BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT SỨC SỐNG, SỨC SINH SẢN CỦA BỐ MẸ GÀ TA
GÒ CÔNG VÀ VÀI TÍNH TRẠNG CỦA GÀ TA GÒ CÔNG
ĐƯỢC NUÔI TẠI THỊ XÃ GÒ CÔNG TỈNH TIỀN GIANG
Họ và tên sinh viên : LÊ QUANG TÙNG
Ngành
: Thú Y
Lớp
: Thú Y 29
Niên khoá
: 2003 - 2008
Tháng 09-2008
KHẢO SÁT SỨC SỐNG, SỨC SINH SẢN CỦA BỐ MẸ GÀ TA GÒ
CÔNG VÀ VÀI TÍNH TRẠNG CỦA GÀ TA GÒ CÔNG ĐƯỢC NUÔI
TẠI THỊ XÃ GÒ CÔNG TỈNH TIỀN GIANG
Tác giả
LÊ QUANG TÙNG
Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ ngành Thú Y
Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. LÂM MINH THUẬN
Tháng 09-2008
i
LỜI CẢM TẠ
* Kính dâng cha mẹ và gia đình
Những người đã tận tụy chăm sóc, dạy bảo, an ủi, động viên và hy sinh suốt đời
cho con có được ngày hôm nay.
* Chân thành cảm tạ
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thủ Đức TP Hồ Chí Minh
Ban chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi – Thú Y cùng toàn thể quý thầy cô đã tận tình
giảng dạy và tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian học tập tại đây.
Các cô chú tại HTX Chăn Nuôi và Thủy Sản Gò Công đã giúp đỡ cho tôi trong
thời gian thực tập.
* Thành kính ghi ơn
Cô Lâm Minh Thuận đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, động viên, giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực tập tốt nghiệp.
* Chân thành cảm ơn
Tập thể lớp TY29, bạn bè thân hữu những người đã động viên, ủng hộ, giúp đỡ tôi
vượt qua được mọi khó khăn
Xin nhận ở tôi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất !
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài được tiến hành từ 20/02/2008 đến 20/05/2008 tại HTX Chăn Nuôi và
Thủy Sản Gò Công, thị xã Gò Công, Tiền Giang.
Nội dung chính : khảo sát sức sinh sản và sức sống của gà bố mẹ “Gà Ta Gò
Công” với đối tượng nghiên cứu gồm :
168 gà mái mẹ Rhode Ri 42 tuần tuổi, nguồn gốc: Trung Tâm Nghiên Cứu và
Phát Triển Chăn Nuôi Bình Thắng – Bình Dương.
12 gà trống nòi (gà nòi cựa), cùng tuổi gà mẹ, được tuyển chọn từ các hộ nuôi
gà đá chuyên nghiệp tại địa phương. Cuối giai đoạn khảo sát bổ sung 3 trống.
Trứng gà ấp nở (20 đợt ấp).
Gà con từ 1 đến 14 ngày tuổi.
Qua khảo sát, chúng tôi đi đến những kết luận về gà bố mẹ “Gà Ta Gò Công” như sau:
Tỉ lệ loại thải của gà mẹ cả giai đoạn là 2,38 %.
Tỉ lệ đẻ trung bình: 72.03 %.
Trọng lượng trứng trung bình là 55,75 g.
Tỉ lệ thụ tinh trung bình: 83,02 %.
Tỷ lệ ấp trung bình: 75,59 %.
Tỉ lệ chết phôi trung bình: 4,56.
Tỉ lệ trứng sát trung bình: 3,01 %.
Trọng lượng trung bình gà con 1 ngày tuổi: 39,84 g.
Trên “Gà Ta Gò Công” chúng tôi có những kết luận:
“Gà Ta Gò Công” lúc còn nhỏ có 4 màu lông: sọc nhạt, sọc đậm, lông đen và
lông trắng. Trong đó tỉ lệ nhiều nhất là gà lông sọc nhạt (47,5 %), thấp nhất là
nhóm lông đen (7,5 %).
“Gà Ta Gò Công” có tỉ lệ chân vàng là 92,50 %, chân đen xám là 7,5 %.
Lúc 7 ngày tuổi, tỉ lệ mọc lông đuôi cao nhất là ở nhóm gà đen (66,67 %).
Lúc ở 14 ngày tuổi, tỉ lệ mọc lông đuôi cao nhất là ở nhóm gà lông sọc đậm
(100%).
