Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA 3 LOẠI KHẨU PHẦN KHÁC NHAU ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ SỨC SỐNG HEO CON CAI SỮA GIAI ĐOẠN 45 ĐẾN 65 NGÀY TUỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.17 KB, 45 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG CỦA 3 LOẠI KHẨU PHẦN KHÁC NHAU
ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ SỨC SỐNG HEO CON CAI
SỮA GIAI ĐOẠN 45 ĐẾN 65 NGÀY TUỔI

Sinh viên thực hiện : LÂM SUTTHE
Ngành

: Chăn nuôi

Khóa

: 2004 – 2008

Lớp

: Chăn nuôi 30

Tháng 9/2008


ẢNH HƯỞNG CỦA 3 LOẠI KHẨU PHẦN KHÁC NHAU ĐẾN
SINH TRƯỞNG VÀ SỨC SỐNG HEO CON CAI SỮA
GIAI ĐOẠN 45 ĐẾN 65 NGÀY TUỔI

Tác giả



LÂM SUTTHE

Khóa luận được đề trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành chăn nuôi

Giáo viên hướng dẫn
Th. S. NGUYỄN THỊ KIM LOAN

Tháng 9 năm 2008

i


LỜI CẢM TẠ
Xin dâng lên cho cha mẹ, anh chị lòng biết ơn sâu sắc, đã nuôi dưỡng và lo
lắng cho con có được ngày hôm nay.
Xin chân thành cám ơn
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Tp. HCM.
Ban chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi Thú Y.
Cùng tất cả quý thầy cô đã tạo điều kiện, dạy dỗ và truyền đạt cho em những
kiến thức vô cùng bổ ích.
Cô Th.S. Nguyễn Thị Kim Loan đã hướng dẫn tận tình để tôi có thể hoàn
thành khóa luận
Thầy TS. Phạm Trọng Nghĩa đã dạy dỗ và giúp tôi hoàn thành đề tài.
Chú Quang, cô Hợp, cùng tất cả anh chị em công nhân ở trại chăn nuôi Quang
Hợp đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian làm đề tài.
Anh Đoàn Trần Vĩnh Khánh, tất cả bạn bè gần xa và toàn thể các bạn lớp chăn
nuôi 30 đã động viên và giúp tôi trong suốt thời gian học tập cũng như làm đề tài.

LÂM SUTTHE


ii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA 3 LOẠI KHẨU PHẦN KHÁC NHAU ĐẾN
SINH TRƯỞNG VÀ SỨC SỐNG CỦA HEO CON CAI SỮA
GIAI ĐOẠN 45 ĐẾN 65 NGÀY TUỔI
Thí nghiệm được thực hiện từ ngày 20/03/2008 đến ngày 20/06/2008 tại trại
chăn nuôi tư nhân Quang Hợp, thuộc huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
Thí nghiệm được thực hiện trên 108 heo con cai sữa giai đoạn 45 đến 65 ngày
tuổi, đồng đều về giống, giới tính, tuổi, trọng lượng và điều kiện chăm sóc, nuôi
dưỡng. Thí nghiệm được bố trí ở 3 lô, mỗi lô có 12 con, được lặp lại 3 lần.
Lô 1: thức ăn dạng bột tự trộn sử dụng bánh phở - hủ tiếu khô vụn thay bắp.
Lô 2: thức ăn viên loại 1022 của Cargill.
Lô 3: Thức ăn tự trộn sử dụng bắp.
Kết quả thí nghiệm thu được như sau:
Trọng lượng trung bình kết thúc thí nghiệm lần lượt là: lô 1: 21,28 kg/con; lô
2: 21,92 kg/con; lô 3: 19,75 kg/con.
Tăng trọng bình quân toàn giai đoạn thí nghiệm ở các lô là lô 1: 9,18 kg, lô 2:
9,81 kg và lô 3: 7,66 kg.
Về tăng trọng tuyệt đối lúc kết thúc thí nghiệm lần lượt ở các lô là lô 1: 433,6
g/con/ngày, lô 2: 477,0 g/con/ngày và lô 3:383,0 g/con/ngày.
Thức ăn tiêu thụ bình quân cao nhất ở lô 1: 751 g/con/ngày, thấp nhất ở lô 2:
696 g/con/ngày, còn lại là lô 3: 713 g/con/ngày.
Hệ số biến chuyển thức ăn ở lô 1: 1,55; lô 2: 1,41 và lô 3:1,86.
Tỷ lệ ngày con tiêu chảy cao nhất lô 3: 3,54 %, kế đến lô 1: 3,54 % và thấp
nhất là lô 2: 2,85%.
Tỷ lệ ngày con bệnh hô hấp lần lượt ở các lô là lô 1:5,16 %, lô 2: 4,27 % và lô
3: 5,45 %.

Tỷ lệ heo chết ở các lô là lô 1: 5,6 % (2/36 con), lô 2: 2,8 % (1/36 con) và lô
3: 0 % ( không heo chết).
Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng lô 1: 15.686 đồng, lô 2: 16.694,4 đồng và
lô 3: 19.241,7 đồng.

iii


MỤC LỤC
Trang tựa ...............................................................................................................
LỜI CẢM TẠ

i

........................................................................................................ii

TÓM TẮT.......................................................................................................................

iii

MỤC LỤC................................................................................................................. iv
Danh sách các bảng............................................................................................................ .vii

Danh sách các biểu đồ...............................................................................................viii
Danh sách các chữ viết tắt........................................................................................... ix
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU ................................................................................. 2
1.2.1. Mục đích ............................................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu .............................................................................................................. 2

