọng lượng bình quân của gà trống ở 10 tuần tuổi (g/con).........................30
Bảng 4.7. Trọng lượng bình quân của gà mái ở 10 tuần tuổi (g/con) ...........................31
Bảng 4.9. Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày (g/con/ngày)...........................................33
Bảng 4.8. Tăng trọng tuyệt đối của gà thí nghiệm (g/con/ngày): .................................32
Bảng 4.10. Chỉ số chuyển biến thức ăn.........................................................................34
Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế giữa thức ăn 1 và thức ăn 2 .............................................34
vii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ bệnh tích trên các cơ quan của gà mổ khám giai
đoạn 1 – 4 tuần tuổi: ......................................................................................................26
Biểu đồ 4.2 Trọng lượng bình quân của gà thí nghiệm giai đoạn 5 - 10 tuần tuổi.......29
Biểu đồ 4.3 Trọng lượng bình quân của gà trống ở 10 tuần tuổi (g/con) .....................30
Biểu đồ 4.4 Trọng lượng bình quân của gà mái ở 10 tuần tuổi (g/con)........................31
Biểu đồ 4.5 Tăng trọng tuyệt đối của gà thí nghiệm (g/con/ngày) ...............................32
Biểu đồ 4.6 Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày (g/con/ngày) .......................................33
Biểu đồ 4.7 Chỉ số chuyển biến thức ăn .......................................................................34
viii
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong chăn nuôi, để đạt được năng suất, hiệu quả kinh tế cao, thời gian quay
vòng nhanh ngoài việc chọn được giống tốt để nuôi thì thức ăn là yếu tố cơ bản và
quan trọng mang tính quyết định đến năng suất và hiệu quả trong chăn nuôi nhất là
chăn nuôi gia cầm.
Trong những năm gần đây, người chăn nuôi tại các khu vực Đông Nam Bộ có xu
hướng chọn con giống từ miền Bắc chuyển vào do giá thành rẻ hơn 3.000 – 4.000
đồng/con.
Công việc chăn nuôi gia cầm đã trở nên phổ biến ở tất cả các vùng trong cả nước.
trong 10 năm trở lại đây, số lượng gà không ngừng tăng cả về số lượng và chất lượng.
Để có được sự tăng trưởng đáng khích lệ trên, phải kể đến vai trò của thức ăn cho
chăn nuôi gia cầm. Các công ty, xí nghiệp đã không ngừng cải tiến trang thiết bị, nhập
nhiều nguyên liệu tốt từ nước ngoài, tuyển dụng đội ngũ nhân viên kỹ thuật có trình
độ cao đã góp phần nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn cho thức ăn của
ngành chăn nuôi.
Thực tế trong chăn nuôi hiện nay, thức ăn chiếm một phần rất lớn trong toàn bộ
chi phí chăn nuôi. Trước tình hình khủng hoảng lương thực toàn cầu dẫn đến giá
nguyên liệu tăng cao, kéo theo giá thức ăn hỗn hợp cũng tăng cao. Việc chọn ra một
thức ăn phù hợp, kinh tế lại càng trở nên cấp thiết.
Từ thực tế đó, theo yêu cầu của trại chăn nuôi gà Uy Tín, được sự đồng ý của
khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM, dưới sự hướng dẫn tận
tâm của PGS TS. Lâm Minh Thuận chúng tôi tiến hành đề tài “KHẢO SÁT ẢNH
HƯỞNG CỦA HAI KHẨU PHẦN THỨC ĂN ĐẾN SỨC SỐNG, NĂNG SUẤT
VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA GÀ TAM HOÀNG LAI 1 – 10 TUẦN TUỔI”
1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1. Mục đích
- Tìm quy trình thích hợp để nuôi gà Tam Hoàng lai theo phương thức bán công
nghiệp.
- Xem xét hai thức ăn khác nhau để tìm ra thức ăn phù hợp cho gà Tam Hoàng lai
thương phẩm tại trại gà Uy Tín trong giai đoạn 5 – 10 tuần tuổi.
1.2.2. Yêu cầu
Khảo sát sức sống của gà ở giai đoạn 1 – 4 tuần tuổi.
Khảo sát ảnh hưởng của hai thức ăn hỗn hợp khác nhau đến sức sống, năng suất
và hiệu quả kinh tế của gà Tam Hoàng lai từ 5 - 10 tuần tuổi.
