Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

SO SÁNH HIỆU QUẢ VIỆC BÓN PHÂN HEO, BÒ, GÀ TRÊN NĂNG SUẤT VÀ HÀM LƯỢNG MỘT SỐ HOẠT CHẤT CỦA CÂY DIỆP HẠ CHÂU ĐẮNG (PHYLLANTHUS AMARUS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.68 KB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
***************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SO SÁNH HIỆU QUẢ VIỆC BÓN PHÂN HEO, BÒ, GÀ TRÊN
NĂNG SUẤT VÀ HÀM LƯỢNG MỘT SỐ HOẠT
CHẤT CỦA CÂY DIỆP HẠ CHÂU ĐẮNG
(PHYLLANTHUS AMARUS)

Họ và tên sinh viên : VŨ DUY HƯNG
Lớp

: DH07CN

Ngành

: Chăn Nuôi

Niên Khóa

: 2007 – 2011

Tháng 8 năm 2011


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y


***************
TRANG TỰA

VŨ DUY HƯNG

SO SÁNH HIỆU QUẢ VIỆC BÓN PHÂN HEO, BÒ, GÀ TRÊN
NĂNG SUẤT VÀ HÀM LƯỢNG MỘT SỐ HOẠT
CHẤT CỦA CÂY DIỆP HẠ CHÂU ĐẮNG
(PHYLLANTHUS AMARUS)
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư Chăn Nuôi

Giáo viên hướng dẫn
TS. Nguyễn Quang Thiệu
ThS. Nguyễn Hiếu Phương

Tháng 8 năm 2011

i


PHIẾU XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên thực hiện: Vũ Duy Hưng
Tên khóa luận: “So sánh hiệu quả việc bón phân heo, bò, gà trên năng suất và hàm
lượng một số hoạt chất của cây Diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus)”.
Khóa luận đã được hoàn thành theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét, đóng góp của hội đồng tốt nghiệp chấm thi ngày

tháng

năm


Giáo viên hướng dẫn

ThS. Nguyễn Hiếu Phương

ii


LỜI CẢM ƠN
 Xin chân thành cảm ơn
Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ban Chủ Nhiệm khoa cùng quý thầy cô khoa Chăn Nuôi – Thú Y đã tận tình
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất, tận tình truyền đạt những kiến thức và kính
nghiệm quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tại trường.
 Kính dâng lòng biết ơn đến
Bố mẹ là người đã sinh thành, nuôi dưỡng, động viên cho con vượt qua
những khó khăn trong học tập để vươn lên trong cuộc sống.
Chị và các em trong gia đình luôn động viên, khích lệ tôi trong cuộc sống.
 Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
ThS. Nguyễn Hiếu Phương và TS. Nguyễn Quang Thiệu đã hết lòng hướng
dẫn, động viên em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Thầy Nguyễn Văn Hiệp và thầy Nguyễn Văn Hảo đã nhiệt tình giúp em hoàn
thành khóa luận!
 Xin gửi lời cảm ơn đến
Tập thể lớp Chăn Nuôi 33, các bạn lớp Thức ăn 33 và các em trong trại đã
động viên và giúp đỡ tôi thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.

Chân thành cảm ơn!
Vũ Duy Hưng


iii


TÓM TẮT
Đề tài: “So sánh hiệu quả việc bón phân heo, bò, gà trên năng suất và hàm
lượng một số hoạt chất của cây Diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus)” đã được
tiến hành tại trại heo thực nghiệm khoa Chăn Nuôi - Thú Y trường đại học Nông
Lâm từ ngày 24/01/2011 đến ngày 09/06/2011.
Thí nghiệm được bố trí theo mẫu hoàn toàn ngẫu nhiên một yếu tố với yếu tố
là phân với 5 loại phân là: nghiệm thức I không bón phân, nghiệm thức II bón phân
NPK, nghiệm thức III bón phân gà, nghiệm thức IV bón phân heo và nghiệm thức
V bón phân bò. Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần và tiến hành trên 15 luống đất với
diện tích 1,5 x 3 m2. Thí nghiệm đã được bón với cùng mức N tổng số là 68 g trên
luống. Thí nghiệm đã được tiến hành và thu được kết quả:
Khối lượng khô tuyệt đối cây DHCĐ trên 1 m2 các NT phân gà, phân heo,
phân bò cao hơn NT không bón phân (chỉ nặng 0,18 kg) có ý nghĩa P < 0,001. Sự
khác biệt về khối lượng khô tuyệt đối lá, thân, rễ và cả cây DHCĐ tính trên 1 m2
giữa các NT dùng phân cao hơn so với NT không phân có ý nghĩa P < 0,001 và P <
0,05. Chiều dài thân và rễ các NT dùng phân cao hơn NT không phân là có ý nghĩa,
riêng chiều dài thân NT phân NPK 61,96 cm thấp hơn NT phân gà, phân heo và
phân bò.
Hàm lượng phyllanthin, hypophyllanthin và niranthin trên rễ NT không phân
cao hơn NT dùng phân có sự khác biệt có ý nghĩa với P < 0,05 và với P < 0,001.
Lượng hypophyllanthin trong lá trên 1 m2 NT dùng phân cao hơn NT không bón
phân và trong rễ trên 1 m2 NT không dùng cao hơn NT bón phân có ý nghĩa P <
0,05 và P < 0,001. Lượng niranthin trong rễ thì NT không phân cao hơn NT bón
phân NPK và NT bón phân heo có ý nghĩa P < 0,05.