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................. 3
2.1. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ HEO CAI SỮA................................................................ 3
2.2. THỨC ĂN VIÊN .................................................................................................. 5
2.2.1. Các giai đoạn chế biến ....................................................................................... 5
2.2.2. Ưu và khuyết điểm của thức ăn viên.................................................................. 5
2.2.2.1. Ưu điểm........................................................................................................... 5
2.2.2.2. Khuyết điểm.................................................................................................... 6
2.3. THỨC ĂN DẠNG BỘT ...................................................................................... 6
2.3.1. Ưu và khuyết điểm của thức ăn bột .................................................................. 6
2.3.1.1. Ưu điểm .......................................................................................................... 6
2.3.1.2. Khuyết điểm ................................................................................................... 6
2.3.2. So sánh giữa thức ăn bột với thức ăn viên ......................................................... 7
2.4. ĐẶT ĐIỂM BÁNH PHỞ - HỦ TIẾU .................................................................. 7
2.4.1. Giới thiệu .......................................................................................................... 7
2.4.2 Thành phần dinh dưỡng ...................................................................................... 7
2.4.3. Dây chuyền sản xuất bánh phở, bánh tráng ....................................................... 8

iv


2.5. ĐẶT ĐIỂM CỦA BẮP ......................................................................................... 8
2.6. TỔNG QUAN VỀ TRẠI CHĂN NUÔI QUANG HỢP ...................................... 9
2.6.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................... 9
2.6.2. Bố trí trại. ........................................................................................................... 9
2.6.2.1. Dãy chuồng nuôi nái ................................................................................................ 10
2.6.2.2. Dãy chuồng cai sữa .................................................................................................. 11
2.6.2.3. Dãy chuồng nuôi thịt giai đoạn 20 – 60 kg.............................................................. 11

2.6.2.4.Dãy chuồng nuôi thịt (vỗ béo) ....................................................................... 11
2.6.3. Công tác giống ................................................................................................. 11

2.6.4. Cơ cấu đàn........................................................................................................ 12
2.6.5. Quy trình tiêm phòng ....................................................................................... 12
2.6.6. Quy trình vệ sinh phòng bệnh .......................................................................... 13
2.6.7. Xử lý chất thải.................................................................................................. 14
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM............................. 15
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM .............................................................................. 15
3.1.1. Thời gian .......................................................................................................... 15
3.1.2. Địa điểm........................................................................................................... 15
3.2. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM........................................................................ 15
3.2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm..................................................................................... 15
3.2.2. Thức ăn thí nghiệm .......................................................................................... 15
3.3. ĐIỀU KIỆN THÍ NGHIỆM................................................................................ 16
3.3.1. Heo thí nghiệm................................................................................................. 16
3.3.2.Chuồng trại........................................................................................................ 17
3.3.2.Chăm sóc........................................................................................................... 17
3.3.4. Nhiệt độ và ẩm độ ............................................................................................ 18
3.4. CHỈ TIÊU – PHƯƠNG PHÁP THEO DÕI........................................................ 18
3.4.1. Trọng lượng...................................................................................................... 18
3.4.1.1. Trọng lượng bình quân (TLBQ) (kg/con)..................................................... 18
3.4.1.2. Tăng trọng bình quân (TTBQ) (kg/con) ....................................................... 19
3.4.1.3. Tăng trọng tuyệt đối (TTTĐ) (g/con/ngày) .................................................. 19
3.4.2. Khả năng sử dụng thức ăn................................................................................ 19

v


3.4.2.1. Thức ăn tiêu thụ bình quân (TĂTT) (g/con/ngày) ........................................ 19
3.4.2.2. Hệ số chuyển biến thức ăn (HSCBTĂ) (kg TĂ/kg tăng trọng) .................... 20
3.4.3. Sức khỏe heo thí nghiệm.................................................................................. 20
3.4.3.1. Tỷ lệ ngày con tiêu chảy ............................................................................... 20

3.4.4.2. Tỷ lệ ngày con bệnh hô hấp .......................................................................... 20
3.4.4.3. Tỷ lệ chết....................................................................................................... 20
3.5. Chi phí thức ăn cho tăng trọng............................................................................ 20
3.6. Phương pháp xử lý số liệu................................................................................... 20
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ - THẢO LUẬN ................................................................. 22
4.1. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn .................................................................. 21
4.2. Khả năng tăng trọng............................................................................................ 23
4.2.1. Tăng trọng bình quân ....................................................................................... 23
4.2.2. Tăng trọng tuyệt đối......................................................................................... 24
4.3. Khả năng sử dụng thức ăn................................................................................... 25
4.3.1. Thức ăn tiêu thụ bình quân .............................................................................. 25
4.3.2. Hệ số biến chuyển thức ăn ............................................................................... 26
4.4. Sức khỏe heo ....................................................................................................... 26
4.4.1. Ngày con tiêu chảy........................................................................................... 26
4.4.2. Tỷ lệ ngày heo hô hấp ..................................................................................... 27
4.4.3. Tỷ lệ heo chết................................................................................................... 27
4.5. Chi phí thức ăn cho tăng trọng............................................................................28
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 30
5.1. KẾT LUẬN......................................................................................................... 30
5.2. TỒN TẠI............................................................................................................. 30
5.3. ĐỀ NGHỊ ............................................................................................................ 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 31
PHỤ LỤC................................................................................................................... 33

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Mức tăng trưởng của heo con cai sữa ......................................................... 4
Bảng 2.2: Nhu cầu dinh dưỡng của heo con cai sữa (NRC, 1998).............................. 4

