Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ ĐỒNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN DÙNG CHUNG ĐỐI VỚI TÀI NGUYÊN THỦY SẢN VEN BIỂN BẢO THUẬN – BA TRI – BẾN TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
****************

NGUYỄN THỊ MAI LÝ

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ ĐỒNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
DÙNG CHUNG ĐỐI VỚI TÀI NGUYÊN THỦY SẢN
VEN BIỂN BẢO THUẬN – BA TRI – BẾN TRE

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƢỜNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
****************

NGUYỄN THỊ MAI LÝ

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ ĐỒNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
DÙNG CHUNG ĐỐI VỚI TÀI NGUYÊN THỦY SẢN
VEN BIỂN BẢO THUẬN – BA TRI – BẾN TRE

Ngành: Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trƣờng

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Ngƣời hƣớng dẫn : TS. PHAN THỊ GIÁC TÂM

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2011


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trƣờng Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ ĐỒNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN DÙNG CHUNG ĐỐI VỚI TÀI NGUYÊN
THỦY SẢN VEN BIỂN BẢO THUẬN – BA TRI – BẾN TRE”, sinh viên khóa 20072011, ngành KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƢỜNG, đã bảo vệ thành công trƣớc
hội đồng vào ngày

TS. PHAN THỊ GIÁC TÂM
Ngƣời hƣớng dẫn

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

Tháng

Năm

Tháng

Năm

Thƣ kí hội đồng chấm báo cáo


Ngày

Tháng

Năm


LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành khóa luận này, trƣớc hết con xin cảm ơn Cha, Mẹ đã nuôi
dƣỡng, quan tâm, chăm sóc và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho con đựợc học hành và
có đƣợc kết quả nhƣ ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô khoa Kinh Tế trƣờng Đại Học Nông Lâm,
Tp Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu,
nền tảng vững chắc trong bốn năm học tại trƣờng.
Xin chân thành cảm ơn Cô Phan Thị Giác Tâm đã giúp đỡ, truyền dạy cho em
kiến thức trong học tập và những kinh nghiệm thực tế khi làm việc cũng nhƣ những
kinh nghiệm sống quý báu của mình.
Xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Trần Nam đã tận tình giúp đỡ cho em
trong việc hoàn thành khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn Anh Phan Văn Hùng - chủ nhiệm HTX Thủy Sản Bảo
Thuận, chú Nguyễn Văn Phép - Phó chủ tịch Kinh tế xã Bảo Thuận, chú Lê Kiên –
Trƣởng ban dân vận xã Bảo Thuận cùng các bác, các cô chú, anh chị đã tận tình giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập tại địa phƣơng.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn đến tất cả bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07/2011
Sinh Viên
NGUYỄN THỊ MAI LÝ



NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ MAI LÝ, tháng 07 năm 2011. “Phân Tích Hiệu Quả Đồng
Quản Lý Tài Nguyên Dùng Chung đối với Tài Nguyên Thủy Sản Ven Biển Bảo
Thuận –Ba Tri – Bến Tre.”
NGUYEN THI MAI LY, JULY, 2011. “ The Effective Of The Co –
Management Of Common Pool Resources Of Fisheries Coastal At Bao Thuan, Ba
Tri District, Ben Tre Province.”
Ngày nay, tài nguyên ở Việt Nam càng trở nên cạn kiệt do việc khai thác và sử
dụng quá mức. Tài nguyên thủy sản ven biển Bảo Thuận cũng nằm trong tình trạng đó.
Vấn đề đặt ra cần có một cơ chế quản lý thích hợp. Qua những thay đổi trong cơ chế
quản lý, hiện nay hình thức đồng quản lý chia sẽ trách nhiệm giữa nhà nƣớc và cộng
đồng thông qua tổ chức đại diện là HTX Thủy Sản đã đƣợc áp dụng. Việc phân tích
hiệu quả mô hình là thật sự cần thiết.
Qua phƣơng pháp phân tích thể chế, phƣơng pháp mô tả thực trạng kết hợp
khung phân tích quyền tài sản do Barry và Meinzen đề xuất năm 2008 đề tài đã tìm
hiểu việc thực hiện cơ chế quyền tài sản, trên cơ sở đó phân tích hiệu quả mô hình theo
hai góc độ: hiệu quả hoạt động của HTX và sự tham gia của cộng đồng. Kết quả thu
đƣợc cho thấy, qua những thay đổi về cơ chế quản lý, dƣới sự quản lý của HTX thì
thủy sản đƣợc khai thác đúng mức và mang lợi nhuận cao vào năm 2010, công tác
quản lý của HTX đƣợc đánh giá là hiệu quả, ý thức cộng đồng ngày đƣợc nâng cao .
Qua điều tra 90 ngƣời dân địa phƣơng, áp dụng thông kê mô tả và kỹ thuật hồi quy, đề
tài đã đánh giá đƣợc mức độ độ hài lòng của ngƣời dân đến 75,6% đối với mô hình
đồng quản lý . Đồng thời đã xác định đƣợc những yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ hài
lòng trong đó những yếu tố ảnh hƣởng chính là sự tin cậy vào mô hình, thời gian tham
gia HTX, mức phí đóng góp, năng lực phục vụ của cán bộ quản lý và lợi ích hữu hình
do mô hình mang lại. Từ đó, đề xuất những giải pháp thực tế giúp mô hình đồng quản
lý tài nguyên thủy sản ở nơi nghiên cứu hiệu quả hơn.



MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

ix

DANH MỤC PHỤ LỤC

x

CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu


3

1.3. Phạm vi nghiên cứu

3

1.4. Cấu trúc đề tài

4

CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN

5

2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

5

2.2. Tổng quan địa bàn nghiên cứu

7

2.2.1. Điều kiện tự nhiên

7

2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

9


2.3. Tổng quan về mô hình đồng quản lý tài nguyên thủy sản ở Bến Tre

10

2.4. Hợp Tác Xã Thủy Sản Bảo Thuận

14

CHƢƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận

16
16

3.1.1. Tài nguyên dùng chung

16

3.1.2. Cơ chế quyền tài sản đối với tài nguyên thủy sản

17

3.1.3. Sinh kế và sinh kế bền vững

19

3.1.4. Quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng

20


3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

25

3.2.1. Đánh giá vai trò của tài nguyên thủy sản đối với sinh kế cộng đồng địa
phƣơng

25

3.2.2. Tìm hiểu việc thực hiện quyền tài sản và hiện trạng thể chế qua các năm 25
3.2.3. Phân tích hiệu quả mô hình đồng quản lý

26

3.2.4. Đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời dân đối với mô hình
v

27


CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của mẫu điều tra

29
29

4.2. Đánh giá vai trò của tài nguyên thủy sản đối với sinh kế cộng đồng địa phƣơng
31
4.3. Thực hành quyền tài sản và hiện trạng thể chế qua các năm


33

4.3.1. Quyền tiếp cận và thu hoạch

34

4.3.3. Quyền loại trừ

38

4.3.4. Quyền chuyển nhƣợng

39

4.4. Phân tích hiệu quả mô hình đồng quản lý

42

4.4.1. Hiệu quả mô hình qua hoạt động của HTX Thủy Sản Bảo Thuận

42

4.4.2. Đánh giá hiệu quả mô hình qua sự tham gia của cộng đồng

51

4.5. Đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời dân đối với mô hình
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI

53

59

5.1. Kết luận

59

5.2. Kiến nghị

59

TÀI LIỆU THAM KHẢO

61

PHỤ LỤC

64

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QLNLDVCĐ

Quản lý nguồn lợi dựa vào cộng đồng

NN & PTN

Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn


TN & MT

Tài Nguyên và Môi Trƣờng

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

HTX

Hợp Tác Xã

BQL

Ban Quản Lý

BCN

Ban Chủ Nhiệm

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

NTTS


Nuôi trồng thủy sản

KTTS

Khai thác thủy sản

NN

Nông Nghiệp

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Cơ Cấu Đất Đai của Xã Bảo Thuận

8

Bảng 2.2. Cơ Cấu Lao Động của Xã Bảo Thuận

10

Bảng 4.1. Quy Mô Hộ và Kích Cỡ Nhân Khẩu của Hộ qua Cuộc Điều Tra

29

Bảng 4.2. Cơ Cấu Trình Độ Học Vấn của Mẫu Điều Tra

31


Bảng 4.3. Thông Tin về Phân Loại Hộ Theo Ngành Nghề Chính của Chủ Hộ của Xã
Bảo Thuận

32

Bảng 4.4. Đa Dạng Hoạt Động Sinh Kế của Các Nhóm Hộ Sử Dụng Tài Nguyên Ven
Biển Bảo Thuận

32

Bảng 4.5. Các Nguồn Thu và Mức Thu Nhập của Ngƣời Dân

33

Bảng 4.6. Lịch Thời Vụ của HTX Khi Khai Thác Thủy Sản

36

Bảng 4.7. Bảng Tóm Tắt Thực Hành Quyền Tài Sản đối với Tài Nguyên Thủy Sản
Ven Biển Bảo Thuận

40

Bảng 4.8. Sản Lƣợng Thu Hoạch Thủy Sản của HTX Thủy Sản Bảo Thuận

43

Bảng 4.9. Đánh Giá của Ngƣời Dân về Hiệu Quả Khai Thác Nghêu


44

Bảng 4.10. Phân Phối Lợi Nhuận của HTX

45

Bảng 4.11. Các Khoản Thu - Chi của HTX Thủy Sản Bảo Thuận Năm 2010

46

Bảng 4.12. Phân Phối Lợi Nhuận của HTX Thủy Sản Bảo Thuận

47

Bảng 4.13. Đánh Giá Của Ngƣời Dân về Hiệu Quả Làm Việc của HTX

49

Bảng 4.14. Mức Lƣơng của BQL HTX Thủy Sản Bảo Thuận

50

Bảng 4.15. Góp Vốn của Xã Viên Khi Gia Nhập HTX

52

Bảng 4.16. Số Lƣợng và Tỷ Lệ Ngƣời Tham Gia trong Hoạt Động Cộng Đồng

52


Bảng 4.17. Mức Độ Tham Gia của Ngƣời Dân trong Hoạt Động Cộng Đồng

53

Bảng 4.18. Kết Quả Ƣớc Lƣợng Mô Hình Logit

55

Bảng 4.19. Mức Độ Phù Hợp của Mô Hình Hồi Quy

55

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Bản Đồ Hành Chính Xã Bảo Thuận

7

Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Hệ Thống Quản Lý HTX, Tổ Hợp Tác

13

Hình 2.3. Sơ Đồ Tổ Chức Quản Lý HTX Thủy Sản Bảo Thuận

14

Hình 3.1: Khung Phân Tích Quyền Tài Sản


18

Hình 4.1. Cơ Cấu Nhóm Tuổi qua Mẫu Điều Tra

30

Hình 4.2. Những Thay Đổi trong Cơ Chế Quyền đối với Tài Nguyên Thủy Sản Ven
Biển Bảo Thuận.

35

Hình 4.3. Sơ Đồ Venn Thể Hiện Mối Liên Quan trong Quản Lý Tài Nguyên Thủy Sản
Ven Biển Bảo Thuận

37

Hình 4.4. Quy Trình Khai Thác Thủy Sản của HTX Bảo Thuận

42

Hình 4.5. Biểu Đồ Thể Hiện Sản Lƣợng Khai Thác Nghêu và Doanh Thu Nghêu Qua
Các Năm.

