BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG BỘT LÁ KHOAI MÌ
TRÊN TĂNG TRƯỞNG CỦA THỎ LAI
Sinh viên thực hiện
Ngành
Khóa
Lớp
Tháng 09/2008
: Hoàng Quý Sơn
: Chăn Nuôi
: 2004 – 2008
: DH04CN
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG BỘT LÁ KHOAI MÌ TRÊN TĂNG
TRƯỞNG CỦA THỎ LAI
Tác giả
HOÀNG QUÝ SƠN
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư chăn nuôi
Giáo viên hướng dẫn:
TS. DƯƠNG NGUYÊN KHANG
BSTY. NGUYỄN KIÊN CƯỜNG
Tháng 09/2008
LỜI CẢM ƠN
Lòng thành kính biết ơn
Cha mẹ suốt đời hy sinh vì con. Anh em trong gia đình đã tận tình giúp đỡ,
động viên trong thời gian tôi đi học.
Lòng thành kính biết ơn
TS. Dương Nguyên Khang, BSTY. Nguyên Kiên Cường đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn, chỉ dạy cho tôi những kiến thức quý báu, trong suốt thời gian thực hiện đề
tài, hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm tạ
Ban Giám Hiệu, cùng toàn thể quý thầy cô trong khoa Chăn Nuôi - Thú Y và
toàn thể cán bộ công nhân viên Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ, truyền đạt kinh nghiệm, kiến thức quý báu cho tôi trong
suốt quá trình học tập tại trường.
Chân thành cảm ơn: Ban quản lý trại cùng toàn thể công nhân viên, Trại thực
Nghiệm Chăn Nuôi Khoa Chăn Nuôi Thúy Y. Trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM.
Xin cảm ơn: Tất cả người thân, bạn bè và tập thể các bạn lớp Chăn Nuôi 30 đã
động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Chân thành cảm ơn
Hoàng Qúy Sơn
i
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU ........................................................................... 2
1.2.1. Mục đích ...................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ........................................................................................................ 2
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN ................................................................................. 3
2.1. SƠ LƯỢC MỘT SỐ GIỐNG THỎ NUÔI PHỔ BIẾN HIỆN NAY .............. 3
2.1.1. Thỏ Angora .................................................................................................. 3
2.1.2. Thỏ Californian ........................................................................................... 3
2.1.3. Thỏ Chinchilla ............................................................................................. 3
2.1.4. Thỏ Newzealand White ................................................................................ 4
2.1.5. Thỏ Velicăng xám ........................................................................................ 4
2.2. MỘT SỐ GIỐNG THỎ NUÔI PHỔ BIẾN Ở VIỆT NAM ........................... 4
2.2.1. Thỏ nội thuần chủng..................................................................................... 4
2.2.2. Các giống thỏ lai .......................................................................................... 5
2.3. YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA THỎ....
........ ....................................................................................................................... 6
2.3.1. Nhiệt độ ........................................................................................................ 6
2.3.2. Ẩm độ ........................................................................................................... 6
2.3.3. Sự thông thoáng............................................................................................ 7
2.4. SƠ LƯỢC VỀ HỆ THỐNG TIÊU HOÁ Ở THỎ .......................................... 8
2.4.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan tiêu hoá .............................................................. 8
2.4.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hoá .......................................................................... 11
ii
2.4.3. Phân mềm và hiện tượng ăn phân của thỏ.................................................. 12
2.5. NHU CẦU DINH DƯỠNG ........................................................................ 12
2.5.1. Nhu cầu năng lượng.................................................................................... 13
2.5.2. Nhu cầu protein .......................................................................................... 14
2.5.3. Nhu cầu chất xơ.......................................................................................... 15
2.5.4. Nhu cầu khoáng .......................................................................................... 16
2.5.5. Nhu cầu vitamin ......................................................................................... 17
2.5.6. Nhu cầu nước uống..................................................................................... 18
2.6. MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN CHO THỎ ........................................................ 18
2.6.1. Khoai mì ..................................................................................................... 18
2.6.2. Rau lang (Ipomea batatas) ......................................................................... 20
2.6.3. Cỏ lông tây (Brachiaria mutica) ................................................................ 21
2.6.4. Thức ăn viên ............................................................................................... 21
2.6.5. Lúa ( Oryza sativa ).................................................................................... 22
2.6.6. Bã đậu nành ................................................................................................ 22
CHƯƠNG III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .................... 23
3.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN THÍ NGHIỆM ............................................... 23
3.2. PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM .................................................................. 23
3.2.1. Động vật thí nghiệm .................................................................................. 23
3.2.2. Chuồng trại thí nghiệm .............................................................................. 23
3.2.3. Thức ăn thí nghiệm..................................................................................... 23
3.2.4. Thuốc thú y................................................................................................. 24
3.2.5. Dụng cụ thí nghiệm .................................................................................... 24