Bảng 2.3: Thành phần dinh dưỡng sợi hủ tiếu............................................................. 7
Bảng 2.4: Thành phần dinh dưỡng của bắp ................................................................. 9
Bảng 2.5: Trọng lượng heo giống .............................................................................. 12
Bảng 2.6: Cơ cấu đàn tháng 4 năm 2008 ................................................................. 12
Bảng 2.7: Heo con từ 14 đến 70 ngày tuổi................................................................. 12
Bảng 2.8: Heo nái hậu bị............................................................................................ 13
Bảng 2.9: Heo nái mang thai...................................................................................... 13
Bảng 3.1: Bố trí thí nghiệm........................................................................................ 15
Bảng 3.2: Công thức thức ăn thí nghiệm ................................................................... 16
Bảng 3.3: Nhiệt độ và ẩm độ trung bình trong thời gian thí nghiệm......................... 18
Bảng 4.1: Kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng thức ăn thí nghiệm ................ 23
Bảng 4.2: Tăng trọng của heo thí nghiệm.................................................................. 23
Bảng 4.3: Khả năng sử dụng thức ăn ......................................................................... 23
Bảng 4.4: Ngày con tiêu chảy .................................................................................... 26
Bảng 4.5: Tỷ lê ngày heo bệnh hô hấp....................................................................... 27
Bảng 4.6: Tỉ lệ heo chết .......................................................................................

28

Bảng 4.7: Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng .......................................................... 29

vii


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Tăng trọng bình quân (kg/con ).............................................................23
Biểu đồ 4.2: Tăng trọng tuyệt đối ( g/con/ngày)........................................................24
Biểu đồ 4.3: Thức ăn tiêu thụ bình quân (g/con/ngày) .............................................. 25
Biểu đồ 4.4: Hệ số biến chuyển thức ăn ( thức ăn/ kg tăng trọng) ...........................26
Biểu đồ 4.5: Tỷ lệ ngày con tiêu chảy (%) ...............................................................27

Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ ngày bệnh hô hấp (%) .................................................................28
Biểu đồ 4.7: Tỷ lệ heo chết (%) ................................................................................29

viii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TLBQ: trọng lượng bình quân
TTTĐ: tăng trọng tuyệt đối
TĂ: thức ăn
TĂTT: thức ăn tiêu thụ bình quân
HSCBTĂ: hệ số chuyển biến thức ăn
CPTĂ: chi phí thức ăn
CTV: cộng tác viên
VCK: vật chất khô

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngành chăn nuôi Việt Nam
cũng có những bước phát triển tăng cả về số lượng và chất lượng. Trong đó ngành
chăn nuôi heo chiếm một phần quan trọng trong ngành chăn nuôi của nước nhà.
Việc chăn nuôi heo nhằm cung cấp thực phẩm có chất lượng cao cho nhu cầu
tiêu dùng của người dân trong nước và xuất khẩu là vấn đề được quan tâm nhiều
trong ngành chăn nuôi heo. Do vậy, các nhà chăn nuôi luôn tìm cách để nâng cao
chất lượng và hiệu quả kinh tế.
Để thu được hiệu quả cao trong chăn nuôi heo người chăn nuôi cần lưu tâm

đến các vấn đề về công tác giống, chuồng trại, chăm sóc nuôi dưỡng, dinh dưỡng.
Ngoài ra tỉ lệ heo sống sau cai sữa cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng, vì ở giai đoạn
cai sữa heo rất mẫn cảm với nhiều yếu tố như chuồng trại, bệnh tật, thức ăn, chăm
sóc, vệ sinh phòng bệnh… chỉ cần một yếu tố bất lợi là có thể làm cho đàn heo bị
chết hoặc còi cọc gây ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của nhà chăn nuôi.
Hiện nay một vấn đề rất được quan tâm là thức ăn cho heo cai sữa, các mức
năng lượng và protein, đồng thời cần quan tâm đến chi phí thức ăn cho một kg tăng
trọng và tận dụng được các nguồn nguyên liệu rẻ tiền có thể thay thế các nguyên
liệu truyền thống giảm được chi phí trong khẩu sản xuất cũng như vận chuyển, trong
tình hình giá cả leo thang như hiện nay.
Đa phần các trại có quy mô vừa và nhỏ đã chuyển sang xu hướng tự trộn thức
ăn để giảm già thành vì chi phí thức ăn quyết định rất lớn đến hiệu quả kinh tế, tuy
nhiên vẫn còn lệ thuộc rất lớn vào các nhà máy sản xuất thức ăn do chưa có khả
năng tự trộn thức ăn cho heo tập ăn và thức ăn cho heo cai sữa.

1


Từ truyền thống ẩm thực của người Việt Nam thường ăn điểm tâm sáng món
phở, hủ tiếu, mì với số lượng rất lớn, do đó trong khâu sản xuất cũng đã tạo ra một
lượng lớn phế phẩm không thể tái sản xuất lại. Và với ưu điểm bánh phở hủ tiếu vụn
là nguồn tinh bột đã được làm chín, có mùi thơm nhẹ có thể kích thích heo ăn nhiều
đồng thời giá thành thấp hơn bắp và có mức năng lượng tương đương so với bắp.
Từ thực tiễn trên, được sự đồng ý của bộ môn Chăn Nuôi Chuyên Khoa,
khoa Chăn Nuôi – Thú Y Trường Đại học Nông Lâm TP HCM và yêu cầu của trại
chăn nuôi tư nhân Quang Hợp cùng sự hướng dẫn của cô Th.S Nguyễn Thị Kim
Loan chúng tôi thực hiện đề tài: “ KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA 3 LOẠI
KHẨU PHẦN KHÁC NHAU ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ SỨC SỐNG CỦA
HEO CON CAI SỮA GIAI ĐOẠN 45 ĐẾN 65 NGÀY TUỔI’’.
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU

1.2.1. Mục đích
Tìm hiểu khả năng thay thế bột bắp bằng bánh phở vụn vào khẩu phần thức
ăn cho heo cai sữa giai đoạn 45 ngày đến 65 ngày tuổi và hiệu quả của việc sử dụng
thức ăn dạng bột tự trộn so với thức ăn dạng viên, nâng cao hiệu quả kinh tế trong
chăn nuôi heo.
1.2.2. Yêu cầu
Theo dõi các chỉ tiêu về tăng trưởng, hệ số biến chuyển thức ăn và tỉ lệ ngày
con tiêu chảy, tỷ lệ ngày con bệnh hô hấp, tỷ lệ chết. Đánh giá hiệu quả kinh tế của
3 loại khẩu phần.