43

ix


DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Buổi Thảo Luận Nhóm
Phụ lục 2. Mô Hình Hồi Quy Logit
Phụ lục 3. Kiểm Định Mức Độ Phù Hợp
Phụ lục 4. Bảng Câu Hỏi Phỏng Vấn
Phụ lục 5: Một Số Hình Ảnh về HTX Thủy Sản Bảo Thuận

x


CHƢƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam có 3.260 km bờ biển với vùng lãnh thổ rộng tới 226.000 km2, diện
tích có khả năng nuôi trồng thuỷ sản là 2 triệu ha trong đó 1 triệu ha nƣớc ngọt; 0,62
triệu ha nƣớc lợ và 0,38 triệu ha nƣớc mặn. Phần lớn diện tích này đã đƣợc đƣa vào sử
dụng để khai thác hoặc nuôi trồng thuỷ sản.
Biển nƣớc ta còn có 2.028 loài cá biển, trong đó có 102 loài có giá trị kinh tế
cao, 650 loài rong biển, 300 loài thân mềm, 300 loài cua, 90 loài tôm, 350 loài san
hô… Biển nƣớc ta có trữ lƣợng cá khoảng 3,6 triệu tấn, tầng trên mặt có trữ lƣợng 1,9
triệu tấn, tầng đáy có trữ lƣợng 1,7 triệu tấn. Ngoài ra còn có 40.000 ha san hô ven bờ,
250.000 ha rừng ngập mặn ven biển có sự đa dạng sinh học cao. Trong đó có 3 khu
sinh quyển thế giới là: vƣờn quốc gia Xuân Thủy (Nam Định), rừng Sác Cần Giờ (TP.
Hồ Chí Minh) và vƣờn quốc gia Cát Bà (Hải Phòng). Đồng thời nƣớc ta còn có
290.000 ha đầm lầy, 100.000 ha đầm phá.
Sự phong phú tài nguyên biển, ven biển, vùng đất ngập nƣớc và đầm phá có vai
trò hết sức to lớn cho sinh kế cộng đồng và phát triển xã hội. Tuy nhiên những tài
nguyên này, đặc biệt là tài nguyên thủy sản, đang suy thoái nhanh chóng do khai thác
quá mức. Các vùng biển, thủy vực và đầm phá ở Việt Nam hầu hết đều có lịch sử là hệ
tài nguyên tiếp cận mở (open access) hay còn gọi là tài nguyên dùng chung nên ngƣời

dân sử dụng nguồn lợi dễ dàng gia tăng mức độ khai thác mà ít bị ràng buộc với trách
nhiệm bảo vệ và bảo tồn. Tài nguyên dùng chung để chỉ các loại tài nguyên không
thuộc sỡ hữu cá nhân, có nhiều ngƣời cùng tiếp cận và sử dụng, việc gia tăng mức độ
sử dụng của ngƣời này làm giảm cơ hội sử dụng của ngƣời khác. Tài nguyên thủy sản
đƣợc xem là tài nguyên dùng chung. Do tính chất không loại trừ của tài nguyên thủy
1


sản nên áp lực khai thác tài nguyên này ngày càng lớn. Trƣớc tình trạng đáng báo
động đó, việc tìm giải pháp, hƣớng đi phù hợp và mang lại hiệu quả cho công tác sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên nói chung và tài nguyên thủy sản nói riêng là thực sự
cần thiết. Cải tiến hiệu quả quản lý tài nguyên trong bối cảnh hiện nay đòi hỏi gia tăng
sự tham gia của cộng đồng. Các phƣơng thức quản lý tài nguyên có vai trò lớn của
cộng đồng tại các cùng ven biển đang đƣợc xây dựng theo hƣớng “ quản lý dựa vào
cộng đồng” hay “đồng quản lý”. (Trƣơng Văn Tuyển, 2010). Đồng quản lý đƣợc hiểu
nhƣ là một quá trình chia sẽ trách nhiệm và quyền hạn giữa các cấp chính quyền và
cộng đồng để cùng nhau quản lý, sử dụng và bảo vệ nguồn lợi/tài nguyên thiên nhiên
một cách hiệu quả và bền vững. Mô hình đã đƣợc áp dụng ở nhiều nơi trên thế giới
nhƣ Philipin, Indonesia, Thái Lan…với mục đích bảo tồn nguồn tài nguyên ven biển
và mang nguồn lợi từ thủy sản đóng góp tích cực vào sinh kế cộng đồng. Mức độ tham
gia của cộng đồng trong mô hình ở các nƣớc cũng khác nhau: lấy ý kiến, tham gia trực
tiếp, đứng ở vai trò hỗ trợ…Xây dựng mô hình đồng quản lý ở cấp độ địa phƣơng
đƣợc xem là hiệu quả nhất : xây dựng tổ cộng đồng, chi hội nghề cá và hợp tác xã. (M.
Ferrer và C. Nozawa). Ở Việt Nam, Bộ Thủy Sản đã xác nhận đồng quản lý nhƣ là
một chiến lƣợc để quản lý thủy sản ven bờ và khu vực cửa sông (Pomeroy, 1995). Mô
hình đồng quản lý đƣợc áp dụng khắp miền đất nƣớc. Tuy nhiên, việc quản lý có nơi
thành công có nơi thất bại.
Ba Tri là một huyện ven biển của tỉnh Bến Tre. Do điều kiện thuận lợi về khí
hậu, đất đai nên hàng triệu con nghêu tự nhiên đã chọn nơi đây làm ngôi nhà lâu dài.
Vùng biển Bảo Thuận là một trong những nơi của huyện Ba Tri đƣợc thiên nhiên ƣu

