BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ẢNH HƯỞNG CỦA PHỤ PHẨM BẮP CẢI TRONG KHẨU
PHẦN LÊN TĂNG TRỌNG CỦA THỎ LAI
Lớp
: DH04CN
Họ tên sinh viên : HỒ VĂN TÀI
Khoa
: Chăn Nuôi Thú Y
Ngành
: Chăn Nuôi
Tháng 9 năm 2008
ẢNH HƯỞNG CỦA PHỤ PHẨM BẮP CẢI TRONG KHẨU
PHẦN LÊN TĂNG TRỌNG CỦA THỎ LAI
Tác giả
HỒ VĂN TÀI
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng
kỹ sư ngành chăn nuôi
Giáo viên hướng dẫn
TS. DƯƠNG NGUYÊN KHANG
BSTY. LÊ THỤY BÌNH PHƯƠNG
Tháng 9 năm 2008
i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập: HỒ VĂN TÀI
Tên luận văn “Ảnh hưởng của phụ phẩm bắp cải trong khẩu phần lên
tăng trọng của thỏ lai”.
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa ngày ………………
Giáo viên hướng dẫn
TS. DƯƠNG NGUYÊN KHANG
ii
LỜI CẢM ƠN
Quyển luận văn này là kết quả của một quá trình học tập lâu dài, đặc biệt là trong
khoảng thời gian thực tập tốt nghiệp, nó tạo cho tôi niềm tự tin và là hành trang vô
cùng quý giá cho tôi bước vào đời. Tôi chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám
Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, Khoa Chăn nuôi – Thú y, cùng
toàn thể quý thầy, cô đã giảng dạy trong suốt thời gian học tập để hoàn thành khoá học.
Chân thành cảm ơn TS. Dương Nguyên Khang, BSTY. Lê Thụy Bình Phương đã
tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp và hoàn thành tốt quyển luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn các bạn đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và thực
tập tốt nghiệp vừa qua.
Hồ Văn Tài
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nhằm khảo sát hiệu quả của phụ phẩm bắp cải đối với tăng trọng của thỏ lai
chúng tôi thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của phụ phẩm bắp cải trong khẩu phần lên tăng
trọng của thỏ lai”. Thí nghiệm được thực hiện tại trại thực nghiệm chăn nuôi trường
ĐH Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh, trong 8 tuần từ ngày 21/3/2008 đến ngày 18/5/2008.
Thí nghiệm gồm 24 thỏ cái lai có trọng lượng từ 1,2-1,4 kg được bố trí vào 12 ô
chuồng, mỗi ô chuồng 2 con, được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố. Yếu
tố khẩu phần là 4 mức phụ phẩm bắp cải được bổ sung vào khẩu phần cơ bản là rau
muống: khẩu phần A (100% rau muống), khẩu phần B (75% rau muống và 25% bắp
cải), khẩu phần C (50% rau muống và 50% bắp cải), khẩu phần D (25% rau muống và
75% bắp cải).
Kết quả thí nghiệm cho thấy:
Về tăng trọng, khẩu phần C cho tăng trọng trung bình cao nhất 15,48 g/con/ngày,
kế đến là khẩu phần B, A và D lần lượt là 13,10; 12,80 và 12,20 g/con/ngày.
Về chuyển hóa thức ăn, khẩu phần D có hệ số chuyển hóa thức ăn cao nhất là
5,73, kế đến là khẩu phần A,B và C lần lượt là 5,39; 5,31 và 4,47.
Về hiệu quả kinh tế, khẩu phần C cho hiệu quả kinh tế lớn nhất vì chi phí thức ăn
thấp và cho tăng trọng cao nhất, kế đến là khẩu phần B và khẩu phần D, hiệu quả kinh
tế thấp nhất là khẩu phần A.
Qua đó chúng tôi nhận thấy khẩu phần C thay thế 50% phụ phẩm bắp cải vào
khẩu phần cho ăn bằng rau muống sẽ cho tăng trọng và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
iv
MỤC LỤC
Trang
Trang tựa.................................................................................................................. i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ......................................................................... ii
Lời cảm ơn............................................................................................................... iii
Tóm tắt luận văn ...................................................................................................... iv
Mục lục .................................................................................................................... v
Danh sách các chử viết tắt ....................................................................................... vii
Danh sách các bảng và hình .................................................................................... viii
Danh sách các biểu đồ ............................................................................................. ix
Chương 1: Mở đầu ................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................ 1
1.2. Mục đích.......................................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu............................................................................................................ 2
Chương 2: Tổng quan tài liệu............................................................................... 3
2.1. Tình hình nuôi thỏ trên Thế Giới ................................................................... 3
2.2. Tình hình nuôi thỏ ở Việt Nam....................................................................... 4
2.3. Giá trị kinh tế khi nuôi thỏ.............................................................................. 5
2.4. Các giống thỏ nuôi phổ biến ở Việt Nam ....................................................... 6
2.4.1. Thỏ nội........................................................................................................... 6
2.4.2. Thỏ ngoại....................................................................................................... 7
2.4.3. Thỏ lai............................................................................................................ 8
2.5. Sơ lược về hệ thống tiêu hóa ở thỏ ................................................................. 9
2.5.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan tiêu hóa................................................................ 9
2.5.2. Tiêu hóa thức ăn và đặc điểm sinh lý tiêu hóa .............................................. 11
2.5.3. Phân mềm và hiện tượng ăn phân ở thỏ ........................................................ 12
2.6. Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ........................................................................... 13
2.6.1. Nhu cầu năng lượng....................................................................................... 13
2.6.2. Nhu cầu đạm................................................................................................. 14
2.6.3. Nhu cầu xơ.................................................................................................... 15
2.6.4. Nhu cầu khoáng............................................................................................ 16
v
2.6.5. Nhu cầu vitamin ........................................................................................... 17
2.6.6. Nhu cầu nước................................................................................................ 18
2.7. Một số loại thức ăn cho thỏ ............................................................................ 18
2.7.1. Cây rau muống ............................................................................................. 18
2.7.2. Cây bắp cải ................................................................................................... 20
2.7.3. Cỏ lông tây ................................................................................................... 20
2.7.4. Rau lang........................................................................................................ 21
2.7.5. Cây lúa.......................................................................................................... 21
2.7.6. Bột lá mì khô ................................................................................................ 22
2.8. Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển của thỏ ................................ 22
2.8.1. Nhiệt độ ....................................................................................................... 23
2.8.2. Ẩm độ .......................................................................................................... 23
2.8.3. Sự thông thoáng........................................................................................... 24
Chương 3: Nội dung và phương pháp khảo sát ................................................. 25
3.1. Địa điểm và thời gian thí nghiệm ................................................................... 25
3.2. Phương tiện thí nghiệm và vật liệu thí nghiệm............................................... 25
3.3. Bố trí thí nghiệm ............................................................................................. 26
3.4. Phương pháp tiến hành ................................................................................... 27
3.5. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................................... 28
3.6. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 29
Chương 4: Kết quả và thảo luận ......................................................................... 30
4.1.