2


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ HEO CAI SỮA
Heo con cai sữa có đặc điểm tăng trưởng nhanh, các cơ quan, hệ thống tiêu
hóa bắt đầu hoàn thiện dần. Heo cai sữa đã có khả năng thích ứng với ngoại cảnh
bởi quá trình phát triển, bộ máy tiêu hóa đã có một số lượng enzyme cần thiết để
tiêu hóa thức ăn hỗn hợp nhờ quá trình tập ăn khi còn theo mẹ.
Tuy nhiên khi cai sữa heo con đã bị cắt đứt nguồn dinh dưỡng hoàn chỉnh và
các kháng thể từ sữa mẹ, cộng với stress mạnh do thay đổi nguồn dinh dưỡng và
thay đổi điều kiện sống. Trong thời gian đầu này, heo dễ bị chết, tỷ lệ còi cọc cao,
tiêu chảy nặng, bệnh về đường hô hấp cũng cao. Do đó thời gian đầu này cần thiết
phải có sự chăm sóc chu đáo, chuồng trại bảo đảm đủ ấm, khô ráo và thông thoáng,
nước uống sạch sẽ, thức ăn cho heo đòi hỏi dễ tiêu, chất lượng cao.
Đến giai đoạn 45 ngày tuổi, lúc này heo đã đươc cai sữa 19 ngày và được
chích ngừa đầy đủ. Đối với môi trường heo đã thích nghi hơn, các cơ quan đã hoàn
thiện chức năng của mình. Tuy nhiên bộ máy hô hấp và tiêu hóa nơi trao đổi chất
giữa cơ thể và môi trường vẫn còn yếu với khả năng chống đỡ bệnh tật. Sự thay đổi

về thời tiết khí hậu, những biến đổi trong khẩu phần dễ gây bệnh trên đường hô hấp,
tiêu hóa, các vi sinh vật cơ hội dễ xâm nhập gây bệnh cho heo. Ở giai đoạn này hệ
thống enzyme tiêu hóa của heo tương đối đầy đủ nhưng hoạt động yếu, điển hình
như heo từ 18 - 23 kg thể trọng ruột non có các men tiêu hóa có thể tiêu hóa được
tinh bột, ngủ cốc, tuy nhiên các men đó không phá vỡ được thành tế bào tinh bột
sống (Baker và ctv, 1950). Công tác vệ sinh, chăm sóc nhất là thức ăn giai đoạn này
phải là chất dễ tiêu, ổn định, không ẩm mốc và phải cung cấp bổ sung thêm các
nguồn enzyme tiêu hóa để hỗ trợ cho heo tận dụng hết thức ăn ăn vào, kích thích
ngon miệng của heo làm heo ăn nhiều, phát triển nhanh, khỏe mạnh tạo tiền đề cho
sự phát triển giai đoạn sau này.

3


Bảng 2.1: Mức tăng trưởng của heo con cai sữa có trọng lượng trong khoảng
6 – 20 kg.
Chỉ tiêu

Khá

Tốt

Tốt nhất

Tăng trọng bình quân (g/con/ngày)

340

455


545

Lượng thức ăn bình quân (g/con/ngày)

705

770

770

Hệ số tiêu tốn thức ăn

2,0

1,7

1,4

Tỷ lệ chết (%)

2,5

1,5

0,5

(Nguồn: Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 1999)
Bảng 2.2: Nhu cầu dinh dưỡng của heo con cai sữa.
Trọng lượng cơ thể
(kg)


Chỉ tiêu
5 – 10

10 - 20

Lượng thức ăn ăn vào ước tính (g/con/ngày)

500

1000

Năng lượng trao đổi trong khẩu phần (Kcal/kg)

3265

3265

Ước tính năng lượng trao đổi ăn vào (Kcal/ngày)

1620

3256

Đạm thô (%)a

23,7

20,9


Ca (%)

0,80

0,70

Ptổng số (%)

0,65

0,60

Phữu dụng (%)

0,40

0,32

Na (%)

0,20

0,15

Cl (%)

0,20

0,15


(Nguồn: NRC, 1998)

4


Chú thích:
(a)

Mức đạm thô áp dụng cho khẩu phần bắp – khô dầu đậu tương.

Đối với heo từ 3 - 10 kg khẩu phần có sản phẩm huyết tương khô hoặc sữa
khô, thì mức đạm sẽ nhỏ hơn lượng đưa ra 2 – 3 %.
2.2. THỨC ĂN VIÊN
2.2.1. Các giai đoạn chế biến
Có hai loại viên: hình trụ và mảnh vụn.
Các thực liệu được xay nhuyễn bằng máy xay rồi cho vào máy trộn. Sau đó
được đưa vào bồn chứa rồi hòa với những chất cần thiết khác như: hơi nước, rỉ
đường…. rồi tiếp tục vừa trộn vừa đẩy vào khuôn và được ép thành những thỏi hình
trụ có đường kính mặt cắt ngang tùy thuộc vào loài gia súc và lứa tuổi. Người ta
dùng máy cắt để phân các thỏi hình trụ này thành từng đoạn theo yêu cầu độ dài của
viên rồi đưa xuống hệ thống sàng sấy. Hệ thống này được trang bị máy hút không
khí xuyên qua các viên thức ăn và thổi không khí nóng ẩm ra ngoài trong khoảng 15
phút rồi đưa xuống máy sàng lọc. Máy sàng này dùng để lọc lấy những hạt có kích
thước mong muốn, còn những hạt to hoặc mịn hơn được đưa vào bồn chứa để ép trở
lại.
Có hai cách ép:
Ép nóng: dùng hơi nước được đun nóng lên 58 oC và khi ép nhiệt độ lên đến
70 oC.
Ép nguội: không dùng hơi nóng và khi trục lăn ép lên thức ăn sẽ tạo ra nhiệt
độ lên tới 40 oC.