đãi với nguồn thủy sản ven biển phong phú sò, ốc, hến… đặc biệt là con nghêu. Lúc
đầu, nguồn tài nguyên thủy sản này đƣợc xem là tự do tiếp cận dẫn đến khai thác bừa
bãi và gây nhiều tranh cãi về quyền lợi trong cộng đồng dân cƣ. Trƣớc tình hình đó,
chính sách quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng đƣợc áp dụng. Mô hình quản lý tài
nguyên thủy sản dựa vào cộng đồng nơi đây là đồng quản lý giữa tổ chức nông dân và
cơ quan nhà nƣớc (UBND xã, các hợp tác xã). Từ chỗ bãi nghêu tự do tiếp cận, dƣới
sự quản lý của cộng đồng đã phát triển thành nghề nuôi nghêu mang lại nguồn thu
nhập đáng kể cho ngƣời dân. Tuy nhiên, mặc dù đặt dƣới sự quản lý của HTX tình
2


trạng “nghêu tặc” vẫn thƣờng xuyên xảy ra, lén lút khai thác bữa bãi. Ngoài ra còn một
số vấn đề trong mô hình đồng quản lý tiếp tục dẫn đến những tranh cãi về quyền lợi
đối với nguồn tài nguyên thủy sản này (Việt Linh, Viện Nuôi Trồng Thủy Sản 1).
Trƣớc những sự việc ấy, những câu hỏi liên tiếp đƣợc đặt ra. Thật sự thủy sản ven biển
đóng góp nhƣ thế nào trong sinh kế của cộng đồng dân cƣ? Sở hữu và khai thác nguồn
lợi này thực chất là nhƣ thế nào? Cơ chế quản lý của HTX ra sao?
Trƣớc thực trạng đó, việc tìm hiểu mô hình đồng quản lý đối với tài nguyên
thủy sản nơi đây là rất cần thiết làm nền tảng để phát huy những thành tựu đạt đƣợc và
khắc phục những mặt hạn chế trong công tác quản lý. Từ đó, mang nguồn lợi thủy sản
thật sự đóng góp vào sinh kế của ngƣời dân địa phƣơng góp phần xóa đói giảm nghèo
đồng thời tài nguyên thủy sản vẫn đƣợc bảo tồn và khai thác bền vững.
Đƣợc sự hƣớng dẫn của cô Phan Thị Giác Tâm, tác giả tiến hành thực hiện đề
tài: “Phân Tích Hiệu Quả Đồng Quản Lý Tài Nguyên Dùng Chung Đối Với Tài
Nguyên Thủy Sản Ven Biển Bảo Thuận – Ba Tri – Bến Tre”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả đồng quản lý tài nguyên dùng chung đối với tài nguyên thủy
sản ven biển Bảo Thuận.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

-

Đánh giá vai trò của tài nguyên thủy sản ven biển đối với sinh kế cộng đồng địa

phƣơng.
-

Tìm hiểu việc thực hành quyền tài sản và hiện trạng thể chế qua các năm của

mô hình đồng quản lý.
-

Phân tích hiệu quả của mô hình đồng quản lý.

-

Đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời dân về mô hình.

-

Từ đó đề xuất một số điểm để mô hình đồng quản lý hoàn thiện hơn.

1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi thời gian
Đề tài đƣợc thực hiện trong khoảng thời gian từ

đến 15/03/2011 đến

09/07/2011. Trong đó, thời gian từ 15/3/2010 đến 29/4/2011 tiến hành thu thập các
3



thông tin và tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Từ đó, tiến hành viết đề
cƣơng chi tiết và soạn thảo bảng câu hỏi phục vụ đề tài. Khoảng thời gian từ
03/05/2011 đến 28/05/2011 tiến hành điều tra thu thập thông tin về tình hình khai thác
nghêu và các số liệu có liên quan. Điều tra phỏng vấn 90 hộ dân sống tại địa bàn- cộng
đồng tham gia vào quản lý tài nguyên. Thời gian từ 28/05/2011 đến 09/07/2011 nhập
số liệu, tổng hợp xử lý phân tích và viết bài hoàn chỉnh.
1.3.2. Phạm vi không gian
Đề tài tiến hành dựa trên nguồn số liệu thu thập đƣợc từ ban quản trị HTX, cơ
quan ban ngành có liên quan và số liệu điều tra các hộ dân xã Bảo Thuận.
1.4. Cấu trúc đề tài
Luận văn gồm 5 chƣơng. Chƣơng 1: Trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và trình bày tóm tắt bố cục luận văn; Chƣơng 2: giới
thiệu về các tài liệu, thông tin, các ứng dụng có liên quan đến nghiên cứu. Phần tổng
quan địa bàn nghiên cứu: giới thiệu về địa bàn nghiên cứu bao gồm điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của huyện Ba Tri, Bến Tre; Chƣơng 3: cơ sở lí luận và
phƣơng pháp nghiên cứu, trình bày các khái niệm, định nghĩa liên quan đến đồng quản
lý tài nguyên dùng chung và phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong đề tài; Chƣơng 4: trình
bày các kết quả đạt đƣợc của đề tài; Chƣơng 5: dựa vào kết quả và thảo luận ở chƣơng
4 đƣa ra kết luận và kiến nghị.

4


CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Việt Nam là một trong những quốc gia đang phát triển theo con đƣờng công