iv



MỤC LỤC
Trang
TRANG TỰA.............................................................................................................. i
PHIẾU XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ......................................... ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ...................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ .................................................................x
Chương 1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu .............................................................................................2
1.2.1 Mục đích.............................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu...............................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ............................................................................................3
2.1 Sơ lược về cây Diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus) ....................................3
2.1.1 Phân loại .............................................................................................................3
2.1.2 Nguồn gốc và phân bố .......................................................................................4
2.1.2.1 Nguồn gốc .......................................................................................................4
2.1.2.2 Phân bố ............................................................................................................5
2.1.3 Hình thái và sinh lý ............................................................................................5
2.1.3.1 Hình thái ..........................................................................................................5
2.1.3.2 Sinh lý– sinh trưởng ........................................................................................5
2.1.3.3 Thành phần các hợp chất trong cây Diệp hạ châu đắng..................................5
2.1.4 Các nghiên cứu về cây Diệp hạ châu .................................................................6
2.1.4.1 Các nghiên cứu và ứng dụng trên thế giới ......................................................6
2.1.4.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................8


v


2.1.4.3 Một số nghiên cứu trên động vật ....................................................................9
2.1.5 Tình hình canh tác và thương mại....................................................................10
2.1.5.1 Phương pháp canh tác sản xuất .....................................................................10
2.1.5.2 Ứng dụng của Diệp hạ châu trong đời sống và chăn nuôi, thủy sản.............11
2.2 Phân chuồng ........................................................................................................12
2.2.1 Thành phần của các loại phân chuồng .............................................................12
2.2.2 Cách ủ phân chuồng .........................................................................................13
2.3 Khái quát về khu vực tiến hành trồng cây DHCĐ ..............................................14
2.3.1 Sơ lược về trại ..................................................................................................14
2.3.2 Tiểu khí hậu vùng trồng cây ............................................................................15
2.3.3 Vị trí trồng cây .................................................................................................15
2.3.4 Thành phần đất trồng .......................................................................................15
2.3.5 Nguồn nước tiến hành thí nghiệm ....................................................................16
2.4 Các nghiên cứu trồng cây Diệp hạ châu..............................................................16
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .................................17
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................................17
3.1.1 Thời gian ..........................................................................................................17
3.1.2 Địa điểm ...........................................................................................................17
3.2 Vật liệu làm thí nghiệm .......................................................................................17
3.2.1 Hạt giống Diệp hạ châu ....................................................................................17
3.2.2 Dụng cụ gieo trồng ...........................................................................................17
3.2.3 Các loại phân và đất sử dụng trong gieo trồng cây Diệp hạ châu đắng
(Phyllanthus amarus) ................................................................................................18
3.2.3.1 Các loại phân được sử dụng trong thí nghiệm ..............................................18
3.2.3.2 Đất ươm mầm................................................................................................19
3.3 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................20
3.3.1 Quá trình chuẩn bị ............................................................................................20

3.3.1.1 Xác định tỷ lệ nảy mầm ................................................................................20
3.3.1.2 Ủ phân chuồng ..............................................................................................20

vi


3.3.1.3 Bố trí thí nghiệm và làm đất..........................................................................21
3.3.2 Quá trình gieo trồng .........................................................................................22
3.3.2.1 Quá trình gieo ................................................................................................22
3.3.2.2 Quá trình trồng ..............................................................................................22
3.3.3 Thu hoạch cây ..................................................................................................23
3.3.4 Xác định hàm lượng các hoạt chất ...................................................................23
3.4 Phương pháp tính số liệu .....................................................................................23
3.4.1 Năng suất ..........................................................................................................23
3.4.2 So sánh hàm lượng các hoạt chất trong cây DHCĐ.........................................24
3.5 Phân tích thống kê ...............................................................................................25
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................26
4.1 Khảo sát chỉ tiêu năng suất .................................................................................26
4.1.1 Khối lượng khô tuyệt đối tính trên 1 m2 của cây Diệp hạ châu được bón bằng
các loại phân khác nhau ............................................................................................26
4.1.2 Khối lượng khô tuyệt đối của lá, thân, rễ trên 1 m2 .........................................27
4.1.3 Chiều dài của thân và rễ ...................................................................................28
4.2 Khảo sát các hoạt chất .........................................................................................29
4.2.1 Hàm lượng phyllanthin, hypophyllanthin, niranthin trong lá, thân, rễ cây
DHCĐ trong các nghiệm thức...................................................................................29
4.2.2 Lượng phyllanthin, hypophyllanthin, niranthin trong lá, thân, rễ cây DHCĐ
trong các nghiệm thức trên 1 m2 ...............................................................................31
4.2.3 Ước lượng các hoạt chất trong cây Diệp hạ châu ............................................34
4.2.4 Ước lượng các hoạt chất tính trên 1 ha ............................................................35
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................36

5.1 Kết luận ...............................................................................................................36
5.2 Đề nghị ................................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................37
PHỤ LỤC ..................................................................................................................41

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DHCĐ: Diệp hạ châu đắng
ppb: parts per billion
GHG: Green House Gas
HSUS: Humane Society United States
HbsAg: hepatitis B surface antigen (kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B)
TNHH: trách nhiệm hữu hạn
FCM : thực phẩm chức năng
NT: nghiệm thức

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Thành phần dưỡng chất của các loại phân chuồng ...................................12
Bảng 3.1 Kết quả phân tích phân sau khi ủ tại bộ môn dinh dưỡng khoa Chăn Nuôi
- Thú Y và trung tâm Công Nghệ và Quản Lý Môi Trường và Tài Nguyên trường
Đại học Nông Lâm Tp.HCM. ...................................................................................18
Bảng 3.2 Thành phần của đất Tribat.........................................................................20
Bảng 4.1 Khối lượng khô tuyệt đối trên 1 m2 của cây Diệp hạ châu trong các NT .26
Bảng 4.2 Khối lượng khô tuyệt đối của lá, thân, rễ trên 1 m2 ..................................27
Bảng 4.3 Chiều dài của thân, rễ cây DHCĐ và tỷ lệ rễ trên thân .............................28

Bảng 4.4 Hàm lượng phyllanthin, hypophyllanthin, niranthin trong lá, thân, rễ .....29
Bảng 4.5 Lượng phyllanthin, hypophyllanthin, niranthin trong lá, thân, rễ trên 1 m2
...................................................................................................................................33
Bảng 4.6 Lượng hoạt chất hypophyllanthin, phyllanthin, niranthin trong cây Diệp
hạ châu trên 1 m2 (mg) ..............................................................................................34