Việc sản xuất viên càng nhỏ bao nhiêu đòi hỏi áp lực nén thức ăn càng lớn
bấy nhiêu. Vì thế cần phải có động cơ có công suất lớn, tiêu hao nhiều năng lượng.
2.2.2. Ưu và khuyết điểm của thức ăn viên
2.2.2.1. Ưu điểm
Thức ăn viên có thể sử dụng tốt các nguyên liệu rẻ tiền và không hợp khẩu vị
đặc biệt đối với thức ăn có tỉ lệ xơ cao, năng lượng thấp.
Thức ăn viên có thể kết hợp được các thành phần thức ăn có kích cỡ không
đồng đều thành những viên đồng đều. Sau khi dập thành viên thì thành phần dinh

5


dưỡng phân bố đều trong thức ăn, điều này giúp gia súc có độ đồng đều cao giữa các
gia súc nhốt chung một ô chuồng.
Khi được nén ép, thể tích của thức ăn đã giảm 20 % - 30 % nên gia súc ăn
thức ăn dập viên được nhiều hơn thức ăn không dập viên.
Sự thất thoát thức ăn viên do rơi vãi không đáng kể.
Thức ăn viên được nén khô và chặt nên rất chậm bị oxy hóa, lâu bị phân hủy
nên có thể dự trữ an toàn.
Thức ăn viên được hấp nóng chín nên hạn chế vi khuẩn gây bệnh hợp vệ sinh
và dễ tiêu hóa.
Thức ăn viên ít bị vấy bụi và chiếm ít thể tích nên thuận lợi cho việc vận
chuyển và tồn trữ, giảm làm ô nhiễm môi trường xung quanh.
2.2.2.2. Khuyết điểm
Khi muốn trộn một loại thuốc nào đó để phòng chống bệnh mà nhà máy thức
ăn không có trộn vào thì việc này trở nên khó khăn đối với thức ăn đã dập viên.
Giá thành cho 1 kg thức ăn dập viên cao hơn giá thành chế biến 1 kg thức ăn
dạng bột, do quy trình chế biến phức tạp hơn. Và chính điều này quyết định chính
đến lợi nhuận của nhà chăn nuôi.
Nếu dùng hệ thống máy dập viên có hơi nước nóng thì một số vitamin nhạy

cảm với nhiệt độ dể bị phá hủy.
2.3. THỨC ĂN BỘT
2.3.1. Ưu điểm và khuyết điểm của thức ăn bột
2.3.1.1. Ưu điểm
Quy trình chế biến đơn giãn chỉ cần trang bị máy xay và máy trộn, máy móc
vận hành đơn giãn, chi phí đầu tư cho máy móc thấp hơn thức ăn viên.
Chi phí sản suất thấp nên giảm được giá thức ăn.
Có thể pha trộn thêm một loại thuốc nào đó để phòng và trị bệnh.
Không làm mất một số vitamin nhạy cảm với nhiệt độ.
2.3.1.2. Khuyết điểm
Kích cỡ của thức ăn không đồng đều và mức độ trộn không đều.
Chiếm nhiều thể tích nên tốn kém hơn so với thức ăn dạng viên trong khâu
vận chuyển cũng như bảo quản.
6


Bị vấy bụi làm ô nhiễm môi trường và làm ảnh hưởng đến sức khỏe của vật
nuôi nhất là hệ hô hấp.
Không phù hợp với tập tính của một số loài như gia cầm thích ăn dạng hạt.
2.3.2. So sánh giữa thức bột với thức ăn viên
Tùy thuộc vào loại heo, thì heo con tập ăn dùng thức ăn viên cho hiệu quả tốt
hơn thức ăn bột, nhưng heo cai sữa, heo thịt hay heo nái thì không lợi lắm, nhất là
nái nuôi con ăn nhiều, lười nhai, chúng thích ăn ẩm, phải xịt nước cho viên rã ra
mới căn nhất là vào mùa khô nóng, heo con hay nghịch phá đổ thức ăn viên. Tuy
nhiên thức ăn bột chỉ cho hiệu quả tốt khi nuôi heo ở mật độ thưa (Võ Văn Ninh,
2006).
2.4. ĐẶC ĐIỂM BÁNH PHỞ - HỦ TIẾU
2.4.1. Giới thiệu
Nét văn hóa đặc sắc Nam bộ được hình thành từ sự kết hợp giữa các nền văn
hóa của các dân tộc Kinh, Hoa, Chăm, Khmer. Nghệ thuật ẩm thực của Nam bộ

cũng không nằm ngoài điều đó. Hủ tiếu là một trong những sản phẩm của sự giao
thoa ẩm thực. Hủ tiếu Việt Nam là sự kết hợp giữa hương vị Việt với món “cổ chéo”
của người Hoa và hủ tiếu Nam Vang của người Khmer. Rất khó xác định thời gian
và địa điểm xuất hiện món hủ tiếu đầu tiên. Chỉ biết món hủ tiếu bắt đầu trở nên nối
tiếng từ cuối thế kỷ 17 khi Nguyễn Hữu Cảnh vào xây dựng Sài Gòn (
).
2.3.2. Thành phần dinh dưỡng
Hủ tiếu chứa chủ yếu tinh bột (khoảng 80 %). Do đó, hủ tiếu đóng vai trò
cung cấp năng lượng cho cơ thể (khoảng 333,3 Kcal/100 g) (bảng 2.3).
Bảng 2.3: Thành phần dinh dưỡng sợi hủ tiếu
Thành phần dinh dưỡng