nghiệp hóa hiện đại hóa, do đó không tránh khỏi những mâu thuẫn mà các quốc gia
khác thƣờng gặp, đó là những vấn đề môi trƣờng nảy sinh khi các chỉ số kinh tế gia
tăng. Cùng với sự phát triển về kinh tế là vấn đề khai thác, sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên một cách ồ ạt, không hợp lý gây ô nhiễm và suy thoái môi trƣờng,
cạn kiệt nguồn tài nguyên. Trƣớc tình trạng đáng báo động đó, việc tìm giải pháp,
hƣớng đi phù hợp và mang lại hiệu quả cho công tác bảo vệ môi trƣờng và sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên nói chung và tài nguyên thủy sản nói riêng là thực sự cần
thiết.
Cải thiện hiệu quả quản lý tài nguyên trong bối cảnh hiện nay đòi hỏi phải gia
tăng sự tham gia của cộng đồng. Trƣớc yêu cầu đó, một số tổ chức, trƣờng đại học,
viện, những ngƣời quan tâm đã thực hiện các nghiên cứu nhằm xây dựng cơ chế về tổ
chức, hình thức và phƣơng pháp hoạt động cũng nhƣ cơ sở pháp lý hỗ trợ quản lý gia
tăng vai trò cao của cộng đồng. Các phƣơng thức quản lý tài nguyên có vai trò lớn của
cộng đồng tại các vùng ven biển Việt Nam đang đƣợc xây dựng theo hƣớng “quản lý
dựa vào cộng đồng” và “đồng quản lý”.( Trƣơng Văn Tuyển, 2010).
Mai Văn Tài, (2006) trong nghiên cứu quản lý môi trƣờng dựa vào cộng đồng
trong nuôi trồng thủy sản ở xã Quỳnh Bảng – Quỳnh Lƣu – Nghệ An đã đánh giá sơ
bộ hiện trạng quản lý môi trƣờng có nhiều vấn đế bức xúc đang diễn ra trong NTTS
ven biển ở khu vực Bắc Trung Bộ nói chung và Nghệ An nói riêng. Để giải quyết tốt
các vấn đề phức tạp đang đặt ra trong NTTS ven biển, dự án đã triển khai mô hình
quản lý dựa vào cộng đồng với các mục tiêu hình thành những mô hình về cải tiến hệ
5


thống quản lý NTTS, nâng cao ý thức bảo vệ môi trƣờng và nâng cao năng lực quản lý
môi trƣờng dựa vào cộng đồng cho các cán bộ quản lý và thành viên tham gia, đồng
thời hỗ trợ thúc đẩy nghề NTTS ven biển. Hình thành tổ cộng đồng là hình thức đƣợc
lựa chọn.
Trƣơng Văn Tuyển và đồng sự, (2010) cùng nghiên cứu hƣớng phát triển đồng
quản lý tài nguyên dùng chung ven biển miền Trung Việt Nam. Các nghiên cứu tìm

hiểu sinh kế của nhóm hộ sử dụng nguồn lợi thủy sản tại địa bàn nghiên cứu, thực
trạng quản lý và cơ chế quản lý tài nguyên ven biển. Để tìm hiểu đa dạng sinh kế
phƣơng pháp thu thập số liệu (thứ cấp, sơ cấp) kết hợp phỏng vấn ( hộ gia đình,
chuyên sâu, thảo luận nhóm…) đã đƣợc áp dụng. Qua những nghiên cứu cho thấy đối
với đồng quản lý tài nguyên ven biển việc xác định quyền sở hữu là quan trọng nhất.
Phƣơng pháp phân tích mô tả thực trạng (situation analysis) kết hợp với phân tách dựa
trên khung phân tích các quyền tài sản đối với tài nguyên của Barry và Meizen- Dick
(2008) đƣợc sử dụng để phân biệt các quyền cụ thể đối với tài nguyên nơi đây.
Trần Đức Luân, (2006) trong nghiên cứu tìm hiểu thực trạng bảo vệ rừng quốc
gia Cát Tiên và sinh kế của ngƣời dân. Để đạt đƣợc mục tiêu này, các phƣơng pháp
nghiên cứu đã đƣợc áp dụng để thu thập dữ liệu nhƣ: đánh giá nông thôn có sự tham
gia (PRA), phỏng vấn sâu và quan sát thực địa. Bên cạnh đó, những buổi thảo luận với
các tổ chức/nhóm liên quan với vƣờn quốc gia đƣợc thực hiện nhằm gợi ra những quan
điểm và mối quan tâm của họ về vấn đề bảo tồn và bảo vệ rừng.
M. Ferrer và C. Nozawa trong một nghiên cứu tại Philipin về quản lý tài nguyên
ven biển dựa vào cộng đồng đã đúc kết đƣợc những bài học kinh nghiệm trong quản
lý. Đó là nên quản lý tài nguyên dƣới cấp độ địa phƣơng thay vì mảng quản lý rộng
lớn tập trung của chính phủ; qua đó hình thức tổ cộng đồng hay mô hình hợp tác xã là
lựa chọn hàng đầu, trong mô hình này việc lấy ý kiến trong quy cách lãnh đạo và luật
định cần đƣợc thực hiện một cách dân chủ; đồng thời thảo luận, tuyên truyền nâng cao
nhận thức của dân cƣ bản địa về quyền lợi cũng nhƣ nghĩa vụ trong việc sử dụng tài
nguyên góp phần phát triển sinh kế và khai thác tài nguyên bền vững.

6


2.2. Tổng quan địa bàn nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lí
Hình 2.1. Bản Đồ Hành Chính Xã Bảo Thuận


Nguồn: UBND xã Bảo Thuận
Bảo Thuận là một trong những xã biên giới biển của huyện Ba Tri, tỉnh Bến
Tre. Cách trung tâm huyện Ba Tri 10 km, cách trung tâm Thành Phố Bến Tre 51 km.
Ranh giới hành chính xã đƣợc xác định nhƣ sau:
Phía Bắc giáp xã Bảo Thạnh.
Phía Nam giáp xã Tân Thủy.
Phía Tây giáp xã Phú Ngãi, Vĩnh Hòa và Tân Thủy.
Phía Đông giáp biển Đông.
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện 3.241 ha (UBND xã Bảo Thuận, 2010).
b) Địa hình, địa mạo
Bảo Thuận là xã ven biển có địa hình tƣơng đối bằng phẳng, có xu hƣớng thấp
dần từ phía Tây Bắc xuống Đông, có độ cao 0,75 đến 1 m. Địa hình tự nhiên chia
7


thành 3 vùng chính: vùng trũng ven biển và dọc theo sông Ba Lai là đất mặn thích hợp
làm muối và nuôi trồng thủy sản; vùng có địa hình cao trung bình đƣợc phân bố dọc
theo chiều dài của xã, vùng này ít nhiễm mặn nhƣng bị nhiễm phèn, đƣợc cải tạo nên
thích hợp cho trồng lúa; vùng có địa hình tƣơng đối cao là đất giồng cát là nơi tập
trung dân cƣ thích hợp cho trồng màu và cây ăn trái.
c) Khí hậu
Bảo Thuận nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, lƣợng mƣa trung bình hằng
năm 1.371,5 mm, tập trung vào tháng 5 đến tháng 11, độ ẩm trung bình khoảng 79%.
Khí hậu trong năm chia thành 2 mùa rõ rệt (mùa mƣa và mùa khô).
d) Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên là 3.241 ha. Đất ở đây thích hợp phát triển nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
Bảng 2.1. Cơ Cấu Đất Đai của Xã Bảo Thuận
Loại đất


