BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
***********
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ MÁU CỦA GÀ
THỊT CÔNG NGHIỆP SAU CHỦNG NGỪA NEWCASTLE
Sinh viên thực hiện:
TRẦN NGỌC THỤY
Lớp:
DH06DY
Ngành:
Dược Thú Y
Niên khóa:
2006 – 2011
TP. HỒ CHÍ MINH, 08/ 2011
i
BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
**********
TRẦN NGỌC THỤY
KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ MÁU CỦA GÀ
THỊT CÔNG NGHIỆP SAU CHỦNG NGỪA NEWCASTLE
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sĩ thú y
chuyên ngành Dược
Giáo viên hướng dẫn
Th.S HỒ THỊ NGA
TP. HỒ CHÍ MINH, 08/ 2011
ii
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: Trần Ngọc Thụy
Tên khóa luận: “Khảo sát một số chỉ tiêu sinh lý máu của gà thịt công nghiệp sau
chủng ngừa Newcastle”, đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu của giáo viên hướng
dẫn và các ý kiến nhận xét, đóng góp của Hội Đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa ngày
/
/2011.
Giáo viên hướng dẫn
Th.S Hồ Thị Nga
iii
LỜI CẢM ƠN
Kính dâng lòng biết ơn sâu sắc đến ba mẹ, anh chị và những người thân trong gia
đình đã cho tôi có được ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn:
• Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
• Khoa Chăn Nuôi – Thú Y, Trường Đại Học Nông Lâm.
• Bộ môn Sinh Lý – Sinh Hóa Khoa Chăn Nuôi – Thú Y.
• Cùng toàn thể quý Thầy, Cô Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
đã tận tính chỉ dạy và truyền đạt kiến thứ cho tôi trong suốt quá trình học
tập.
Thành kính biết ơn sâu sắc đến:
• Th.S Hồ Thị Nga đã tận tình dạy bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho
em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
• TS Dương Duy Đồng và Thầy Nguyễn Văn Hiệp đã giúp đỡ em thực tập tốt
nghiệp.
Gửi lời cảm ơn đến bạn bè trong và ngoài lớp Dược Thú Y 32 đã cùng tôi chia sẻ
những vui buồn trong thời gian học tập tại Trường cũng như đã hết lòng hỗ trợ,
giúp đỡ tôi lúc thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên
Trần Ngọc Thụy
iv
TÓM TẮT
Khóa luận:”Khảo sát một số chỉ tiêu sinh lý máu của gà thịt công nghiệp sau
chủng ngừa Newcastle” đã được tiến hành từ 01/03/2011 – 30/6/2011 tại trại thực
nghiệm và phòng thí nghiệm Sinh lý Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại Học Nông
Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Khảo sát được thực hiện qua các thời điểm như sau:
• Thời điểm 1: Lúc gà 26 ngày tuổi (sau chủng Newcastle 5 ngày).
• Thời điểm 2: Lúc gà 33 ngày tuổi (sau chủng Newcastle 12 ngày).
• Thời điểm 3: Lúc gà 37 ngày tuổi (sau chủng Newcastle 16 ngày).
• Thời điểm 4: Lúc gà 41 ngày tuổi (sau chủng Newcastle 20 ngày).
• Thời điểm 5: Lúc gà 45 ngày tuổi (sau chủng Newcastle 24 ngày).
Kết quả khảo sát qua 5 thời điểm lần lượt là:
Số lượng hồng cầu: 2,10; 2,48; 2,56; 2,46; 2,40 (triệu/mm3) với P < 0,05.
Số lượng bạch cầu: 32,98; 38,24; 40,00; 37,95; 37,93 (nghìn/mm3) với P < 0,05.
Hàm lượng Hb: 8,20; 8,54; 8.60; 8,52; 8,42 (g%) với P < 0,05.
Tỷ lệ bạch cầu trung tính: 21,05; 24,91; 26,57; 24,71; 25,33 (%) với P < 0,001.
Tỷ lệ bạch cầu lympho: 73,71; 66,52; 64,67; 63,43; 63,57 (%) với P < 0,001.