3.3. PHƯƠNG PHÁP BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM .................................................... 24
3.4. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM............................................ 26
iii
3.4.1. Chăm sóc nuôi dưỡng................................................................................. 26
3.4.2. Cách đo đạt chỉ tiêu, số liệu........................................................................ 26
3.5. CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI ......................................................................... 28
3.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ............................................................. 28
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 29
4.1. THỨC ĂN DÙNG TRONG THÍ NGHIỆM ................................................ 29
4.2. LƯỢNG THỨC ĂN VÀ CÁC DƯỠNG CHẤT TIÊU THỤ
TRONG THÍ NGHIỆM........................................................................................ 30
4.3. TRỌNG LƯỢNG THỎ CUỐI THÍ NGHIỆM, TĂNG TRỌNG,
HỆ SỐ CHUYỂN HÓA THỨC ĂN VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ ........................ 33
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 36
5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 36
5.2. ĐỀ NGHỊ ...................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 37
Tài liệu Tiếng Việt ............................................................................................... 37
Tài liệu Tiếng nước ngoài .................................................................................... 38
PHỤ LỤC .......................................................................................................... .. 41
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Các tiêu chuẩn thông thoáng chuồng trại nuôi thỏ ................................ 7
Bảng 2.2. Độ dài các đoạn ruột ở thỏ trưởng thành ............................................ 10
Bảng 2.3. So sánh tỉ lệ dung tích của các phần đường tiêu hóa của các gia súc .. 10
Bảng 2.4. Thời gian lưu lại của chất chứa trong đường tiêu hoá ở một số loài ... 11
Bảng 2.5. Thành phần hoá học của hai loại phân thỏ ......................................... 12
Bảng 2.6. Nhu cầu protein và các axit amin cho thỏ nuôi thâm canh .................. 15
Bảng 2.7. Nhu cầu Canxi (Ca) và Photpho (P) trong khẩu phần ........................ 16
Bảng 2.8. Thành phần dinh dưỡng của một số giống lá khoai mì........................ 19
Bảng 2.9. Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của bột lá khoai mì........... 20
Bảng 2.10.Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của thân, lá rau lang ........ 20
Bảng 2.11. Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của cỏ lông tây ............... 21
Bảng 2.12. Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của thức ăn viên ............. 22
Bảng 2.13. Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của lúa............................ 22
Bảng 2.14. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của bã đậu nành ........................... 22
Bảng 3.1. Công thức bố trí thí nghiệm ................................................................. 25
Bảng 3.2. Công thức khẩu phần thí nghiệm ......................................................... 25
Bảng 3.3. Thành phần dưỡng chất của khẩu phần thí nghiệm ............................. 26
Bảng 4.1. Thành phần dưỡng chất của thực liệu thức ăn dùng trong thí nghiệm
.............................................................................................................. 29
Bảng 4.2. Lượng thức ăn và dưỡng chất ăn vào trung bình của thỏ trong các
khẩu phần có mức độ bổ sung bột lá khoai mì khác nhau……………30
Bảng 4.3. Trọng lượng thỏ cuối thí nghiệm, tăng trọng, hệ số chuyển hoá
thức ăn và hiệu quả kinh tế trung bình của thỏ trong các khẩu
phần thí nghiệm. ……………………………………………………33
v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1. Đường tiêu hoá của thỏ New Zealand White lúc 12 tuần tuổi ............... 9
Biểu đồ 4.1. Ảnh hưởng của lượng DM ăn vào trên lượng CP ăn vào ............... 32
Biểu đồ 4.2. Ảnh hưởng của CP ăn vào trên sự tăng trọng ................................. 34
vi
DANH SÁCH NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
ADF (Acid detergent fiber) :
Xơ acid
Ash :
Khoáng tổng số
Ca:
Calcium
CP :
Đạm thô
DM (Dry matter) :
Vật chất khô
EE:
Chất béo
HSCH :
Hệ số chuyển hoá thức ăn
NDF (Neutral detergent fiber) :
Xơ trung tính
NFE:
Chiết chất không đạm
P:
Phosphor
TN:
Thí nghiệm
VCK :
Vật chất khô
vii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài “Ảnh hưởng của việc bổ sung bột lá khoai mì trên tăng trưởng của thỏ Lai
” được thực hiện từ ngày 30/03/2008 đến ngày 26/05/2008 tại Trung Tâm chuyển giao
Khoa Học – Công Nghệ của Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Thí nghiệm được bố trí trên 24 thỏ cái lai 2 tháng tuổi theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên
(CRD) với 4 nghiệm thức và 3 lần lặp lại, trong đó 2 con nhốt trong một chuồng được
xem như một đơn vị thí nghiệm. Khẩu phần của các nghiệm thức được bổ sung bột lá
khoai mì với các mức độ 0 (CHO), 25 (CH25), 50 (CH50) và 75% (CH75) tính theo
vật chất khô, trong đó rau lang là thức ăn chính. Thức ăn được điều chỉnh mỗi tuần
bằng cánh tăng 5% theo vật chất khô cơ bản. Thí nghiệm được thực hiện trong 8 tuần.
Kết quả cho thấy các dưỡng chất ăn vào trong thí nghiệm như : vật chất khô, đạm
thô, khoáng tổng số, xơ acid, xơ trung tính đều cao nhất là khẩu phần thay thế 75%
bột lá khoai mì và thấp nhất ở khẩu phần cơ bản không bổ sung bột lá khoai mì. Về
tăng trọng cao nhất ở khẩu phần cơ bản không bổ sung bột lá khoai mì, tiếp theo là
khẩu phần thay thế 25, 50 và 75% bột lá khoai mì lần lượt là 21,3; 19,8; 18,58 và 17,4
g/con/ngày.
Về hệ số chuyển hóa thức ăn cũng cao nhất ở khẩu phần bổ sung 75% bột lá
khoai mì, tiếp theo là khẩu phần thay thế 50, 25 và 0% bột lá khoai mì lần lượt là
5,290, 4,88; 4,36 và 4,026.
Về hiệu quả kinh tế cho thấy khẩu phần cơ bản không bổ sung bột lá khoai mì
cho mức chênh lệnh cao nhất là 21.747 đồng và giảm dần đến khẩu phần bổ sung 75 %
bột lá khoai mì là 3.288 đồng.
viii
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thỏ là một gia súc có chu kỳ sinh sản ngắn, tốc độ phát triển nhanh, thịt thỏ ăn
đã ngon hơn nữa lại có nhiều đạm, ít mỡ nên nói chung rất tốt cho sức khỏe con người.
Lông da thỏ là một sản phẩm được sử dụng trong mỹ nghệ vừa có giá trị trong nước
vừa để xuất khẩu. Ngoài ra thỏ còn được dùng làm động vật thí nghiệm phục vụ cho
ngành y tế và thú y.