Thành phần dinh dưỡng của thức ăn thí nghiệm .......................................... 30
4.2.
Lượng thức ăn và dưỡng chất ăn vào ........................................................... 31
4.3.
Tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn ...................................................... 34
4.4.
Hiệu quả kinh tế............................................................................................ 37
Chương 5: Kết luận và đề nghị ........................................................................... 38
5.1. Kết luận........................................................................................................... 38
5.2. Đề nghị............................................................................................................ 38
Tài liệu tham khảo................................................................................................. 39
Phụ lục .................................................................................................................... 43
vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DM
(Dry Matter)
: Vật chất khô
DE
(Dry Energy)
: Năng lượng khô
CP
(Crude Protein)
: Đạm thô
EE
(Ether Extract)
: Béo thô
CF
(Crude Fiber)
: Xơ thô
ADF
(Acid Detergent Fiber )
: Xơ acid
NDF
(Neutral Detergent Fiber)
: Xơ trung tính
NFE
(Nitrogen Free Extracts)
: Chiết chất vô đạm
Ash
: Khoáng tổng số
TN
: Thí nghiệm
Kp
: Khẩu phần
TT
: Tăng trọng
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ CÁC HÌNH
Bảng 2.1: Thành phần dưỡng chất của rau muống
Bảng 2.2: Thành phần dưỡng chất của bắp cải
Bảng 2.3: Thành phần dinh dưỡng của dây lá rau lang
Bảng 2.4: Thành phần dưỡng chất của cây lúa
Bảng 2.5: Thành phần dưỡng của lá khoai mì
Bảng 2.6: Các tiêu chuẩn thông thoáng chuồng trại nuôi thỏ
Bảng 2.7: Tỷ lệ thể tích các phần ống tiêu hóa của thỏ và các gia súc khác(%)
Bảng 2.8: Thời gian lưu lại của chất chứa trong đường tiêu hoá ở một số loài
Bảng 2.9: Thành phần hoá học của hai loại phân thỏ
Bảng 2.10: Nhu cầu đạm và các axit amin cho thỏ nuôi thâm canh
Bảng 2.11: Nhu cầu Canxi (Ca) và Photpho (P) trong khẩu phần
Bảng 3.1: Bố trí khẩu phần trong thí nghiệm
Bảng 3.2: Công thức thức ăn thí nghiệm
Bảng 4.1: Thành phần dưỡng chất của thức ăn dùng trong thí nghiệm
Bảng 4.2: Lượng thức ăn và dưỡng chất ăn vào giữa các khẩu phần
Bảng 4.3: Hiệu quả kinh tế của từng nghiệm thức
Hình 2.1: Đường tiêu hoá của thỏ trưởng thành
Hình 3.1: Khẩu phần và thức ăn dùng trong thí nghiệm
viii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn thí nghiệm
Biểu đồ 4.2: Phương trình hồi quy giữa lượng ăn vào và mức thay thế bắp cải
Biểu đồ 4.3: Vật chất khô ăn vào trong các khẩu phần
Biểu đồ 4.4: Phương trình hồi quy giữa đạm thô và khoáng tổng số
Biểu đồ 4.5: Lượng xơ acid và xơ trung tính ăn vào trong các khẩu phần
Biểu đồ 4.6: Trọng lượng thỏ đầu và cuối thí nghiệm
Biểu đồ 4.7: Tăng trọng tuyệt đối giữa các khẩu phần
Biểu đồ 4.8: Hệ số chuyển hóa thức ăn của từng khẩu phần
ix
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành chăn nuôi thỏ được phát triển ở hầu hết các nước trên thế giới với nhiều
mục đích khác nhau nhưng mục đích chính vẫn là sản xuất thịt cung cấp thực phẩm
cho con người như các loài động vật khác. Thịt thỏ là nguồn thực phẩm có giá trị dinh
dưỡng tốt cho con người, thịt thỏ thơm ngon, tính mát, đạm cao, chất béo và hàm
lượng cholesterol thấp. Thịt thỏ là thịt sạch, chưa thấy có bệnh lây sang người, thỏ bị
bệnh đường tiêu hóa chủ yếu do thức ăn rau, cỏ, lá cây… và nước uống không sạch
nên bị rối loạn tiêu hóa. Chăn nuôi thỏ cũng đã có từ lâu đời ở Việt Nam, tuy nhiên
ngành chăn nuôi thỏ không được phát triển mạnh mẽ so với các ngành chăn nuôi khác
như trâu, bò, heo, gà,… mà chủ yếu là nuôi nhỏ lẻ ở hộ gia đình. Nuôi thỏ huy động
được nguồn lao động phụ trong gia đình, vốn đầu tư ban đầu thấp, quay vòng nhanh.
Thức ăn chủ yếu là các loại rau như rau lang, rau muống, các loại cỏ như cỏ lông tây,
bìm bìm, đậu ma và một số phụ phẩm nông nghiệp khác.
Trong số những thực vật thủy sinh thì rau muống có tiềm năng lớn trong việc làm
thức ăn cho người và gia súc . Rau muống (Ipomoea aquatica) là nguồn thức ăn rất tốt
cho thỏ, cung cấp nguồn đạm, năng lượng và những dưỡng chất cần thiết cho sự phát
triển của thỏ. Rau muống rất dễ trồng, có thể trồng trên cạn hoặc nơi ao hồ. Ở nước ta
rau muống được trồng nhiều ở miền Bắc và khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Bắp cải là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng. Trong nông nghiệp phụ phẩm
bắp cải chiếm gần 50% tổng sản lượng bắp cải. Hiện nay, hầu hết các nghiên cứu để
xử lý phụ phẩm đều là chế biến phân xanh để bón cho đất và tránh ô nhiễm môi
trường. Tuy nhiên những phụ phẩm như rau muống và bắp cải có thể được sử dụng
trong chăn nuôi vừa tránh ô nghiễm môi trường vừa mang lại hiệu quả kinh tế. Do đó
cần nghiên cứu sử dụng chúng trong khẩu phần thức ăn nuôi thỏ để mang lại hiệu quả
tốt nhất.