2
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. SƠ LƯỢC VỀ CON GIỐNG
2.1.1. Nguồn gốc giống gà tam hoàng (Đặng Thị Hạnh, 2007)
Gà Tam Hoàng có nguồn gốc từ Trung Quốc, sau ngày giải phóng Trung Quốc
(1949) chúng được nhập khẩu nhiều sang cửa khẩu Thạch Kỳ nên người nước ngoài
gọi gà này là gà Thạch Kỳ.
Gà Thạch Kỳ thuần chủng nhỏ con, khả năng sinh trưởng sinh sản không cao nên
khoảng cuối thập niên 70 các nhà chăn nuôi Hồng Kông đã cho lai Thạch Kỳ với
giống Kabir (Israel), tạo ra giống Thạch Kỳ lai.
Giống Thạch Kỳ lai được đưa lại Trung Sơn, chọn lọc qua nhiều thế hệ với các
mục tiêu khác nhau tạo ra các dòng gà Tam Hoàng có ngoại hình và năng suất khác
nhau.
Tam Hoàng hiện nay được nuôi phổ biến ở Trung Quốc, đặc biệt là vùng Quảng
Đông. Gà có màu lông vàng đến vàng hoa mơ, chân vàng, da vàng. Gà có đặc điểm
chân ngắn, lưng bằng, ngực nở, đùi phát triển, bước đi ngắn và chân thấp hơn gà Tàu
Vàng Nam Bộ. Gà Tam Hoàng có sức chịu đựng tốt, thịt ngon, ngoại hình và màu sắc
hợp với thị hiếu người tiêu dùng ở Việt Nam.
Giống gà Tam Hoàng được nhập từ Trung Quốc vào Việt Nam lần đầu năm 1993
và được nuôi ở Quảng Ninh. Gà nuôi thích nghi tại đây cho thấy thể trọng gà ở 90
ngày tuổi đạt bình quân 0,81 Kg, tiêu tốn 4,5 Kg thức ăn cho 1 Kg tăng trọng và năng
suất trứng đạt 131 quả/mái/năm.
3
Bảng 1.1. Một số dòng gà Tam Hoàng từ dòng Tam Hoàng Gốc
Tên dòng
Tam Hoàng
Thông số kỹ thuật
Thời gian nuôi
3,5 tháng tuổi (nuôi bán công nghiệp)
Trọng lượng bình quân
1,75 Kg
Năng suất trứng
145 – 150 quả/năm
Dòng 882
Lông vàng rơm, chân vàng, da vàng, gà
Ghi chú thêm
trống to con, cường tráng, mào đơn to và
chân thấp hơn gà tàu vàng Việt Nam.
Tam hoàng
882 - 2
(Hoàng hệ)
Tam hoàng
882 - 3
Ma hoàng
882 - 2
Jiang cun
Thời gian nuôi
3 tháng tuổi
Trọng lượng bình quân
1,75 Kg
Năng suất trứng
167 - 170 quả/năm
Thời gian nuôi
3 tháng tuổi
Trọng lượng bình quân
1,9 – 2 Kg/con
Năng suất trứng
167 - 170 quả/năm
Thời gian nuôi
3,5 tháng tuổi (nuôi bán công nghiệp)
Trọng lượng bình quân
1,75 Kg
Năng suất trứng
145 – 150 quả/năm
Ghi chú thêm
Lông vàng sẫm, điểm rằn rất giống gà ta
Thời gian nuôi
13 tuần tuổi
Trọng lượng bình quân
1,8 Kg/con
(Đào Đức
Phẩm chất thịt tốt, thơm ngon, tỷ lệ các
Long, 2002) Ghi chú thêm
phần thịt có giá trị (thịt đùi, thịt ức) trong
thân thịt xẻ cao.
Lương
Thời gian nuôi
13 tuần tuổi
Phượng
Trọng lượng bình quân
To con hơn gà Ma hoàng, lớn nhanh
Năng suất trứng
170 quả/năm
Ghi chú thêm
Lông vàng sẫm, điểm rằn rất giống gà ta
(Hoa Lương
Phượng)
(Đặng Thị Hạnh, 2007)
4
2.2. DINH DƯỠNG TRONG THỨC ĂN GIA CẦM
2.2.1. Protein đối với gia cầm
2.2.1.1. Protein thô trong thức ăn gia cầm
Protein thô được hiểu bao gồm tất cả các vật chất azot (N) trong đó N protit và N
phi protit (còn gọi là amid).