Tỷ lệ bạch cầu mono: 4,19; 6,33; 6,62; 10,29; 9,00 (%) với P < 0,001.
Tỷ lệ bạch cầu ái toan và bạch cầu ái kiềm không có khác biệt với P > 0,05.
Tỷ lệ đại thực bào: 7,31; 2,29; 13,93; 9,64; 8,00 (%) với P < 0,05.
Ngoài ra, ở thời điểm 5 lúc gà xuất chuồng chúng tôi còn thực hiện thêm
việc khảo sát khả năng thực bào của bạch cầu trung tính (BCTT), kết quả như sau:
Tỷ lệ bạch cầu trung tính thực bào: 75,57 % , 62,49 % với P < 0,001.
Chỉ số thực bào: 6,59; 4,42 vi khuẩn/bạch cầu, với P < 0,001
v
MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa ................................................................... Error! Bookmark not defined.
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ........................... Error! Bookmark not defined.
Lời cảm ơn ................................................................ Error! Bookmark not defined.
Tóm tắt ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
Mục lục...................................................................... Error! Bookmark not defined.
Danh sách các chữ viết tắt ........................................................................................ viii
Danh sách các bảng .................................................................................................... ix
Danh sách các biểu đồ ............................................... Error! Bookmark not defined.
Danh sách các hình.................................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................1
1.2 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU .................................................................................1
1.2.1 Mục đích............................................................................................................1
1.2.2 Yêu cầu..............................................................................................................1
Chương 2 TỔNG QUAN .......................................................................................... 3
2.1 GIỚI THIỆU VỀ GIỐNG GÀ COBB-500 ...........................................................3
2.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC SẢN XUẤT CỦA GÀ THỊT ............3
2.2.1 Con giống ..........................................................................................................3
2.2.2 Dinh dưỡng .......................................................................................................4
2.2.3 Điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng........................................................................4
2.3 SƠ LƯỢC VỀ BỆNH NEWCASTLE .................................................................5
2.3.1 Định nghĩa .........................................................................................................5
2.3.2 Căn bệnh học .....................................................................................................5
2.3.3 Loài mắc bệnh ...................................................................................................5
2.3.4 Triệu chứng .......................................................................................................5
2.3.5 Chẩn đoán..........................................................................................................6
vi
2.3.6 Điều trị ..............................................................................................................6
2.3.7 Phòng bệnh ........................................................................................................6
2.4 KHÁI NIỆM VỀ MÁU ........................................................................................7
2.4.1 Số lượng và chức năng của hồng cầu ................................................................ 7
2.4.2 Số lượng và chức năng của bạch cầu ................................................................ 9
2.4.3 Nguồn gốc, chức năng của đại thực bào .........................................................12
2.4.4 Hoạt động bảo vệ cơ thể của bạch cầu ............................................................14
2.5 SƠ LƯỢC VỀ TRẠI THỰC TẬP KHOA CHĂN NUÔI- THÚ Y....................15
2.5.1 Vị trí địa lý và lịch sử hình thành....................................................................15
2.5.2 Những thuận lợi và khó khăn về chuồng trại chăn nuôi ................................. 15
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................ 16
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐIẠ ĐIỂM ..............................................................................16
3.1.1 Thời gian .........................................................................................................16
3.1.2 Địa điểm ..........................................................................................................16
3.2 BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM .......................................................................................16
3.2.1 Đối tượng thí nghiệm ......................................................................................16
3.2.2 Thức ăn thí nghiệm .........................................................................................17
3.2.3 Điều kiện thí nghiệm .......................................................................................17
3.2.4 Qui trình chăm sóc nuôi dưỡng .......................................................................18
3.3 CÁC CHỈ TIÊU KHẢO SÁT .............................................................................19
3.4 PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..........................................................................20
3.4.1 Lấy máu và bảo quản ......................................................................................20