Hiện nay, nghề nuôi thỏ được phát triển mạnh ở nhiều nước do nhu cầu về thịt
và lông da đang tăng nhanh trên thị trường thế giới. Tuy nhiên nghề nuôi thỏ vẫn phát
triển chậm so với một số nghề chăn nuôi gia súc khác như heo, gà, bò. Nguyên nhân
chủ yếu là do việc nghiên cứu trên thỏ chưa nhiều lắm. Mặt khác việc áp dụng khoa
học kỹ thuật tiên tiến trong chăn nuôi thỏ và quá trình công nghiệp hóa nghề nuôi thỏ
đều chưa được đẩy mạnh và nói chung còn mới.
Thức ăn cơ bản của thỏ ở Việt Nam hầu hết là cỏ dại và phụ phế phẩm nông
nghiệp. Tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu về các loại thức ăn này đưa đến hiệu quả
kinh tế cao. Để giải quyết vấn đề này cần phải nghiên cứu các loại thức ăn bổ sung.
Thức ăn ngũ cốc cho chăn nuôi thỏ nói chung là đắt tiền bởi vì có sự cạnh tranh với
nhu cầu của con người và sự giảm sút sản lượng lương thực tòan cầu.Thức ăn bổ sung
này đang được tranh luận như là một ưu thế để phát triển hệ thống thức ăn chăn nuôi
bổ sung mà không phụ thuộc vào các loại ngũ cốc.
Vì những lý do trên được sự đồng ý của khoa Chăn Nuôi - Thú Y, Trường đại
học Nông Lâm TP.HCM, dưới sự hướng dẫn của TS. Dương Nguyên Khang và
BSTY. Nguyễn Kiên Cường chúng tôi tiến hành đề tài “Ảnh hưởng của việc bổ sung
bột lá khoai mì trên tăng trưởng của thỏ Lai”.
1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1. Mục đích
Khảo sát tốc độ sinh trưởng của thỏ ứng với các mức bổ sung bột lá khoai mì
trong khẩu phần và hiệu quả kinh tế của thỏ được nuôi bằng các khẩu phần trên.
1.2.2. Yêu cầu
-
Xác định lượng ăn vào và dưỡng chất ăn vào trong khẩu phần thức ăn của thỏ.
-
Theo dõi sự tăng trọng của thỏ ở các nghiệm thức sau mỗi tuần.
-
Hệ số tiêu tốn thức ăn của thỏ ở các nghiệm thức.
-
Hiệu quả kinh tế của các nghiệm thức ứng với các khẩu phần.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. SƠ LƯỢC MỘT SỐ GIỐNG THỎ NUÔI PHỔ BIẾN HIỆN NAY
Trên thế giới hiện nay có nhiều giống thỏ khác nhau theo hướng nuôi để lấy
thịt, lấy lông hoặc vừa lấy thịt vừa lấy lông. Chúng được tạo ra theo mục đích và
phương thức chăn nuôi của con người.
2.1.1. Thỏ Angora
Đây là giống thỏ nuôi để lấy lông mịn.Thỏ này có nguồn gốc từ Thổ Nhĩ Kỳ,
đầu thế kỷ 17 nó được nuôi ở nhiều nước. Từ Pháp, thỏ Angora được phát triển mạnh
để lấy lông, sau đó được đưa sang Anh, ở đây tạo ra loại thỏ Angora mới có hình dáng
ngắn và tròn hơn, nhưng lông tơ dày mềm và đen hơn. Thỏ Angora có nhiều màu lông,
hiện có 12 màu lông, nhưng phổ biến nhất là màu trắng. Một năm một thỏ cho 600700 gam lông tơ. Trọng lượng thỏ trưởng thành 4-5kg (Đinh Văn Bình và Nguyễn
Quang Sức, 2002).
2.1.2. Thỏ Californian
Nguồn gốc từ Mỹ, được tạo thành do lai giữa thỏ Chinchila, thỏ Nga và thỏ
Newzealand White. Là giống thỏ cho thịt, trọng lượng trung bình 4,5kg, lông trắng
nhưng tai, mũi, chân và đuôi có pha lông màu đen. Giống này dùng nhiều trong chăn
nuôi công nghiệp (Đinh Văn Bình và Nguyễn Quang Sức, 2002).
2.1.3.Thỏ Chinchilla
Được lai tạo từ thỏ rừng với hai giống thỏ Blue Beverens và Himalayan, lần đầu
tiên được công bố tại Pháp năm 1913 bởi Dybowski (Sandford, 1997). Màu sắc của
giống này rất thay đổi, tuy nhiên, màu vàng sậm hoặc nâu sậm, vùng bụng có màu
3
trắng xám thường chiếm ưu thế. Trọng lượng lúc trưởng thành đạt 2,5 – 3kg.
(Sandford,1997). Chúng có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu và nuôi dưỡng
khác nhau. Trung bình mỗi lứa đẻ 6 – 8 con (Nguyễn Ngọc Nam, 2002).
2.1.4. Thỏ Newzealand White
Thỏ có bộ lông toàn thân màu trắng, lông dày với độ dài trung bình 7- 10mm,
mắt đỏ màu ngọc. Trọng lượng trưởng thành đạt 4,5 – 5,0kg (Nguyễn Quang Sức và
ctv, 1999). Trung bình một năm đẻ 6 lứa, mỗi lứa 6 -7 con. Thỏ sơ sinh nặng 55 –
60g/con, sau cai sữa nặng khoảng 550 – 600g/con, đến 3 tháng tuổi nặng 1,8 – 2,0kg.
Tỷ lệ thịt xẻ đạt 54 – 56%. Thỏ con cai sữa thường được nuôi vỗ béo đến 90 ngày tuổi
thì giết thịt. Như vậy, một thỏ mẹ có thể cho trung bình 50kg thịt tươi trong một năm
(Đinh Văn Bình và ctv, 1999). Nhân dân ta rất ưa chuộng giống thỏ này, ngoài việc
nuôi thuần chủng người ta còn sử dụng chúng để lai kinh tế với thỏ nội tạo ra giống
mới có tính thích nghi và năng suất cao hơn.