Tỷ lệ tiêu hóa càng cao, thì giá trị sinh học của loại protein nào đó càng lớn. Tỷ lệ
tiêu hóa của N động vật cao hơn N từ nguồn gốc thực vật.
Khả năng tiêu hóa, sử dụng protein trong thức ăn hòa toàn phụ thuộc vào giống,
tuổi, tính năng sản xuất của gia cầm. Ở gia cầm non, protein có ý nghĩa nhiều hơn so
với gia cầm trưởng thành. Thí dụ gia cầm non yêu cầu protein 21 - 23%, trong khi đó
gà trưởng thành sau 7 tuần tuổi cần 18 - 19% (Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận, 2003)
Protein gồm 3 nhóm: protit đơn giản, protit phức tạp và N phi protit.
2.2.1.2. Giá trị sinh học của protein
Protit trong thức ăn được thủy phân (phân giải) ở ống tiêu hóa, đến sản phẩm cuối
cùng là axit amin, rồi chúng được hấp thu qua tế bào niêm mạc ruột theo cơ chế
khuyếch tán.
Các acid amin cần thiết cho quá trình sống như các enzym, các hormon, các chất
miễn dịch và các chất kháng độc tố. Nếu protein mà không chứa đủ loại và số lượng
acid amin không thay thế được gọi là protein có giá trị sinh học không đầy đủ .
Thiếu hoặc vắng một số acid amin không thay thế trong thức ăn gia cầm, làm kìm
hãm sự sinh trưởng, phát triển làm giảm khả năng sinh sản (Bùi Đức Lũng, Lê Hồng
Mận, 2003).
2.2.1.3. Yêu cầu protein cho sự duy trì và phát triển của gia cầm
2.2.1.3.1. Yêu cầu protein cho duy trì
Sự trao đổi prtotit xảy ra ngay cả khi cơ thể không nhận được protein trong thức
ăn. Nếu kéo dài tình trạng không đạt lượng protein trong thức ăn để duy trì cho cơ thể
hoạt động, thì động vật phải huy động protein riêng của cơ thể để cung cấp cho mọi sự
hoạt động sinh trưởng của chúng. Trong quá trình trao đổi chất protein tạo ra sản phẩm
trung gian chứa azot, lượng azot này thải ra ngoài cùng với nước tiểu – gọi là azot nội
sinh, nó đặc trưng cho lượng azot mất đi tối thiểu, cần thiết để tồn tại sự sống.
Sự xác định nhu cầu protein cho duy trì sự sống được xác định từ sự trao đổi chất
5
của khối lượng cơ thể và sự tương quan chặt chẽ với sự cần thiết về năng lượng cho sự
trao đổi cơ bản. Qua thực nghiệm trên động vật các nhà khoa học đã xác định rằng
trung bình cứ 1 Kcal năng lượng trao đổi cơ bản tạo ra 2 mg amin nội sinh trong nước
tiểu.
2.2.1.3.2. Tỷ lệ năng lượng và protein đối với gia cầm
Khả năng tiêu hóa, hấp thu và đồng hóa protein phụ thuộc lớn vào mức năng
lượng trong thức ăn.
Sự quan hệ chặt chẽ giữa năng lượng trao đổi với protein theo một hằng số nhất
định trong khẩu phần thức ăn cho từng giai đoạn phát triển và sản xuất của gia cầm.
Hằng số đó được tính là số Kcal ME/1% protein trong thức ăn hỗn hợp.
Bảng 1.2. Hằng số ME/protein trong thức ăn hỗn hợp cho các lứa tuổi gà như sau (Bùi
Đức Lũng, Lê Hồng Mận, 2003)
Tuần tuổi
ME/protein trong thức ăn hỗn hợp
0–3
127 - 130
4–6
145 – 150
7 – kết thúc
160 - 165
2.2.2. Năng lượng trong thức ăn gia cầm
Trao đổi năng lượng liên quan đến vai trò của tất cả các quá trình sống của cơ thể
sống như ăn và trao đổi chất, làm việc và cho sản phẩm.
Năng lượng phân tử liên quan đến sự trao đổi năng lượng hóa học, và được dự trữ
ở dạng phân tử của thức ăn tạo ra nhiệt năng của phản ứng hóa học, của trao đổi chất
và nhiệt năng.
Đơn vị nhỏ nhất để đo nhiệt năng là Calo (Cal), được xác định bằng nhiệt năng
cần để làm tăng nhiệt độ của 1ml3 nước từ 14,5 – 15,50C hay tăng 10C.