3.4.2 Dụng cụ và vật liệu .........................................................................................20
3.4.3 Phương pháp thực hiện các chỉ tiêu ................................................................20
3.5 XỬ LÝ SỐ LIỆU ................................................................................................23
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 24
4.1 Các chỉ tiêu sinh lý máu .....................................................................................25
4.1.1 Số lượng hồng cầu...........................................................................................25
4.1.2 Số lượng bạch cầu ...........................................................................................26
vii
4.1.3 Hàm lượng Hb .................................................................................................27
4.1.4 Công thức bạch cầu .........................................................................................27
4.2 Các chỉ tiêu khác ................................................................................................36
4.3 Khả năng thực bào của bạch cầu trung tính ........................................................37
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................... 39
5.1 KẾT LUẬN .........................................................................................................39
5.2 ĐỀ NGHỊ ............................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 40
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 42
viii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BC = Bạch cầu
CEF = chicken embryo fibrolast
Ctv = Cộng tác viên
ELISA = enzyme linked immune-sorben assay
E. coli = Echerichia coli
Hb = Hemoglobin
HA = haemaglutinination test
HI = haemaglutinination inhibition test
NDV = Newcastle Disease Virus
TB = trung bình
ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Số lượng hồng cầu của các loài (triệu/mm3 máu) ....................................... 8
Bảng 2.2 Hàm lượng Hb của các loài (g%) ................................................................ 9
Bảng 2.3 Số lượng bạch cầu của các loài (nghìn/mm3 máu) .................................... 10
Bảng 2.4 Số lượng và công thức bạch cầu của gia cầm (%) .................................... 10
Bảng 2.5 Công thức bạch cầu máu gà (%) ............................................................... 10
Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí mẫu máu khảo sát .................................................................. 16
Bảng 3.2 Bảng thành phần dinh dưỡng cám gà thịt do công ty De Heus................. 17
Bảng 3.3 Nhu cầu nhiệt của gà con như sau ............................................................. 18
Bảng 3.4 Lịch chủng vaccin phòng bệnh ................................................................. 19
Bảng 4.1 Phân bố các mẫu máu theo thời điểm khảo sát ......................................... 24
Bảng 4.2 Số lượng hồng cầu (triệu/ mm3) ................................................................ 25
Bảng 4.3 Số lượng bạch cầu (nghìn/ mm3)............................................................... 26
Bảng 4.4 Hàm lượng Hb (g%) .................................................................................. 27
Bảng 4.5 Tỷ lệ bạch cầu trung tính (%) .................................................................... 28
Bảng 4.6 Tỷ lệ bạch cầu ái toan (%)......................................................................... 32
Bảng 4.7 Tỷ lệ bạch cầu ái kiềm (%) ....................................................................... 33
Bảng 4.8 Trọng lượng gà ở các thời điểm (kg) ........................................................ 36
Bảng 4.9 Tỷ lệ thực bào và chỉ số thực bào của bạch cầu trung tính ....................... 37
x
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ bạch cầu lympho (%) .................................................................. 29
Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ bạch cầu mono (%) ...................................................................... 31
Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ đại thực bào (%)........................................................................... 34
xi
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 4.1 Bạch cầu trung tính (phóng đại 1000 lần) ............................................. 29
Hình 4.2 Bạch cầu lympho ..................................................................................... 30
Hình 4.3 Bạch cầu mono ......................................................................................... 32
Hình 4.4 Bạch cầu ái toan ....................................................................................... 33
Hình 4.5 Đại thực bào ............................................................................................. 35
Hình 4.6 Bạch cầu mono (a) và đại thực bào (b) .................................................. 35
Hình 4.7 Bạch cầu trung tính thực bào ................................................................. 38
xii
Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong giai đoạn hội nhập hiện nay, các hoạt động kinh doanh sản xuất của
nước ta ngày một sôi nổi. Hòa cùng xu thế đó, nền nông nghiệp nói chung và hệ
thống các ngành chăn nuôi nói riêng cũng có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần
đáng kể vào sự phát triển nền kinh tế nước nhà.
Ngành chăn nuôi hiện nay đang phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, cùng với sự
phát triển của ngành chăn nuôi thì cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho các mầm
bệnh tồn tại, phát triển và lây lan mạnh mẽ hơn. Vấn đề được đặt ra là việc tìm hiểu
đáp ứng miễn dịch của cơ thể sau khi tiêm ngừa vaccin phòng bệnh thông qua sự
thay đổi các tế bào có chức năng miễn dịch trong máu.