iii
MỤC LỤC
Trang tựa..................................................................................................................i
Lời cảm tạ ...............................................................................................................ii
Tóm tắt khóa luận ..................................................................................................iii
Mục lục ..................................................................................................................iv
Danh sách các từ viết tắt......................................................................................viii
Danh sách các bảng ...............................................................................................ix
Danh sách các hình ................................................................................................ x
Danh sách các biểu đồ ...........................................................................................xi
Chương 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1.Đặt vấn đề......................................................................................................... 1
1.2. Mục đích – Yêu cầu ........................................................................................ 3
1.2.1. Mục đích ...................................................................................................... 3
1.2.2. Yêu cầu ........................................................................................................ 3
Chương 2 TỔNG QUAN ..................................................................................... 4
2.1. Giới thiệu khái quát về địa điểm thực tập ...................................................... 4
2.1.1 Về HTX Chăn Nuôi và Thủy Sản Gò Công ................................................. 4
2.1.2 Về cơ sở ấp trứng Bảy Phong ....................................................................... 4
2.2. Cơ sở về giống của đàn gà bố mẹ ................................................................... 5
2.2.1 Gà nòi (gà trống) .......................................................................................... 5
2.2.1.1 Sơ lược về nguồn gốc gà nòi ..................................................................... 5
2.2.1.2 Một số đặc điểm của gà nòi ....................................................................... 6
2.2.1.3 Về đàn gà giống tại HTX Chăn Nuôi và Thủy Sản Gò Công ................... 8
2.2.2. Gà Rhode Ri (gà mái) .................................................................................. 8
2.2.2.1 Về gà Rhode đỏ .......................................................................................... 8
2.2.2.2 Về gà Ri ..................................................................................................... 9
2.2.2.3 Về gà Rhode Ri ......................................................................................... 9
2.3. Sinh lý sinh sản ở gia cầm ............................................................................ 10
2.3.1. Cơ chế điều hoà quá trình phát triển và rụng trứng .................................. 10
iv
2.3.2. Sự tạo thành tinh trùng .............................................................................. 11
2.3.3. Cấu tạo và thành phần của trứng ............................................................... 12
2.3.3.1 Vỏ trứng.................................................................................................... 12
2.3.3.2 Màng vỏ ngoài và màng vỏ trong............................................................. 12
2.3.3.3 Lòng trắng trứng....................................................................................... 12
2.3.3.4 Lòng đỏ trứng .......................................................................................... 13
2.3.3.5 Đĩa phôi và phôi ....................................................................................... 13
2.4. Sự phát dục phôi gia cầm .............................................................................. 13
2.4.1. Thời gian phát dục của phôi gia cầm ......................................................... 13
2.4.2. Điều kiện cần thiết cho sự phát triền của phôi gia cầm.............................. 13
2.4.3. Quá trình phát triển phôi gia cầm trong quá trình ấp trứng........................ 13
2.5. Kỹ thuật ấp trứng gia cầm ............................................................................. 15
2.5.1. Ấp trứng tự nhiên ....................................................................................... 15
2.5.2. Ấp trứng nhân tạo ....................................................................................... 16
2.5.2.1. Cấu tạo máy ấp và máy nở trứng gia cầm ............................................... 16
2.5.2.1.1. Máy ấp .................................................................................................. 16
2.5.2.1.2. Máy nở.................................................................................................. 17
2.5.2. 2. Quy trình ấp trứng bằng máy ấp công nghiệp ........................................ 17
2.5.2.2.1. Bảo quản trứng trước khi đưa vào ấp ................................................... 17
2.5.2.2.2. Chọn trứng để ấp .................................................................................. 18
2.5.2.2.3. Vận chuyển trứng ................................................................................. 18
2.5.2.2.4. Xử lý trứng ấp....................................................................................... 18
2.5.2.2.5. Đưa trứng vào máy ấp .......................................................................... 18
2.5.2.2.6. Quá trình ấp nở và chế độ ấp nở........................................................... 19
2.5.2.2.7. Ra gà ..................................................................................................... 19
2.5.3. Kiểm tra sinh vật học trứng ấp ................................................................... 20
2.5.3.1. Soi trứng .................................................................................................. 20
2.5.3.3. Giải phẫu phôi chết.................................................................................. 21
2.6. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả ấp nở. Bệnh lý thường gặp ở ấp trứng
bằng máy............................................................................................................... 22
v
2.6.1. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả ấp nở .................................... 22
2.6.1.1. Nguyên nhân bên trong ........................................................................... 22
2.6.1.2. Nguyên nhân bên ngoài ........................................................................... 22
2.6.2. Bệnh lý thường gặp khi ấp nở trứng bằng máy ......................................... 22
2.6.2.2. Bệnh chân, cánh ngắn.............................................................................. 22
2.6.2.1. Ấp trứng đã bảo quản lâu ngày................................................................ 22
2.6.2.3. Bệnh khèo chân ....................................................................................... 23
2.6.2.4. Bệnh động kinh........................................................................................ 23
2.6.2. 5. Bệnh dính bết khi nở .............................................................................. 23
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 24
3.1. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 24
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................. 24
3.3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 24
3.4. Chăm sóc nuôi dưỡng.................................................................................... 24
3.4.1. Chuồng trại ................................................................................................. 24
3.4.2. Ăn uống ...................................................................................................... 25
3.4.3. Qui trình chủng ngừa.................................................................................. 26
3.4. 5. Quản lý, vệ sinh thú y................................................................................ 27
3.4.4. Ấp trứng..................................................................................................... 28
3.5. Chỉ tiêu theo dõi ............................................................................................ 29
3.5.1 Chỉ tiêu sức sống ......................................................................................... 29
3.5.2 Chỉ tiêu sinh sản .......................................................................................... 29
3.5.2.1 Theo dõi năng suất trứng của gà đẻ.......................................................... 29
3.5.2.1.1 Tỉ lệ đẻ của gà theo tuần........................................................................ 29
3.5.2.1.2 Trọng lượng trứng bình quân ............................................................... 29
3.5.2.2 Chỉ tiêu ấp nở ........................................................................................... 29