Đơn vị quốc tế thường dùng là Jun (J)
1 Kcal = 4.185 KiloJun (KJ)
1 Kilocalo (Kcal) = 1.000 Calo (Cal)
1 Megacalo (Mcal) = 1.000 Kilocalo (Kcal)
6
2.2.2.1. Cách xác định năng lượng của thức ăn
Hiện nay năng lượng trong thức ăn gia cầm được đánh giá bằng giá trị năng lượng
trao đổi ME.
2.2.2.2. Yêu cầu năng lượng cho cơ thể gia cầm
2.2.2.3.1. Yêu cầu năng lượng cho duy trì (NLDT)
Trong cơ thể gia cầm, ngoài yêu cầu năng lượng cho sản xuất thịt, trứng, lông cần
một lượng năng lượng nhất định để duy trì hoạt động, sinh lý của chúng, còn gọi là
năng lượng dành cho quá trình trao đổi chất cơ bản như: quá trình tiêu hóa thức ăn,
cho hoạt động cơ, hoạt động thần kinh thể dịch, cho điều hòa thân nhiệt. Theo Ruber:
năng lượng cần thiết cho trao đổi cơ bản không phụ thuộc vào dạng động vật và độ lớn
của chúng mà theo một mực chẩn 1.000 Kcal ME/1m2 bề mặt cơ thể.
Gia súc non chi phí cho ME duy trì cao hơn gia súc trưởng thành.
2.2.2.3.2. Yêu cầu năng lượng cho gia cầm phát triển (NLPT)
Năng lượng cho gia cầm phát triển bao gồm năng lượng duy trì và năng lượng
phát triển. Muốn có năng lượng phát triển thì phải có năng lượng duy trì.
Năng lượng phát triển (NLPT) = Năng lượng trao đổi (NLTĐ) – Năng lượng duy trì
(NLDT)
Năng lượng trao đổi có trong thức ăn ăn vào. Năng lượng duy trì ta cũng tính
được từ đó có thể tính được năng lượng phát triển.
2.2.3. Vitamin trong thức ăn gia cầm
Năm 1912 K.Funk nhà bác học BaLan đã tìm ra chất lạ, nó không mang ý nghĩa
dinh dưỡng, nhưng nó có tác dụng kích thích sự sinh trưởng, phát triển, sinh sản, tăng
sức khỏe và kháng bệnh cho gia súc và con người. Những chất đó có chứa nhóm
Amino và được gọi là Vitamin.
Chính những vitamin này đã tham gia vào thành phần cấu tạo nên một số lớn
hormon và enzyme trong cơ thể. Thừa hoặc thiếu bất cứ một loại vitamin nào, đều ảnh
hưởng đến quá trình phát triển và sinh sản của gia súc, gia cầm.
Những vitamin cần thiết cho sự sống đó là những vitamin hòa tan trong dầu (mỡ)
và những vitamin hòa tan trong nước.
7
2.3. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN GÀ
2.3.1. Bệnh Thương hàn (Salmonellosis)
2.3.1.1. Căn bệnh
- Họ: Enterobacteriaceae
- Giống: Salmonella
- Gồm 2 loài: S. enterica và S. bongori
- Sản xuất nội độc tố (Endotoxin)
2.3.1.2. Triệu chứng
Gà con: thường ở thể cấp tính:
- Phôi không đạp bể vỏ được nên chết.
- Nở ra yếu và chết ngay sau đó.
- Gà bệnh thường ốm yếu, nhỏ hơn bình thường.
- Gà bệnh có dấu hiệu sau: bụng trễ xuống do lòng đỏ không tiêu, xù lông, xã
cánh, kêu xao xác, nhắm mắt, tụ lại thành từng đám.
- Phân trắng bết vào hậu môn.
- Có đốm casein trong nhãn cầu màu trắng đục hay có điểm mờ đục trong giác
mạc.
- Có thể viêm khớp.
- Tỷ lệ chết cao vào giữa tuần 1 – tuần 3.
- Nếu gà sống sót, không đều, ít lông.
Gà lớn
Thể cấp tính
- Gà bất thình lình giảm tiêu thụ thức ăn, mệt mỏi, gục xuống, xù lông, mào tái
nhợt, giảm sản lượng trứng, trứng giảm khả năng ấp nở.
- Tỷ lệ chết cao trong vòng 5 - 10 ngày.
- Thân nhiệt 41 - 430C trong 2 - 3 ngày.