Để góp phần tìm hiểu tác động của việc tiêm ngừa vaccin Newcastle lên hệ
thống miễn dịch của gà thông qua một số chỉ tiêu sinh lý máu của gà thịt công
nghiệp, được sự hướng dẫn của Th.S Hồ Thị Nga, sự cho phép của Khoa Chăn Nuôi
Thú Y, Trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài:
“KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ MÁU CỦA GÀ THỊT
CÔNG NGHIỆP SAU CHỦNG NGỪA NEWCASTLE”.
1.2 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1 Mục đích
Tìm hiểu tác động của việc chủng ngừa Newcastle lên hệ thống miễn dịch
thông qua các chỉ tiêu sinh lý máu của gà thí nghiệm để làm cơ sở cho việc khuyến
cáo sử dụng vaccin trong chăn nuôi gà.
1.2.2 Yêu cầu
Gà được chủng ngừa Newcastle lần 2 vào lúc 21 ngày tuổi.
1
Xét nghiệm một số chỉ tiêu sinh lý máu thường quy và khả năng thực bào
của bạch cầu trung tính trên gà qua 5 thời điểm khảo sát.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 GIỚI THIỆU VỀ GIỐNG GÀ COBB-500
Gà Cobb-500 là giống gà siêu thịt có nguồn gốc từ Mỹ, cho tăng trọng nhanh
và tiêu tốn thức ăn ít, thích hợp để nuôi công nghiệp.
Đặc điểm ngoại hình chung: gà có sắc lông toàn trắng, mồng răng cưa, mỏ và
chân trắng, con trống có mồng đơn, cơ thể mập mạp.
Năng suất gà lúc 7 tuần tuổi là 2,85 kg và tiêu tốn thức ăn là 1,85 kg thức ăn/
kg tăng trọng (Sở Khoa Học và Công Nghệ Hải Dương, 2009).
Hạn chế của giống gà Cobb-500
• Gà có sức đề kháng kém vì vậy cần có qui trình thú y chặt chẽ.
• Chịu nóng kém, ở các nước nhiệt đới có nhiệt độ cao hơn 24oC có lúc cao
hơn 30oC có thể làm gà bị stress nhiệt. Khi bị stress nhiệt gà thở nhiều, vì
không có tuyến mồ hôi để thải bớt nhiệt, gà uống nước nhiều, phân lỏng, xù
lông sải cánh, giảm lượng thức ăn ăn vào, giảm sinh trưởng. Nếu thải nhiệt
không kịp gà có thể chết.
2.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC SẢN XUẤT CỦA GÀ THỊT
2.2.1 Con giống
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà thịt nói riêng, yếu tố đầu tiên
quyết định năng suất vật nuôi chính là con giống, chọn những con gà khỏe mạnh,
nhanh nhẹn, mắt sáng, không khèo chân, không khô chân, không dị tật và chân
vững chắc. Gà nuôi thường chọn con giống từ các tổ hợp lai 2, 3, 4 máu để đạt kết
quả tốt nhất.
Sự tăng trọng nhanh trong những tuần đầu là ưu thế của sức sản xuất thịt,
hơn nữa có sự tương quan nghịch rất lớn giữa thể trọng và năng suất trứng. Người
ta thường sử dụng dòng trống nặng cân với những tính trạng tốt về sinh trưởng (tốc
độ tăng trong nhanh, tỷ lệ quầy thịt cao, khả năng chuyển hóa thức ăn cao, phẩm
chất thịt tốt…) và dòng mái có thể trọng trung bình với những trạng tính tốt về sức
3
sản xuất trứng, cho lai tạo dòng trống và dòng mái với nhau để tạo ra con lai thương
phẩm đạt những phẩm chất mong muốn.
2.2.2 Dinh dưỡng
Với đặc điểm lớn nhanh, gà có nhu cầu rất lớn về thức ăn bổ sung, đặc biệt là
khoáng vi lượng, nếu thiếu gà sẽ rất dễ mắc bệnh thiếu khoáng.