2.1.5. Thỏ Velicăng xám
Đầu to tròn, tai rộng và dài, lông có màu xám, tầm vóc lớn, trọng lượng trưởng
thành 5kg, có con đạt 7kg. Thỏ cái nuôi con tốt, mỗi lứa trung bình đẻ 7 con, tiết sữa
tốt. Ta có thể nhập giống này để nuôi kinh tế (Đinh Văn Bình và Nguyễn Quang Sức,
2002).
2.2. MỘT SỐ GIỐNG THỎ NUÔI PHỔ BIẾN Ở VIỆT NAM
2.2.1. Thỏ nội thuần chủng
Nghề nuôi thỏ đã xuất hiện ở nước ta từ rất lâu với các giống thỏ sẵn có và quen
thuộc, các nhà khoa học gọi đó là thỏ nội thuần chủng. Tuy nhiên, qua nhiều thế hệ thỏ
nội không còn thuần nhất về màu sắc nữa. Có con màu trắng tuyền, con màu đen
tuyền, có con thì pha tạp giữa hai màu đó, nhiều con có màu xám tro nhạt hoặc sẫm,
đôi khi có màu vàng hay đốm trắng. Màu mắt cũng không đồng nhất, có con mắt đỏ,
con thì mắt đen, một số con lại có mắt màu xám. Khi cho phối hai con thỏ cùng màu
lông, màu mắt chúng sẽ cho ra đàn con với nhiều màu lông và màu mắt khác với bố
mẹ của chúng. Điều này biểu hiện sự phân ly và tính pha tạp về giống của thỏ nội
(Nguyễn Ngọc Nam, 2002).
4
Giống thỏ nội hiện nay có đặc điểm đầu to vừa phải, tai thẳng hơi chếch hình
chữ V, thân hình chắc chắn nhưng cổ không vạm vỡ, lưng hơi cong, bụng to. Trọng
lượng trung bình 2,5 – 3,5kg. Thỏ có khả năng sinh sản và nuôi con tốt, mỗi năm đẻ 5
- 6 lứa, mỗi lứa khoảng 6 con (Nguyễn Ngọc Nam, 2002).
2.2.2. Các giống thỏ lai
Từ năm 1978, cùng với việc nhập ngoại một số giống thỏ, nước ta cũng đã tiến
hành thành lập Trung tâm Nghiên cứu Thỏ Sơn Tây. Sau nhiều năm nghiên cứu lai tạo
đã cho ra một số giống thỏ mới có giá trị kinh tế cao, tiêu biểu là hai giống sau đây:
* Giống thỏ trắng Tân Tây Lan Việt Nam (Newzealand white - Việt Nam)
Giống này có màu lông trắng tuyền, mắt đỏ trọng lượng trưởng thành 4 - 4,5kg,
mỗi năm đẻ 5-6 lứa, mỗi lứa 5-6 con. Giống thỏ này đã thích nghi với điều kiện nuôi
dưỡng và khí hâu Việt Nam. Đây là giống thỏ kiêm dụng cho thịt và lông da. Hiện nay
giống thỏ này ngoài việc nuôi thuần chủng còn được dùng để lai kinh tế với thỏ nội bộ
và tạo giống mới có hiệu quả tốt trong sản xuất (Đinh Văn Bình và Nguyên Quang
Sức, 2002).
* Giống thỏ xám Việt Nam
Giống này có màu lông xám tro hoặc xám ghi, riêng màu lông vùng dưới bụng,
ngực, đuôi có màu xám nhạt hơn hoặc màu xám trắng. Đầu thỏ xám to vừa phải, mắt
đen, lưng khum (hơi cong). Trọng lượng trưởng thành 2,5 – 3kg. Khả năng sinh sản
của chúng rất tốt, mỗi năm đẻ 6 – 7 lứa, mỗi lứa 6 – 7 con (Đinh Văn Bình và ctv,
1999).
Thỏ lai xám thích nghi khá tốt với điều kiện khí hậu và nuôi dưỡng ở nước ta,
chúng được nuôi với quy mô nhỏ trên nhiều vùng và địa phương. Ngoài ra thỏ xám
Việt Nam còn được sử dụng để lai kinh tế với thỏ ngoại nhằm nâng cao năng suất thịt
và lông da (Đinh Văn Bình và ctv, 1999).
* Giống thỏ đen Việt Nam
Giống thỏ này có bộ lông đen tuyền, mắt đen, đầu và miệng nhỏ, bụng thon,
bốn chân dài và thô, cổ không vạm vỡ. Thịt của giống thỏ này rất ngon. Trọng lượng
5
trưởng thành từ 2,6 – 3,2kg. Một vài nơi còn có thỏ xù trắng do có máu thỏ Angora
(Đinh Văn Bình và ctv, 1999).
Thỏ đen đẻ trung bình 7 lứa một năm, mỗi lứa 6 – 7 con. Giống thỏ này có khả
năng thích nghi với điều kiện nước ta tốt hơn thỏ xám, khả năng đề kháng bệnh tật của
thỏ đen cũng rất khá. Đây là những lợi thế của thỏ đen nên ngày càng được ưa chuộng
và chúng cũng được sử dụng để lai tạo với thỏ ngoại (Nguyễn Chu Chương, 2003).
Đặc điểm sinh sản của hai giống thỏ xám và thỏ đen Việt Nam có điểm khác
biệt so với thỏ mới nhập nội và thỏ lai thương phẩm. Chúng vẫn bảo tồn tính năng sinh
sản của thỏ rừng xa xưa như động dục sớm lúc 4,5 – 5 tháng tuổi, mắn đẻ… Sau khi đẻ
1 – 3 ngày đã chịu đực phối giống lứa tiếp theo. Thỏ cái vừa tiết sữa nuôi con vừa có
chửa, nên nếu trong điều kiện tốt thì thỏ sẽ đẻ liên tục mỗi năm 7 – 8 lứa với số con
khoảng 10 – 11 con mỗi lứa (Nguyễn Chu Chương, 2003).