3.5.2.2.1 Tỷ lệ thụ tinh ......................................................................................... 29
3.5.2.2.2 Tỷ lệ ấp nở ............................................................................................. 29
3.5.2.2.3 Tỷ lệ chết phôi ....................................................................................... 30
3.5.2.2.4 Tỷ lệ trứng sát........................................................................................ 30
vi
3.5.2.3 Trọng lượng gà con ................................................................................. 30
3.5.2.4 Sự phân li tính trạng ở gà con................................................................... 30
3.6. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................. 30
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 31
4.1. Chỉ tiêu sức sống ........................................................................................... 31
4.2. Chỉ tiêu sinh sản ............................................................................................ 33
4.2.1. Năng suất trứng của gà đẻ .......................................................................... 33
4.2.1.1. Tỉ lệ đẻ qua các tuần khảo sát.................................................................. 33
4.2.1.2 Trọng lượng trứng bình quân .................................................................. 35
4.2.2 Chỉ tiêu ấp nở .............................................................................................. 37
4.2.2.1 Tỷ lệ thụ tinh ............................................................................................ 37
4.2.2.2 Tỷ lệ ấp nở ................................................................................................ 39
4.2.2.3 Tỷ lệ chết phôi .......................................................................................... 41
4.2.2.4 Tỷ lệ trứng sát........................................................................................... 43
4.2.3. Trọng lượng gà con ................................................................................... 45
4.3. Chỉ tiêu về sự phân li tính trạng ở gà con...................................................... 46
4.3.1. Tỉ lệ màu lông............................................................................................. 46
4.3.2. Tỉ lệ màu da chân ....................................................................................... 47
4.3.3. Sự mọc lông đuôi........................................................................................ 48
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 49
5.1. Kết luận.......................................................................................................... 49
5.2. Đề nghị .......................................................................................................... 50
Tài liệu tham khảo ................................................................................................ 51
vii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
NN & PTNT
: Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
HTX
: Hợp Tác Xã
Cv
: Coefficient of variation ( hệ số biến động)
Sd
: Standard deviation (độ lệch chuẩn)
g
: gram
WTO
: World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế giới)
NXB
: Nhà Xuất Bản
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Sản phẩm đã được công nhận tiêu chuẩn giống bởi Sở NN&PTNT Tiền
Giang của HTX Chăn Nuôi và Thủy Sản Gò Công. .............................................. 4
Bảng 3.1: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn dùng cho gà đẻ ................................. 26
Bảng 3.2: Qui trình chủng ngừa cho đàn gà mẹ ......................................................... 27
Bảng 4.1: Tỉ lệ loại thải của gà mẹ hàng tuần ............................................................ 31
Bảng 4.2: Tỉ lệ đẻ qua các tuần khảo sát .................................................................... 33
Bảng 4.3: Trọng lượng trứng bình quân qua các tuần khảo sát .................................. 35
Bảng 4.4: Tỉ lệ thụ tinh qua các đợt ấp ....................................................................... 37
Bảng 4.5: Tỉ lệ ấp nở qua các đợt ấp .......................................................................... 39
Bảng 4.6: Tỉ lệ chết phôi qua các đợt ấp ................................................................... 41
Bảng 4.7: Tỉ lệ trứng sát qua các đợt ấp ..................................................................... 43
Bảng 4.7: Tỉ lệ giữa các loại trứng sát ....................................................................... 44
Bảng 4.8: Trọng lượng gà con lúc 1 ngày tuổi ........................................................... 45
Bảng 4.10: Tỉ lệ màu lông lúc 1 ngày tuổi ................................................................. 46
Bảng 4.11: Tỉ lệ màu da chân lúc 1 ngày tuổi ............................................................ 47
Bảng 4.12: Tỉ lệ mọc lông đuôi .................................................................................. 48
ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Máy ấp trứng gà tại cơ sở ấp trứng Bảy Phong .......................................... 5
Hình 2.2: Gà nòi 10 tháng tuổi trụi lông tự nhiên ..................................................... 7
Hình 2.3: Đàn gà trống tại HTX Chăn Nuôi và Thủy Sản Gò Công ......................... 8
Hình 2.4: Gà Rhode Ri ............................................................................................... 10
Hình 2.5: Cấu tạo một quả trứng ................................................................................ 10
x
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1: Tỉ lệ loại thải gà mẹ qua 12 tuần thí nghiệm ......................................... 32
Biểu đồ 4.2: Tỉ lệ đẻ qua các tuần khảo sát ................................................................ 34
Biểu đồ 4.3: Trọng lượng trứng trung bình qua các tuần khảo sát ............................. 36
Biểu đồ 4.4: Tỉ lệ thụ tinh trung bình qua các tuần khảo sát ...................................... 38
Biểu đồ 4.5: Tỉ lệ ấp nở trung bình qua các tuần khảo sát ......................................... 40
Biểu đồ 4.6: Tỉ lệ chết phôi trung bình qua các tuần khảo sát ................................... 42
Biểu đồ 4.7: Tỉ lệ trứng sát trung bình qua các tuần khảo sát .................................... 44
Biểu đồ 4.8: Tỉ lệ giữa các loại trứng sát .................................................................... 44
Biểu đồ 4.9: Trọng lượng bình quân lúc 1 ngày tuổi qua các nhóm màu lông ......... 46
Biểu đồ 4.10: Tỉ lệ màu lông lúc 1 ngày tuổi ............................................................ 47
Biểu đồ 4.11: Tỉ lệ màu da chân của lúc 1 ngày tuổi ................................................. 47
xi
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong chăn nuôi, con giống được coi là một trong các yếu tố quan trọng hàng
đầu. Có thể nói rằng ”Giống là tiền đề, thức ăn là cơ sở, thú y là điều kiện để duy trì và
phát triển chăn nuôi” (Văn Lệ Hằng, 2006). Muốn chăn nuôi đạt hiệu quả cao thì trước
tiên phải có con giống tốt. Vì vậy, công tác giống cần phải được quan tâm và đầu tư
đúng mức, thường xuyên và liên tục.
Khoảng một thập niên gần đây, ngành chăn nuôi gia cầm nước ta đã trải qua
nhiều thăng trầm, biến cố…
Trước năm 2003 là giai đoạn cực thịnh của ngành chăn nuôi, cả về qui mô lẫn
lợi nhuận: người nuôi nhiều, lợi nhuận cao. Dù vậy, ngành chăn nuôi bị thả nổi về
công tác quản lý qui mô đàn, biện pháp phòng dịch…nuôi nhỏ lẻ, manh mún hoặc nuôi
quá dày đặc và việc phun thuốc tiêu độc sát trùng chuồng trại định kì hầu như không
được quan tâm. Đó là dấu hiệu nguy hiểm của ngành chăn nuôi.
Và bi kịch đã xảy ra…dịch cúm gia cầm bùng phát (cuối năm 2003) trên phạm
vi cả nước đã làm rúng động ngành chăn nuôi. Người chăn nuôi gà đang ở thế độc tôn
trở thành người trắng tay, các cấp quản lý lúng túng tìm cách đối phó còn người nông
dân thì loay hoay tìm hướng đi mới trong công tác chuyển đổi cơ cấu vật nuôi. Với
con gà nói riêng và gia cầm nói chung, phần lớn người chăn nuôi đã mất niềm tin.
Tuy nhiên, thật may là vaccin phòng ngừa cúm gia cầm đã được tìm ra. Từ
2006 đến nay có thể xem là giai đoạn hồi phục của ngành chăn nuôi gia cầm Việt
Nam. Dù trên bước hồi phục nhưng nếu không có những chiến lược liên kết với nhau,
không cải thiện phương thức chăn nuôi…thì sớm muộn gì ngành chăn nuôi nước ta
cũng sẽ bị triệt tiêu trong sân chơi WTO rộng lớn và đầy cạnh tranh, thách thức.
Một hướng đi mới đặt ra là hướng ngành chăn nuôi nước ta nói chung và chăn
nuôi gia cầm nói riêng theo hướng chăn nuôi bền vững. Trong đó, một số chỉ tiêu phải
đạt được là: sản phẩm chăn nuôi phải có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo an toàn vệ sinh
1
thực phẩm. Song song đó, xu hướng người tiêu dùng ngày nay ưa chuộng những sản
phẩm “sạch, có nguồn gốc rõ ràng, đi sâu về chất lượng hơn là khối lượng…” nắm bắt
kịp thời và thõa mản được thị hiếu này của người tiêu dùng đã là một thành công lớn
của ngành chăn nuôi.