Diện tích (ha)

Đất nuôi trồng thủy sản

Cơ cấu (%)

1.696,97

52,38

720,65

22,24

189

5,83

537,73

16,60

49,4

1,52

Đất khác

47,25


1,46

Tổng

3.241

100

Đất nông nghiệp
Đất diêm nghiệp (làm muối)
Đất lâm nghiệp
Đất thổ cƣ

Nguồn: Báo cáo đánh giá tình hình thực trạng nông thôn xã Bảo Thuận, 2011
e) Tài nguyên biển
Là một xã ven biển với các nguồn tài nguyên biển phong phú. Biển Bảo Thuận
là nơi tập hợp nhiều loài thủy sản: cá, tôm, ốc, sò, hến…đặc biệt là con nghêu. Nghêu
là nguồn tài nguyên có từ lâu đời, do điều kiện thích hợp ngày càng sinh sôi nảy nở.
Bãi nghêu đƣợc tính từ 300 m trở vào của biển. Ngoài việc khai thác nghêu tự nhiên,
ngƣời dân xã Bảo Thuận còn chọn diện tích phù hợp ven bãi biển để tiến hành nuôi
nghêu và sò huyết. Nhìn chung khai thác thủy sản, nuôi trồng thủy sản là hai ngành
nghề có khả năng phát triển ở Bảo Thuận. Ngoài ra, do thủy triều lên xuống các cồn
8


cát đƣợc bồi đắp. Cồn có lớp phù sa thích hợp cho việc trồng cây hoa màu. Phong
cảnh biển, bãi nghêu, cồn cát… là những điểm khiến khách du lịch quan tâm và lui
đến Bảo Thuận vào những ngày nghĩ, Lễ.
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

a) Kinh tế
Ngƣ nghiệp: Năm 2010, tổng diện tích nuôi tôm 1347 ha ( giảm 43 ha do xây
dựng đê biển ), trong nuôi tôm quảng canh là 1069 ha, nuôi công nghiệp là 278 ha, sản
lƣợng thu hoạch 12.854 tấn.Tổng diện tích khai thác và nuôi nghêu là 1498 ha trong
đó HTX thủy sản quản lý 1089 ha, ( diện tích thực nuôi hàng năm 250 – 350 ha ), tăng
498 ha so cùng kỳ, tổng sản lƣợng khai thác 4050 tấn.Tổng diện tích khai thác và nuôi
sò là 40 ha ( diện tích thực nuôi 20 ha ), sản lƣợng đạt 1898 tấn , tăng 898 tấn.Toàn xã
hiện có 110 tàu đánh bắt ( tăng 63 chiếc so), trong đó có 12 tàu đánh bắt xa bờ ( tăng 7
chiếc ) sản lƣợng khai thác đạt 8.850tấn, đánh bắt thủy sản tiếp tục phát triển nhờ có
những chính sách hỗ trợ hợp lý của nhà nƣớc, lập thủ tục giải ngân hỗ trợ dầu 2 đợt
cho 48 tàu với số tiền là 1.140 triệu đồng.
Nông nghiệp: Trồng trọt: Năm 2010, tổng diện tích gieo trồng hàng năm 300
ha/vụ ( tăng 20 ha) , tổng sản lƣợng thu hoạch đạt 19.023 tấn (tăng 5 ngàn tấn).Tổng
diện tích 120 ha, ( tăng 70 ha), tổng sản lƣợng thu hoạch 7284 tấn, ( tăng 5 ngàn tấn).
Chăn nuôi: Tổng đàn bò phát triển đến nay là 2.020 con, tăng 1250 con. Đàn heo là
1.050 con, tăng 250 con, đàn gia cầm 16.600 con.
b) Dân số và lao động
Theo số liệu thống kê, dân số của xã là 9.567 ngƣời với 2.211 hộ. Tổng dân số
trong độ tuổi lao động của xã 2010 có 7.025 ngƣời, chiếm 73,42% dân số, trong đó
chủ yếu là lao động trong khu vực nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Còn lại là khai
thác thủy sản, diêm nghiệp và các ngành nghề khác (dịch vụ, thủ công, làm thuê…).

9


Bảng 2.2. Cơ Cấu Lao Động của Xã Bảo Thuận
Ngành nghề

Số ngƣời


Cơ cấu (%)

Nông nghiệp

3.624

51,59

Nuôi trồng thủy sản

1.927

27,43

Khai thác thủy sản

860

12,24

Diêm nghiệp

211

3,00

Ngành nghề khác (dịch vụ, thủ công, làm thuê…)