Hàm lượng

sợi hủ tiếu trong 100 g
Năng lượng

333,3 Kcal

Đạm

6,05 g

Tinh bột

80,68 g
(Nguồn Lương Thị Kim Tuyến, 2003)

7



2.4.3. Dây chuyền sản xuất bánh phở, bánh tráng
Đối với bánh phở hay hủ tiếu khô:
Gạo - ngâm - xay - lọc - tráng - hấp - làm nguội - cắt tấm - cắt sợi - phơi
nắng (hoặc sấy) - hong bánh - lấy bánh khỏi khay - đóng gói bảo quản.
Đối với bánh phở - hủ tiếu tươi:
Gạo – ngâm – xay – tráng – hấp – làm nguội – cắt sợi – đóng gói – bảo
quản.
Nguyên lý họat động của dây truyền bánh tráng:
Bột sau khi đã pha trộn, được bơm lên thùng chứa máy tráng. Từ thùng
chứa bột sẽ chảy xuống cụm khuôn tráng bánh.
Bánh phở sẽ ra từ cụm tráng, bánh được điều chỉnh dầy mỏng theo ý muốn.
Nguyên liệu: Gạo có thành phần tinh bột là amylose và amylopectin, cả hai
thành phần này đều có khả năng hồ hóa ở nhiệt độ 60 – 90 oC và tạo màng tốt khi hồ
hóa. Khi đã hồ hóa và tạo màng, tinh bột gạo có khả năng hút nước và phục hồi lại
cấu trúc sau khi làm khô được ngâm vào nước nóng 50 – 60 oC. Nhờ tính chất này
mà có thể phơi khô, bảo quản sợi hủ tiếu. Ngoài ra, thành phần amylose trong bột
cũng có khả năng tạo sợi góp phần hình thành sợi hủ tiếu. Amylopectin sẽ làm tăng
tính dai của sợi. Ngoài ra, để sợi hủ tiếu trong có thể pha thêm bột sắn (khoai mì)
với liều lượng thích hợp, nếu lượng thêm vào quá ít thì sợi hủ tiếu không trong,
nhưng nếu quá nhiều sẽ làm sợi dai và khó nấu.
2.5. Đặc điểm của bắp
Có xuất sứ từ châu Mỹ, là loại hạt quan trọng nhất trong thực phẩm chăn
nuôi do nguyên nhân liên quan đến đặc điểm thực vật và giá trị dinh dưỡng, trong
các loại hạt ngũ cốc thì bắp cung cấp năng lượng nhiều nhất, đây là loại thực vật có
chu trình quang hợp theo kiểu C4 vốn sử dụng năng lượng mặt trời rất hiệu quả.
Hạt bắp bao gồm thành phần vỏ ngoài mỏng, lớp cám, lớp phôi nhủ rồi đến
phôi nằm trong cùng nhưng gần đầu nhỏ của hạt. Bắp dùng trong chăn nuôi chủ yếu
là bắp vàng. Về giá trị dinh dưỡng thì giữa bắp trắng và bắp vàng là ngang nhau
nhưng do bắp vàng có thêm sắc tố nên có lợi hơn nếu như sử dụng trong thức ăn gà.


8


Tuy nhiên bắp có nhược điểm đạm thấp nhưng bắp là thức ăn cung năng lượng chủ
lực trong chăn nuôi do có chứa lượng đường dễ tiêu và một số acid béo không no
ngoài ra còn là nguồn cung carotene để tạo màu vàng da, lòng đỏ trứng ở gà (Dương
Thanh Liêm và ctv, 2002).
Điều đáng lo ngại và cũng chính là nhược điểm lớn nhất khi sử dụng bắp là
nguy cơ nhiễm aflatoxin từ nấm mốc Aspergillus flavus, Afpergillus parasiticus,
nhất là đối với bắp thu hoạch vào mùa mưa không đủ điều kiên sấy khô đúng mức.
Hạt bắp có thể chế biến với các phương pháp hấp, sấy khô, ép đùn, rang và ép
miếng.
Vì vậy khi sử dụng bắp trong thức ăn cần lưu ý đến nấm mốc và độc tố của
nấm mốc nhất là trong điều kiện khí hậu nóng ẩm thì mốc Aspergillus càng dễ phát
triển và tạo độc tố trên bắp. Bắp sử dụng trong chăn nuôi có mức Aflatoxin thấp hơn
50 ppb. Bắp cũng như các hạt cốc khác còn có thể nhiễm các độc tố như
zearalenone (F - 2), ochratoxin, T - 2, vonitoxin và citrinin. Ngay sau khi thu hoạch
hạt bắp thường có ẩm độ khoảng 18 - 22 %, là điều kiện cho mốc phát triển. Vì vậy,
để dự trữ sử dụng trong chăn nuôi hạt bắp cần phải được phơi hoặc sấy để làm hạ độ
ẩm xuống dưới 13 % .
Bảng 2.4: Thành phần dinh dưỡng của bắp
Thành phần

Hàm lượng

Năng lượng

3200 Kcal


Đạm (%)

8 – 9,5

Béo (%)

4%
(Nguồn: Dương Thanh Liêm và ctv, 2002)

2.6. Tổng quan trại chăn nuôi heo Quang Hợp
2.6.1. Vị trí địa lý
Trại chăn nuôi heo Quang Hợp nằm trên địa bàn ấp Vàm, xã Thiện Tân,
huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
Cách mặt đường Thiện Tân 300 m, cách quốc lộ 1A 6 km, cách thành phố
Biên Hòa 18 km.
2.6.2. Bố trí trại
Tổng diện tích 20.000 m2.
9