Muốn làm được những điều trên, yếu tố trước tiên phải đạt được là có con
giống tốt, số lượng tương đối nhiều, đồng đều, sạch bệnh, có nguồn gốc rõ ràng, có
được năng suất ưu việt, đáp ứng thị hiếu thị trường…
Trên thực tế, các giống gà bản địa hay nhập ngoại, lai tạo của nước ta, mỗi
giống đều có một ưu thế riêng, đặc điểm riêng thích ứng cho một mục đích chăn nuôi
chuyên biệt. Vì vậy, giải pháp đặt ra là lai tạo giống gà mới trên nền tảng con giống có
sẵn, kết hợp những phẩm chất nổi trội của bố mẹ để tạo ra dòng con có năng suất cao,
phẩm chất tốt và hơn hết là đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng lẫn những đòi hỏi gắt
gao của thị trường về an toàn thực phẩm.
HTX Chăn Nuôi và Thủy Sản Gò Công (Thị Xã Gò Công, Tiền Giang) đã làm
được điều này. Trên nền tảng gà mẹ Rhode Ri (được Viện chăn nuôi lai tạo và được
công nhận nhóm giống 1985) và gà trống nòi địa phương (gà thuần), HTX đã lai tạo
thành công và cho ra đời một nhóm gà mới, lấy thương hiệu là “Gà Ta Gò Công”. “Gà
Ta Gò Công” đáp ứng hầu hết các tiêu chí quan trọng trên. Có thể xem đây là một
bước đột phá trong công tác giống, mở ra một lối đi mới cho ngành chăn nuôi gia cầm
nước ta.
Đây là nhóm gà mới nên để tạo điều kiện thuận lợi cho việc nuôi ứng dụng rộng
rãi giống gà này, cần có những khảo sát thực tế cần thiết nhằm cung cấp những thông
số kỹ thuật khoa học, cụ thể, chính xác về chúng, đặc biệt là về sức sống, khả năng
thích nghi, sức sinh sản, sinh trưởng…
Với những tiêu chí trên, được sự đồng ý của Bộ Môn Chăn Nuôi Chuyên Khoa
- Khoa Chăn Nuôi Thú Y Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM, cùng yêu cầu của
HTX Chăn Nuôi và Thủy Sản Gò Công, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Lâm Minh
Thuận, chúng tôi tiến hành đề tài: “KHẢO SÁT SỨC SỐNG, SỨC SINH SẢN
CỦA BỐ MẸ GÀ TA GÒ CÔNG VÀ VÀI TÍNH TRẠNG CỦA GÀ TA GÒ
CÔNG ĐƯỢC NUÔI TẠI THỊ XÃ GÒ CÔNG TỈNH TIỀN GIANG”.
2
1.2. Mục đích – Yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Khảo sát sức sinh sản để tạo tiền đề phát triển giống “Gà Ta Gò Công” theo
hướng nâng cao sức sinh sản và sức sống.
1.2.2. Yêu cầu
Khảo sát sức sống và sức sinh sản của bố mẹ “Gà Ta Gò Công”, thông qua các
chỉ tiêu: năng suất trứng, tỉ lệ ấp nở và sự phân li tính trạng của đàn gà con một ngày
tuổi…từ đó có những thông tin cụ thể, chính xác về nhóm gà này để có thể đánh giá
xác thực hơn khả năng sinh trưởng cũng như sinh sản, tạo tiền đề cho công tác giống
cũng như việc nuôi ứng dụng rộng rãi giống gà này.
3
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Giới thiệu khái quát về địa điểm thực tập
2.1.1 Về HTX Chăn Nuôi và Thủy Sản Gò Công
Thành lập vào ngày 13/04/2007.
Trụ sở: 6/6 Nguyễn Trọng Dân, khu phố 4, phường 3, thị xã Gò Công, Tiền
Giang. Điện thoại: 073. 842.582
Nhân sự: gồm 28 thành viên trong đó có 05 kỹ sư chăn nuôi thú y, 06 trung cấp
thú y và 02 sơ cấp thú y.
Ngành nghề kinh doanh chính: kinh doanh dịch vụ nông- lâm – ngư.
Các sản phẩm chính: gà, heo và lươn.
Bảng 2.1: Sản phẩm đã được công nhận tiêu chuẩn giống bởi Sở NN&PTNT Tiền
Giang của HTX Chăn Nuôi và Thủy Sản Gò Công.
STT
1
2
Tên giống vật nuôi
Số TCCS
Tên thương mại
Heo lai Piéttrian – Yorshire –
GC.TG/01/07 PT –
Heo siêu nạc
Landrace
YS – LR
Gò Công
Gà lai gà nòi địa phương – Rhode Ri
GC.TG/02/07 Gà
nòi ĐP – Rhode Ri
Gà ta Gò Công
2.1.2 Về cơ sở ấp trứng Bảy Phong
Đề tài được thực hiện tại cơ sở ấp trứng Bảy Phong, là một trong các cơ sở
cung cấp con giống thành viên của HTX Chăn Nuôi và Thủy Sản Gò Công.
Cơ sở ấp trứng này bắt đầu xây dựng vào năm 1993 nằm ở khu phố 4 ở thị xã
Gò Công, do nhu cầu kinh doanh lớn đòi hỏi một diện tích để giao dịch, hiện cơ sở đã
chuyển sang bên cạnh thị xã Gò Công, cách ly với dân cư, dễ dàng quản lý và kiểm
soát dịch bệnh. Khu vực Gò Công phát triển chăn nuôi mạnh do gần biển Tân Thành
có khối lượng tôm, cá và diện tích sản xuất nông nghiệp tương đối rộng. Mặt khác nó
4
còn gần các thành phố lớn (Mỹ Tho, Long An, Hồ Chí Minh…) và các công ty chế
biến thức ăn phục vụ nhu cầu phát triển của chăn nuôi.