2.3. YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA THỎ
Chuồng trại, lồng nuôi cần được thiết kế sao cho đáp ứng tốt nhất các yêu cầu
sinh trưởng bình thường của thỏ, nhiệt độ và ẩm độ môi trường thuận lợi cho nuôi thỏ
ở nước ta là từ 18 - 28°C và ẩm độ 80 – 86% (Nguyễn Quang Sức, 1985).
2.3.1. Nhiệt độ
Thỏ trưởng thành có nhiệt độ bên trong cơ thể (qua trực tràng) ổn định, vì vậy
việc sinh và thải nhiệt phải thay đổi để duy trì thân nhiệt. Nếu nhiệt độ xuống dưới
10°C thỏ sẽ cuộn mình lại nhằm giảm tối đa bề mặt cơ thể tiếp xúc môi trường để
giảm mất nhiệt, nếu nhiệt độ tăng cao 25 - 30°C chúng sẽ duỗi cơ thể ra nhằm gia tăng
bề mặt để thải nhiệt. Tuyến mồ hôi của thỏ không chức năng hoạt động và cách duy
nhất kiểm soát sự thoát nhiệt trong cơ thể là việc thay đổi nhịp thở. Khi nhiệt độ xung
quanh lên đến 35°C thì thỏ không còn kiểm soát được thân nhiệt và chúng sẽ bị kiệt
sức nhanh chóng (Lebas và ctv,1986).
2.3.2. Ẩm độ
Thỏ rất nhạy cảm với ẩm độ thấp (dưới 55%) nhưng lại thích nghi tốt với điều
kiện ẩm độ cao. Điều này được chứng minh qua việc thỏ hoang có thể sống trong hang
với mức ẩm độ gần 100%.
6
Thỏ rất mẫn cảm với việc thay đổi ẩm độ một cách đột ngột nên tốt nhất cần giữ
cho ẩm độ ổn định và việc này hoàn toàn tuỳ thuộc vào thiết kế chuồng trại. Khi nhiệt
độ và ẩm độ môi trường đều ở mức cao, nhiệt độ bên trong cơ thể không thể thải ra
ngoài vì chỉ có một lượng ít nước được bốc hơi và có thể đưa thỏ đến tình trạng kiệt
sức. Những đợt nắng nóng cùng với ẩm độ cao gần 100% có thể gây ra nhiều vấn đề
nghiêm trọng. Điều này thường xảy ra ở vùng nhiệt đới trong mùa mưa bão (Lebas và
ctv, 1986). Ẩm độ chuồng nuôi không nên vượt ẩm độ bên ngoài quá 5% và nhiệt độ
không nên khác biệt với bên ngoài quá 5°C (Sandford, 1997).
Không khí quá hanh khô (ẩm độ dưới 60%) và quá nóng thì càng nguy hiểm
cho thỏ. Nó không chỉ làm rối loạn sự tiết đờm dãi mà tiếp theo đó làm bốc hơi phân
và nước tiểu mang các tác nhân gây bệnh xâm nhập vào đường hô hấp của thỏ một
cách dễ dàng.
2.3.3. Sự thông thoáng:
Chuồng thỏ cần có sự thông thoáng tối thiểu để rút các khí có hại phát sinh từ
hoạt động hô hấp của thỏ (CO2) hay từ độn chuồng và các chất thải (NH3, H2S,
CH4,…) và thay mới lượng oxygen cùng với giảm thấp ẩm độ, nhiệt độ trong chuồng
nuôi. Nhu cầu thông thoáng có thể thay đổi rất lớn tuỳ thuộc vào khí hậu, kiểu chuồng
và mật độ thỏ.
Bảng 2.1 Các tiêu chuẩn thông thoáng chuồng trại nuôi thỏ :
Nhiệt độ
Ẩm độ
Tốc độ không khí
Lượng không khí
(°C)
(%)
(m/giây)
(m3/giờ/kg thể trọng)
12 – 15
60 – 65
0,10 – 1,15
1 – 1,5
16 – 18
70 – 75
0,15 – 0,20
2 – 2,5
19 – 22
75 – 80
0,20 – 0,30
3 – 3,5
22 - 25
80
0,30 – 0,40
3,5 – 4
(Morisse, 1981)
Tiêu chuẩn đơn giản cho kích thước chuồng nhốt thỏ là 0,1m2 sàn chuồng cho mỗi 0,5
kg thể trọng thỏ trưởng thành. Kích thước trung bình chuồng lồng nuôi thỏ giống sinh
sản là 75 x 60 cm cho giống thỏ nhỏ nhất, 100 x 60 cm cho giống thỏ khối lượng cơ
7
thể trung bình và 125 x 60 cm trở lên cho nhóm giống có khối lượng cơ thể lớn nhất
(Sandford, 1997).
Nồng độ NH3 không khí cao (20 – 30ppm) làm suy yếu đường hô hấp trên tạo
điều kiện cho các vi khuẩn pasteurella và bordetella xâm nhập cơ thể. Mức độ NH3 tối
đa cho phép trong môi trường chuồng nuôi là 5ppm (Lebas và ctv, 1986).
2.4. SƠ LƯỢC VỀ HỆ THỐNG TIÊU HOÁ Ở THỎ
Hai đôi răng cửa hàm trên và một đôi ở hàm dưới phát triển liên tục suốt đời
của thỏ với tốc độ gần 1cm trong một tháng. Bề mặt của răng cửa được mài mòn liên
tục nhằm duy trì độ dài vừa đúng và gốc bén phù hợp cho việc cắt thức ăn (Sandford,
1997).
2.4.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan tiêu hoá
Một con thỏ thành thục (4 – 4,5kg) có ống tiêu hoá dài khoảng 4,5 – 5m. Sau
đoạn thực quản ngắn là dạ dày có thể chứa 90 – 100g hỗn hợp thức ăn nhão. Ruột non
dài gần 3m, đường kính từ 0,8 – 1,0cm và được kết thúc tại gốc của manh tràng.
