BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
LÊ THỊ TUYẾT MAI
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
NĂM 2016
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC
HÀ NỘI 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
LÊ THỊ TUYẾT MAI
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
NĂM 2016
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC
CHUYÊN NGHÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƢỢC
MÃ SỐ: 8720212
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Nhân Thắng
TS. Đỗ Xuân Thắng
HÀ NỘI 2018
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi
đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới:
PGS.TS. Trần Nhân Thắng - Trưởng Khoa Dược Bệnh viện Bạch Mai, người
thầy cũng là đồng nghiệp của tôi đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành Luận văn này.
TS. Đỗ Xuân Thắng - Phó Trưởng Phòng, Phụ trách Phòng Vật tư và trang thiết
bị, Giảng viên Bộ môn Quản lý Kinh tế Dược, người thầy đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này.
Ban Lãnh đạo Bệnh viện Bạch Mai, các Phòng ban chức năng và toàn thể
các anh chị em đồng nghiệp đang công tác tại Khoa Dược Bệnh viện Bạch Mai đã
động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình công tác, học tập
và nghiên cứu.
Tập thể các Thầy, cô giáo Bộ môn Quản lý Kinh tế Dược và các cán bộ Phòng
Sau Đại học, các Phòng, Ban của Trường Đại học Dược Hà Nội đã ủng hộ, giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại
Trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và những người thân đã
chia sẻ, động viên để tôi yên tâm học tập và hoàn thành Luận văn này.
Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2018
HỌC VIÊN
LÊ THỊ TUYẾT MAI
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ........................................................................................ 3
1.1. Hoạt động xây dựng danh mục thuốc bệnh viện ......................................... 3
1.1.1. Định nghĩa về danh mục thuốc bệnh viện ................................................. 3
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc ...................................................... 3
1.1.3. Tiêu chí lựa chọn thuốc ............................................................................. 4
1.2. Một số phƣơng pháp phân tích sử dụng thuốc ............................................ 4
1.2.1. Phƣơng pháp phân tích ABC .................................................................... 5
1.2.2. Phƣơng pháp phân tích nhóm điều trị ....................................................... 8
1.2.3. Phƣơng pháp phân tích VEN .................................................................... 9
1.2.4. Phƣơng pháp phân tích kết hợp ABC/VEN .............................................. 12
1.3. Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu
của đề tài ........................................................................................................... 13
1.3.1. Văn bản liên quan đến tổ chức có trách nhiệm quản lý sử dụng thuốc .... 13
1.3.2. Một số quy định liên quan đến hƣớng dẫn sử dụng thuốc tại bệnh viện .. 13
1.4. Thực trạng áp dụng các phƣơng pháp phân tích sử dụng thuốc ............... 16
1.4.1. Trên thế giới .............................................................................................. 16
1.4.2. Tại Việt Nam ............................................................................................. 17
1.5. Thực trạng sử dụng thuốc tại các cơ sở điều trị trong nƣớc ...................... 18
1.5.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng ......................................................... 18
1.5.2. Tình hình sử dụng thuốc biệt dƣợc gốc và thuốc generic ......................... 19
1.5.3. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh ......................................................... 19
1.5.4. Tình hình sử dụng thuốc nhập khẩu và thuốc sản xuất trong nƣớc .......... 20
1.5.5. Tình hình sử dụng thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tƣ 10 ....... 20
1.5.6. Tỷ lệ phần trăm thuốc đƣợc sử dụng so với trúng thầu ............................ 21
1.5.7. Tỷ lệ phần trăm thuốc sử dụng mua theo hình thức khác ......................... 22
1.6. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................. 22
1.7. Vài nét về Bệnh viện Bạch Mai ..................................................................... 23
1.7.1. Giới thiệu chung về Bệnh viện ................................................................. 23
1.7.2. Mô hình bệnh tật của Bệnh viện ............................................................... 24
1.7.3. Cơ cấu và tổ chức hoạt động của Khoa Dƣợc bệnh viện Bạch Mai ......... 25
1.7.4. Giới thiệu về Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện Bạch Mai ................. 27
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 28
2.1 . Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .............................................. 28
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................... 28
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................. 28
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 28
2.2.1. Xác định các biến số nghiên cứu .............................................................. 28
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu................................................................................... 30
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu .................................................................... 31
2.2.4. Mẫu nghiên cứu......................................................................................... 36
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ......................................................................... 36
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 38
3.1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Bạch Mai
năm 2016 .......................................................................................................... 38
3.1.1. Cơ cấu kinh phí của bệnh viện Bạch Mai năm 2016 ................................ 38
3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc theo thuốc tân dƣợc và thuốc đông y ................. 38
3.1.3. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dƣợc lý ............................... 38
3.1.4. Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc xuất xứ ...................................... 40
3.1.5. Cơ cấu danh mục thuốc theo thuốc biệt dƣợc gốc và thuốc generic......... 40
3.1.6. Cơ cấu danh mục thuốc theo thành phần .................................................. 41
3.1.7. Cơ cấu danh mục thuốc theo đƣờng dùng ................................................ 41