Với diện tích khoảng 5.000m2, cơ sở đã áp dụng đúng tiêu chuẩn của Bộ
NN&PTNT về quản lý và hạn chế tối đa các bệnh truyền nhiễm xảy ra từ lò ấp. Bên
cạnh đó cơ sở đã chủ động được con giống, chất lượng trứng tốt, hạn chế các bệnh
truyền nhiễm qua phôi. Mục tiêu của cơ sở là tạo được con giống tốt và chủ động được
con giống cung cấp cho thị trường.
Trước đây, mặt hàng sản xuất chính của cơ sở là con giống và trứng vịt lộn.
Hiện nay, cơ sở đã mở rộng thêm phạm vi kinh doanh là gà giống “Gà Ta Gò Công”.
Về ấp gà, cơ sở có 01 máy ấp công suất 3000 trứng. Máy ấp gà bao gồm cả máy ấp và
máy nở vận hành chung trong một hệ thống (máy ấp do trại gà Đào Văn Thinh, Linh
Trung, Thủ Đức sản xuất và cung cấp). Do nhu cầu thị trường, sắp tới dự kiến cơ sở sẽ
đầu tư trang bị thêm 2 máy ấp gà, mỗi máy với công suất tương đương máy hiện có.
Hình 2.1: Máy ấp trứng gà tại cơ sở ấp trứng Bảy Phong
Trứng được ấp tại đây chỉ có duy nhất trứng của đàn gà giống bố mẹ của “Gà
Ta Gò Công”.
2.2. Cơ sở về giống của đàn gà bố mẹ
2.2.1 Gà nòi (gà trống)
2.2.1.1 Sơ lược về nguồn gốc gà nòi
Theo pho tự điển "Đại Nam Quốc Âm Tự Vị" của tác giả Huỳnh Tịnh Của
(Quyển II, bản in năm 1896 - trang 155) thì chữ "Nòi" có những nghĩa sau:
5
Nòi = dòng, giống
Gà Nòi = Gà người ta nuôi cá độ, chính là giống gà tốt.
Tự Điển Gustave Hue, xuất bản năm 1937 ghi:
Lấy Nòi = Gây giống, cho nhảy đực
Giữ Phường Nòi = Giữ giống dòng
Đã có khá nhiều tranh cãi về nguồn gốc gà nòi. Không ai biết gà nòi Việt Nam
có nguồn gốc từ đâu. Xuất xứ khởi thủy của nó không thể truy cứu được vì thiếu tài
liệu ghi chép. Hơn nữa, việc nước ta trải qua một giai đoạn chiến tranh dài nên việc
lưu trữ các tài liệu đều khan hiếm.
Theo tài liệu của nhóm chuyên gia Nhật Bản đựơc đăng tại địa chỉ
www.accessexcellence.org cho biết gà đã được thuần hoá cách đây 8000 năm tại Đông
Nam Á trong một khu vực phạm vi bao gồm Thái Lan và Việt Nam, nơi mà loại gà
rừng đỏ (Gallus lafayette lesson) hiện đang sinh sống.
Nghệ thuật đá gà ở Việt Nam là một truyền thống văn hoá lâu đời đã đựơc ghi
chép cách đây ít nhất là 700 năm. Có thể Việt Nam là quốc gia duy nhất có giống gà
nòi đòn trụi cổ, mặt mũi bặm trợn như thường thấy vì giống gà này không có xuất xứ
từ những quốc gia khác. Trong những thập niên gần đây, gà nòi đã được xuất cảng qua
các quốc gia láng giềng như Thái Lan, Indonesia, và Malaysia. Những người Việt hiện
sinh sống ở Hoa Kỳ cũng đã đem đựơc trứng gà nòi qua đây và ấp nở thành công.
Ngoài ra, chỉ có một nơi duy nhất có giống gà nhìn không khác gì gà nòi, đó là đảo
Reunion Island (một hòn đảo ở châu Phi, nơi vua Duy Tân bị thực dân Pháp lưu đày
năm 1916). (www.ganoi.com)
Như vậy, có thể nói gà nòi là giống gà quí, có nguồn gốc lâu đời của nước ta,
được nuôi để phục vụ cho hai mục đích chính: làm gà chọi và làm giống.
2.2.1.2 Một số đặc điểm của gà nòi
Danh từ gà nòi được dùng để gọi chung cho cả gà nòi đòn lẫn gà nòi cựa.
(thường đựơc gọi tắt là gà đòn và gà cựa).
Gà đòn là loại gà to xương, nhiều thịt, bộ dáng dềnh dàng. Lông của gà đòn đã
ít lại còn mọc lưa thưa nên cứ phơi bày phần da thịt đỏ nơi cổ và đùi, trông thật rắn rỏi
cứng cáp, lại thêm gân guốc nổi khắp mình mẩy, và hai chân cẳng nhìn thấy chắc nịch.
6
Gà đòn có cựa ngắn do đó khi đá nhau chúng sẽ đá bằng đòn chứ không dùng cựa . Ở
nước ta, người miền Bắc và miền Trung thì thích nuôi và chơi gà đòn hơn.
Gà cựa là gà to con dềnh dàng chỉ nhờ ở bộ lông, còn xương thịt thì chẳng bao
nhiêu. Gà cựa chân nhỏ, nhưng lại có cặp cựa dài nhọn hoắc nổi bật. Gà cựa xoay trở
ứng biến lanh lẹ hơn gà đòn nhờ có thân mình nhẹ nhàng, đôi mắt lanh như chim cắt,
cộng thêm sức dẻo dai. Khi đá nhau, vũ khí của chúng là cặp cựa sắc nhọn. Người
miền Nam thích nuôi và chơi đá gà cựa nhiều hơn gà đòn.
Nhìn chung, gà nòi khác với những loại gà khác trên thế giới về sự phát triển bộ
lông chậm chạp. Gà con chỉ có 3 hoặc 4 cọng lông cánh sau 6 tới 8 tuần. Gà con có
ngoại hình trần trụi và bắp thịt nẩy nở. Toàn thân chỉ có lông tơ. Lông đuôi gà mái
mọc sớm hơn vào khoảng 6 tuần.