403


5,74

7.025

100

Tổng

Nguồn : Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động của xã Bảo Thuận năm 2010, 2011
c) Cơ sở hạ tầng
Công tác thủy lợi luôn đƣợc quan tâm thực hiện nhƣ nạo vét, khai thông kênh
nội đồng nhằm chủ động trong việc tƣới tiêu, phục vụ tốt nhu cầu sản xuất , trong
nhiệm kỳ xây dựng 6 cầu kiên cố, nạo vét 27.937 m3 kênh nội đồng với tổng số tiền
760 triệu đồng , đảm bảo nƣớc tƣới tiêu và phục vụ sinh hoạt cho nhân dân. Giao
thông nông thôn đƣợc chú trọng xây dựng. Trải nhựa tuyến lộ vành đai với chiều dài
9.475 m (kinh phí 11,5 tỷ đồng), nâng cấp duy tu các tuyến lộ liên ấp tổng chiều dài
7.071 m ( kinh phí 860 triệu đồng), bê tông 12 đoạn ộ liên xóm dài 2.861 m (kinh phí
809 triệu đồng). Nhìn chung cơ sở hạ tầng xã ngày càng đƣợc nâng cấp.
d) Y tế
Trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Thực hiện tốt các chƣơng trình y tế quốc gia.
Nâng cao chất lƣợng khám và điều trị bệnh cho nhân dân. Tăng cƣờng công tác phòng
bệnh, hạ tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng, đẩy mạnh công tác về dân số - kế hoạch hóa gia
đình.
e) Giáo dục
Thực hiện tốt công tác giáo dục, đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
dạy và học. Tỷ lệ phổ cập trung học cơ sở đạt 85,37%. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS
tiếp tục THPT, học nghề đạt 80%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo 19%.
2.3. Tổng quan về mô hình đồng quản lý tài nguyên thủy sản ở Bến Tre
Từ năm 1980 trở về trƣớc việc khai thác nghêu là tự phát, ngƣời dân nơi đây chỉ
dựa vào các bãi nghêu giống tự nhiên thu nhặt về làm thực phẩm hoặc mang đi bán lẻ

10


ở các chợ nông thôn. Cuối năm 1980 một số thƣơng gia Hồng Kông, Đài Loan thông
qua các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản trong nƣớc đến khảo sát đặt quan hệ
mua bán nghêu nhƣng chỉ ở qui mô nhỏ lẻ theo dạng buôn chuyến thì phong trào nuôi
nghêu bằng con giống tự nhiên mới bắt đầu phát triển. Từ bãi nghêu giống tự nhiên
ngƣời ta thu nhặt và mang đi rải nuôi ở các khu vực lân cận với qui mô, sản lƣợng phát
triển lớn dần theo nhu cầu của thị trƣờng tiêu thụ ở một vài quốc gia của Châu Á dƣới
dạng sản phẩm nghêu luộc cấp đông.
Do đặc điểm con nghêu là nguồn tài nguyên sinh học có khả năng tái tạo nhƣng
rất dễ bị tổn thƣơng, nguồn lợi có thể bị cạn kiệt, môi trƣờng thiên nhiên sẽ suy thoái
nếu cộng đồng ngƣ dân không gắn liền với khai thác sử dụng với bảo vệ nguồn lợi.
Mặt khác con nghêu còn là mặt hàng thủy sản xuất khẩu có giá trị nếu đảm bảo các
nguyên tắc an toàn vệ sinh thực phẩm thông qua qui trình kiểm soát quản lý nghiêm
ngặt của hệ thống kiểm soát chất lƣợng đƣợc quốc tế công nhận. Đối với cộng đồng
ngƣ dân nghèo ven biển con nghêu còn là đối tƣợng phát triển phù hợp với mục tiêu
xóa đói giảm nghèo bởi đặc tính dễ nuôi, ít dịch bệnh và vốn đầu tƣ thấp. Vì vậy nếu
giao quyền cho cá nhân quản lý khai thác sẽ dễ dẫn đến sự tranh chấp và rất khó thực
hiện qui trình kiểm soát thu hoạch và bảo tồn nguồn lợi.
Dựa vào các yếu tố đặc thù trên, UBND tỉnh đã có chủ trƣơng thành lập các Tổ
hợp tác, Hợp tác xã quản lý và khai thác nghêu để quản lý tốt nguồn tài nguyên thiên
nhiên quí giá, có giá trị xuất khẩu và mang lại hiệu quả cao đối với chƣơng trình xóa
đói giảm nghèo cho cộng đồng ngƣ dân vùng ven biển nhằm thực hiện tốt các qui trình
kiểm soát và tổ chức tốt việc phân phối lợi nhuận cho cộng đồng ngƣ dân nghèo, trích
nộp thuế cho nhà nƣớc đồng thời giao cho UBND các xã quản lý hoạt động của các Tổ
hợp tác, HTX.
Sau khi có chủ trƣơng địa phƣơng đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội này hình
thành tổ chức Tổ hợp tác, HTX Thủy Sản để quản lý và khai thác nguồn tài nguyên
thiên nhiên quí báu … nhƣng sau đó các Tổ hợp tác, HTX lại liên tục bị phá vỡ, nguồn

lợi tiếp tục bị hủy diệt.. Do thuở ấy đời sống ngƣ dân còn quá nghèo khó, cán bộ quản
lý chƣa có nhiều kinh nghiệm, phƣơng thức quản lý còn mang nặng hình thức bao cấp,
thị trƣờng còn bấp bênh, ngƣ dân ở các huyện ven biển trong tỉnh kéo theo cả ngƣời
11