3.1.8. Cơ cấu danh mục thuốc theo hình thức mua sắm ..................................... 44
3.1.9. Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích ABC ............................................ 46
3.1.10. Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích VEN .......................................... 46
3.1.11. Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích kết hợp ABC/VEN ................... 47
3.2. Phân tích một số vấn đề bất cập trong danh mục thuốc sử dụng
tại bệnh viện Bạch Mai năm 2016 ................................................................. 47
3.2.1. Vấn đề trong danh mục thuốc sử dụng so với danh mục thuốc
trúng thầu ............................................................................................................ 47
3.2.2. Vấn đề trong sử dụng thuốc theo Thông tƣ 10 ......................................... 48
3.2.3. Vấn đề trong sử dụng thuốc biệt dƣợc gốc hết hạn bảo hộ ....................... 50
3.2.4. Vấn đề trong sử dụng thuốc hạng A ......................................................... 53
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ........................................................................................... 56
4.1. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Bạch Mai năm 2016 .......... 56
4.2. Về một số vấn đề bất cập trong danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện
Bạch Mai năm 2016 ................................................................................................ 63
4.3. Ƣu điểm và hạn chế trong nghiên cứu ............................................................. 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 71
Kết luận .................................................................................................................. 71
Kiến nghị ................................................................................................................ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
BDG
Biệt dƣợc gốc
BHYT
Bảo hiểm y tế
BYT
Bộ Y tế
DMT
Danh mục thuốc
DMTĐSD
Danh mục thuốc đƣợc sử dụng
FDA
Food and Drug
Administration
Cơ quan Quản lý Thực phẩm và
Dƣợc phẩm Hoa Kỳ
GT
Giá trị
GTSD
Giá trị sử dụng
GTDK
Giá trị dự kiến
HĐT&ĐT
Hội đồng thuốc và điều trị
ICH
International Conference
on Harmonization
Hội nghị quốc tế về hài hòa hóa
các thủ tục đăng ký dƣợc phẩm sử
dụng cho con ngƣời
ISO
International Organization
for Standardization
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
NK
Nhập khẩu
MHBT
Mô hình bệnh tật
SKM
Số khoản mục
SLSD
Số lƣợng sử dụng
SLTT
Số lƣợng trúng thầu
SXTN
Sản xuất trong nƣớc
TDDL
Tác dụng dƣợc lý
TT10
Thông tƣ số 10/2016/TT-BYT
TT11
Thông tƣ số 11/2016/TT-BYT
TT21
Thông tƣ số 21/2013/TT-BYT
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Thông tƣ số 40/2014/TT-BYT
TT40
VEN
VNĐ
WHO
Tiếng Việt
V-Vital
Thuốc tối cần
E-Essential
Thuốc thiết yếu
N-Non-Essential
Thuốc không thiết yếu
Việt Nam đồng
World Health Organization Tổ chức y tế thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Các hạng mục trong phân tích VEN ..................................................... 10
Bảng 1.2 Hƣớng dẫn cho phân loại VEN............................................................. 11
Bảng 1.3 Sơ đồ ma trận ABC/VEN ..................................................................... 12
Bảng 1.4 Mô hình bệnh tật của bệnh viện Bạch Mai năm 2015-2016................. 24
Bảng 2.5 Các biến số nghiên cứu cho mục tiêu 1 ................................................ 28
Bảng 2.6 Các biến số nghiên cứu cho mục tiêu 2 ................................................ 29
Bảng 3.7 Cơ cấu kinh phí của bệnh viện Bạch Mai năm 2016 ............................ 38
Bảng 3.8 Cơ cấu DMT theo thuốc tân dƣợc và thuốc đông y.............................. 38
Bảng 3.9 Cơ cấu DMT theo nhóm tác dụng dƣợc lý ........................................... 40
Bảng 3.10 Cơ cấu DMT theo nguồn gốc xuất xứ ................................................ 40
Bảng 3.11 Cơ cấu thuốc biệt dƣợc gốc và thuốc generic ..................................... 41
Bảng 3.12 Cơ cấu DMT sử dụng theo thành phần ............................................... 41
Bảng 3.13 Cơ cấu DMT sử dụng theo đƣờng dùng ............................................. 42
Bảng 3.14 Cơ cấu thuốc tiêm và tiêm truyền theo nhóm TDDL ......................... 42
Bảng 3.15 Cơ cấu DMT sử dụng theo hình thức mua sắm .................................. 44
Bảng 3.16 Danh mục các thuốc mua theo hình thức khác ................................... 45
Bảng 3.17 Cơ cấu DMT hạng A, B và C ............................................................. 46
Bảng 3.18 Cơ cấu DMT theo phân tích VEN ...................................................... 46
Bảng 3.19 Ma trận ABC/VEN ............................................................................. 47
Bảng 3.20 Tỷ lệ % thuốc đƣợc sử dụng so với trúng thầu ................................... 48
Bảng 3.21 Cơ cấu thuốc NK theo danh mục TT10 .............................................. 48
Bảng 3.22 Danh mục hoạt chất của thuốc NK có thể đƣợc thay thế ................... 49
Bảng 3.23 Chênh lệch chi phí giữa thuốc NK và thuốc SXTN thay thế ............. 50
Bảng 3.24 Các thuốc BDG có khả năng đƣợc thay thế ....................................... 51
Bảng 3.25 Chênh lệch chi phí giữa thuốc BDG và thuốc generic thay thế ......... 52
Bảng 3.26 Cơ cấu thuốc hạng A theo nhóm TDDL ............................................. 53
Bảng 3.27 Danh mục các thuốc nhóm AN........................................................... 54
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc .................................................. 3
Hình 1.2 Tiêu chí lựa chọn thuốc ......................................................................... 4
Hình 1.3 Các phƣơng pháp phân tích sử dụng thuốc ........................................... 5
Hình 1.4 Các bƣớc phân tích ABC ...................................................................... 7
Hình 1.5 Các bƣớc phân tích nhóm điều trị ......................................................... 9
Hình 1.6 Các bƣớc phân tích VEN ...................................................................... 11
Hình 1.7 Sơ đồ tổ chức Khoa Dƣợc bệnh viện Bạch Mai ................................... 26
Hình 2.8 Tóm tắt nội dung nghiên cứu ................................................................ 31
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý nói chung và trong bệnh viện nói
riêng đã và đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia. Đây cũng là một trong những
nguyên nhân chính làm gia tăng chi phí cho ngƣời bệnh, giảm chất lƣợng chăm sóc
sức khỏe và uy tín của các cơ sở khám chữa bệnh.