Hình 2.2 : Gà nòi 10 tháng tuổi trụi lông tự nhiên
()
Tuy nhiên, sự phát triển lông còn tùy thuộc nhiều yếu tố. Thông thường thì gà
nòi trơ trụi cho đến khi được 1 tuổi nếu được nuôi ở những nơi có thời tiết và khí hậu
nóng ấm như Việt Nam. Lông ở cổ và đùi có thể sẽ không mọc lại được trong lần thay
lông của mùa sau. Do chủ nuôi thường dùng thuốc tẩm làm cho lớp sừng (da trên mặt)
và lớp biểu bì săn chắc lại làm cho các chân lông bị khô khiến lông khó mọc lại. Gà
nòi đã được mang qua Hoa Kỳ nuôi và chúng đã dần phát triển bộ lông đầy đủ để thích
nghi với khí hậu lạnh. Gà nòi nơi đây thường có bộ lông đầy đủ hoặc chỉ trụi chút đỉnh
ở phần cổ khi được 9 tháng tuổi.
Vì được gần gũi và chăm sóc bởi chủ kê nên gà nòi có những đặc tính tâm lý rất
khác biệt với các lọai gà khác, chẳng hạn khi được chủ cho ăn hay tắm rửa, khuôn mặt
gà nòi biểu lộ nét thoải mái và tự tin, khi có người lạ đến gần gà nòi sẽ ngóng cao đầu
7
và nghiêng mặt, trố mắt tò mò theo dõi nhìn, khi đối diện một con gà khác đôi mắt sẽ
gườm lên thách thức so tài. Khi lâm trận thì mắt gà nòi lộ sát khí.
Về màu chân, gà nòi thuần chỉ có chân màu đen. Tuy nhiên, hiện nay đa phần
gà nòi đã bị lai với gà tàu nên thường gặp gà nòi chân vàng. Chân gà nòi tương đối
cao, loại chân vuông hoặc tam giác, đùi nở nang và thường dài hơn phần quản.
2.2.1.3 Về đàn gà giống tại HTX Chăn Nuôi và Thủy Sản Gò Công
Gà nòi tại Gò Công là nhóm gà cựa, có nguồn gốc lâu đời tại địa phương. Gà
được chọn lựa kỹ từ các hộ nuôi gà đá chuyên nghiệp.
Gà trống được đưa vào lai tạo thường lớn con, lông đen (dù gà nòi ở đây có
nhiều màu lông), chân cao, đùi tỏi và không to quá. Gà trống trưởng thành nặng 4 – 5
kg/con, gà mái nặng 3,5 – 4 kg/con.
Ưu điểm: dễ nuôi, ít mắc bệnh, thịt đỏ, rắn, dai cứng, ít mỡ dưới da.
Khuyết điểm: đẻ ít, sản lượng trứng bình quân 50-60 trứng/năm, có tính hung
dữ, thích sống thả rong, nuôi thịt 5 tháng tuổi.
Tóm lại: gà nòi không phù hợp cho việc nuôi nhốt làm gà thương phẩm với số
lượng 500-1000 con/ đàn dù phẩm chất thịt ngon. (Theo Nguyễn Quốc Kiệt, 2007).
Hình 2.3: Đàn gà trống tại HTX Chăn Nuôi và Thủy Sản Gò Công
2.2.2 Gà Rhode Ri (gà mái)
2.2.2.1 Về gà Rhode đỏ
Gà Rhode đỏ là giống gà kiêm dụng có nguồn gốc từ vùng Rhode Island và
được lai tạo bởi các nhà chăn nuôi Mỹ, được nuôi rộng rãi trên toàn thế giới. Gà có sức
sống cao, phẩm chất trứng và thịt tốt. Gà có lông màu nâu đỏ, chân và da màu vàng, cơ
thể vuông vức, dáng đẹp cân đối, ức rộng và sâu, lườn thẳng và dài.
8
Trọng lượng gà mái trưởng thành nặng 2,5 – 3 kg, gà trống nặng 3,4 – 4 kg, gà
con 1 ngày tuổi nặng khoảng 40g, tốc độ tăng trọng không cao, 10 tuần tuổi đạt trọng
lượng khoảng 1,3 – 1,5 kg. Năng suất trứng khoảng 180 – 200 quả trong một năm,
trứng nặng trung bình 55 -60 g, vỏ màu nâu nhạt. Gà mái đẻ trứng đầu tiên lúc 140
ngày tuổi. Trứng chọn vào ấp với tỉ lệ cao từ 92 – 95%, tỉ lệ có phôi đạt được 95%, tỉ
lệ ấp nở khoảng 80%.
Gà được nhập vào Việt Nam từ những năm của thập kỷ 60 và đã tỏ ra thích
nghi tốt với điều kiện nước ta (Theo PGS.TS Lâm Minh Thuận, 2004).
2.2.2.2 Về gà Ri
Gà được nuôi phổ biến nhất nước ta. Gà Ri có tầm vóc nhỏ, thân hình thanh tú,
nhỏ xương, thịt thơm ngon. Gà mái thường có lông màu vàng, gà trống có lông màu đỏ
tía, cánh và đuôi có điểm lông đen. Ưu điểm: sức kháng bệnh tốt, tính cần cù, hiền
lành, chăm sóc con chu đáo.
Trọng lượng lúc trưởng thành: gà trống 1,8kg – 2,5 kg, gà mái 1,3 – 1,8kg. Sản
lượng trứng từ 80 – 120 quả, khối lượng trứng bình quân 38 – 42 g. Gà mái đẻ trứng
đầu tiên lúc 140 ngày tuổi. Tỉ lệ trứng có phôi cao là 95%, tỉ lệ ấp nở trên tổng số
trứng đưa vào ấp từ 70 – 75%. Tỉ lệ nuôi sống gà con từ mới nở đến hai tháng tuổi là
80 – 90%.
Đây là giống gà thích hợp nuôi quảng canh ở điều kiện nước ta, khó có thể dùng
tạo đàn để nuôi thương phẩm vì gà đẻ quá ít, gà đẻ 10 – 15 trứng là lại ấp. Thời gian
ấp đôi khi kéo dài đến một tháng. Hiện nay, rất hiếm trại chăn nuôi nào đầu tư nuôi gà
Ri để cung cấp con giống cho người nuôi vì gà đẻ ít, trại không có lời (Theo Bùi Đức
Lũng, 2003 và Nguyễn Quốc Kiệt, 2007).