1
Xuất phát từ yêu cầu thực tế cùng với sự phân công của Ban Chủ Nhiệm Khoa
Chăn Nuôi Thú Y, Trường Đại Học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh. Dưới sự hướng dẫn
của TS. Dương Nguyên Khang và BSTY. Lê Thụy Bình Phương chúng tôi tiến hành
đề tài: “Ảnh hưởng của phụ phẩm bắp cải trong khẩu phần lên tăng trọng của thỏ lai”.
1.2 MỤC ĐÍCH
Đánh giá khả năng sử dụng nguồn phụ phẩm bắp cải, từ đó xây dựng mức bổ
sung phụ phẩm bắp cải thích hợp trong khẩu phần để đạt được tăng trọng và hiệu quả
kinh tế tốt nhất đối với thỏ lai trong giai đoạn tăng trưởng.
1.3 YÊU CẦU
Thu thập số liệu và so sánh các chỉ tiêu theo dõi ở các khẩu phần thí nghiệm. Các
chỉ tiêu theo dõi bao gồm lượng thức ăn và dưỡng chất ăn vào, tăng trọng tuyệt đối, hệ
số chuyển hóa thức ăn, hiệu quả kinh tế của từng khẩu phần.
2
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 TÌNH HÌNH NUÔI THỎ TRÊN THẾ GIỚI
Hiện nay, nghề nuôi thỏ được phát triển mạnh ở nhiều nước đồng thời nhu cầu về
thịt thỏ và lông da đang tăng nhanh trên thị trường thế giới, tuy nhiên nghề nuôi thỏ
vẫn phát triển chậm so với một số nghề khác như chăn nuôi heo, bò, gà. Nguyên nhân
chủ yếu là do việc nghiên cứu về thỏ chưa nhiều lắm, mặt khác việc áp dụng khoa học
kỹ thuật tiên tiến trong chăn nuôi thỏ và quá trình công nghiệp hóa nghề nuôi thỏ đều
chưa được đẩy mạnh và nói chung còn là mới. Ngoài ra, các cơ sở chăn nuôi thỏ phần
lớn còn là các trang trại nhỏ, nuôi thỏ theo lối quảng canh hoặc ít thâm canh, thậm chí
nhiều nước còn dựa vào chăn nuôi gia đình là chính. Thí dụ như ở Hungari, số lượng
thỏ nằm trong khu vực gia đình vẫn còn chiếm khoảng 95%.
Ở Châu Âu, nghề nuôi thỏ đã được nhiều nước chú ý phát triển hơn nhằm sản
xuất cả thịt và lông da. Hiện nay, Pháp mỗi năm nuôi khoảng 110 triệu thỏ và sản xuất
khoảng 3 nghìn tấn thịt thỏ. Tuy vậy, do nhu cầu về thịt rất cao nên hàng năm Pháp
vẫn phải nhập khoảng 3 nghìn tấn. Ý mỗi năm nuôi khoảng 65 triệu thỏ và sản xuất
khoảng 53 nghìn tấn thịt thỏ, nhưng vẫn phải nhập khoảng 3,5 nghìn tấn nữa. Hungari
sản xuất mỗi năm sản xuất khoảng 30 nghìn tấn thịt thỏ để bán ra ngoài, chủ yếu, dưới
hình thức nhà nước thu mua của nhân dân sau khi kí hợp đồng hai chiều. Năm 1973,
Hungari đã thu mua được 16,6 nghìn tấn thịt thỏ móc hàm. Ngành công nghiệp lông da
của Hungari hàng năm cần khoảng 1,5-2,0 triệu bộ lông thỏ. Hungari còn sản xuất thỏ
con giống để bán ra nước ngoài, riêng năm 1970 Hungari đã bán khoảng 50-60 nghìn
thỏ giống. Tây Đức hàng năm sản xuất khoảng 2 nghìn tấn thịt thỏ, tuy vậy nước này
vẫn phải nhập thêm, riêng năm 1970 đã nhập tới 3,5 nghìn tấn. Ngoài ra, một số nước
khác như Tiệp Khắc, Bungari, Bỉ, Hà Lan cũng đã chú ý phát triển nuôi thỏ (Nguyễn
Chu Chương, 2001).
3
Về các tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi thỏ, cho đến nay người ta đã đạt được
một số thành tựu trong công tác giống, nhất là gần đây nhiều nước đã chú ý tạo ra
những giống và dòng thỏ thích hợp với chăn nuôi theo lối công nghiệp. Bên cạnh đó,
việc tạo ra các giống thỏ lai có năng suất cao cũng được đẩy mạnh. Những thỏ này cho
nhiều thịt hơn, tỉ lệ thịt xẻ cao hơn từ 62 - 65% và tỉ lệ chết lại thấp hơn do đó hiệu quả
kinh tế ngày càng được nâng cao. Công tác thụ tinh nhân tạo thỏ đang được nghiên
cứu để mở rộng ra sản xuất đại trà, mặc dầu gần đây còn gặp nhiều khó khăn.
Thức ăn dùng nuôi thỏ đang dần được cải tiến ở một số nước như Hungari, Liên
Xô, Anh, Pháp, Mỹ. Người ta đã nuôi thỏ bằng các loại thức ăn hỗn hợp viên. Loại
thức ăn này được sản xuất ra theo 3 loại khẩu phần khác nhau để nuôi thỏ sinh sản, thỏ
con và thỏ vỗ béo trên cơ sở tiêu chuẩn đã được xác định. Tuy vậy loại thức ăn viên
này khi đem thay thế các loại thức ăn cũ không phải là dễ dàng được thỏ tiếp thu mà
thường phải tập dần thỏ mới quen được. Mặc dầu vậy, việc cho thỏ ăn hổn hợp viên đã
tạo điều kiện vững chắc cho việc phát triển chăn nuôi thỏ theo lối công nghiệp.
Các cơ sở nuôi thỏ theo lối công nghiệp trong những năm qua đã phát triển, từ đó
những vấn đề về chuồng nuôi và trang thiết bị cũng được nghiên cứu và áp dụng có
hiệu quả. Người ta đã xây dựng các cơ sở nuôi thỏ có hệ thống máy điều hòa tiểu khí
hậu nhằm tạo điều kiện áp dụng quy trình chăn nuôi chặt chẽ. Việc mở ra các liên hợp
xí nghiệp nuôi thỏ kết hợp với xí nghiệp thức ăn, xưởng chế biến sản phẩm và các lò
mổ hiện đại và đẩy nhanh quá trình sản xuất hàng hóa về thỏ một cách tập trung và có
hiệu quả kinh tế.