Theo một số nghiên cứu, kinh phí mua thuốc chiếm khoảng 30-40% ngân sách
ngành y tế của nhiều nƣớc và phần lớn số tiền đó bị lãng phí do sử dụng thuốc
không hợp lý và các hoạt động cung ứng thuốc không hiệu quả [44].
Tại Việt Nam, theo thống kê nhiều năm cho thấy tiền thuốc sử dụng trong bệnh
viện thƣờng chiếm 60% ngân sách của bệnh viện [4]. Trong những năm qua với
những chính sách mở cửa theo cơ chế thị trƣờng và đa dạng hóa các loại hình cung
ứng thuốc, thị trƣờng thuốc ngày càng phong phú và đa dạng về số lƣợng và chủng
loại. Theo số liệu của Cục Quản lý Dƣợc, hiện có khoảng 22.615 số đăng ký thuốc
lƣu hành còn hiệu lực, trong đó có khoảng 11.923 số đăng ký thuốc nƣớc ngoài và
10.692 số đăng ký thuốc sản xuất trong nƣớc [26], tỉ lệ hoạt chất trên số đăng ký
của thuốc có nguồn gốc trong nƣớc và nhập khẩu lần lƣợt là 3,95%; 6,24% [18].
Điều này giúp cho việc cung ứng thuốc nói chung và cung ứng thuốc trong bệnh
viện dễ dàng, thuận tiện hơn. Tuy nhiên nó cũng gây ra nhiều khó khăn lúng túng
trong việc lựa chọn và sử dụng thuốc.
Để hạn chế tình trạng trên Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã khuyến cáo các
Quốc gia thành lập Hội đồng thuốc điều trị (HĐT&ĐT) tại các bệnh viện.
HĐT&ĐT có chức năng tƣ vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên quan đến
thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính sách quốc gia về
thuốc. Một trong những nhiệm vụ của HĐT&ĐT là xây dựng danh mục thuốc
(DMT) dùng trong bệnh viện đáp ứng đƣợc yêu cầu về chuyên môn và đạt đƣợc
hiệu quả - chi phí. Một DMT đƣợc xây dựng tốt sẽ tiết kiệm chi phí và sử dụng hợp
lý nguồn tài chính đồng thời cải thiện chất lƣợng chăm sóc y tế tại bệnh viện. Chính
vì vậy, có thể nói rằng việc lựa chọn xây dựng DMT là một bƣớc then chốt có vai
trò quan trọng, tiên quyết, ảnh hƣởng tới hiệu quả của việc cung ứng thuốc trong
bệnh viện nói chung và sử dụng thuốc hợp lý an toàn nói riêng.
1
Bệnh viện Bạch Mai đƣợc thành lập từ năm 1902, là một bệnh viện đa khoa
hạng đặc biệt với quy mô 1.900 giƣờng bệnh, bệnh viện đƣợc xem là trung tâm
khám chữa bệnh tuyến cuối của các tỉnh phía Bắc. Hàng năm bệnh viện sử dụng
một lƣợng thuốc lớn phục vụ công tác khám chữa bệnh. Tuy nhiên hiện chƣa có
một nghiên cứu toàn diện nào về danh mục thuốc bệnh viện. Hơn nữa, các văn bản
quy phạm pháp luật hiện nay yêu cầu việc đấu thầu, sử dụng thuốc sau đấu thầu
phải hợp lý, khoa học và chính xác. Do đó, đề tài “Phân tích danh mục thuốc sử
dụng tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2016” đƣợc thực hiện với các mục tiêu sau:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2016
2. Phân tích một số vấn đề bất cập trong danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện
Bạch Mai năm 2016
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm cơ sở cho HĐT&ĐT xây dựng, lựa chọn
DMT cho những năm tiếp theo đáp ứng cho nhu cầu sử dụng thuốc hợp lý, an toàn
và hiệu quả.
2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Hoạt động xây dựng Danh mục thuốc bệnh viện
1.1.1. Định nghĩa về danh mục thuốc bệnh viện
Năm 2003, WHO đã đƣa ra định nghĩa về DMT: “DMT bệnh viện là một danh
sách các thuốc đã đƣợc lựa chọn và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện”. DMT
bệnh viện đƣợc xây dựng tốt sẽ mang lại những lợi ích sau [40]:
- Loại bỏ đƣợc các thuốc không an toàn và kém hiệu quả, từ đó có thể giảm
đƣợc số ngày nằm viện đồng thời giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong.
- Giảm số lƣợng và chi phí mua thuốc, sử dụng chi phí tiết kiệm đƣợc để mua
các thuốc chất lƣợng tốt hơn, an toàn và hiệu quả hơn.
- Giúp bệnh viện tập trung vào các hoạt động cung cấp thông tin thuốc và đào
tạo liên tục cho cán bộ nhân viên.
Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành Thông tƣ số 21/2013/TT-BYT (TT21) Quy
định về tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT [10] giúp hỗ trợ cho hoạt động này.
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc:
Trƣớc hết, DMT của các bệnh viện đƣợc xây dựng căn cứ vào DMT thiết yếu,
DMT chủ yếu và các quy định về sử dụng DMT do Bộ Y tế ban hành, đồng thời căn
cứ vào mô hình bệnh tật (MHBT) và kinh phí hoạt động của bệnh viện (ngân sách
nhà nƣớc, nguồn quỹ Bảo hiểm y tế - BHYT, nguồn thu từ các dịch vụ khám chữa
bệnh và các nguồn thu hợp pháp khác của bệnh viện). HĐT&ĐT có nhiệm vụ giúp
Giám đốc bệnh viện lựa chọn, xây dựng DMT bệnh viện theo nguyên tắc mô tả
trong Hình 1.1 [10 ]:
ƢU TIÊN THUỐC
SX TRONG NƢỚC
THỐNG NHẤT
VỚI DMT THIẾT
YẾU, DMT CHỦ
YẾU
PHÙ HỢP VỚI
PHẠM VI
CHUYÊN MÔN
PHÙ HỢP VỚI
MHBT VÀ CHI PHÍ
SD THUỐC
NGUYÊN TẮC
XÂY DỰNG
DMT
PHÙ HỢP VỀ
PHÂN TUYẾN
CHUYÊN MÔN KĨ
THUẬT
CĂN CỨ VÀO
HƢỚNG DẪN,
PHÁC ĐỒ ĐIỀU
TRỊ
ĐÁP ỨNG VỚI
PHƢƠNG PHÁP
MỚI, KĨ THUẬT
MỚI
Hình 1.1 Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc
3
1.1.3. Tiêu chí lựa chọn thuốc:
Các thuốc đƣa vào DMT thuốc Bệnh viện cần có những tiêu chí để lựa chọn.
Theo đó, Bộ Y tế đã đƣa ra 7 tiêu chí để lựa chọn thuốc đƣa vào DMT bệnh viện
theo Hình 1.2 [10]:
ĐẶC TÍNH DƢỢC
ĐỘNG HỌC,
THIẾT BỊ BẢO
QUẢN
ƢU TIÊN
THUỐC
GENERIC/INN
ƢU TIÊN
THUỐC DẠNG
ĐƠN CHẤT
ĐỦ BẰNG
CHỨNG TIN CẬY
VỀ HIỆU QUẢ
ĐIỀU TRỊ VÀ
TÍNH AN TOÀN
TIÊU CHÍ
LỰA
CHỌN
THUỐC
SẴN CÓ Ở
DẠNG BÀO
CHẾ THÍCH
HỢP
ĐẢM BẢO CHẤT
LƢỢNG, GIÁ VÀ
KHẢ NĂNG
CUNG ỨNG
PHÂN TÍCH CHI
PHÍ - HIỆU QUẢ
Hình 1.2 Tiêu chí lựa chọn thuốc
1.2. Một số phƣơng pháp phân tích sử dụng thuốc
DMT cung ứng trong bệnh viện là một tiền đề rất quan trọng cho việc sử dụng
hợp lý, an toàn thuốc tại các khoa lâm sàng. Chỉ những thuốc thực sự cần thiết mới
đƣợc đƣa vào danh mục, tránh đƣa những thuốc không có hiệu quả điều trị vào
trong danh mục vì có nhiều thuốc trong danh mục sẽ khó kiểm soát và có thể gây
hại cho ngƣời bệnh. Để đánh giá thực trạng vấn đề sử dụng thuốc trong bệnh viện,
ngƣời ta sử dụng các phƣơng pháp phân tích DMT đã sử dụng trong bệnh viện.
Theo WHO bƣớc đầu tiên để giải quyết các vấn đề về sử dụng thuốc chƣa hợp lý đó
là xác định vấn đề, phân tích và tìm hiểu nguyên nhân của các vấn đề đó [40].
Có 4 phƣơng pháp chính để nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc đƣợc mô tả
trong Hình 1.3 [40]:
4
PHƢƠNG PHÁP
THU THẬP SỐ
LIỆU TỔNG HỢP
• bao gồm các số liệu không liên quan trực tiếp
đến từng bệnh nhân cụ thể và có thể thu thập
tƣơng đối dễ dàng. Các phƣơng pháp nhƣ phân
tích ABC, phân tích VEN và phƣơng pháp DDD
thƣờng đƣợc sử dụng để nhận định những vấn
đề lớn trong sử dụng thuốc.
NGHIÊN CỨU CÁC
CHỈ SỐ VỀ THUỐC
• là phƣơng pháp thu thập số liệu ở từng bệnh
nhân nhƣng không thƣờng xuyên bao gồm các
thông tin cần thiết để đánh giá việc sử dụng
thuốc điều trị phù hợp với chẩn đoán. Những
số liệu này có thể đƣợc thu thập bởi những
ngƣời không trực tiếp kê đơn và đƣợc sử dụng
để nhận định những vấn đề về sử dụng thuốc,
chăm sóc bệnh nhân và đƣa ra những biện
pháp can thiệp để giải quyết vấn đề.
PHƢƠNG PHÁP
ĐỊNH TÍNH
• thảo luận nhóm có trọng tâm, phỏng vấn sâu,
quan sát và đặt câu hỏi có chọn lọc thƣờng
đƣợc sử dụng để nhận định nguyên nhân của
vấn đề.