Hình 2.1. Đường tiêu hoá của thỏ New Zealand White lúc 12 tuần tuổi
Nutrion and feeding. />8
Manh tràng dài 40 – 45cm với đường kính 3 – 4cm, chứa 100 – 120g hỗn hợp
nhão đồng nhất với khoảng 22% là vật chất khô. Phần đuôi manh tràng 10 – 12cm có
đường kính nhỏ dần ở phần cuối, vách của nó gồm các mô bạch huyết. Kết tràng chia
làm hai phần, phần trên có nhiều lớp vân cuộn sóng, phần dưới nhăn và trơn (Lebas và
ctv, 1986).
Manh tràng là một túi nhỏ bịt một đầu phân nhánh từ trục ruột non - ruột già.
Các nghiên cứu về sinh lý cho thấy rằng túi chứa này tạo thành một phần của đường
tiêu hoá: Các chất chứa bên trong dịch chuyển từ gốc đáy đến đỉnh đầu bịt đi qua vùng
giữa của manh tràng rồi quay lại gốc đáy dọc theo thành manh tràng. Sau manh tràng
là ruột già dài khoảng 1,5m.
Bảng 2.2. Độ dài các đoạn ruột ở thỏ trưởng thành
Độ dài
Đoạn ruột
(cm)
Ruột non
327
Manh tràng
38
Đầu giun ruột thừa
13
Kết tràng
128
(Đinh Văn Bình và ctv, 2000)
Đường tiêu hoá phát triển nhanh ở giai đoạn thỏ còn non và hầu như hoàn thiện
kích cỡ khi thỏ đạt trọng lượng 2,5kg, lúc này đạt 60 – 70% trọng lượng trưởng thành
(Lebas và ctv ., 1986). pH ở các đoạn ống tiêu hoá không đồng đều; dạ dày có pH
trung bình 2,2. Chất chứa ruột non có pH từ 7,2 – 7,9. Manh tràng có pH bằng 6,0. Kết
tràng có pH bằng 6,6 (Đinh Văn Bình và ctv, 2000).
Tỷ lệ dung tích các phần đường tiêu hóa của thỏ cũng khác so với các gia súc
khác. Dạ dày bò lớn nhất (71%) so với tổng dung tích đường tiêu hóa, còn thỏ manh
tràng lớn nhất (49%), được cho thấy ở bảng 2.3.
9
Bảng 2.3. So sánh tỉ lệ dung tích của các phần đường tiêu hóa của các gia súc(%)
Tên đoạn đường
Ngựa
Bò
Lợn
Thỏ
Dạ dày
9
71
29
34
Ruột non
30
19
33
11
Manh tràng
16
3
6
49
Ruột già
45
7
32
6
Tổng số
100
100
100
100
tiêu hóa
(Nguyễn Ngọc Nam, 2002)
2.4.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hoá
Sự phát triển ống tiêu hoá của thỏ có một số điểm khác biệt đặc thù so với loài
nhai lại vì nhu cầu dưỡng chất trên đơn vị trọng lượng cơ thể của thỏ cao và chỉ có thể
được đáp ứng nhờ dòng dưỡng chất lớn và liên tục cung cấp từ đường tiêu hoá. Thỏ
thực hiện được điều này nhờ có mức ăn tự ý cao (cao gấp gần bốn lần so với một bê
đực 250kg và gấp đôi một con heo 40kg tính trên cơ sở thể trọng) và thời gian lưu lại
của chất chứa trong ống tiêu hoá ngắn (Haresign và ctv, 1989).
Các đặc điểm tiêu hoá của thỏ cho phép chúng giữ lại một cách chọn lọc các hạt
thức ăn dễ tiêu và các vi sinh cùng với việc tái sử dụng một phần chất chứa trong
đường tiêu hoá bằng hiện tượng ăn lại phân từ manh tràng (Santoma và ctv, 1989).
Dạ dày thỏ không thích ứng với việc tiêu hoá xơ và chất xơ được tiêu hoá ở
manh tràng. Dạ dày thỏ đơn ngăn, co giãn tốt nhưng nhu động yếu, thức ăn không
được trộn đảo ở dạ dày mà được xếp thành tầng lớp trước sau và cứ như thế chuyển
dần xuống ruột non, ruột già. Tại ruột non các chất đạm, đường, mỡ được phân giải
nhờ các men ở dịch ruột và các dưỡng chất được hấp thu chủ yếu ở đây. Thành phần
còn lại sẽ được đưa xuống ruột già tiếp tục tiêu hoá, muối và nước được hấp thu ở ruột
già.
10
Bảng 2.4. Thời gian lưu lại của chất chứa trong đường tiêu hoá ở một số loài
Thời gian
Loài gia súc
(giờ)
Trâu, bò
68,8
Cừu
47,4
Heo
43,3
Ngựa
37,9
Thỏ
17,1
(Warner, 1981)
Manh tràng là nơi dự trữ và tiêu hoá chất xơ nhờ hệ vi sinh khu trú ở đây tác
động phân huỹ. Các chất dinh dưỡng và vitamin cần thiết được tổng hợp ở manh tràng
nhưng không hấp thụ hết ở đây mà được tồn lại ở dạng viên phân mềm, mịn, dính kết
vào nhau được thải ra ban đêm gọi là “phân vitamin”( Đinh Văn Bình và ctv, 1999).
Hai tuyến chủ yếu phân tiết dịch tiêu hóa vào ruột non là gan và tuỵ. Mật từ gan
chứa muối mật và nhiều chất hữu cơ hỗ trợ tiêu hoá nhưng không có enzyme. Ngược
lại, dịch tuỵ thì chứa một lượng đáng kể các enzyme tiêu hoá nhằm phân cắt các
protein (trypsin, chymotrypsin), tinh bột (amylase), béo (lipase) (Lebas và ctv,1986).