2.2 TÌNH HÌNH NUÔI THỎ Ở VIỆT NAM
Thỏ là vật nuôi trong gia đình nông thôn rất phù hợp với nhiều hộ nông dân ở
nhiều vùng sinh thái khác nhau và cần được khuyến khích phát triển. Tuy nhiên, hiện
nay kỹ thuật chăn nuôi thỏ nói chung chưa được phổ biến một cách sâu rộng, chưa đáp
ứng yêu cầu phát triển trước mắt và lâu dài. Có lẽ trở ngại lớn nhất vẫn là hạn chế về
cách nhìn nhận. Nông dân ta ai cũng nghĩ thỏ là con vật nhỏ, không chiếm giữ vị trí
nào trong giống vật nuôi gia đình nên ít người quan tâm. Thậm chí có người đánh
đồng thịt thỏ với thịt chuột và coi đây là loại thực phẩm không hợp vệ sinh. Nhưng
thực tế lại khác, nuôi thỏ rất kinh tế và thịt thỏ rất ngon và có tác dụng hạ huyết áp
(Nguyễn Ngọc Nam, 2002).
4
Năm 1976 sau giải phóng cả nước có khoảng 115.000 con đến năm 1982 cả nước
đạt xấp xỉ 200.000 con. Sau đó lại tụt xuống, cho đến nay thì ngành chăn nuôi thỏ
cũng đã phát triển nhưng còn manh múm nhỏ lẻ. Tỷ trọng thịt thỏ so với các gia súc
khác là không đáng kể, so với thịt gia cầm thịt thỏ chỉ chiếm 0,26%, so với thịt heo chỉ
chiếm 1,85%. Thông thường thỏ được nuôi với quy mô gia đình bằng các loại rau, cỏ
tự nhiên trong khi hàm lượng các dưỡng chất trong thức ăn chưa được quan tâm cân
đối. Công tác chọn lọc con giống có tính thích nghi, năng suất cao và ổn định cũng
chưa được quan tâm thực hiện.
2.3 GIÁ TRỊ KINH TẾ KHI NUÔI THỎ
Chăn nuôi thỏ vốn ban đầu ít, lại có thể tận dụng các vật liệu sẵn có rẻ tiền để
làm chuồng trại và thức ăn. Thỏ lại mắn đẻ, mỗi năm trung bình đẻ 6 – 7 lứa, mỗi lứa
6 – 7 con. Nuôi 3 – 3,5 tháng trọng lượng xuất chuồng đạt 2,5 – 3,0 kg/con. Thỏ sinh
sản nuôi 5 – 6 tháng bắt đầu sinh sản nên phù hợp với khả năng của nhiều gia đình
(Chu Thị Thơm và ctv, 2006). Ngoài ra chăn nuôi thỏ không mất nhiều thời gian, tận
dụng được lao động phụ góp phần giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập trong gia
đình.
Thịt thỏ giàu chất dinh dưỡng hơn các loại thịt gia súc khác. Hàm lượng đạm cao
21% (thịt bò 17%, thịt heo 15%, thịt gà 21%), hàm lượng chất béo thấp 10% ( gà 17%,
bò 25%, heo 29,5%), và giàu chất khoáng 1,2% (thịt bò 0,8%, thịt heo 0,6%). Hàm
lượng cholesterol rất thấp nên thịt thỏ là loại thực phẩm điều dưỡng được bệnh tim
mạch, đặc biệt không có bệnh truyền nhiễm nào từ thỏ lây sang người (Chu Thị Thơm
và ctv, 2006).
Thỏ là loài gia súc rất mẫn cảm với điều kiện ngoại cảnh nên nó được dùng làm
động vật thí nghiệm, động vật kiểm nghiệm thuốc và chế vacxin trong y học và thú y.
Như vậy nuôi thỏ vừa tận dụng được phụ phẩm nông nghiệp vừa tận dụng lao
động dư thừa lại cho ra một loại sản phẩm đặc biệt (thịt, lông, da) có giá trị tiêu dùng
và xuất khẩu.
2.4 CÁC GIỐNG THỎ NUÔI PHỔ BIẾN Ở VIỆT NAM
Theo phân loại động vật, thỏ thuộc lớp động vật có vú (Mammalia), bộ gậm
nhấm (Rodentia), họ Leporidae. Thỏ rừng có nhiều loại khác nhau, hiện nay chỉ có loài
Orytolagus cuniculus được thuần hóa thành thỏ nhà.
5
2.4.1. Thỏ nội
Nghề nuôi thỏ đã xuất hiện ở nước ta từ rất lâu với các giống thỏ sẵn có và quen
thuộc, các nhà khoa học gọi đó là thỏ nội thuần chủng. Tuy nhiên, qua nhiều thế hệ thỏ
nội không còn thuần nhất về màu sắc nữa. Có con màu trắng tuyền, con màu đen
tuyền, có con thì pha tạp giữa hai màu đó, nhiều con có màu xám tro nhạt hoặc sẫm,
đôi khi có màu vàng hay đốm trắng. Màu mắt cũng không đồng nhất, có con mắt đỏ,
con thì mắt đen, một số con lại có mắt màu xám. Khi cho phối hai con thỏ cùng màu
lông, màu mắt chúng sẽ cho ra đàn con với nhiều màu lông và màu mắt khác với bố
mẹ của chúng. Điều này biểu hiện sự phân ly và tính pha tạp về giống của thỏ nội.
Nguyễn Ngọc Nam (2002) cho biết, giống thỏ nội hiện nay có đặc điểm đầu to vừa
phải, tai thẳng hơi chếch hình chữ V, thân hình chắc chắn nhưng cổ không vạm vỡ,
lưng hơi cong, bụng to. Trọng lượng trung bình 2,5 – 3,5 kg. Thỏ có khả năng sinh sản
và nuôi con tốt, mỗi năm đẻ 5 - 6 lứa, mỗi lứa khoảng 6 con.