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1 Cây Diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus (Schum. et Thonn.))............ 3
Hình 2.2 Công thức cấu tạo các lignan chính ở cây Diệp hạ châu đắng (Phyllanthus
amarus (Schum. et Thonn)) (Schmelzer và Gurib-Fakim, 2008) ............................... 6
Hình 2.3 Một số sản phẩm cây Diệp hạ châu đắng đang được bán trên thị trường
hiện nay .....................................................................................................................12
Hình 3.1 Bình phun sương và khay gieo .................................................................. 18
Hình 3.2 Đất gieo hạt ............................................................................................... 20
Hình 3.3 Sơ đồ bố trí thí nghiệm .............................................................................. 21
Hình 3.4 Một số hình trong quá trình gieo ............................................................... 22
Hình 3.5 Cây Diệp hạ châu sau khi trồng 27 ngày (17/05/2011) ............................. 22
Hình 3.6 Chiều rộng và các luống đất trồng ............................................................ 23
Biểu đồ 4.1 Lượng các hoạt chất cây DHCĐ tính trên 1 ha ..................................... 35

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ngày nay, ngày càng nhiều người kể cả các nhà khoa học, các bệnh nhân và

các nhà kinh doanh đang quan tâm đến những cây dược liệu bởi công dụng đặc biệt
của chúng trong việc điều trị bệnh. Trong những cây dược liệu trên thì Phyllanthus
amarus (còn gọi là cây diệp hạ châu đắng (DHCĐ) hay cây chó đẻ răng cưa) (thuộc
giống Phyllanthus sp. gồm một số loài điển hình như Phyllanthus amarus, P.niruri,
P.urinaria,…) được biết đến với công dụng trị các bệnh trên gan, thận trong sách y
học cổ truyền và dân gian. Đặc biệt, cây DHCĐ còn ức chế sự phát triển của virus
viêm gan B trên bệnh nhân viêm gan B (Ott và ctv, 1997). Cây DHCĐ có giá trị
như kháng sinh tự nhiên với một số vi khuẩn gây bệnh trên người mà còn cả trên
động vật. Chiết xuất ethanol từ cây DHCĐ tạo được vòng kháng khuẩn Salmonella
typhii có đường kính 8 – 9 mm (Oluwafemi và Debiri, 2008). Một số nghiên cứu
khác cũng cho thấy chiết xuất ethanol từ cây DHCĐ có thể ức chế sự phát triển của
vi khuẩn Staphylococcus aureus, Escherichia Coli và Klebsiella Spp (Adegoke và
ctv, 2010). Ngoài ra, ta dùng bột nghiền từ cây DHCĐ cũng cho thấy tác động bảo
vệ gan trên gà thịt chống lại độc tố nấm mốc aflatoxin với lượng độc tố là 100 ppb
aflatoxin B 1 và giữ cho cơ thể phát triển bình thường (Sundaresan và ctv, 2007).
Năm 1985, Kodakandla Venkata Syamasundar và cộng sự đã tìm ra phyllanthin và
hypophylanthin trong cây DHCĐ có tác động bảo vệ gan.Ở nước ta cây DHCĐ
cũng có tác dụng trong trị mụn trứng cá , đau mắt, rắn cắn, gan (Đỗ Tất Lợi , 2004).
Thí nghiệm của Phạm Hữu Phước (2010) với 5 g chiết xuất từ cây DHCĐ trên 1 kg
thức ăn công nghiệp, đã làm tăng lượng thức ăn ăn vào một cách đáng kể cũng như
cải thiện sức đề kháng chống lại các bệnh lý trên heo.
Mặc dù lo ại cây này mọc hoang trong tự nhiên nhưng nông dân vẫn gieo

1


trồng chuyên canh để cung cấp thêm cho ngành sản xuất dược liệu. Đồng thời, việc
sản xuất P. amarus tạo thu nhập và cải thiện kinh tế cho người nông dân.
Tuy nhiên do mục đích làm thuốc cho nên phân chuồng dùng tốt hơn phân
hóa học. Dùng phân chuồng là cách tốt nhất để tái sử dụng chất dinh dưỡng thải ra

bằng thực vật và giảm khí nhà kính. Phân của các động vật khác nhau thì hàm lượng
N, P, K cũng khác nhau trong đó phân gà có hàm lượng N, P, K cao hơn phân heo
và phân bò (Nguyễn Văn Hảo, chưa xuất bản). Liệu phân gà cho năng suất và hàm
lượng các hoạt chất phyllanthin, hypophyllanthin, niranthin của cây DHCĐ cao hơn
các loại phân khác hay không ?
Xuất phát từ yêu cầu và nguyện vọng, được sự cho phép của ban chủ nhiệm
khoa Chăn Nuôi – Thú Y, bộ môn Dinh Dưỡ ng và sự đồng ý của trại thực nghiệm
khoa Chăn Nuôi – Thú Y và sự hướng dẫn của TS . Nguyễn Quang Thiệu và ThS .
Nguyễn Hiếu Phương , chúng tôi thực hiện đề tài : “So sánh hiệu quả việc bón
phân heo, bò, gà trên năng suất và hàm lượng một số hoạt chất của cây diệp hạ
châu đắng (Phyllanthus amarus)”.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Khảo sát và so sánh năng suất và hàm lượng các hoạt chất phyllanthin,
hypophyllanthin và niranthin trong các bộ phận (lá, thân, rễ) của cây Diệp hạ châu
đắng (Phyllanthus amarus) trong các nghiệm thức (không bón phân, bón phân
NPK, bón phân gà, bón phân heo và bón phân bò).
1.2.2 Yêu cầu
Cây được theo dõi khối lượng khô tuyệt đối cả cây DHCĐ và từng phần lá,
thân, rễ trên 1 m2. So sánh chiều dài thân, chiều dài rễ và tỷ lệ giữa chúng. Khảo sát
thành phần các hoạt chất hypophyllanthin, phyllanthin, niranthin trên lá, thân, rễ.
Lượng các hoạt chất có trên lá, thân, rễ và cả cây DHCĐ tính trên 1 m2. So sánh
lượng các hoạt chất cây DHCĐ trên 1 ha.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Sơ lược về cây Diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus)