- Chán ăn, tiêu chảy, suy yếu và mất nước.
Thể mãn tính
- Mặt, mào, yếm tái nhợt do thiếu máu (tương tự nấm phổi thể mãn tính).
- Mào và yếm teo lại.
- Đẻ ít, đẻ không đều hay ngừng đẻ.
8
- Trứng có vỏ xù xì, dính máu ở vỏ hay lòng đỏ.
- Bụng xệ xuống do viêm phúc mạc chứa nhiều dịch chất.
- Phân lúc bón, lúc tiêu chảy.
- Gà ốm yếu, chết rải rác.
2.3.1.1. Bệnh tích
Gà con
- Lòng đỏ không tiêu, mềm nhão màu xanh.
- Lách sưng to 2 - 3 lần.
- Viêm màng bụng, màng bao tim có dịch rỉ viêm.
- Gan sưng xuất huyết, tuần 2 - 3 có hoại tử (bằng ½ hạt đậu).
- Một số cơ quan khác như: phổi, tim, lách, thành dạ dày cơ có hoại tử.
- Ruột viêm xuất huyết, manh tràng chứa đầy phân trắng.
- Viêm khớp, có dịch viêm màu vàng chanh hay vàng cam xung quanh khớp.
Gà lớn
- Viêm buồng trứng, ống dẫn trứng. trứng méo mó, có nhiều màu sắc khác nhau
như; vàng sậm, màu đồng đen, dị hình, kéo dài hay có cuống… trứng có thể bị vỡ
làm viêm phúc mạc.
- Gan sưng bở, có những đốm hoại tử.
- Lách, thận sưng lớn.
- Viêm màng bụng, màng bao quanh gan, màng ngoài tim.
- Ruột viêm hoại tử, có thể có loét.
- Dịch hoàn có nốt hoại tử, màu đen, thỉnh thoảng có casein ở phổi và túi khí.
- Viêm khớp.
2.3.2. Bệnh Gumboro
2.3.2.1. Căn bệnh
- Do một virus thuộc họ Birnaviridae
- Giống: Avibinavirus
- Loài: Infectious bursal disease virus
2.3.2.2. Triệu chứng
- Thời gian nung bệnh 2 - 3 ngày.
- Bệnh xuất hiện thình lình và mãnh liệt.
9
- Tỷ lệ mắc bệnh khoảng từ 10 - 20% nhưng có đôi khi lên đến 100%.
- Tỷ lệ chết có thể lên đến 35,6% nhưng trung bình 4 - 8,8%.
- Gà bệnh ủ rũ, bỏ ăn, run rẩy, đi đứng loạng choạng, tiêu chảy phân lỏng có nhiều
nước, cặn màu trắng vàng.
- Có bọt lợn cợn đóng quanh lỗ huyệt, thỉnh thoảng phân có nhuộm máu (có mùi
tanh đặc trưng) lông vùng lỗ huyệt dơ bẩn, lông xơ xác, chân khô.
- Gà thường tự mổ vào lỗ huyệt và các gà mổ lẫn nhau.
- Gà chết tối đa vào ngày thứ 3 - 4 của bệnh.
- Tiến trình bệnh từ 7 - 8 ngày.
2.3.2.3. Bệnh tích
- Xác chết khô mất nước.
- Túi F viêm, sưng, thủy thũng (có nước vàng), xuất huyết, hoại tử.
- Xuất huyết cơ ức, đùi, cánh.
- Xuất huyết trên niêm mạc dạ dày tuyến chỗ tiếp giáp giữa dạ dày tuyến và dạ
dày cơ.
- Khoảng 5% gà bệnh có thận viêm, sưng lớn, màu xám nhạt có urate lắng đọng
trong ống dẫn.
- Gan có ổ hoại tử.
- Lách sưng lớn, có thể hoại tử.
- Thymus bất dưỡng, hoại tử.
- Viêm ruột cata, tăng tiết chất nhầy trong ruột.
Bệnh tích điển hình
- Viêm túi F viết Fabricius, túi F triển dưỡng lúc 2 - 3 ngày đầu của bệnh (có thể
gấp đôi thể tích ban đầu). kèm theo thủy thũng cả ở bên trong và bên ngoài túi F,
xuất huyết, hoại tử.
- Sau đó túi F trở lại kích thước bình thường vào ngày thú 5 rồi bất dưỡng nhanh,
vào ngày thứ 8 chỉ còn 1/3 thể tích ban đầu.