2.2.2.3 Về gà Rhode Ri
Gà Rhode Ri được lai tạo tại Viện chăn nuôi quốc gia từ 1976 đến 1984 và đã
được công nhận nhóm giống phục vụ tốt cho chăn nuôi gia đình ở nông thôn.
Gà được lai tạo từ giống gà Rhode thuần nhập từ Cuba cho lai với gà Ri thuần
(có nguồn gốc từ gà Hải Dương). Một số chỉ tiêu của gà Rhode Ri do tác giả Nguyễn
Hoài Tao, Bùi Quang Tiến và cộng tác viên công bố:
Khả năng sản xuất trứng: 161 quả/năm
Khối lượng trứng trung bình: 49,30 g/quả
9
Tỉ lệ nở trên trứng có phôi: 84,44%
Tỉ lệ nở trên tổng số trứng ấp: 76,37%
Khối lượng gà mái lúc đẻ:1,6 kg
Tỉ lệ có phôi của trứng: 80-91%
Hình 2. 4: Gà Rhode Ri
Thức ăn tiêu tốn để sản xuất 10 quả trứng: 2,833 kg(năm 1984)
Gà ít mẫn cảm với một số bệnh của gà công nghiệp như Marek, Viêm phế quản
truyền nhiễm, Leukosis, Mycoplasmosis… có xảy ra bệnh Newcastle và mẫn cảm với
bệnh cầu trùng (Đào Đức Long,2002).
2.3. Sinh lý sinh sản ở gia cầm
2.3.1. Cơ chế điều hoà quá trình phát triển và rụng trứng
Tế bào trứng rời khỏi buồng trứng gọi là rụng trứng, nang trứng chín do áp suất
dịch nang tăng lên dẫn tới phá vỡ vách nang tại vùng lỗ hở. Tế bào trứng cùng lúc đó
tách khỏi buồng trứng và ngay lập tức được phễu của ống dẫn trứng hứng lấy và hút
vào cuống phễu. Tinh trùng gặp tế bào trứng và thụ tinh tại đó.
Sự rụng trứng của gà chỉ xảy ra một lần trong ngày, thường 30 giây sau khi đẻ
trứng. Nếu trứng đẻ vào cuối buổi chiều thì sự rụng trứng thực hiện vào sáng hôm sau.
Trứng được giữ lại trong ống dẫn trứng làm đình trệ sự rụng trứng tiếp theo. Sự rụng
trứng gà thường xảy ra từ 2 - 14 giờ (ở vịt từ 16 giờ - 2 giờ sáng). Chu kỳ rụng trứng
phụ thuộc nhiều yếu tố: điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc, lứa tuổi và trạng thái sinh lý
của gia cầm....
Hình 2.5 : Cấu tạo một quả trứng
1. Vỏ trứng; 2. Màng vỏ ngoài; 3. Màng vỏ trong; 4. Buồng khí; 5. Lòng trắng;
6. Lòng đỏ; 7. Màng lòng đỏ; 8. Đĩa phôi và phôi
10
Các hormon hướng sinh dục của tuyến yên: FSH (Fuliculo Stimulin
Hoocmone) và LH (Luteino stimulin Hoocmone) kích thích sự sinh trưởng và chín của
trứng. Còn nang trứng tiết ra Oestrogen trước khi rụng, kích thích hoạt động của ống
dẫn trứng. Oestrogen ảnh hưởng lên tuyến yên ức chế FSH và LH. Như vậy tế bào
trứng phát triển và chín chậm lại, làm ngừng rụng trứng khi trứng còn nằm trong ống
dẫn trứng hoặc tử cung (chưa đẻ).
Gà mái vào 2 tuần đầu của giai đoạn đẻ trứng thứ nhất (25-45 tuần tuổi) thường
mỗi cá thể gặp 2-3 lần đẻ trứng 2 lòng đỏ. Đó là do khi gà mái bắt đầu vào đẻ nhiều tế
bào trứng phát triển, chín và rụng. Ngoài ra LH chỉ tiết vào buổi từ lúc bắt đầu tiết đến
lúc rụng trứng 6 - 8 giờ. Vì vậy việc chiếu sáng bổ sung vào buổi tối làm chậm tiết LH
dẫn đến giảm đi sự rụng trứng 3 - 4 giờ. Việc chiếu sáng bổ sung 3 - 4 giờ buổi tối
thực chất để gà đẻ ổn định và tập trung vào khoảng 8-11 giờ. Nếu không bảo đảm đủ
thời gian chiếu sáng 15 - 18 giờ trong một ngày không những làm gà đẻ rải rác mà con
giảm năng suất trứng. Như vậy điều hoà sự rụng trứng là do yếu tố thần kinh thể dịch
ở tuyến yên và buồng trứng phụ trách. Ngoài ra còn có vỏ bán cầu đại não tham gia
vào quá trình này.
2.3.2. Sự tạo thành tinh trùng
Quá trình phát triển của tế bào sinh dục đực được chia làm 4 giai đoạn: sinh
sản, sinh trưởng, phát triển và thành thục.
Giai đoạn sinh sản: giai đoạn này nguyên bào ở màng đáy thành ống được phân
chia giảm nhiễm nhiều cấp. Một phần trong số đó ngừng sinh sản và bắt đầu vào giai
đoạn II- giai đoạn sinh trưởng. Những tế bào nằm trong vùng sinh trưởng gọi là hình
thành tế bào cấp I.
Giai đoạn sinh trưởng của tế bào cấp I: nhờ các chất dinh dưỡng của ống dẫn, tế
bào tăng về kích thước. Trong nhân tế bào hình thành từng đôi nhiễm sắc thể, rồi sau
đó chúng xích lại gần nhau (tiếp hợp). Thời điểm này chất dinh dưỡng đi vào nguyên
bào giảm dần và giai đoạn sinh trưởng kết thúc.
Giai đoạn phát triển: giai đoạn này gồm 2 lần phân chia tế bào liên tục. Tinh
bào cấp I phân chia thành 2 tinh bào cấp II, rồi phân chia lần thứ 2 thành 2 tinh bào tiền tinh trùng, trong nhân tiền tinh trùng chứa 1/2 số nhiễm sắc thể . Như vậy một tinh
nguyên bào phân chia thành 4 tinh tử.