2.1.1 Phân loại
Giới

:

Plantae (giới thực vật)

Ngành

:

Angiospermae (thực vật hạt kín)

Lớp

:

Dicotyledineae (lớp hai lá mầm)

Bộ

:

Tubiflorae

Họ

:

Euphorbiaceae (họ thầu dầu)


Giống

:

Phyllanthus

Loài

:

Phyllanthus amarus Schum. et Thonn

Hình 2.1 Cây Diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus (Schum. et Thonn.))
Cây Diệp hạ châu đắng còn có rất nhiều tên gọi thông thường khác nhau
trong ngôn ngữ các nước. Tên thông dụng nhất là Chanca Piedra (tiếng Tây Ban
Nha), có ý nghĩa “cây phá sỏi”, được đặt cho loại này theo công dụng chữa sỏi thận

3


và sỏi bàng quang đã được ứng dụng như một bài thuốc truyền thống của các cư dân
địa phương vùng Tây Ấn và Amazon. Các tên gọi khác có thể kể đến là (Ross,
2003).
- Tiếng Anh: Stone breaker, Shatter – stone, Seed – under – leaf, Cary – me
seed.
- Tiếng Pháp: Graine en bas fievre.
- Tiếng Tây Ban Nha: Chanca Piedra, Erva pombinha, Herva pombinha,
Malva – pedra, Pombinha.
- Tiếng Brazil: Quebra – pedra, Arranca pedras, Phyllanto.

- Tiếng Ấn Độ: Bhoomi amalaki, Bhui amla, Bhumyamalaki, Bhuianvalah,
Jaramla, Kizha nelli.
- Tiếng Thái: Ya-tai-bai.
- Tiếng Philippines: Yerba de san pablo, Sampa – sampalukan.
Ở Việt Nam, loài cây này được biết đến dưới tên Diệp hạ châu đắng, Cây
chó đẻ đắng, Cam kiềm đắng, cỏ Trân châu, Rút đất, Diệp hòa thái,…(Đặng Trần
Cẩm Hương, 2007)
2.1.2 Nguồn gốc và phân bố
2.1.2.1 Nguồn gốc
Trên thế giới hiện nay, người ta đã phát hiện chi Phyllanthus L., họ thầu dầu
(Euphorbiaceae) có khoảng 700 loài, bao gồm từ những cây thân thảo, cây thân bụi
đến những cây thân gỗ nhỏ (Phan Văn Dân, 2009). Ở Việt Nam, theo tài liệu của
giáo sư Phạm Hoàng Hộ có 53 loài Phyllanthus.Tên của chi (Phyllanthus) dựa trên
đặc điểm sắp xếp hoa của loại hoa này.Trong tiếng Hy lạp, phyllon nghĩa là lá và
anthos nghĩa là hoa, diễn tả cách sắp xếp hoa nằm treo bên dưới lá (Phạm Minh
Duy, 2010).
Nguồn gốc của cây Diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus (Schum.et
Thonn.)) cho đến này vẫn chưa được xác định rõ. Thế nhưng, với một số bằng
chứng về phân loại học cho thấy nhiều khả năng loài cây này xuất phát từ West
Indies (vùng Caribbean) (Jain N. và ctv, 2003).

4


2.1.2.2 Phân bố
Cây DHCĐ có phân bố rộng khắp trên thế giới nhưng phân tán trên các vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới: rừng nhiệt đới Amazon (Brazil), Ấn Độ, Trung Quốc,
Đài Loan, Đông Nam Á (Việt Nam, Thái Lan, Lào, Campuchia, Myanmar,
Phillipines), Trung Mỹ (Mexico, Cuba, Paraguay, Bahamas, v.v.), Peru, Nam Phi,
Florida và Texas (Mỹ) (Ngô Đức Trọng, 2008).

2.1.3 Hình thái và sinh lý
2.1.3.1 Hình thái
Mô tả thực vật học: cây DHCĐ cao từ 10 – 60 cm, thân thẳng; gốc tròn, phần
non thô; lá dài 1,5 – 1,9 mm, hình elipse hay hình trứng, đỉnh lá tù hay hơi nhọn,
gốc lá tù hay hơi không đều; hoa mọc ở nách lá, khoảng 2– 3 nách lá có hoa đực
đơn tính và các nách sau đều mang cụm hoa lưỡng tính. Hoa đực: cuống dài 1mm, 5
lá đài, đỉnh nhọn, 3 nhị. Hoa cái: cuống dài 0,8 – 1 mm, 5 lá đài, 3 nhụy, mọc tự do,
hơi nứt đôi ở đỉnh. Vỏ quả đường kính 1,8 mm, hình khối elipse và tròn, hạt dài
khoảng 0,9 mm, hình tam giác với 6– 7 gân dọc và nhiều đường sọc ngang ở phía
sau (Bagchi và ctv, 1992).
2.1.3.2 Sinh lý– sinh trưởng
Cây Diệp hạ châu đắng là cây thân gỗ nhỏ, nhiễm sắc thể 2n = 26, là cây
sống vào các mùa trong năm, sinh sản bằng hạt. Cây mọc ở vùng đồng trống, đất
hoang, đồng cỏ nhiều bụi rậm, đất cát ẩm và rừng khô rụng lá, cây sống trên nhiều
loại đất (đất bazan, đất pha cát, đất cát, đất phù sa…) pH từ 5,0 – 6,5. Biên độ nhiệt
thích hợp cho cây sinh trưởng là 25 – 40 0C.Cây ra hoa quảnhiều, tái sinh tốt từ hạt,
vòng đời vòng đời kéo dài 3 – 5 tháng.
Hạt cần ánh sáng để nảy mầm, tuy nhiên tỷ lệ nảy mầm thường dưới 50%
(Schmelzer và Gurib-Fakim, 2008).
2.1.3.3 Thành phần các hợp chất trong cây Diệp hạ châu đắng
Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới cũng như
Việt Nam đã phát hiện và định danh được một số thành phần hóa học như: lignan,
alkaloid, tanin, steroid,…Theo tổng kết của Schmelzer và Gurib-Fakim (2008), các