2.4.3. Phân mềm và hiện tượng ăn phân của thỏ
Trong đường ruột của thỏ tạo thành 2 loại phân: loại phân bình thường viên
tròn, cứng, thỏ không ăn thì gọi là phân cứng. Còn một loại phân mềm, nhiều viên
nhỏ, mịn dính kết vào nhau, khi thải ra đến hậu môn thì được thỏ cúi xuống ăn ngay,
nuốt chửng vào dạ dày, đẩy dần vào ruột non và được hấp thu các chất dinh dưỡng ở
đó, đặc biệt là vitamin B, trường hợp này gọi là thỏ ăn phân lại. Thành phần hóa học
của hai lọai phân này khác nhau rõ rệt được cho thấy ở bảng 2.5.
11
Bảng 2.5. Thành phần hoá học của hai loại phân thỏ
Thành phần hoá học
Phân cứng
Phân mềm
Vật chất khô (%)
52,7
38,6
Protein thô (%)
15,4
25,7
Chất xơ thô (%)
30,0
17,8
Khoáng tổng số (%)
13,7
15,2
( Nguyễn Ngọc Nam, 2002 )
Thỏ con bú mẹ không có hiện tượng ăn phân, hiện tượng này chỉ bắt đầu hình
thành khi thỏ đến 3 tuần tuổi. Phân cứng còn gọi là phân ban ngày, phân mềm còn gọi
là phân ban đêm. Như vậy thỏ ăn phân mềm trong điều kiện yên tĩnh.
2.5. NHU CẦU DINH DƯỠNG
Thỏ là loài ăn thực vật có khả năng tiêu hoá một lượng lớn chất xơ nên cần cho
chúng tiếp cận không hạn chế với cỏ hay các cây họ đậu là nguồn thức ăn chính yếu
trong tự nhiên. Trong chăn nuôi có thể sử dụng các loại cỏ, rau, củ, quả và các phụ phế
phẩm trồng trọt. Kiểu chăn nuôi truyền thống thường chỉ sử dụng một loại thức ăn là
rau cỏ cho cả thỏ sinh sản và thỏ thịt nhằm mục tiêu chính là giảm thiểu tối đa sự rối
loạn tiêu hoá.
2.5.1. Nhu cầu năng lượng
Năng lượng cần thiết cho quá trình tổng hợp hữu cơ thường được cung cấp từ
chất bột đường và một lượng ít hơn từ mỡ. Nguồn đạm thừa cũng tham gia hỗ trợ việc
cung cấp năng lượng sau quá trình khử amin. Thỏ có thể đạt mức tăng trưởng cao từ
thức ăn xơ do tính đặc thù của sinh lý tiêu hoá. Chúng có thể tăng trưởng tối đa với
mức năng lượng 10,5 MJ/kg DM trong khẩu phần (Santoma và ctv, 1989). Thỏ tăng
trưởng và thỏ mẹ điều chỉnh mức ăn vào theo hàm lượng năng lượng của thức ăn mà
trong đó đạm và các thành phần khác của khẩu phần được cân bằng. Với thỏ tăng
trưởng giống New Zealand White hay Californian thì mỗi ngày ăn vào khoảng 220 –
240 kcal DE/kg W0.75 (Santoma và ctv, 1989). Nhu cầu trung bình cho thời kỳ vỗ béo
từ 348 – 561 kJ DE/ngày tuỳ vào tốc độ tăng trưởng (30 – 40g/ngày) và trọng lượng
giết thịt (2 – 2,5kg) (De Blas và ctv, 1985).
12
Qua nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy nhu cầu năng lượng cần thiết cho 1 kg
tăng trọng thay đổi từ 16 – 40 MJ. Giai đoạn 3 tuần tuổi là 16 MJ, đến 20 tuần tuổi cần
40 MJ. Nhu cầu năng lượng cho 1 kg thỏ hậu bị là 600 – 700 KJ (140 – 170 Kcal),
tương đương 25 – 35g tinh bột (Đinh Văn Bình và ctv, 2000).
Nhu cầu năng lượng cho tăng trọng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khí hậu, tỷ
lệ các dưỡng chất (năng lượng, đạm, các amin…), chất xơ, trạng thái sức khẻo… Chất
bột đường có nhiều trong thức ăn củ và hạt ngủ cốc trong quá trình tiêu hoá sẽ được
phân giải thành đường đơn cung cấp năng lượng cho cơ thể.
Thức ăn năng lượng cho thỏ mẹ hoặc thỏ đang tăng trưởng có thể được cung
cấp dưới dạng tinh bột. Tuy nhiên, thỏ dưới 40 ngày tuổi tiêu hoá tinh bột kém vì chức
năng bộ máy tiêu hoá chưa thành thục. Vì vậy thức ăn cho thỏ con trước và sau cai sữa
(20 – 40 ngày tuổi) không nên vượt quá 12 – 13% tinh bột nhằm tránh các rối loạn tiêu
hoá cho chúng (Santoma và ctv, 1989). Đối với thỏ con sau cai sữa trong thời kỳ vỗ
béo cần tăng dần lượng tinh bột. Với thỏ hậu bị và thỏ cái giống chậm hoặc không sinh
sản cần khống chế tinh bột để tránh sự vô sinh do quá béo. Thỏ cái nuôi con trong giai
đoạn 20 ngày đầu cần lượng tinh bột gấp 2 – 3 lần giai đoạn mang thai, sau giai đoạn
này thì nhu cầu tinh bột cần ít hơn (Đinh Văn Bình và ctv, 2000).
2.5.2. Nhu cầu protein
Nhu cầu protein thường được biểu thị bởi đạm thô. Phản ứng của thỏ với chất
lượng đạm trong khẩu phần - vấn đề được tranh luận trong thời gian dài - hiện nay đã
được sáng tỏ. Các nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng thỏ đang tăng trưởng cần 10
trong số 21 amino acid để tổ hợp đạm cho cơ thể. Sự cân bằng axit amin có thể đạt
được một cách dễ dàng bằng đạm thực vật đạm động vật thỏ có thể sử dụng nhưng
hoàn toàn không cần thiết (Santoma và ctv, 1989).