- Trong túi có những cục fibrin sau đó sẽ hình thành khối bã đậu (casein).
10
2.3.3. Bệnh Hô hấp mãn tính CRD (Chronic Respiratory Disease – CRD)
2.3.3.1. Định nghĩa
- Bệnh hô hấp mãn tính trên gà do Mycoplasma gallisepticum gây ra.
- Đặc điểm của bệnh là khó thở, ho, chảy nước mũi.
- Bệnh có biểu hiện lâm sàng chậm, tiến trình bệnh dài.
- Mycoplasma gallisepticum (MG) cũng là nguyên nhân gây viêm túi khí nặng khi
nó kết hợp với những virus gây bệnh trên đường hô hấp khác và thường xuyên kết
hợp với E.coli (CCRD).
2.3.3.2. Căn bệnh
- Họ: Mycoplasmatales
- Bộ: Mycoplasmatales
- Giống: Mycoplasma
- Lớp: Mollicutes
- Có khả năng gây ngưng kết hồng cầu gà.
2.3.3.3. Triệu chứng
- Thời gian nung bệnh khoảng 6 - 21 ngày. Tuy nhiên trên thực tế rất khó phát
hiện chính xác thời gian nung bệnh do đây là bệnh mãn tính, thời gian nung bệnh
phụ thuộc vào sức đề kháng, môi trường chăn nuôi.
- Trên gà trưởng thành: âm rale khí quản, chảy nước mũi, ho, viêm kết mạc mắt,
chảy nước mắt, tiêu thụ thức ăn giảm, gà ốm.
- Thỉnh thoảng gà bị viêm khớp, khập khiễng (tương tự bệnh Tụ huyết trùng thể
mãn tính và Salmonellosis.
- Bệnh thường nổ ra giữa 4 - 8 tuần tuổi với triệu chứng thường nặng hơn những
đàn gà trưởng thành và do chúng kết hợp với các mầm bệnh khác đặc biệt là E.coli.
2.3.3.4. Bệnh tích
- Đầu tiên dịch rỉ viêm chảy trong mũi, qua xoang cạnh mũi, xuống khí quản, phế
quản, túi khí Viêm xoang hầu hết là làm xoang lồi.
- Viêm dính lòng ngực.
- Túi khí thường chứa dịch rỉ viêm (caseous).
- Một số mức độ viêm phổi có thể được nhận biết.
11
- Một số ca bệnh đặc trưng của bệnh viêm túi khí trên gà là fibrinous hoặc fibrin
mủ, viêm màng bao quanh gan, viêm bao tim dọc theo khối viêm túi khí do kết hợp
với E.coli.
2.3.4. Bệnh ILT – Viêm Thanh Khí Quản Truyền Nhiễm
2.3.4.1. Căn bệnh
- Họ: Herpesviridae
- Giống: Herpesvirus, còn gọi là Gallid Herpesvirus I
- Độc lực cao gây bệnh nặng có tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao.
- Độc lực thấp gây thể bệnh nhẹ.
- Virus chủ yếu xâm nhập qua đường hô hấp trên và kết mạc mắt.
2.3.4.2. Triệu chứng
- Thời gian nung bệnh từ 6 - 12 ngày nhưng có thể ngắn hơn khoảng 2 đến 4 ngày.
Thể bệnh nặng
- Tỷ lệ bệnh khoảng 90 - 100%, tỷ lệ chết thay đổi từ 5 - 70%.
- Chảy nước mũi, âm rale ướt, thở khó trầm trọng với thở kéo dài, vươn cổ, há
miệng và kêu quang quác nên mặt, mào và yếm xanh tím (do chất tiết làm tắc
nghẽn khí quản).
- Chất tiết của đường hô hấp nhuộm máu, chảy nước mắt, nước mũi. Viêm kết
mạc mắt.
Thể bệnh nhẹ
- Tỷ lệ bệnh 5%
- Tỷ lệ chết không đáng kể 0,1 – 2%.
- Gà giảm đẻ trong một thời gian ngắn, nếu không có biến chứng sẽ bình phục
nhanh chóng, trứng không giảm chất lượng.
- Chảy nước mắt, viêm kết mạc mắt xuất huyết. sưng xoang dưới mắt.
- Tiến trình bệnh 10 - 14 ngày, bình phục sẽ xảy ra trong 2 - 3 tuần.
2.3.4.3. Bệnh tích
Thể bệnh nhẹ
- Viêm kết mạc mắt, viêm xoang, viêm khí quản nhày.