Giống thỏ xám Việt Nam
Giống này có màu lông xám tro hoặc xám ghi, riêng màu lông vùng dưới bụng,
ngực, đuôi có màu xám nhạt hơn hoặc màu xám trắng. Đầu thỏ xám to vừa phải, mắt
đen, lưng khum (hơi cong). Theo Đinh Văn Bình và ctv (1999), khả năng sinh sản của
chúng rất tốt, trọng lượng trưởng thành 2,5 – 3kg, mỗi năm đẻ 6 – 7 lứa, mỗi lứa 6 – 7
con.
Theo Đinh Văn Bình và ctv (1999), thỏ xám thích nghi khá tốt với điều kiện khí
hậu và nuôi dưỡng ở nước ta, chúng được nuôi với quy mô nhỏ trên nhiều vùng và địa
phương. Ngoài ra thỏ xám Việt Nam còn được sử dụng để lai kinh tế với thỏ ngoại
nhằm nâng cao năng suất thịt và lông da.
Giống thỏ đen Việt Nam
Giống thỏ này có bộ lông đen tuyền, mắt đen, đầu và miệng nhỏ, bụng thon,
bốn chân dài và thô, cổ không vạm vỡ. Thịt của giống thỏ này rất ngon. Trọng lượng
trưởng thành từ 2,6 – 3,2kg. Một vài nơi còn có thỏ xù trắng do có máu thỏ Angora
(Đinh Văn Bình và ctv, 1999).
6
Theo Nguyễn Chu Chương (2003), thỏ đen đẻ trung bình 7 lứa một năm, mỗi
lứa 6 – 7 con. Giống thỏ này có khả năng thích nghi với điều kiện nước ta tốt hơn thỏ
xám, khả năng đề kháng bệnh tật của thỏ đen cũng rất khá. Đây là những lợi thế của
thỏ đen nên ngày càng được ưa chuộng và chúng cũng được sử dụng để lai tạo với thỏ
ngoại.
Đặc điểm sinh sản của hai giống thỏ xám và thỏ đen Việt Nam có điểm khác
biệt so với thỏ mới nhập nội và thỏ lai thương phẩm. Chúng vẫn bảo tồn tính năng sinh
sản của thỏ rừng xa xưa như động dục sớm lúc 4,5 – 5 tháng tuổi, mắn đẻ… Sau khi đẻ
1 – 3 ngày đã chịu đực phối giống lứa tiếp theo. Thỏ cái vừa tiết sữa nuôi con vừa có
chửa, nên nếu trong điều kiện tốt thì thỏ sẽ đẻ liên tục mỗi năm 7 – 8 lứa với số con
khoảng 10 – 11 con mỗi lứa (Nguyễn Chu Chương, 2003).
2.4.2. Thỏ ngoại
Chăn nuôi thỏ ở các nước phát triển, người ta áp dụng công nghệ tiên tiến vào
quy trình chăn nuôi khép kín, trong đó công tác chọn lọc, nhân và quản lý giống được
thực hiện rất nghiêm ngặt nhằm đạt hiệu quả chăn nuôi tối đa. Giống có tầm vóc trung
bình thường được chọn để nuôi theo hướng thịt kiêm dụng. Theo Đinh Văn Bình và
ctv (1999), các giống thỏ này lúc trưởng thành có khối lượng đạt 4,5 – 5,0kg với tỷ lệ
thịt xẻ 50 – 58%. Các giống thỏ có tầm vóc lớn, mặc dù khi trưởng thành khối lượng
cơ thể đạt ở mức cao nhưng ít được chọn nuôi vì chúng có bộ khung xương to, tỷ lệ
thịt xẻ thấp.
Thỏ California
Nguồn gốc từ Mỹ, được tạo thành do lai giữa thỏ Chichila của Nga và thỏ New
Zealand. Đây là giống thỏ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nuôi thương phẩm
theo hướng công nghiệp. Chúng có bộ lông trắng tuyết nhưng hai tai, mũi, đuôi và bốn
bàn chân có màu tro hoặc đen. Trọng lượng trưởng thành 4,5-5 kg; con đực 3,6 –
4,5kg, con cái 3,8 – 4,7kg, mỗi năm đẻ khoảng 5 lứa, mỗi lứa khoảng 5 – 6 con
(Nguyễn Ngọc Nam, 2002).
7
Thỏ Chinchilla
Theo Sandford (1997), thỏ Chinchina được lai tạo từ thỏ rừng với hai giống thỏ
Blue Beverens và Himalayan, lần đầu tiên được công bố tại Pháp năm 1913 bởi
Dybowski. Màu sắc của giống này rất thay đổi, tuy nhiên, màu vàng sậm hoặc nâu
sậm, vùng bụng có màu trắng xám thường chiếm ưu thế. Nguyễn Ngọc Nam (2002)
cho biết, trọng lượng lúc trưởng thành đạt 2,5 – 3kg. Trung bình mỗt năm đẻ 6 lứa,
mỗi lứa đẻ 6 – 8 con, Chúng có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu và nuôi
dưỡng khác nhau
Thỏ Newzealand White (Tân Tây Lan Trắng)
Nhập vào Việt Nam từ Hungari năm 1978 và 2000, thuộc giống thỏ tầm vóc
trung bình, lông màu trắng dày 7-10 mm, mắt hồng, trọng lượng trưởng thành đạt 5 –
5,5kg (Chu Thị Thơm và ctv, 2006). Trung bình một năm đẻ 6 lứa, mỗi lứa 6 -7 con.
Thỏ sơ sinh nặng 55 – 60g/con, sau cai sữa nặng khoảng 550 – 600g/con, đến 3 tháng
tuổi nặng 1,8 – 2,0kg. Tỷ lệ thịt xẻ đạt 54 – 56%. Thỏ con cai sữa thường được nuôi
vỗ béo đến 90 ngày tuổi thì giết thịt. Như vậy, một thỏ mẹ có thể cho trung bình 50kg
thịt tươi trong một năm (Đinh Văn Bình và ctv, 1999).
Giống thỏ này thích nghi tốt với điều kiện khí hậu nước ta nên được nhân dân rất
ưa chuộng, ngoài việc nuôi thuần chủng người ta còn sử dụng chúng để lai kinh tế với
thỏ nội tạo ra giống mới có tính thích nghi và năng suất cao hơn.
2.4.3. Thỏ lai
Theo Chu Thị Thơm và ctv (2006), cho thỏ đực ngoại New Zealand, California
lai với thỏ cái Đen, Xám sẽ cho con lai F1, F2. Con lai sẽ có sức tăng trọng cao hơn
thỏ nội 25-30% và sinh sản cao hơn 15-20%. Con lai thích ứng rất tốt với điều kiện
chăn nuôi gia đình. Nhưng hiện nay khó xác định mức độ lai cũng như tên giống.