ĐÁNH GIÁ SỬ
DỤNG THUỐC
• là một hệ thống những đánh giá liên tục về sử
dụng thuốc dựa trên các tiêu chuẩn, giúp cho
việc đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý ở trên từng
cá thể ngƣời bệnh. Phƣơng pháp này đòi hỏi
những phân tích chi tiết ở từng bệnh nhân cụ
thể.
Hình 1.3 Các phương pháp phân tích sử dụng thuốc
Trong đó phƣơng pháp phân tích dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc sẽ mang lại
một bức tranh toàn cảnh về sử dụng thuốc và hữu ích trong việc quản lý DMT. Các
dữ liệu tổng hợp có thể sử dụng làm cơ sở khi tiến hành các phƣơng pháp phân tích
ABC, phân tích nhóm điều trị, phân tích VEN,… Tất cả các phƣơng pháp này đều
là công cụ hết sức hữu hiệu mà HĐT&ĐT nên sử dụng để quản lý DMT và phát
hiện các vấn đề về sử dụng thuốc. Dữ liệu tổng hợp về sử dụng thuốc có thể thu
thập đƣợc từ nhiều nguồn trong hệ thống y tế bao gồm các chứng từ mua bán thuốc,
chứng từ lƣu kho, báo cáo số lƣợng xuất nhập tồn,... HĐT&ĐT nên áp dụng thƣờng
xuyên cả 4 phƣơng pháp này [40].
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC
Trên thực tế, 75-80% chi phí dành cho thuốc của bệnh viện chỉ dành để mua
10-20% sản phẩm thuốc có giá trị cao nhất. Phân tích ABC là công cụ để xác định
5
các thuốc chiếm phần lớn chi phí về thuốc của bệnh viện.
Khái niệm:
Phân tích ABC là phƣơng pháp phân tích tƣơng quan giữa lƣợng thuốc tiêu thụ
hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong ngân
sách [10].
Vai trò, ý nghĩa:
Phân tích ABC có thể cho thấy những thuốc đƣợc sử dụng thay thế với lƣợng
lớn mà có chi phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trƣờng. Thông tin này
đƣợc sử dụng để:
- Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn.
- Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế.
- Thƣơng lƣợng với nhà cung cấp để mua đƣợc thuốc với giá thấp hơn.
- Lƣợng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe của
cộng đồng và từ đó phát hiện ra những vấn đề chƣa hợp lý trong sử dụng thuốc
bằng cách so sánh lƣợng thuốc tiêu thụ với MHBT.
- Xác định phƣơng thức mua thuốc không có trong DMT thiết yếu của bệnh
viện.
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho một chu kỳ trên
một năm hoặc ngắn hơn. Phƣơng pháp này cũng có thể ứng dụng cho một đợt đấu
thầu hoặc nhiều đợt đấu thầu [40].
Các bƣớc phân tích ABC:
Các bƣớc tiến hành trong phân tích ABC đƣợc mô tả trong Hình 1.4 [10]:
6
1 • Liệt kê các sản phẩm thuốc.
2
• Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc: Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá
cho các thời điểm nhất định nếu sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian); Số
lƣợng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
3
• Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lƣợng sản phẩm.
Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lƣợng tiền cho mỗi sản phẩm thuốc.
5
• Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm
thuốc chia cho tổng số tiền.
• Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.
6
• Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm; bắt đầu với sản
phẩm số 1, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách.
4
7
•
•
•
•
Phân hạng sản phẩm nhƣ sau:
a) Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80% tổng giá trị tiền
b) Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20% tổng giá trị tiền
c) Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10% tổng giá trị tiền
Hình 1.4 Các bước phân tích ABC
Thông thƣờng, thuốc hạng A chiếm 10 - 20% tổng số sản phẩm thuốc, thuốc
hạng B chiếm 10 - 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 - 80% tổng sản phẩm thuốc.
Ƣu điểm:
Kết quả phân tích ABC sẽ là cơ sở khoa học để lãnh đạo bệnh viện, HĐT&ĐT
và lãnh đạo các đơn vị trong bệnh viện đề ra các chính sách, quy chế,… để quản lý
và sử dụng hợp lý nhất các thuốc thuộc hạng A. Khi đó, 80% kinh phí sử dụng
thuốc sẽ đƣợc sử dụng hiệu quả và kinh tế thông qua việc quản lý sử dụng 10-20%
danh mục thuốc bệnh viện. Trong điều kiện có thể, bệnh viện sẽ tổ chức quản lý sử
dụng hợp lý cả các thuốc hạng B, khi đó 95% kinh phí sử dụng thuốc của bệnh viện
đã đƣợc sử dụng hiệu quả. Tuy nhiên, để quản lý đƣợc thêm 15% kinh phí có hiệu
quả, bệnh viện phải huy động các nguồn lực để quản lý thêm 10-20% danh mục
thuốc. Nếu không dựa vào phân tích ABC bệnh viện rất có thể sẽ tập trung nguồn
lực để quản lý 80% DMT bệnh viện nhƣng thực chất chỉ quản lý đƣợc 20% kinh phí
sử dụng cho thuốc. Trong một số trƣờng hợp, phân tích ABC cần phải sử dụng cả
những số liệu về giá thành, các thuốc biệt dƣợc và chi phí điều trị khác ngoài thuốc
nhƣ tiền bơm tiêm,... Phân tích ABC cũng có thể đƣợc sử dụng để đánh giá một
phác đồ điều trị khi tất cả các thuốc sử dụng có hiệu quả tƣơng đƣơng. Tóm lại, ƣu
7
điểm chính của phân tích ABC là giúp xác định xem phần lớn ngân sách đƣợc chi
trả cho những thuốc nào.