Hệ thống chuồng nuôi được khởi công xây dựng từ 15/09/2001 theo công
nghệ tương đối hiện đại, có bầu tiểu khí hậu tương đối mát.
Đầu chuồng là khung lưới có hệ thống phun sương, cuối chuồng có đặt ba
quạt hút.
Hai mặt bên hông chuồng xây cao 80 cm, phía trên làm bằng kiếng (chuồng
nái và cai sữa) bằng bạt nhựa trong ở các chuồng còn lại. Chuồng cai sữa luôn kín
và quạt hút hoạt động liên tục trong ngày nên bầu tiểu khí hậu trong chuồng luôn ổn
định và nguồn không khí trong chuồng (mùi hôi của phân, các khí độc hại…) được
đưa ra ngoài nhờ ba quạt hút.
Đây là kiểu chuồng tương đối hiện đại, cải thiện đươc bầu tiểu khí hậu trong

chuồng, giảm được stress, dịch bệnh, ruồi, muỗi, chuột và nhiệt độ được điều chỉnh
phù hợp với sinh lý của heo.
Tất cả có 5 dãy chuồng: hai dãy chuồng nái, nọc và hậu bị, một dãy chuồng
nuôi heo cai sữa, một dãy nuôi thịt giai đoạn 20 kg đến 60 kg và một dãy chuồng
nuôi vỗ béo.
2.6.2.1. Dãy chuồng nuôi nái
Tổng số ô chuồng nuôi là 77 ô.
Có 20 ô dành cho nái đẻ và nuôi con, còn lại dành cho nái mang thai, chờ
phối và nọc.
Tổng diện tích chuồng nuôi là 450 m2 được chia làm hai phần:
+ Phần đầu: chuồng nền dành cho heo nái mang thai và nái chờ phối, ô
chuồng được làm bằng sắt ống

þ 21, nền xi măng, diện tích mỗi ô 0,8 m x 2,3 m.

+ Phần còn lại là chuồng sàn dành cho nái đẻ và nuôi con, thành chuồng
được làm bằng sắt ống

þ 21, sàn cho nái được làm bằng bê tông, sàn cho heo con

được làm bằng thanh sắt

þ 8 được hàn liên kết lại với nhau, khoảng cách giữa hai

thanh þ 8 khoảng 1cm, hay bằng những tắm nhựa tổng hợp, diện tích chuồng 2,2 m
x 1,8 m.
Heo con theo mẹ được cai sữa ở 28 – 30 ngày sau đó được chuyển sang dãy
chuồng cai sữa.

10



2.6.2.2. Dãy chuồng cai sữa
Là chuồng sàn vĩ nhựa tổng hợp dùng để nuôi cai sữa đến 70 ngày tuổi.
Thành chuồng được làm bằng sắt þ 21 và þ 8, khoảng cách giữa các ống sắt þ 8 là
1 cm, diện tích một ô chuồng 2 m x 2 m. Có hệ thống thông gió với 3 quạt hút đặt
cuối chuồng, hai bên vách làm bằng kiếng.
Tổng số ô chuồng 32 ô.
Độ dốc của nền chuồng khoảng 3 – 5 % giúp cho việc hốt phân và vệ sinh
chuồng thuận tiện.
Sau khi heo cai sữa được nuôi khoảng 60 – 70 ngày tuổi chuyển sang chuồng
nuôi thịt giai đoạn 20 – 60 kg.
2.6.2.3. Dãy chuồng nuôi heo thịt giai đoạn 20 – 60 kg
Là chuồng để nuôi heo từ 60 - 70 ngày tuổi cho đến khi đạt trọng lượng
khoảng 60 kg thì chuyển sang nuôi vỗ béo. Chuồng nuôi thịt có một dãy chuồng với
8 ô chuồng, mỗi ô có diện tích 6 m x 8 m, là loại chuồng nền bằng xi măng, cứ 2 ô
được bố trí một máng ăn bán tự động và 4 núm uống có thể điều chỉnh được độ cao
cho phù hợp với lứa tuổi của heo. Mỗi ô được xây một bể tắm với diện tích 1,5 m x
3,5 m x 0,25 m, với bể tắm này có thể tiết kiệm được khâu nhân công vệ sinh
chuồng, tắm heo và giảm được stress cho heo trong những lúc nóng, bể tắm thường
chỉ được sử dụng vào mùa khô nóng.
Khi ước chừng heo đạt trọng lượng khoảng 60 kg thì chuyển sang chuồng
nuôi vỗ béo.
2.6.2.4. Dãy chuồng nuôi thịt (vỗ béo)
Chuồng heo thịt gồm có hai dãy với diện tích 315 m2, được chia làm 12 ô với
kích thước 4 m x 5 m, cứ hai ô chuồng được bố trí một máng ăn bán tự động và 2
núm uống, đầu chuồng có hệ thống phun sương, cuối chuồng bố trí 3 quạt hút.
2.6.3. Công tác giống
Trại có các giống Yorkshire, Landrace, Duroc, Yorkshire x Landrace,
Pietrain x Duroc.