Trong chăn nuôi nông hộ thường gọi tên theo màu sắc lông, hình dáng thể hiện bên
ngoài như thỏ Tân Tây Lan Việt Nam (thỏ trắng), thỏ Bướm, thỏ Xám, thỏ Đen, thỏ tai
cụp…
8
2.5
SƠ LƯỢC VỀ HỆ THỐNG TIÊU HOÁ Ở THỎ
Khác với động vật nhai lại như trâu bò, thỏ có hiện tượng ăn lại phân dinh dưỡng
ngay khi phân mới ra tới hậu môn nên còn gọi là “loài nhai lại giả”. Thỏ có hai đôi
răng cửa phát triển liên tục suốt đời với tốc độ gần 1cm trong một tháng. Bề mặt của
răng cửa được mài mòn liên tục nhằm duy trì độ dài và bén phù hợp cho việc cắt thức
ăn (Sandford, 1997).
2.5.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan tiêu hoá
Hình 2.1: Đường tiêu hoá của thỏ trưởng thành
/>
Một con thỏ thành thục (4 – 4,5kg) có ống tiêu hoá dài khoảng 4,5 – 5m. Sau
đoạn thực quản ngắn là dạ dày có thể chứa 90 – 100g hỗn hợp thức ăn nhão. Cấu tạo
của dạ dày thỏ không thích ứng vời việc tiêu hóa chất xơ, ở thỏ chất xơ được tiêu hóa
ở manh tràng và kết tràng. Ruột non dài gần 3m, đường kính từ 0,8 – 1,0cm và được
kết thúc tại gốc của manh tràng (Nguyễn Ngọc Nam, 2002)
Như tất cả các loài ăn cỏ manh tràng của thỏ rất phát triển. Manh tràng dài 40 –
45cm với đường kính 3 – 4cm, chứa 100 – 120g hỗn hợp nhão đồng nhất với khoảng
9
22% là vật chất khô. Phần đuôi manh tràng 10 – 12cm có đường kính nhỏ dần ở phần
cuối, vách của nó gồm các mô bạch huyết. Kết tràng chia làm hai phần, phần trên có
nhiều lớp vân cuộn sóng, phần dưới nhăn và trơn, (Lebas và ctv, 1986).
Manh tràng là một túi nhỏ bịt một đầu phân nhánh từ ngã ba van hồi - manh. Các
nghiên cứu về sinh lý cho thấy rằng túi chứa này tạo thành một phần của đường tiêu
hoá : Các chất chứa bên trong dịch chuyển từ gốc đáy đến đỉnh đầu bịt đi qua vùng
giữa của manh tràng rồi quay lại gốc đáy dọc theo thành manh tràng. Sau manh tràng
là ruột già dài khoảng 1,5 m.
Bảng 2.1: Tỷ lệ thể tích các phần ống tiêu hóa của thỏ và các gia súc khác (%)
(Nguyễn Ngọc Nam, 2002)
Các phần
Thỏ
Bò
Ngựa
Heo
Dạ dày
34
71
9
29
Ruột non
Ruột thừa ( manh tràng)
Ruột già
11
49
6
19
3
7
30
16
45
33
6
32
Tổng
100
100
100
100
Đường tiêu hoá phát triển nhanh ở giai đoạn thỏ còn non và hầu như hoàn thiện
kích cỡ khi thỏ đạt trọng lượng 2,5kg, lúc này đạt 60 – 70% trọng lượng trưởng thành
(Lebas và ctv, 1986). Theo Đinh Văn Bình và ctv (2000) độ pH ở các đoạn ống tiêu
hoá không đồng đều; dạ dày có pH trung bình 2,2, chất chứa ruột non có pH từ 7,2 –
7,9, manh tràng có pH bằng 6,0, kết tràng có pH bằng 6,6.
2.5.2. Tiêu hóa thức ăn và đặc điểm sinh lý tiêu hoá
Thỏ gặm thức ăn nhờ răng cửa, rồi đẩy thức ăn sâu vào xoang miệng và nghiền
bằng răng hàm với sự hỗ trợ của cơ hàm dưới rất khỏe. Ở miệng thức ăn luôn ngập
trong nước bọt.
Thức ăn đi qua thực quản vượt qau tâm vị rồi đến dạ dày, nơi có môi trường rất
acid (pH=2,2). Dạ dày thỏ đơn ngăn, co giãn tốt nhưng nhu động yếu, thức ăn không
được trộn đảo ở dạ dày mà được xếp thành tầng lớp trước sau và cứ như thế chuyển
dần xuống ruột non, ruột già.
10
Tại ruột non các chất đạm, đường, chất béo được phân giải nhờ các men ở dịch
ruột và các dưỡng chất được hấp thu chủ yếu ở đây. Hai tuyến chủ yếu xuất tiết vào
ruột non là gan và tụy. Dịch mật từ gan chứa muối mật và nhiều chất hữu cơ hỗ trợ
tiêu hoá nhưng không có enzyme. Ngược lại, dịch tụy thì chứa một lượng đáng kể các
enzyme tiêu hoá nhằm phân cắt các đạm (trypsin, chymo-trypsin), tinh bột (amylase),
béo (lipase). Sau các phản ứng enzyme, thành phần thức ăn dễ phân hoá được giải
phóng và đi vào vách ruột non rồi được máu vận chuyển vào tế bào. Phần thức ăn
không bị phân hóa sau khoảng 1,5 giờ trong ruột non thì trôi vào manh tràng và lưu lại
đây từ 2 – 12 giờ để được phân hũy bởi các enzyme vi sinh vật. Theo Santoma và ctv
(1989), những sản phẩm được tạo ra do các quá trình phân hoá ở manh tràng (chủ yếu
các axit béo bay hơi - VFA) cũng được phóng thích xuyên qua vách manh tràng đi vào
dòng máu. Các đặc điểm tiêu hoá của thỏ cho phép chúng giữ lại một cách chọn lọc
các hạt thức ăn dễ tiêu và các vi sinh cùng với việc tái sử dụng một phần chất chứa
trong đường tiêu hoá bằng hiện tượng ăn lại phân từ manh tràng.
Bảng 2.2: Thời gian lưu lại của chất chứa trong đường tiêu hoá ở một số loài (Warner,
1981).