5


hợp chất đã được ly trích từ cây DHCĐ cho đến nay bao gồm các nhóm chính:

Phyllanthin


Hypophyllathin

Niranthin

Hình 2.2 Công thức cấu tạo các lignan chính ở cây Diệp hạ châu đắng (Phyllanthus
amarus (Schum. et Thonn)) (Schmelzer và Gurib-Fakim, 2008)
• Lignan: Phyllanthin, hypophyllanthin, niranthin, nirtetralin và phyltetralin
PHYLLANTHIN (C 24 H 34 O 6 ): có dạng tinh thể hình
kim ngắn, không màu, nhiệt độ nóng chảy 96 0C.
HYPOPHYLLANTHIN (C 24 H 30 O 7 ): được kết tinh
trong ete dầu hỏa có dạng tinh thể hình kim dài, không màu, nhiệt độ
nóng chảy 128 0C
NIRANTHIN (C 24 H 32 O 7 ): kết tinh trong n – Hexan,
tinh thể hình kim, không màu, nhiệt độ nóng chảy 67 – 69 0C
• Tannin: amariin, gallocatechin, corilagin, 1,6 – digalloylglucopyranoside.
• Ellagitannin: geraniin, phyllanthusiin D, amariinic acid, elaeocarpusin,
repandusinic acid A, geraniinic acid B.
• Flavonoid: Isoquercetin.
• Alkaloid: phyllanthine, securinine, norsecurinine, isobubbialine, epibubbialine.
• Hợp chất phenol: gallic acid, ellagic acid, dotriacontanyl docosanoate,
triacontanol, oleanolic acid, ursolic acid.
• Dẫn xuất chroman: 4,4,8 – trimethoxy chroman.

2.1.4 Các nghiên cứu về cây Diệp hạ châu
2.1.4.1 Các nghiên cứu và ứng dụng trên thế giới
Cây DHCĐ được các cư dân địa phương ở Trung– Nam Phi và Đông Nam Á
sử dụng từ rất lâu, họ dùng như một bài thuốc cổ truyền chữa nhiều bệnh khác nhau,
dùng dưới dạng dịch chiết hay thuốc sắc. Cây DHCĐ này dùng để chữa các bệnh


6


vềtiết niệu, một số bệnh gây ra do virus như viêm gan, lao. Cây này còn chữa các
bệnh rối loạn về gan như hoàng đản và ung thư gan, chữa nhiễm trùng như viêm
bàng quang, viêm tuyến tiền liệt, các bệnh hoa liễu và nhiễm trùng đường tiểu.
Ngoài ra, ở một số nơi cây này còn được dùng để chữa tiểu đường, cao huyết áp,
đau bao tử và một số bệnh khác. Và với nhiều công dụng trên đã được khai thác lâu
đời khẳng định tính an toàn của nó để dùng làm một loài dược liệu.
Cho đến thế kỷ XX cây DHCĐ mới được đưa vào nghiên cứu trong y khoa.
Các nghiên cứu đầu tiên chỉ ghi nhận các công dụng và tổng hợp lại các số liệu về
hiệu quả của cây DHCĐ. Thí nghiệm đầu tiên được thực hiện trên chó bởi Kitisin
vào năm 1952 đã cho thấy công dụng lợi tiểu, hạ huyết áp và giãn cơ. Sau đó nhiều
nghiên cứu trên các đối tượng khác nhau (chuột, người) đã khẳng định khả năng
chống hình thành sỏi của các loại cây này (Campos và Schor, 1999; Freitas và ctv,
2002; Maxwell, 1990) (trích dẫn bởi Phạm Minh Duy, 2010)
Sau thí nghiệm của Kitisin, Ueno và ctv (1988) đã cho rằng công dụng hạ
huyết áp của cây DHCĐ là do một ellagitannin gọi là geraniin. Ngoài công dụng hạ
huyết áp, loài cây này còn có khả năng hạ đường huyết, được ghi nhận trong các
nghiên cứu của Ramakrishnan (1982).Tính chất này được cho là từ ellagic acid, một
ellagitannin tìm thấy ở một số loài trong chi Phyllanthus, trong đó có Phyllanthus
amarus (Schum.et Thonn).
Tác dụng giảm đau được khẳng định trong một loạt bốn nghiên cứu trên
chuột bởi Santos và ctv (2000).Trong năm 1996, Miguel và ctv đã tách và thử
nghiệm geraniin từ DHCĐ và ghi nhận rằng nó có hiệu lực giảm đau gấp 7 lần
aspirin hay acetaminophen. Không giống aspirin có thể làm tổn thương màng dạ
dày và gây loét, geraniin lại có tính chống loét và chống viêm dạ dày (Hung và ctv,
1995) (trích dẫn bởi Phạm Minh Duy, 2010)
Trong chi Phyllanthus có hai lignan là phyllanthin và hypophyllanthin, là
chất quan trọng trong việc bảo vệ gan và chống nhiễm độc gan. Nhiều nghiên cứu

cho thấy cây DHCĐ có thể hạn chế tác hại đến gan của rượu cồn, bệnh gan nhiễm
mỡ, bệnh viêm gan siêu vi B, ung thư gan cũng như một số hóa chất gây tổn hại gan