11
Giai đoạn thành thục tinh trùng: tiền tinh trùng biến thành tinh trùng (cấu tạo
đầy đủ và đảm nhiệm chức năng thụ tinh). Giai đoạn này đầu tiên nhân lệch về một
phía tế bào, tương bào dài ra. Tâm tế bào vuông góc với bề mặt của nhân. Nhân đó
được bao phủ chỉ một lớp mỏng tương bào. Phần kéo dài của tế bào, hình thành đuôi
tinh trùng, chung quanh có bào tương co bóp được.
Tinh trùng thành thục, ở đầu được bọc lớp bào tương. Tinh trùng được thành
thục trong tế bào sertoly trong ống sinh tinh, sau đó chúng đi từ ống sinh tinh gấp khúc
di chuyển đến mào tinh hoàn vào ống dẫn tinh. Tinh trùng nằm trong ống sinh tinh của
tinh hoàn không có khả năng thụ tinh và không chuyển động. Tinh trùng nằm ở mào
tinh hoàn có khả năng thụ tinh thấp hơn ở ống dẫn tinh. Thời gian tinh trùng thành
thục là 14 - 15 ngày.
2.3.3. Cấu tạo và thành phần của trứng
Cấu tạo quả trứng gồm những phần sau: vỏ trứng, màng vỏ trứng, buồng khí,
lòng trắng, lòng đỏ, màng lòng đỏ, đĩa phôi và phôi (còn gọi là bì phôi)(Theo Bùi Đức
Lũng, 2003).
2.3.3.1 Vỏ trứng
Phần giữa tử cung trở xuống của gia cầm có tuyến dịch tiết ra các sợi colagen
nhỏ đan chéo dày, chắc ví như”cốt sắt tấm bê tông”. Vỏ trứng có muối canxi cacbonat
chiếm 99% và canxi photphat chiếm 1% được được tổng hợp trong thời gian trứng
hình thành ở tử cung từ 18-20 giờ. Bên ngoài vỏ trứng phủ một lớp màng nhày mỏng
đã đông cứng. Lớp này bảo vệ trứng chống nhiễm trùng.
2.3.3.2 Màng vỏ ngoài và màng vỏ trong
Hai màng vỏ này được cấu tạo từ sợi keratin đan chéo nhau tạo sức bền. Lớp
ngoài nằm sát vỏ trứng, lớp trong bao quanh lòng trắng trứng. Trên mặt hai lớp vỏ đều
có lổ rất nhỏ để không khí lưu thông, giúp cho phôi hô hấp, phát triển. Tuy là hai lớp
nhưng chúng dính sát vào nhau, chỉ tách ra ở phần đầu tù (đầu to) của trứng, để chứa
khí oxy - gọi là buồng khí. Khi luộc trứng, bóc vỏ ta mới phát hiện rõ hai lớp này.
2.3.3.3 Lòng trắng trứng
Lòng trắng trứng được tạo ra ở phần dài nhất của ông dẫn trứng nhờ có tuyến
tiết ra chất lòng trắng đặc và lòng trắng loãng. Lòng trắng chứa 85 - 89% là nước.
Lòng trắng gồm 4 lớp: lớp trong cùng bao lấy lòng đỏ (lòng trắng đặc), lớp kề với lòng
12
trắng trong cùng không chứa Myxin, lớp lòng trắng đặc ở giữa (lớp để hai sợi dây
chằng xoắn bám vào giữa lòng đỏ và phôi), lớp lòng trắng ngoài (sát màng vỏ trong).
2.3.3.4 Lòng đỏ trứng
Lòng đỏ có màu lòng đỏ bao quanh bảo vệ, nằm ở giữa khối lòng trắng.
2.3.3.5 Đĩa phôi và phôi
Phôi nằm trong đĩa phôi và cùng ở trong lòng đỏ. Phôi có thể chuyển động
trong lòng đỏ, thường nổi lên phía trên. Vì vậy trứng phải luôn được đảo để phôi
không dính cố định lên màng lòng đỏ phía trên và sử dụng triệt để chất dinh dưỡng của
lòng đỏ.
2.4. Sự phát dục phôi gia cầm
2.4.1. Thời gian phát dục của phôi gia cầm
Trứng gia cầm nếu được thụ tinh sau khi đẻ ra phải đặt trong điều kiện nhất
định, phôi mới tiếp tục phát dục, từng bước hình thành cơ thể gia cầm con hoàn chỉnh
và mổ vỏ ra khỏi vỏ trứng. Các loại gia cầm khác nhau cần thời gian phát dục của phôi
khác nhau và đòi hỏi các điều kiện cũng không hoàn toàn như nhau.
2.4.2. Điều kiện cần thiết cho sự phát triền của phôi gia cầm
Nhiệt độ: Nhiệt độ trong ấp trứng thích hợp cho sự phát triển phôi là 37,5 37,80C. Tuy vậy, ở các đối tượng gia cầm khác nhau cần có sự điều chỉnh tăng, giảm
1-20C. Trứng ở các giai đoạn ấp khác nhau yêu cầu nhiệt độ cũng khác nhau. Tuỳ theo
loại trứng ấp mà chế độ nhiệt được đặt trước (máy ấp điện) hoặc điều chỉnh trong quá
trình ấp (máy ấp thủ công).
Ẩm độ: ẩm độ thích hợp là 60 - 75%. Điều tiết tốt ẩm độ có thể tăng tỷ lệ nở.
Đảo trứng: đảo trứng trong quá trính ấp có tác dụng giúp phôi hấp thu đều
nhiệt, kích thích sự phát triển phôi và phôi không bị dính sát vào vỏ trứng.
Thông thoáng, làm mát trứng: phôi cần không khí sạch (O2) và thải khí độc
CO2, NH3.... Lượng CO2 không vượt quá 0,2 - 0,4%. Thời gian làm mát trứng từ 20 60 phút tùy theo loại máy ấp, điều kiện ấp cụ thể.
2.4.3. Quá trình phát triển phôi gia cầm trong quá trình ấp trứng
Ngày đầu: 6 giờ sau khi ấp phôi gà dài 5mm, hình thành nếp thần kinh trên dây
sống nguyên thuỷ. Sau 24 giờ nếp thần kinh tạo thành ống thần kinh và hình thành 5 6 đốt thân.
13