Việc chọn giống được dựa trên đặc điểm của từng giống. Heo con không dị
tật, da lông bóng mượt, linh hoạt có 12 vú trở lên và các vú phải đều nhau, bộ phận
sinh dục bình thường. Heo con sau khi được chọn được bấm răng, bấm số tai. Nái
11


được chọn còn phải đạt một số chỉ tiêu lông da bóng mượt, ngoại hình cân đối, chân
vững chắc, đi bằng móng, bộ phận sinh dục cân đối và lộ rõ, có trọng lượng tối thiểu
so với các ngày tuổi tương ứng theo bảng 2.5.
Bảng 2.5: Trọng lượng heo giống
Ngày tuổi

Trọng lượng tối thiểu (kg)

24

7

60

15

150

100

240

120
(Nguồn: chỉ tiêu giống của trại)


2.6.4. Cơ cấu đàn
Tính đến ngày 20 tháng 4 năm 2008 tổng đàn của trại là 1194 con (bảng 2.6).
Bảng 2.6: Cơ cấu đàn tháng 4 năm 2008
Heo

Số lượng

Heo

Số lượng

Hậu bị

12

Cai sữa < 20 kg

222

Bầu

91

Cai sữa > 20 kg

295

Nái nuôi con


19

Thịt > 60 kg

230

Khô

17

Thịt < 60 kg

110

Con theo mẹ

189

Nọc

Tổng

9
1194

2.6.5. Quy trình tiêm phòng
Bảng 2.7: Heo con từ 14 đến 70 ngày tuổi
Ngày tuổi

Vaccine


Ghi chú

14 ngày

Respisure (Mycoplasma)

Lần 1

Respisure (Mycoplasma)

Lần 2

Dịch tả

Lần 1

40 ngày

App (viêm phổi)

Lần 1

56 ngày

Dịch tả

Lần 2

App (viêm phổi)


Lần 2

LMLM

1 lần

35 ngày

70 ngày

12


Bảng 2.8: Heo nái hậu bị
Tuần tuổi

Loại vaccine

Ghi chú

28 tuần

Dịch tả

Lần 1

30 tuần

Dich tả


Lần 2

31 tuần

LMLM

1 lần

32 tuần

Parovirus

1 lần

Bảng 2.9: Heo nái mang thai
Tuần trước khi đẻ

Loại vaccine

Ghi chú

5 tuần

Aujezsky

1 lần

4 tuần


Dịch tả

1 lần

3 tuần

LMLM

1 lần

2.6.6. Quy trình vệ sinh phòng bệnh
Tất cả công nhân đều ăn ở sinh hoạt tại trại, trước khi vào chuồng nuôi đều
phải sát trùng ủng, mặc đồng phục của trại. Trước mỗi dãy chuồng nuôi đều có 2 hố
sát trùng, một hố chứa nước để sát trùng cơ giới trước sau đó mới qua hố sát trùng
có hoá chất.
Ủng của công nhân chỉ được mang vào chuồng, khi rời khỏi chuồng thì
không được mang ủng, điều này hạn chế việc mang mầm bệnh từ nơi khác đến cũng
như hạn chế việc lây lan mầm bệnh giữa các chuồng nuôi, công nhân hạn chế đi
sang chuồng khác không thuộc phạm vi chăm sóc của mình.
Mỗi người quản lý chăm sóc một dãy chuồng.
Xe ra vào trại đều được sát trùng kỹ.
Các chuồng đều phải dọn vệ sinh hàng ngày. Định kỳ phun thuốc sát trùng 2
lần/tuần vào ngày thứ hai và thứ sáu trong tuần bằng dung dịch bencocid, đối với
chuồng nái nuôi con và chuồng heo cai sữa thì được sát trùng bằng thuốc sát trùng
Viskons, định kỳ phát hoang bụi rậm xung quanh chuồng.
Sau mỗi lần chuyển heo chuồng nuôi được vệ sinh kỹ lưỡng: chuồng sàn
được tháo ra chà rửa thật sạch phơi nắng khô mới đem gắn lại sau đó phun thuốc sát

13



trùng rồi để trống 2 - 3 ngày mới nhập heo về, còn các chuồng khác thì vệ sinh cọ
rửa sạch rồi phun thuốc sát trùng.
2.5.7. Xử lý chất thải
Sau mỗi dãy chuồng đều được xây một hệ thống xử lý phân bằng những hệ
thống túi ủ phân làm chất đốt, phần đầu ra của túi được chảy vào ao cá. Do sự hạn
chế của túi ủ cũng như lượng gas sinh ra không sử dụng hết nên chuồng thường
được vệ sinh bằng cách hốt phân cho vào bao sau đó mới xịt nước vệ sinh và tắm
đối với heo thịt, heo sau cai sữa.
Chuồng nái được hốt phân ngày hai lần và cách ngày mới tắm một lần. Phân
trong bao được chuyển ra khu đất xa chuồng nuôi và cứ hai tuần được xuất bán một
lần để làm phân bón, do giá của phân vô cơ rất cao nên hiên nay phân hữu cơ rất
được ưa chuộng. Theo ước tính của trại thì tiền phân bán được có thể giải quyết
được chi phí điện năng hàng tháng của trại đồng thời tăng thêm thu nhập cho công
nhân.

14


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM
3.1.1. Thời gian
Thời gian: từ 20 tháng 3 đến 20 tháng 6 năm 2008.
3.1.2. Địa điểm
Thí nghiệm được thực hiện tại trại chăn nuôi tư nhân Quang Hợp thuộc ấp
Vàm, xã Thiện Tân, huyện Vĩnh Cửu, Tỉnh Đồng Nai.
3.2. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.2.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trên 108 con heo cai sữa giai đoạn 45 ngày tuổi

đến 65 ngày tuổi (trọng lượng trung bình 12 kg).
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên một yếu tố theo bảng 3.1.
Bảng 3.1: Bố trí thí nghiệm


Diễn giải

Số lượng

I

Khẩu phần có bánh phở - hủ tiếu khô vụn

12 x 3

II

Cám viên loại 1022 của Cargill

12 x 3

III

Khẩu phần ăn có bột bắp

12 x 3
108

Tổng
Chú thích

Mỗi lô được lập lại 3 lần.

Ở lô 1 có khẩu phần giống như lô 3 nhưng thay thế 100 % bột bắp bằng bánh
phở - hủ tiếu khô vụn.

15


×