Nhƣợc điểm:
Nhƣợc điểm chính của phƣơng pháp này là không cung cấp đƣợc đủ thông tin
để so sánh những thuốc có hiệu lực khác nhau.
1.2.2. Phương pháp phân tích nhóm điều trị
Phân tích nhóm điều trị thƣờng dựa trên phân tích ABC và phân tích này giúp
các nhà quản lý xác định đƣợc [40]:
- Những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất với chi phí nhiều nhất.
- Những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý trên cơ sở thông tin và tình hình bệnh
tật.
- Những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ không mang
tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể ví dụ sốt rét và sốt xuất huyết.
- HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm
điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
- Qui trình phân tích nhóm điều trị cũng giống nhƣ phân tích ABC.
Các bƣớc tiến hành:
Các bƣớc tiến hành phân tích nhóm điều trị đƣợc mô tả trong Hình 1.5 [10]:
8
1
2
3
• Liệt kê các sản phẩm thuốc.
• Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc: Đơn giá của sản phẩm (sử
dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản phẩm có giá thay đổi theo
thời gian); Số lƣợng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
• Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lƣợng sản
phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lƣợng tiền cho mỗi sản phẩm thuốc.
4
• Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo DMT thiết yếu của WHO
hoặc theo các tài liệu tham khảo khác nhƣ hệ thống phân loại Dƣợc lý Điều trị của hiệp hội Dƣợc thƣ bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc hệ thống
phân loại Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) của WHO.
5
• Sắp xếp lại DMT theo nhóm điều trị và tổng hợp giá trị phần trăm của
mỗi thuốc cho mỗi nhóm điều trị để xác định nhóm điều trị nào chiếm
chi phí lớn nhất.
Hình 1.5 Các bước phân tích nhóm điều trị
Tƣơng tự nhƣ phân tích ABC, một số ít nhóm điều trị có chi phí cao chiếm
phần lớn chi phí. Có thể tiến hành phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm điều trị chi
phí cao để xác định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí
hiệu quả cao.
1.2.3. Phương pháp phân tích VEN
Khái niệm:
Phân tích VEN là phƣơng pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn những thuốc
cần ƣu tiên để mua và dự trữ trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ mua tất
cả các loại thuốc nhƣ mong muốn.
Trong phân tích VEN, các thuốc đƣợc phân chia thành 3 hạng mục trong Bảng
1.1 [10]:
9
Bảng 1.1 Các hạng mục trong phân tích VEN
STT
1
2
Hạng mục thuốc
Thuốc V
(Vital drugs)
Thuốc E
(Essential drugs)
Định nghĩa
là thuốc dùng trong các trƣờng hợp cấp cứu hoặc
các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ
công tác khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
là thuốc dùng trong các trƣờng hợp bệnh ít nghiêm
trọng hơn nhƣng vẫn là các bệnh lý quan trọng
trong MHBT của bệnh viện.
là thuốc dùng trong các trƣờng hợp bệnh nhẹ, bệnh
3
Thuốc N
(Non-Essential drugs)
có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu
quả điều trị còn chƣa đƣợc khẳng định rõ ràng
hoặc giá thành cao không tƣơng xứng với lợi ích
lâm sàng của thuốc.
Ƣu điểm:
Phân tích VEN cho phép so sánh những thuốc có hiệu lực điều trị và khả năng
sử dụng khác nhau, khác với phân tích ABC và phân tích nhóm điều trị chỉ có thể so
sánh những nhóm thuốc có cùng chung hiệu lực điều trị.
Nhƣợc điểm:
Việc xếp loại các thuốc thuộc vào nhóm N thƣờng dễ dàng nhƣng lại khó khăn
khi phân biệt giữa các thuốc nhóm V và E. Mặt khác, do sự phân loại các thuốc
nhóm V, E, N đối với các cá nhân là khác nhau dẫn đến khó khăn trong việc thống
nhất xếp nhóm và do vậy, các bệnh viện chuyên khoa thƣờng nhận đƣợc sự đồng
thuận cao hơn bệnh viện đa khoa [40].
Các bƣớc phân tích VEN:
Các bƣớc tiến hành phân tích VEN đƣợc mô tả trong Hình 1.6 [10]:
10
1
2
3
• Từng thành viên Hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại V, E và N.
• Kết quả phân loại của các thành viên đƣợc tập hợp và thống nhất.
• Lựa chọn và loại bỏ những phƣơng án điều trị trùng lặp.
4
• Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại bỏ những
thuốc này trong trƣờng hợp không còn nhu cầu điều trị.
5
• Xem lại số lƣợng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V và E trƣớc nhóm N và
bảo đảm thuốc nhóm V và E có một lƣợng dự trữ an toàn.
6
• Giám sát đơn đặt hàng và lƣợng tồn kho của nhóm V và E chặt chẽ hơn nhóm
N.