Loài gia súc
Trâu bò
Cừu
Heo
Ngựa
Thỏ
Thời gian (giờ)
68,8
47,4
43,3
37,9
17,1
Manh tràng là nơi dự trữ và tiêu hoá chất xơ nhờ hệ vi sinh khu trú ở đây tác
động phân hủy. Các chất dinh dưỡng và vitamin cần thiết được tổng hợp ở manh tràng
nhưng không hấp thụ hết ở đây mà được tồn lại ở dạng viên phân mềm, mịn, dính kết
vào nhau được thải ra ban đêm gọi là “phân vitamin” ( Đinh Văn Bình và ctv, 1999).
Thành phần còn lại sẽ được đưa xuống ruột già tiếp tục tiêu hoá. Thức ăn dừng
lại ở ruột già lâu, muối và nước được hấp thu rồi phân tới trực tràng rồi được thải ra
ngoài. Trong ruột già có rất nhiều loại vi sinh vật giúp cho quá trình tiêu hóa. khi vi
sinh vật tham gia vào quá trình phân giải chất xơ đồng thời quá trình thối rữa cũng xảy
ra và có chất độc hình thành. Vì vậy không cho thỏ ăn thức ăn khó tiêu và không cho
ăn nhiều loại thức ăn có hàm lượng chất bột đường cao hoặc thiu dễ lên men gây tiêu
chảy.
11
2.5.3. Phân mềm và hiện tượng ăn phân của thỏ
Thức ăn sau quá trình biến đổi ở dạ dày và ruột non sẽ vào manh tràng và được
dự trữ ở đó để vi sinh vật phân hủy, nhờ sự co thắt chất chứa trong manh tràng sẽ được
đẩy xuống ruột già. Nếu chất chứa manh tràng vào ruột trong buổi sáng sớm thì chúng
ít bị những biến đổi hoá học. Vách ruột tiết chất nhầy bao bọc các viên phân do sự co
thắt của ruột. Các viên phân này tụ lại thành chuỗi dài được gọi là phân mềm hay phân
ban đêm. Nếu chất chứa manh tràng đi vào ruột ở thời điểm khác trong ngày thì phản
ứng của ruột hoàn toàn khác và sẽ không tạo ra phân mềm. Các sóng liên tục của sự co
thắt theo nhiều hướng xen kẽ nhau bắt đầu hoạt động; hướng thứ nhất nhằm tháo chất
chứa một cách bình thường và hướng thứ hai nhằm đẩy chúng trở lại manh tràng
(Santoma và ctv,1989).
Dưới áp lực và nhịp điệu thay đổi của sự co thắt này, chất chứa bị ép lại như một
gạc xốp. Hầu hết chất dịch chứa các sản phẩm hòa tan và những phần tử nhỏ hơn
0,1mm được đẩy trở vào manh tràng. Phần rắn chủ yếu chứa các phần tử lớn hơn
0,3mm tạo thành những viên phân cứng được thải ra kết tràng.
Bảng 2.3: Thành phần hoá học của hai loại phân thỏ (Nguyễn Văn Thu, 2004).
Thành phần hoá học
Phân cứng
Phân mềm
Vật chất khô (%)
58,3
27,1
Đạm thô (%)
13,1
29,5
Chất béo thô (%)
2,6
2,4
Chất xơ thô (%)
37,8
22
Khoáng tổng số (%)
8,9
10,8
Chiết chất không đạm (%)
37,7
35,1
Kích thước phân tử (mm)
3-10
<0,3
Trạng thái
Thô
Nhão
Phân cứng được thải ra ngoài nhưng phân mềm thì được thỏ ăn lại trực tiếp ngay
sau khi thải ra khỏi hậu môn bằng cách nuốt lại không cần nhai. Sau đó, phân mềm
cùng được tiêu hoá như thức ăn bình thường khác (Lebas và ctv, 1986)
12
Phân cứng có hàm lượng vật chất khô cao nhưng đạm lại thấp hơn phân mềm.
Phân cứng ở dạng viên đơn, phân mềm ở dạng chùm dài gồm 5 – 10 viên nhỏ kết lại
bởi màng mỏng. Phân mềm khi được thải ra đến cửa hậu môn thì thỏ cúi xuống ăn
ngay, nuốt chửng vào dạ dày, tan ra và trộn lẫn chất chứa dạ dày đưa xuống ruột non.
Vì có hiện tượng này nên người ta gọi thỏ là loài “nhai lại giả”.
Thỏ con còn bú mẹ không có hiện tượng ăn phân, hiện tượng này chỉ bắt đầu
khi thỏ đến ba tuần tuổi, lúc thỏ ăn được thức ăn cứng. Phân cứng còn được gọi là
phân ban ngày, phân mềm là phân ban đêm, nhưng đối với thỏ rừng thì ngược lại, như
vậy chứng tỏ rằng thỏ ăn phân mềm trong môi trường yên tĩnh (Nguyễn Ngọc Nam,
2002).
2.6
NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA THỎ
Thỏ là loài ăn động vật có khả năng tiêu hoá một lượng lớn chất xơ nên cần cho
chúng tiếp cận không hạn chế với cỏ hay các cây họ đậu, là nguồn thức ăn có sẵn trong
tự nhiên. Trong chăn nuôi thỏ ngày nay có thể sử dụng các loại cỏ, rau, củ, quả và các
phụ phế phẩm trồng trọt. Kiểu chăn nuôi truyền thống thường chỉ sử dụng một loại
thức ăn là rau cỏ cho cả thỏ sinh sản và thỏ thịt nhằm mục tiêu chính là giảm thiểu tối
đa sự rối loạn tiêu hoá.
2.6.1. Nhu cầu năng lượng
Theo Santoma và ctv. (1989), năng lượng cần thiết cho quá trình tổng hợp hữu cơ
thường được cung cấp từ carbohydrate và một lượng ít hơn từ chất béo. Nguồn đạm
thừa cũng tham gia hỗ trợ việc cung cấp năng lượng sau quá trình khử amin. Thỏ có
thể đạt mức tăng trưởng cao từ thức ăn xơ do tính đặc thù của sinh lý tiêu hoá. Chúng
có thể tăng trưởng tối đa với mức năng lượng 10,5 MJ/kg DM trong khẩu phần. Thỏ
tăng trưởng và thỏ mẹ điều chỉnh mức ăn vào theo hàm lượng năng lượng của thức ăn
mà trong đó đạm và các thành phần khác của khẩu phần được cân bằng. Đinh Văn
Bình và ctv (2000) cho biết, nhu cầu năng lượng cần thiết cho 1 kg tăng trọng thay đổi
từ 16 – 40 MJ. Giai đoạn 3 tuần tuổi là 16 MJ, đến 20 tuần tuổi cần 40 MJ. Nhu cầu
năng lượng cho 1 kg thỏ hậu bị là 600 – 700 KJ (140 – 170 Kcal), tương đương 25 –
35 g tinh bột.