Thể bệnh nặng
- Viêm nhày thấy ở giai đoạn sớm của bệnh với thoái hóa, hoại tử và xuất huyết ở
12
giai đoạn sau.
- Có thể thấy màng giả hoặc trụ chất nhày kéo dài toàn bộ khí quản. Một số
trường hợp xuất huyết trầm trọng lòng khí quản tạo trụ máu hay trụ máu trộn với
chất nhầy và mô hoại tử.
- Viêm có thể kéo dài đến phế quản và túi khí.
- Phù và xung huyết trên biểu mô của kết mạc mắt và xoang dưới mắt.
2.3.5. Bệnh Tụ huyết trùng
2.3.5.1. Căn bệnh
- Bệnh do Pasteurella multosida, G - , cầu trực khuẩn.
- Có giáp mô trong cơ thể động vật, mất đi trong môi trường nhân tạo.
- Hiếu khí hay yếm khí tùy tiện.
- pH thuận lợi nhất là: 7,2 - 7,8 nhưng có thể tồn tại ở pH thay đổi từ 6,2 – 9,0.
- P.multocida sản xuất nội độc tố.
- P.multocida có khả năng xâm nhập chiếm và sinh sản trong vật chủ tăng lên bởi
sự có mặt của Capsule. Mất capsule thì sẽ mất độc lực.
2.3.5.2. Triệu chứng
- Thời gian nung bệnh ngắn, thường khoảng 1 - 2 ngày nhưng cũng có khi đến 4 9 ngày.
a. Cấp tính
- Triệu chứng chỉ xuất hiện vài giờ trước khi chết. Nhiều khi sự chết là biểu hiện
đầu tiên của bệnh.
- Gà sốt cao (42 - 430C), bỏ ăn, xù lông, chảy nước nhớt từ miệng, nhịp thở tăng.
Phân tiêu chảy có màu hơi trắng sau đó trở nên hơi xanh lá cây và có chứa chất
nhày.
- Thường thấy ở cuối ổ dịch hoặc do nhiễm khuẩn có độc lực thấp.
- Gà ốm yếu, khớp xương chân, xương cánh, đệm bàn chân thì sưng phồng.
- Thỉnh thoảng có tiếng rale khí quản và khó thở. Gà có thể bị tật vẹo cổ.
- Viêm bao tim tích nước.
- Mỡ vành tim và gan có xuất huyết điểm bằng đầu đinh ghim.
- Phổi viêm, có nhiều dịch nhày dọc theo đường hô hấp.
- Chất dịch nhầy có nhiều ở cơ quan tiêu hóa như hầu, diều, ruột.
13
- Gan sưng.
- Gà chết mào yếm tím bầm do ngạt thở.
b. Mãn tính
- Thường thì định vị ở một bộ phận nào đó, chủ yếu là viêm hoại tử mãn tính
đường hô hấp và gan.
- Khớp có tích dịch fibrin.
- Màng tiếp hợp mắt và mặt gà có thể sưng. Phổi viêm mãn tính có sợi fibrin. Gà
có thể bị viêm não tủy làm vẹo cổ.
2.3.5.3. Phòng bệnh
- Tác động vào khâu 2, khâu 3 của quá trình truyền lây.
- Vệ sinh thú y phải chặt chẽ, kết hợp với dinh dưỡng tốt, đầy đủ dưỡng chất để
nâng cao sức đề kháng cho gia cầm.
- Trước khi dùng vaccine, trong thời gian giao mùa, chuyển gà… phải trộn kháng
sinh và vitamin vào thức ăn hay nước uống để chống stress.
2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sức sinh trưởng của gà Tam Hoàng lai
Con giống
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng, yếu tố con giống giữ
vai trò rất quan trọng. Giống thể hiện năng suất cũng như chất lượng của sản phẩm.
Tùy vào mỗi loại giống mà có những đặc điểm riêng về ngoại hình cũng như phẩm
chất. Nếu trong cùng một điều kiện chăm sóc như nhau thì giống tốt hơn sẽ thể hiện
được hiệu quả tối ưu hơn giống còn lại.
Trong việc chọn giống gà để nuôi thịt chúng ta cần chú ý đên một số đặc điểm
như: lớn con, tốc độ tăng trưởng nhanh, tỷ lệ quầy thịt cao, chỉ số chuyển biến thức ăn
thấp, chất lượng quầy thịt thơm ngon, phù hợp với điều kiện chăn nuôi và thị hiếu
người tiêu dùng.