Hình 1.6 Các bước phân tích VEN
Để minh họa cho các tiêu chí phân loại VEN, chúng tôi xin đơn cử một ví dụ về
hƣớng dẫn phân loại VEN của WHO [40]. Ví dụ này đƣợc mô tả trong Bảng 1.2:
Bảng 1.2 Hướng dẫn cho phân loại VEN
Đặc tính của thuốc và tình trạng bệnh lý
Không
Sống còn
Thiết yếu
> 5%
1-5%
< 1%
>5
1-5
<1
thiết yếu
Tần suất bệnh lý
Phần trăm dân số mắc bệnh
Số bệnh nhân trung bình đƣợc điều trị tại
cơ sở khám chữa bệnh
Mức độ nặng của bệnh
Nguy cơ tử vong
Có
Đôi khi
Hiếm gặp
Tàn tật
Có
Đôi khi
Hiếm gặp
Phòng ngừa bệnh nặng
Có
Không
Không
Điều trị khỏi bệnh nặng
Có
Có
Không
Điều trị bệnh nhẹ, điều trị triệu chứng
Không
Có thể
Có
Có hiệu quả điều trị đã đƣợc chứng minh
Luôn luôn
Thƣờng có
Có thể
Không có hiệu quả điều trị rõ ràng
Không
Hiếm khi
Có thể
Hiệu quả điều trị của thuốc
11
Một cách tƣơng tự phân tích VEN cũng đƣợc áp dụng là phân tích VED (Vital Essential - Desirable: Tối cần - Thiết yếu - Mong muốn).
Ứng dụng:
Ứng dụng chính của phân tích VEN là xác định các chính sách ƣu tiên khi tiến
hành lựa chọn, mua sắm, sử dụng thuốc và quản lý tồn kho:
- Các thuốc V, E nên đƣợc ƣu tiên trong lựa chọn, mua sắm, sử dụng và quản lý
tồn kho, đặc biệt khi ngân sách bị thiếu hụt.
- Các thuốc nhóm N nên đƣợc quản lý việc sử dụng, tránh lạm dụng [43, 45].
1.2.4. Phương pháp phân tích kết hợp ABC/VEN
Sau khi hoàn thành phân tích VEN, cần phải so sánh giữa phân tích ABC và
VEN để xác định xem có mối liên hệ giữa các thuốc có chi phí cao và các thuốc
không ƣu tiên hay không. Cụ thể cần phải loại bỏ những thuốc N trong danh sách
nhóm thuốc A có chi phí cao/lƣợng tiêu thụ lớn trong phân tích ABC [40].
Ma trận phân tích ABC/VEN đƣợc mô tả trong Bảng 1.3:
Bảng 1.3 Sơ đồ ma trận ABC/VEN
Nhóm
A
B
C
V
AV
BV
CV
E
AE
BE
CE
N
AN
BN
CN
Phân loại thành 3 nhóm:
- Nhóm I: AV, BV, CV, AE, AN
- Nhóm II: BE, CE, BN
- Nhóm III: CN
Các nhóm đƣợc yêu cầu giám sát với mức độ khác nhau. Nhóm I giám sát với
mức độ cao hơn, thuốc nhóm II mức độ giám sát thấp hơn. Đặc biệt đối với thuốc
không thiết yếu nhƣng có chi phí cao (AN) thì cần hạn chế hoặc xóa bỏ khỏi DMT
[43].
12
1.3. Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu
của đề tài
1.3.1. Văn bản liên quan đến tổ chức có trách nhiệm quản lý sử dụng thuốc
Tổ chức có trách nhiệm quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện chủ yếu là Khoa
Dƣợc và HĐT&ĐT.
Khoa Dƣợc:
Ngày 10/6/2011 Bộ Y tế đã ban hành Thông tƣ số 22/2011/TT-BYT quy định
tổ chức và hoạt động của khoa dƣợc bệnh viện [8]. Tại Điều 2 của Thông tƣ có quy
định chức năng của Khoa dƣợc nhƣ sau: “Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự
lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc bệnh viện. Khoa Dược có chức năng quản lý và
tham mưu cho Giám đốc bệnh viện về toàn bộ công tác dược trong bệnh viện nhằm
đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát việc
thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý”. Nhƣ vậy Khoa Dƣợc có vai trò chủ đạo,
đầu mối trong việc quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện.
Hội đồng thuốc và điều trị:
Ngày 8/8/2013 Bộ Y tế ban hành TT21 quy định về tổ chức và hoạt động của
HĐT&ĐT trong bệnh viện [10]. Tại Điều 3 của Thông tƣ có quy định chức năng
của HĐT&ĐT: “Hội đồng có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn
đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính
sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện”. Thông tƣ cũng hƣớng dẫn cụ thể các
phƣơng pháp phân tích đƣợc áp dụng để phát hiện các vấn đề về sử dụng thuốc;
nguyên tắc xây dựng DMT và tiêu chí lựa chọn thuốc chỉ rõ việc ƣu tiên thuốc sản
xuất trong nƣớc, thuốc ở dạng đơn chất và thuốc generic,...
1.3.2. Một số quy định liên quan đến hướng dẫn sử dụng thuốc tại bệnh viện
Một số quy định liên quan đến hƣớng dẫn sử dụng thuốc tại bệnh viện nhƣ sau:
DMT chủ yếu theo nhóm TDDL [12]
Ngày 17/11/2014 Bộ Y tế ban hành TT40, Ban hành và hƣớng dẫn thực hiện
DMT tân dƣợc thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT. Các thuốc hay hoạt chất
đƣợc sắp xếp theo 27 nhóm lớn, theo mã ATC. Danh mục này cũng là cơ sở để quỹ
BHYT thanh toán chi phí thuốc sử dụng cho ngƣời bệnh có thẻ BHYT tại các cơ sở
13
khám bệnh, chữa bệnh. Tại Điều 3 của Thông tƣ có quy định về việc xây dựng
DMT thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh: “Căn cứ DMT và phân hạng bệnh viện sử dụng; căn cứ hạng bệnh viện được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; nhu cầu điều trị và khả năng chi trả của quỹ
BHYT, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng DMT sử dụng tại đơn vị để mua sắm
theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Việc lựa chọn thuốc thành phẩm để mua
sắm, sử dụng cho người bệnh theo nguyên tắc: ưu tiên lựa chọn thuốc generic,
thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước”.