Vì hàm lượng năng lượng khẩu phần thay đổi (10,5 – 13 MJ/kg vật chất khô)
nên nhu cầu đạm được khuyến cáo thể hiện dạng tỷ lệ năng lượng tiêu hóa/đạm thô
tiêu hóa. Các tỷ lệ tăng trưởng, chuyển hoá thức ăn, duy trì đạm và béo cùng mức
năng lượng thô ăn vào đều đạt được chỉ số tối ưu khi khẩu phần sử dụng xấp xỉ 98 kJ
năng lượng tiêu hóa/g đạm thô tiêu hóa. Vì vậy, nếu hàm lượng năng lượng thay đổi
13
trong khoảng 10,5 – 13 MJ năng lượng tiêu hóa/kg vật chất khô thì đạm thô tiêu hóa
phải thay đổi từ 10,7 – 13,3% vật chất khô (Santoma và ctv, 1989).
Nhiều thử nghiệm thay thế đạm “thật” bằng nitơ không phải đạm (urea và các
muối ammonium) đều không mang lại hiệu quả kinh tế bởi vì các nguồn nitơ này hoặc
bị suy biến hoặc bị hấp thu sớm trước khi vào manh tràng để các vi sinh sử dụng
chúng. Trong bất kỳ trường hợp nào thỏ cũng cần nhận được lượng nitơ dạng đạm thật
với các axit amin được cân bằng.
Bảng 2.6. Nhu cầu protein và các acid amin cho thỏ nuôi thâm canh
Thành phần thức ăn quy về
89% vật chất khô
Protein thô (%)
Thỏ
Thỏ
Thỏ
Thỏ
4 - 12 tuần
tiết sữa
cai sữa
vỗ béo
16
18
15
17
Protein tiêu hoá (%)
11,5
13,3
10,8
12,4
Methionine + cystine (%)
0,60
0,60
0,55
0,60
Lysine (%)
0,70
0,90
0,65
0,70
Arginine (%)
0,90
0,80
0,80
0,90
Threonine (%)
0,55
0,70
0,55
0,60
Trypthophane (%)
0,13
0,20
0,12
0,13
Histidine (%)
0,35
0,43
0,35
0,40
Isoleucine (%)
0,60
0,70
0,67
0,65
Phenylalanine + tyrosine (%)
1,20
1,40
1,10
1,25
Valine (%)
0,70
0,85
0,68
0,80
Leucine (%)
1,05
1,25
1,0
1,2
(Lebas, 1989)
Khả năng tăng trọng của thỏ đang sinh trưởng phụ thuộc rất nhiều vào lượng
đạm cung cấp, vì vậy, việc đáp ứng nhu cầu đạm cho thỏ đang sinh trưởng là rất quan
trọng. Thỏ nuôi thâm canh cần 4 – 5g đạm/kg thể trọng/ngày. Thỏ 6 – 7 tuần tuổi cần 7
– 9,5g đạm/kg thể trọng/ngày, sau 8 tuần tuổi nhu cầu giảm xuống còn 4,5 – 7g/kg thể
trọng/ngày (Nguyễn Thị Xuân Linh, 2005).
14
2.5.3. Nhu cầu chất xơ
Hàm lượng xơ trong khẩu phần thấp tạo điều kiện cho các rối loạn tiêu hoá xảy
ra cho nên cần thiết phải tính toán mức độ xơ tối thiểu để tránh các vấn đề trên. Nhu
cầu tối thiểu của nó đã được nhiều tác giả xác định và nó biến động từ 5 – 14% CF đối
với thỏ đang sinh trưởng (Davidson và ctv, 1975; INRA, 1984). Đối với thỏ đang tăng
trưởng thì mức độ xơ khuyến cáo từ 10 – 14% xơ thô hay 14 – 18% xơ axít, đối với
thỏ cái đang tiết sữa thì các nhu cầu này thấp hơn và thường ở mức từ 10 – 12% xơ thô
hay 14 – 16% xơ axít (NRC, 1977; INRA, 1984 và De Blas và ctv, 1986).
Chất xơ là nguồn cung cấp năng lượng có tác động tốt đến quá trình lên men
của vi khẩn manh tràng. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy nếu cho thỏ ăn thức ăn
nghèo xơ (dưới 8%) thì thỏ sẽ bị tiêu chảy. Nhu cầu xơ thô tối thiểu là 12%, hàm
lượng xơ phù hợp nhất từ 13 – 15%. Riêng thỏ giống trưởng thành có thể sử dụng
được khẩu phần chứa xơ thô cao hơn 16 – 18% (Nguyễn Thị Xuân Linh, 2004).
2.5.4. Nhu cầu khoáng
Giống như các loài khác, thỏ cần phải có canxi và những khoáng chất cần thiết
khác trong khẩu phần để đảm bảo chức năng sinh lý bình thường của chúng. Canxi là
nguyên tố khoáng phổ biến đóng vai trò cơ bản trong cơ thể bình thường, canxi là một
trong 15 loại khoáng dưỡng chất cần thiết và có số lượng lớn nhất trong cơ thể động
vật. Hầu hết lượng canxi trong cơ thể (khoảng 99%) được tìm thấy trong xương và
răng.
Phần lớn thú mọc một hay hai bộ răng trong cả đời nhưng đối với thỏ răng tiếp
tục phát nhú ra và đây là yếu tố đòi hỏi canxi trong chu trình sống của chúng. Phần
canxi còn lại (chừng 1%) tham gia vào các chức năng biến dưỡng quan trọng khác bao
gồm tạo xung lực thần kinh, co duỗi cơ, điều hoà nhịp tim và tham gia vào quá trình
đông máu (Postman, 1998).
15