Để tạo ra được những giống mới mang được nhiều tính trạng như mong muốn thì
người ta phải tiến hành lai tạo từ những giống sẵn có, tạo ra những dòng con lai ưu
việt hơn đàn bố mẹ.
Dinh dưỡng
Dinh dưỡng đóng góp một phần quan trọng trong tính năng sản xuất và chất
lượng quầy thịt của gà. Dinh dưỡng có ảnh hưởng lớn đến ngoại hình và phẩm chất
14
quầy thịt thú đang tăng trưởng và như vậy ảnh hưởng đến thị hiếu của người tiêu dùng.
Trong quá trình sống, gà ăn uống theo bản năng nhằm đảm bảo cung cấp đủ năng
lượng cho duy trì, sinh trưởng và sản xuất thịt. Dinh dưỡng có thể làm gà chậm lớn
như trường hợp nuôi dưỡng thiếu năng lượng hay thiếu một vài chất dinh dưỡng thiết
yếu. Còn nếu cung cấp dinh dưỡng một cách đầy đủ có thể làm tăng cường sức sinh
trưởng của gà.
Tùy mỗi loại giống gà mà chúng ta có nhu cầu về dưỡng chất cũng như lượng
thức ăn ăn và là khác nhau. Do đó không thể áp dụng một cách cứng nhắc về chế độ
dinh dưỡng mà phải thay đổi linh hoạt cho từng trường hợp.
Thức ăn của gà cần phải chứa hàm lượng các chất dinh dưỡng cao và cân đối so
với các loại thức ăn khác.
Gà con cần ăn nhiều thức ăn trên 1Kg thể trọng hơn gà lớn nhưng chuyển hóa
thức ăn lại tốt hơn gà lớn. Trong thức ăn gà con cũng cần nhiều protein, vitamin, béo
hơn gà giò, gà đẻ.
Gà trống có mức tăng trọng cao hơn gà mái nên có nhu cầu dưỡng chất nhiều
hơn.
Những gà nặng cân có nhu cầu dinh dưỡng cao hơn gà nhẹ cân.
Tiểu khí hậu chuồng nuôi
Nhiệt độ
Nhiệt độ chuồng nuôi cũng góp phần ảnh hưởng đến năng suất của gà thịt.
Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến lượng thức ăn, nước uống tiêu thụ trong ngày.
Khi nhiệt độ môi trường tăng sẽ làm giảm lượng ăn và tăng lượng nước uống vào, do
đó sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa, tốc độ tăng trưởng. Và khi nhiệt độ tăng quá
cao sẽ gây stress nhiệt, trường hợp xấu có thể gây chết cho gà.
Theo Lâm Minh Thuận (2004), gà sẽ phát triển tối ưu ở 21 – 240C. Ở nhiệt độ
này tốc độ sinh trưởng và chuyển hóa thức ăn đạt hiệu quả cao nhất.
Ẩm độ
Ẩm độ chuồng nuôi ảnh hưởng đến sự bốc hơi nước từ da và niêm mạc. Khi ẩm
độ cao sẽ làm giảm quá trình thoát hơi nước. Nó sẽ nghiêm trọng hơn khi cả nhiệt độ
và ẩm độ đều cao.
15
Khi cẩm độ cao sự bốc hơi nước từ phân và chất độn chuồng bị cản trở nên phân
và chất độn chuồng bị ẩm ướt. Đây là môi trường thuận lợi cho sự cư trú và gây bệnh
của một số lại vi sinh vật. Đồng thời cũng làm tăng nồng độ các khí độc trong chuồng
nuôi như: amoniac, sulfua,… gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của gà (Lâm Minh
Thuận, 2004).
Ánh sáng
Trong thời gian đầu án sáng rất cần thiết cho gà con, ánh sáng giúp gà có thể lấy
được thức ăn nhiều hơn. Gà con cần chiếu sáng 24/24 h trong 1 - 3 tuần đầu, sau đó
giảm thời gian chiếu sáng theo từng độ tuổi.
Ánh sáng phải được phân bố đều trong chuồng gà thịt, tập trung hơn ở máng ăn,
máng uống (Lâm Minh Thuận, 2004).
Quản lý – chăm sóc, nuôi dưỡng
Để phát huy tối đa sức sinh trưởng, sản xuất thịt của gà thì tất yếu phải có một
phương pháp quản lý và quy trình chăm sóc phù hợp.
16