7


khác (Umarani và ctv, 1985).
Cây DHCĐ còn có khả năng ức chế một số vi khuẩn gây bệnh. Nghiên cứu
năm 2006, Ekwenye và Njoku đã cho thấy dịch chiết cây DHCĐ trong ethanol,
nước nóng và nước lạnh đều có khả năng ức chế ba loại vi khuẩn E. coli,
Staphylococcus và Salmonellatyphi ở các mức độ khác nhau.
Cây DHCĐ còn có khả năng chống ung thư. Nhiều nghiên cứu đã khẳng
định cây DHCĐ có khả năng ngăn chặn sự đột biến và bảo vệ tế bào khỏi các yếu tố
gây ung thư như hóa chất, kim loại nặng hoặc bức xạ (Dhir và ctv, 1990). Một số
nghiên cứu cho thấy cây DHCĐ ức chế khả năng phát triển và nhân đôi của tế bào
ung thư thông qua ức chế một số enzyme hơn là tác động trực tiếp để giết tế bào
ung thư (Rajeshkumar, 2002).
Công dụng được chú ý nhiều nhất của các nhà khoa học là khả năng ức chế
virus (nhiều nhất là virus viêm gan B) (Thyagarajan và ctv, 1982).
2.1.4.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam
Tại Việt Nam hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện trên cây
DHCĐ. Điều chế được chế phẩm bệnh gan Hepamarin từ cây DHCĐ và đã thử
nghiệm trên chuột và người (Nguyễn Phương Dung. 1996).
Năm 1977, các bác sĩ khoa Tiêu hóa, Gan, Mật ở Việt Nam đã sử dụng bài
thuốc của lương y Trần Xuân Thiện gồm 3 vị là DHCĐ (Phyllanthus amarus L),
xuyên tâm liên, quả dành dành để điều trị cho những người có xét nghiệm
HbsAg(+). Sau một thời gian điều trị, kết quả xét nghiệm âm tính.Tỷ lệ đạt 26/98
bệnh nhân. Đồng thời, thuốc còn tạo kháng thể cho cơ thể chống HbsAg (59/98
người), liều dùng trung bình 4 – 5 tháng.
Năm 1988, Blunberg và Thiogarajan công bố điều trị bệnh nhân viêm gan

siêu vi B bằng DHCĐ (Phyllanthus amarus và Phyllanthus niruri) đạt kết quả điều
trị 22/37 bệnh nhân sau 30 ngày. Tác giả cũng chứng minh Phyllanthus amarus có
chứa chất làm ức chế men polymerase DNA của virus viêm gan siêu vi B.
Năm 2002, Nguyễn Bá Kinh và cộng sự tại Bệnh viện Thanh Nhàn (Hà Nội)
đã công bố kết quả nghiên cứu dùng một trong 3 thành phần (phyllanthin,

8


hypophyllanthin,niranthin) trong giống Phyllanthus điều trị cho bệnh nhân viêm
gan mãn tính trong 2 năm (2001 – 2002) đạt kết quả tốt. Thuốc có tác dụng làm
giảm và sạch HbsAg của bệnh nhân.
Trong thời gian gần đây, nhiều công trình nghiên cứu hóa học gần đây về các
loài Phyllanthus đã phát hiện một vài lignan, flavonoid và tanin thủy phân có tác
dụng bảo vệ gan, có khả năng làm sạch phần lớn các kháng nguyên HbsAg, ức chế
mạnh HIV transcriptase ngược. Những thí nghiệm invitro của giống Phyllanthus
với kháng nguyên HbsAg và với tổn thương gan do cacbontetraclorit gây nên đã
chứng minh những cây trong chi Phyllanthus có khả năng chống virus viêm gan B.
Chúng có tác dụng kháng khuẩn đối với tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, trực
khuẩn E. Coli, Shigella dysenteriae, S. flexneri, S. shigae, Moraxella và kháng nấm
đối với Aspergillus fumigatus (Ngô Đức Trọng, 2008).
2.1.4.3 Một số nghiên cứu trên động vật
Dựa trên tác động tốt trên gan các nhà nghiên cứu đã dùng cây DHCĐ trong
khẩu phần ăn của chúng thấy có hiệu quả cao trong việc tăng trọng như thí nghiệm
của Phạm Hữu Phước lớp DH05DY năm 2010: “Đánh giá ảnh hưởng của chất chiết
Diệp hạ châu (Phyllanthus amarus (Schum.et Thonn)) đến năng suất và một số chỉ
tiêu sinh lý – sinh hóa máu heo con sau cai sữa”.
Sản phẩm DHCĐ có công dụng phòng ngừa bệnh đốm trắng trên tôm sú
(Penaeus monodon). Thành phần chính của sản phẩm là hoạt chất phyllanthin và
hypophyllanthin chiết xuất từ cây DHCĐ (Phyllanthus amarus) có tác dụng ức chế

sự phát triển của virus gây hội chứng đốm trắng (WSSV) nghiên cứu tại viện NCNT
Thủy Sản 2.
Dùng DHCĐ trong chăn nuôi gia cầm như chăn nuôi gà thịt chống nhiễm
độc tố nấm mốc aflatoxin biểu hiện bằng bệnh aflatoxicosis (Sundaresan và ctv,
2005).
Tác động của chiết xuất DHCĐ (Phyllanthus amarus) có tác dụng giải độc
gan, được đánh giá cao trong việc bảo vệ heo khỏi độc tố fumonisin đối với hiệu
suất tăng trưởng, bệnh lý học và hóa sinh của máu (Nguyen Hieu Phuong, 2010).