Quy định sử dụng 80-120% số lƣợng của các thuốc trúng thầu [15, 19]
Ngày 11/05/2016 Bộ Y tế đã ban hành thông tƣ số 11/2016/TT-BYT (TT11)
quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập. Tại Khoản 3, Điều 28 quy
định rõ việc sử dụng các thuốc trúng thầu nhƣ sau:
- Cơ sở y tế không đƣợc mua vƣợt số lƣợng thuốc của một nhóm thuốc trong kết
quả lựa chọn nhà thầu nếu chƣa mua hết số lƣợng thuốc trong các nhóm thuốc khác
của cùng hoạt chất đã trúng thầu theo các hợp đồng đã ký.
- Các trƣờng hợp sau đây đƣợc phép mua vƣợt nhƣng số lƣợng không đƣợc
vƣợt quá 20% so với số lƣợng của nhóm thuốc đó trong hợp đồng đã ký và không
phải trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bổ sung: hết số lƣợng thuốc của các
nhóm khác và chỉ còn số lƣợng thuốc trong gói thầu thuốc biệt dƣợc gốc hoặc tƣơng
đƣơng điều trị; Các nhóm thuốc khác của cùng hoạt chất đã trúng thầu nhƣng buộc
phải dừng cung ứng, hết hạn số đăng ký (nhƣng chƣa đƣợc cấp lại) hoặc thuốc bị
đình chỉ lƣu hành, thuốc bị rút ra khỏi danh mục thuốc có chứng minh tƣơng đƣơng
sinh học sau khi đã trúng thầu; Nhà thầu chƣa cung cấp hết số lƣợng thuốc của một
nhóm thuốc trong hợp đồng đã ký nhƣng không có khả năng cung cấp tiếp vì các lý
do bất khả kháng.
Ngoài ra đối với đấu thầu tập trung, thông tƣ cũng quy định rõ phải đảm bảo sử
dụng 80% số lƣợng thuốc đã trúng thầu. Cũng liên quan đến vấn đề này, Công văn
2369/BHXH-DVT ban hành ngày 4/6/2017 - “Hướng dẫn xây dựng, tổng hợp nhu
cầu mua thuốc tập trung quốc gia đối với thuốc sử dụng trong lĩnh vực BHYT” của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam cũng quy định các đơn vị phải cam kết sử dụng tối thiểu
14
80% số lƣợng thuốc đã dự trù.
Quy định sử dụng thuốc sản xuất trong nƣớc thay thế thuốc nhập khẩu [14, 15,
32]
Liên quan đến vấn đề sử dụng thuốc sản xuất trong nƣớc (SXTN) thay thế
thuốc nhập khẩu (NK), tại Khoản 3, Điều 18, TT11 quy định: “Đối với thuốc thuộc
DMT sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung
cấp do Bộ Y tế công bố thuộc tiêu chí kỹ thuật của nhóm thuốc nào thì trong hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định nhà thầu không được chào thuốc nhập khẩu
thuộc nhóm đó”. Ngày 05/05/2016, Bộ Y tế ban hành Thông tƣ 10/2016/TT-BYT
(TT10), Ban hành danh mục thuốc sản xuất trong nƣớc đáp ứng yêu cầu về điều trị,
giá thuốc và khả năng cung ứng. Theo đó, các cơ sở y tế không đƣợc sử dụng thuốc
NK thuộc Nhóm 5 theo quy định tại TT11 khi thuốc đó có hoạt chất nằm trong
TT10.
Luật Dƣợc 105/2016/QH13 ngày 06/4/2016, tại Điều 7 quy định một số chính
sách Nhà nƣớc đối với việc đấu thầu thuốc: “không chào thuốc nhập khẩu thuộc
danh mục do BYT ban hành trên cơ sở nhóm tiêu chí kỹ thuật khi thuốc sản xuất
trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp, ưu tiên
mua thuốc generic” [32].
Quy định sử dụng thuốc đơn thành phần và thuốc phối hợp nhiều thành phần [10]
Tại Điểm đ Khoản 2, Điều 5 TT21, quy định một trong những tiêu chuẩn để lựa
chọn thuốc xây dựng DMT bệnh viện đó là: “Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn
chất. Đối với những thuốc ở dạng phối hợp nhiều thành phần phải có đủ tài liệu
chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần
thể đối tượng người bệnh đặc biệt và có lợi thế vượt trội về hiệu quả, tính an toàn
hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất”.
Quy định sử dụng thuốc biệt dƣợc gốc (BDG) hết thời hạn bảo hộ [3, 16, 24]
Hiện nay đã có hàng trăm loại thuốc BDG đã hết thời hạn bảo hộ và có thuốc
generic tƣơng tự đƣợc chứng minh tƣơng đƣơng sinh học với thuốc BDG đáp ứng
yêu cầu điều trị theo tiêu chuẩn cao nhất đƣợc các nƣớc tham gia ICH
(International Conference on Harmonization - Hội nghị quốc tế về hài hòa hóa các
15