ngòai tỉnh đến các bãi nghêu của Tổ hợp tác, HTX tranh nhau khai thác nghêu thịt,
nghêu giống mang đi bán khắp nơi với giả cả rẻ 300-500đ/kg nghêu thịt chỉ nhằm thu
lợi trƣớc mắt.
Đến giữa những năm 1990, Liên minh HTX Tỉnh đựơc thành lập để quản lý
hoạt động của các HTX theo Luật HTX, bao gồm cả HTX Thủy Sản. Liên minh HTX
Tỉnh đã phối hợp với Sở Thủy Sản ((nay là Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn) xây dựng kế hoạch tổ chức củng cố lại các HTX quản lý khai thác nghêu trong
tỉnh. Trải qua nhiều mô hình quản lý, nhiều lần tổ chức Đại hội bầu lại Ban chủ nhiệm,
xây dựng lại phƣơng thức phân phối lợi nhuận cho xã viên nhƣng họat động HTX vẫn
bất ổn. Nguyên nhân chủ yếu là do năng lực cán bộ quản lý không ngang tầm với
nhiệm vụ, cơ chế công khai dân chủ không đƣợc thực hiện một cách đầy đủ và đồng
bộ, phƣơng án ăn chia bất hợp lý kéo dài cho nên đã không đƣợc sự đồng thuận của bà
con xã viên.
Nắm bắt đƣợc nguyên nhân trên tỉnh đã cho chủ trƣơng thành lập Ban chỉ đạo
củng cố Tổ hợp tác, HTX bao gồm các thành phần: đại diện Ban chủ nhiệm Liên minh
HTX Tỉnh, Ban Giám đốc Sở NN & PTNT, UBND huyện, UBND xã đã trực tiếp tham
gia tổ chức củng cố lại HTX. Bắt đầu từ việc lấy ý kiến nhân dân thông qua cơ sở Tổ
Nhân Dân Tự Quản (TNDTQ) cho đến từng đơn vị Ấp, đơn vị Xã về qui mô phát triển
xã viên, về việc bầu chọn nhân sự vào Ban chủ nhiệm HTX và cả phƣơng án phân
phối lợi nhuận của HTX.
Ban chỉ đạo cùng Ban chủ nhiệm HTX thống nhất lại cơ cấu tổ chức quản lý,
qui mô phát triển và phƣơng thức phân phối lợi nhuận. Một phƣơng thức sản xuất và
một cung cách quản lý mới đƣợc xác lập trên nền tảng của cơ chế đồng quản lý và
nguyên tắc công khai dân chủ đƣợc Ban chủ nhiệm HTX nghiêm túc thực hiện đã

mang lại sự đồng thuận cao trong xã viên của HTX.

12


Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Hệ Thống Quản Lý HTX, Tổ Hợp Tác
UBND TỈNH

SỞ NN & PT NT

UBND HUYỆN

HĐLM – HTX TỈNH

UBND XÃ

TỔ HỢP TÁC

HTX THỦY SẢN

Nguồn: Phòng NN & PTNT huyện Ba Tri
Theo sơ đồ hệ thống quản lý trên đây cho thấy sự quan tâm rất cao và rất chặt
chẽ của các ngành, các cấp đối với tài nguyên thủy sản ven biển đặc biệt là con nghêu.
Cụ thể:
Chính phủ và các Bộ: đã ban hành Luật HTX, Luật tài nguyên khoáng sản,
Luật môi trƣờng, Luật Thủy sản và các thông tƣ hƣớng dẫn của các Bộ quản lý chuyên
ngành … đã có tác dụng nâng cao ý thức chấp hành pháp luật hƣớng đến mục tiêu phát
triển bền vững nhƣng đồng thời cũng chỉ ra một số quyền căn bản của tổ chức kinh tế
hợp tác đƣợc vận dụng trong quá trình sản xuất nhằm khuyến khích và bảo vệ quyền
lợi của cộng đồng.

UBND tỉnh: quyết định các chính sách về giao đất, giao rừng cho các HTX
quản lý khai thác và ban hành cơ chế phân phối lợi nhuận, nâng cao chất lƣợng cuộc
sống cho cộng đồng ; Ban hành các quyết định về quản lý và khai thác có chú ý yếu tố
bảo tồn nguồn lợi, bảo vệ môi trƣờng và môi sinh …
Các ngành chức năng phối hợp cùng UBND huyện: tham mƣu cho UBND
tỉnh xây dựng các chính sách, chủ trƣơng phù hợp với yêu cầu bảo vệ và tái tạo nguồn
lợi, môi trƣờng, môi sinh và phát triển của cộng đồng.
UBND xã: tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chủ trƣơng, chính sách
Nhà nƣớc đối với HTX, ổn định tình hình trật tự xã hội, thực hiện cơ chế đồng quản lý
13


nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và nâng cao chất lƣợng
cuộc sống của cộng đồng.
BQT HTX: tổ chức quản lý khai thác nguồn lợi theo qui định pháp luật và các
văn bản hƣớng dẫn của các cơ quan chuyên ngành. Tổ chức phân phối lợi nhuận và
quản lý lao động theo cơ chế đồng quản lý, thực hiện nhiệm vụ đƣợc phân cấp của cơ
quan chuyên ngành và đảm bảo nguyên tắc hợp pháp, công bằng, công khai, dân chủ.
2.4. Hợp Tác Xã Thủy Sản Bảo Thuận
Đƣợc sự chỉ đạo của Huyện ủy – UBND huyện Ba Tri, Cấp ủy – UBND xã Bảo
Thuận và sự hƣớng dẫn của HĐLM – HTX Tỉnh Bến Tre, vào năm 2004 HTX Thủy
Sản Bảo Thuận đƣợc thành lập. Tổ chức bộ máy quản lý của HTX Thủy Sản Bảo
Thuận cũng giống nhƣ những HTX Thủy Sản khác của Tỉnh Bến Tre. Là một trong
những hình thức của tổ chức đại diện giữa Nhà nƣớc và cộng đồng trong mô hình đồng
quản lý ở cấp độ địa phƣơng.
Hình 2.3. Sơ Đồ Tổ Chức Quản Lý HTX Thủy Sản Bảo Thuận
BAN QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT


KẾ TOÁN

BỘ PHẬN VĂN PHÒNG

THỦ QUỸ

ĐỘI BẢO VỆ

VĂN THƢ

Nguồn: HTX Thủy Sản Bảo Thuận, 2011
a) BQT HTX
Là bộ máy quản lý do xã viên bầu trực tiếp, gồm Trƣởng BQT đồng thời là Chủ
nhiệm và các thành viên khác. Số lƣợng BQT: 11 ngƣời. Trong đó: 1 Trƣởng BQT
cũng là Chủ nhiệm, 1 Phó Chủ nhiệm, 9 thành viên còn lại phụ trách các tổ NDTQ xã
viên ở các ấp. Nhiệm kỳ của BQT là 3 năm.

14


×