13
Nhu cầu năng lượng cho tăng trọng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khí hậu, tỷ lệ
các dưỡng chất (năng lượng, đạm, các amin…), chất xơ, trạng thái sức khỏe… Chất
bột đường có nhiều trong thức ăn củ và hạt ngủ cốc trong quá trình tiêu hoá sẽ được
phân giải thành đường đơn cung cấp năng lượng cho cơ thể.
Thức ăn năng lượng cho thỏ mẹ hoặc thỏ đang tăng trưởng có thể được cung cấp
dưới dạng tinh bột. Tuy nhiên, thỏ dưới 40 ngày tuổi tiêu hoá tinh bột kém vì chức
năng bộ máy tiêu hoá chưa thành thục. Vì vậy thức ăn cho thỏ con trước và sau cai sữa
(20 – 40 ngày tuổi) không nên vượt quá 12 – 13% tinh bột nhằm tránh các rối loạn tiêu
hoá cho chúng (Santoma và ctv, 1989). Đối với thỏ con sau cai sữa trong thời kỳ vỗ
béo cần tăng dần lượng tinh bột. Thỏ cái nuôi con trong giai đoạn 20 ngày đầu cần
lượng tinh bột gấp 2 – 3 lần giai đoạn mang thai, sau giai đoạn này thì nhu cầu tinh bột
cần ít hơn (Đinh Văn Bình và ctv, 2000).
2.6.2. Nhu cầu đạm
Bảng 2.4: Nhu cầu đạm và các axit amin cho thỏ nuôi thâm canh (Lebas, 1989).
Thành phần thức ăn quy về
89% DM
Đạm thô (CP%)
Đạm tiêu hoá (DP%)
Methionine + cystine (%)
Lysine (%)
Arginine (%)
Threonine (%)
Trypthophane (%)
Histidine (%)
Isoleucine (%)
Phenylalanine + tyrosine (%)
Valine (%)
Leucine (%)
Thỏ
4 - 12 tuần
16
11,5
0,6
0,7
0,9
0,55
0,13
0,35
0,6
1,2
0,7
1,05
Thỏ
tiết sữa
18
13,3
0,6
0,9
0,8
0,7
0,2
0,43
0,7
1,4
0,85
1,25
Thỏ
cai sữa
15
10,8
0,55
0,65
0,8
0,55
0,12
0,35
0,67
1,1
0,68
1,0
Thỏ
vỗ béo
17
12,4
0,6
0,7
0,9
0,6
0,13
0,4
0,65
1,25
0,8
1,2
Các nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng thỏ đang tăng trưởng cần 10 trong số 21
amino acid để tổ hợp đạm cho cơ thể. Sự cân bằng axit amin có thể đạt được một cách
dễ dàng bằng đạm thực vật. Đạm động vật thỏ có thể sử dụng nhưng hoàn toàn không
cần thiết (Santoma và ctv, 1989).
14
Khả năng tăng trọng của thỏ đang sinh trưởng phụ thuộc rất nhiều vào lượng đạm
cung cấp, vì vậy, việc đáp ứng nhu cầu đạm cho thỏ đang sinh trưởng là rất quan
trọng. Thỏ nuôi thâm canh cần 4 – 5g đạm/kg thể trọng/ngày. Thỏ 6 – 7 tuần tuổi cần 7
– 9,5g đạm/kg thể trọng/ngày, sau 8 tuần tuổi nhu cầu giảm xuống còn 4,5 – 7g/kg thể
trọng/ngày (Nguyễn Thị Xuân Linh, 2005).
Nhiều thử nghiệm thay thế đạm “thật” bằng nitrogen phi đạm (urea và các muối
ammonium) đều không mang lại hiệu quả kinh tế bởi vì các nguồn nitrogen này hoặc
bị suy biến hoặc bị hấp thu sớm trước khi vào manh tràng để các vi sinh sử dụng
chúng. Trong bất kỳ trường hợp nào thỏ cũng cần nhận được lượng nitrogen dạng đạm
thật với các axit amin được cân bằng.
2.6.3. Nhu cầu chất xơ
Hàm lượng xơ trong khẩu phần thấp tạo điều kiện cho các rối loạn tiêu hoá xảy ra
cho nên cần thiết phải tính toán mức độ xơ tối thiểu để tránh các vấn đề trên. Nhu cầu
tối thiểu của nó đã được nhiều tác giả xác định và nó biến động từ 5 – 14% CF đối với
thỏ đang sinh trưởng (Davidson và ctv, 1975; INRA, 1984). Đối với thỏ đang tăng
trưởng thì mức độ xơ khuyến cáo từ 10 – 14% CF hay 14 – 18% ADF (INRA, 1984,
1986).
Chất xơ là nguồn cung cấp năng lượng có tác động tốt đến quá trình lên men của
vi khẩn manh tràng. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy nếu cho thỏ ăn thức ăn nghèo
xơ (dưới 8%) thì thỏ sẽ bị tiêu chảy. Nhu cầu xơ thô tối thiểu là 12%, hàm lượng xơ
phù hợp nhất từ 13 – 15%. Riêng thỏ giống trưởng thành có thể sử dụng được khẩu
phần chứa xơ thô cao hơn (16 – 18%) (Nguyễn Thị Xuân Linh, 2004).
Ở châu Âu, những thành phần xơ kém tiêu hoá của các nguyên liệu thô như cỏ
linh lăng và rơm (tiêu hoá 10 – 30%) được xếp sau tinh bột về khả năng đáp ứng nhu
cầu năng lượng. Tuy vậy, thành phần xơ từ cây, cỏ non và mềm thì được tiêu hoá cao
hơn (30 – 60%) và có thể cung cấp 10 – 30% nhu cầu năng lượng của thỏ. Thỏ đang
tăng trưởng cần 13 – 14% CF, thỏ cái tiết sữa có nhu cầu hơi thấp hơn (10 – 11% CF).
Thành phần xơ càng dễ tiêu hoá thì lượng xơ ăn vào càng cao để đáp ứng ít nhất 10%
lượng xơ thô khó tiêu cho thỏ (Santoma và ctv, 1989).
15