9


Chiết xuất ethanolic của DHCĐ (Phyllanthus amarus) có tác dụng bảo vệ
gan của chuột bạch khỏi độc tố nấm mốc aflatoxin B 1 (Farah Naaz và ctv, 2007).
2.1.5 Tình hình canh tác và thương mại
2.1.5.1 Phương pháp canh tác sản xuất
Hiện nay, nhu cầu sử dụng DHCĐ đang tăng vì những tác động của nó cho
con người. Ngoài ra, do nhu cầu sử dụng trong chăn nuôi nên có nhiều kỹ thuật
trồng cây DHCĐ. Dưới đây chúng tôi giới thiệu phương pháp trồng của trung tâm
Nghiên Cứu và Sản Xuất Dược Liệu tại miền Trung
Phương pháp chọn giống, thu hoạch bảo quản
• Chọn giống: chọn những giống tốt và thuần chủng thì cây mới cho năng
xuất cao và ổn định, từ đó mới cho hiệu quả chữa bệnh cao được.
• Thu hoạch: do đặc điểm cuống quả DHCĐ bám vào cành rất dai và rất nhỏ
khó có thể thu hoạch như lúa, hay dùng phương pháp hái quả được. Chỉ khi quả
khô, tách vỏ, hạt mới rơi ra được. Ta phải chọn cành có nhiều quả già, cắt cành,
chừa 20 cm gốc (để các cành ngủ mau tái sinh). Khi phơi phải trải mỏng, dưới lót
tấm bạt nhựa hay dụng cụ gì tiện thu hạt, tránh rơi mất hạt, sau 3 ngày phơi nắng
hay hong gió, quả già tách vỏ sẽ thu được hạt, phơi lại 1 – 2 nắng cho khô. Còn lại
phần cành khô trở thành dược liệu chính phẩm.

• Bảo quản: để hạt khô trong chai, lọ khô kín.
Gieo trồng
• Mùa vụ: cây trồng trong tháng 1 – 6 cho năng suất cao. Các tháng kháctrồng
cho năng suất thấp hơn.
• Đất trồng: cây có thể phát triển trên mọi loại đất, trừ đất ngập úng. Thích
hợp nhất là đất pha cát, đủ ẩm, có đủ chất dinh dưỡng. Cây còn có thể trồng riêng rẽ
hoặc xen canh trong vườn cây ăn trái chưa khép tán.
• Làm đất: có hai cách trồng là trồng xen canh và trồng riêng lẽ. Trồng xen
canh thì trước hết phải xác định tán của cây, trồng theo phương pháp bỏ hốc theo
mật độ 20 x 20 cm và phải bón lót phân hữu cơ trước. Còn trồng riêng lẽ thì cũng
bón lót phân hữu cơ trước, làm như đất trồng vừng, luống hẹp (rộng 80 cm) để dễ

10


chăm sóc và dễ thu hoạch… Có thể trồng theo rãnh cách nhau 30 cm (nếu gieo trực
tiếp) hoặc bỏ hốc 20 x 20 cm (trồng cây con).
• Bổ sung phân chuồng: đất vườn ươm hay đất trồng cần làm cỏ, cày bữa kỹ,
bón lót phân quy ra 1 ha là: phân chuồng 30 tấn, phân vi sinh 10 tấn, 500 kg vôi bột.
• Gieo hạt: ngâm hạt trong nước ấm 35 – 37 0C trong 6 giờ, gạn hết nước sau
đó phân tán hạt giống bằng cách trộn với cát khô theo tỉ lệ: 1 hạt + 99 cát (cát khô
đã sàng bỏ đất cục và đá). Pha loãng theo phương pháp nhân đôi.
• Chăm sóc: gieo hạt xong dùng rơm rạ che phủ rồi tưới nước cho ướt rơm rạ
để giữ ẩm. Sau 10 ngày có thể lấy rơm rạ ra ngoài. Khi cây cao chừng 10 cm có thể
tỉa để khoảng cách 5 cm (cây tỉa đem trồng nơi khác). Khi cây cao 15 cm tỉa cây
định hình khoảng cách 20 cm (cây tỉa cũng đem trồng nơi khác). Cây ươm khi cao
10 – 15 cm nên đánh đi trồng ra hốc. Cần phải tưới tiêu phù hợp theo lượng mưa
trong khu vực, nhưng cần thiết phải giữ cho đất ẩm. Cánh đồng nên được giữ sạch
cỏ để cây luôn được khỏe mạnh, vì cây DHCĐ cũng là một cây cỏ nên làm cỏ bằng
tay mỗi 15 đến 20 ngày. Không sử dụng thuốc diệt cỏ, có thể làm chết cây. Ngoài

ra, việc bón phân cũng cần thiết nhằm tăng năng suất của cây hơn. Tốt nhất dùng
phân chuồng đã ủ hoặc phân đạm với lượng thích hợp.
Thu hoạch dược liệu
Khi 3/4 số cây có hoa quả thì thu hoạch lần 1. Cắt cây chừa gốc 20 cm (để
các cành ngủ mau phát triển), và sau đó bón phân cho cây để thu hoạch lần 2. Nếu
cần thu hạt để làm giống thì khi phơi cần dùng tấm vải hoặc tấm bạt để thu hạt. Còn
phần còn lại được phơi khô. Ta sẽ có hai sản phẩm đó là hạt làm giống lá và cành
khô làm thuốc (Lê Thị Tuyết Anh và Trần Quốc Hùng, 2009).
2.1.5.2 Ứng dụng của Diệp hạ châu trong đời sống và chăn nuôi, thủy sản
Biết được công dụng quý giá đối với y học, cây DHCĐ đã được chú ý trong
những năm gần đây, theo sau đó là việc canh tác, sản xuất và thương mại số lượng
lớn loại cây này. Trong vòng hai năm 2004 – 2005 tại Ấn Độ đã có nhu cầu về 3000
tấn cây tươi các loại cây thuộc chi Phyllanthus, trong đó có Phyllanthus amarus

11


(Schum. et Thonn.) (Schmelzer và Gurib – Fakim, 2008). Tuy nhiên sản lượng cây
DHCĐ vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu này. Bên cạnh đó, phần lớn sản phẩm của cây
DHCĐ hiện nay vẫn chỉ được bán dưới dạng cây sấy khô dạng thô hoặc trà khô
(trích dẫn bởi Phạm Minh Duy, 2010)
Để nâng cao giá trị thương mại của cây DHCĐ cần có hình thức quảng cáo
tốt, cải thiện giống tốt và chất lượng nguyên liệu, cần thiết phải sản xuất những sản
phẩm tinh chế với chất lượng tốt hơn.
Hiện nay, có nhiều sản phẩm được tạo ra từ cây DHCĐ có giá trị như
Hình 2.3 Một số sản phẩm cây Diệp hạ châu đắng đang được bán trên thị trường
hiện nay
(a) Diệp hạ châu, dạng viên nén, sản phẩm của công ty cổ phần dược Danapha tại
thành phố Đà Nẵng ().
(b) Chancapiedra Diệp hạ châu, dạng viên nén, sản phẩm của công ty TNHH

thương mại FCM, Đống Đa, Hà Nội ().
(c) Hamega, sản phẩm của công ty Nam Dược ().
(d) Sản phẩm Diệp Hạ Châu phòng bệnh đốm trắng do virus trên tôm sú, sản phẩm
của viện nghiên cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II.
2.2 Phân chuồng
2.2.1 Thành phần của các loại phân chuồng
Yếu tố tác động đến dưỡng chất trong phân chuồng
 Loài vật cho phân.
 Tuổi và giống của từng loài vật.
 Mật độ nuôi của vật nuôi.
 Cách thức cho ăn và lượng thức ăn cần dùng.
 Kiểu chuồng nuôi.
 Điều kiện khí hậu của vùng nuôi (H.F.Perkins, 1964).
Bảng 2.1 Thành phần dưỡng chất của các loại phân chuồng

12


Loại phân

N

P2O5

K2O

Lợn (%)

0,84


0,85

0,58

Bò(%)

0,34

0,22

0,95

Gà(%)

1,9

0,85

1.42

(Trích dẫn bởi Nguyễn Văn Hảo, chưa xuất bản)
2.2.2 Cách ủ phân chuồng
Ủ phân là việc cần thiết trước khi sử dụng.Bởi vì trong phân chuồng tươi có
nhiều hạt cỏ dại, nhiều kén nhộng, côn trùng, nhiều bào tử, những vi sinh vật có hại
gây bệnh trên cây. Ủ phân vừa có tác dụng sử dụng nhiệt độ tương đối cao trong
quá trình phân hủy chất hữu cơ để tiêu diệt hạt cỏ dại, những tác nhân gây bệnh
khác vừa đẩy nhanh quá trình khoáng hóa để khi bón vào đất phân hữu cơ có thể
nhanh chóng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng.
Ủ phân làm chất lượng của phân tăng lên. Sau khi ủ, phần chất hữu cơ gọi là
phân ủ, trong đó có mùn, một phần chất hữu cơ chưa phân hủy, muối khoáng, các

sản phẩm trung gian của quá trình phân hủy, một số enzym, chất kích thích và một
số vi sinh vật hoại sinh.
Chọn vị trí ủ: nên chọn vị trí ủ ở gần chuồng chăn nuôi gia súc, gia cầm để
khỏi phải chuyển đi xa, tốt nhất là ủ phân ngay sau chuồng, trên nền đất cứng dễ
thoát nước, có mái che mưa che nắng.
Vật liệu để ủ phân: cứ một tấn phân chuồng (gồm phân gia súc, chất độn
chuồng như rơm rạ, phân xanh, mùn rác,…) + 20 kg vôi bột + 10 kg supe lân.
Có 3 cách ủ phân chuồng: ủ nóng, ủ nguội, ủ nửa nóng nửa nguội.
Ủ nóng
Hay còn gọi là phương pháp ủ nổi, lấy phân chuồng xếp thành từng lớp xen
kẽ rơm rạ hay cỏ khô, không nén chặt, có thể trộn thêm 2 % vôi bột và 1 % phân
lân. Dùng bùn đất đắp xung quanh chừa lại một lỗ ở đỉnh, với lượng phân lớn có thể
dùng ống thông từ dưới đáy lên trên miệng đống phân, để tưới nước giữ ẩm cho
đống phân. Cần có mái che bên trên và tưới nước định kỳ, nhiệt độ của đống phân

13


có thể cao từ 50 0C– 60 0C và thời gian ủ ngắn từ 30– 40 ngày. Ủ nóng diệt được
một số mầm bệnh, hạt cỏ nhưng dễ mất đạm.
Ủ nguội
Phân được xếp thành lớp và nén chặt.Trên mỗi lớp phân rắc thêm 2 % phân
lân, phủ bùn đất lên đống phân rồi nén chặt. Do bị nén chặt nên thiếu oxy trong
đống phân, vi sinh vật hoạt động chậm, nhiệt độ đống phân ở mức 30 – 35 0C. Thời
gian ủ kéo dài 5– 6 tháng, chất lượng phân tốt hơn ủ nóng.
Ủ nóng trước, nguội sau
Phân chuồng lấy ra xếp thành lớp không nén chặt ngay. Để cho vi sinh vật
hoạt động trong 5 – 6 ngày. Khi nhiệt độ 50 – 60 0C tiến hành nén chặt để chuyển
đống phân sang trạng thái yếm khí. Sau khi nén chặt lại xếp lớp phân chuồng khác
lên, không nén chặt. Để 5 – 6 ngày cho vi sinh vật hoạt động. Khi đạt đến nhiệt độ

50 – 60 0C lại nén chặt.Cứ như vậy cho đến khi đạt được độ cao cần thiết thì chát
bùn lên (Nuyễn Việt Hoa, 2005).

2.3 Khái quát về khu vực tiến hành trồng cây DHCĐ
2.3.1 Sơ lược về trại
Lịch sử hình thành
Ngày 18/04/2005 trại thực nghiệm của khoa Chăn nuôi – Thú y bắt đầu xây
dựng và ngày 18/07/2005 đã xây dựng xong. Sau đó được trường tiếp nhận ngày
22/04/2006. Đây là một trại thực nghiệm có quy mô vừa, có tương đối đầy đủ các
thiết bị cho giáo viên và sinh viên thực hành chuyên môn của mình.
Vị trí
Trại thực nghiệm của khoa Chăn nuôi – Thú y nằm trong khuôn viên trường
Đại Học Nông Lâm TP.HCM, cách quốc lộ 1A khoảng 1 km về hướng Tây Bắc.
Tình hình chăn nuôi

14


×