2.2.3 Điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng
Nhiệt độ
Gà thương phẩm trong hai tuần đầu tiên cần được sưởi ấm. Nhu cầu nhiệt độ
thích hợp cho gà trong 2 tuần tuổi đầu như sau:
• Tuần thứ nhất : > 30 - 32 0C
• Tuần thứ hai : 28 - 30 0C
Nhiệt độ chuồng nuôi cần ổn định trong suốt ngày đêm. Đây là yếu tố quan
trọng đối với gà con, đặc biệt là tuần tuổi thứ nhất. Nếu tuần đầu không đủ ấm cho
gà về sau đàn gà sẽ phát triển không đều, dễ cảm nhiễm bệnh, tốc độ tăng trưởng
giảm sút (Đào Đức Long, 2004).
Ẩm độ
Ẩm độ cao sẽ gây ra khó thoát nhiệt nếu thời tiết nóng, sự bốc hơi của màng
nhầy đường hô hấp gặp khó khăn. Ẩm độ không khí trong chuồng nuôi tốt nhất là
65 - 70 %. Độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn phát triển (Đào Đức
Long, 2004).
Ánh sáng
Thời gian chiếu sáng của gà thay đổi theo tuổi. Gà con từ mới nở đến 10
ngày tuổi là 35 oC dùng đèn cả ngày lẫn đêm.
Nước uống
Gà là loài sống trên cạn nên nhu cầu uống nước là rất cần. Nước uống là một
trong những yếu tố quyết định sự phát triển cơ thể của chúng. Nếu thiếu nước gà có
thể bị kiệt sức và dẫn đến chết.
4
2.3 SƠ LƯỢC VỀ BỆNH NEWCASTLE
2.3.1 Định nghĩa
Bệnh Newcastle hay còn gọi là bệnh dịch tả hoặc bệnh gà rù, là một bệnh
truyền nhiễm cấp tính, lây lan rất mạnh. Bệnh do virus thuộc họ Paramyxoviridae
gây ra. Đặc điểm chủ yếu của bệnh là gây xáo trộn và gây bệnh tích trên đường hô
hấp, tiêu hóa và thần kinh.
2.3.2 Căn bệnh học
Thuộc họ Paramyxoviridae, họ phụ Paramyxovirinae, giống Rubulavirus,
loài Newcastle disease virus.
Kích thước đường kính của hạt virus 100 – 500 nm, có khả năng ngưng kết
hồng cầu của một số loài gia cầm, lưỡng thê, bò sát, người, chuột và chuột lang.
Hồng cầu của trâu, bò, dê, cừu, ngựa và heo thì chỉ bị ngưng kết bởi một số chủng
Newcastle disease virus (NDV). Trên vỏ bọc của virus có 2 gai glycoprotein rời
nhau: gai F (protein F) và gai HN (haemagglutinin – neuraminidase).
2.3.3 Loài mắc bệnh
Trong thiên nhiên, gà là loài cảm thụ mạnh nhất, gà càng non .thì cảm thụ
với virus càng mạnh. Vịt và ngỗng có thể bị nhiễm virus nhưng có rất ít hay không
có dấu hiệu của bệnh mặc dù chủng virus gây chết cho gà.
2.3.4 Triệu chứng
Thời gian nung bệnh trung bình 5 - 6 ngày nhưng có thể thay đổi 2 - 15 ngày.
Triệu chứng biến đổi tùy theo độc lực của chủng virus gây bệnh, người ta chia 4 thể
bệnh:
Hướng nội tạng (thể Doyle), bệnh xuất hiện một cách bất thình lình, một số
gà chết không có triệu chứng. Biểu hiện đầu tiên là gà ủ rủ, sốt cao, bỏ ăn, khát
nước, khó thở, kiệt sức dần và chết sau 4 - 8 ngày. Có thể phù ở các mô xung quanh
mắt và đầu. Phân lỏng màu xanh, thỉnh thoảng có vấy máu. Sau khi gà qua giai
đoạn đầu thì xuất hiện các triệu chứng thần kinh như: co giật, rung cơ, vẹo cổ, ưỡn
mình ra sau, liệt chân và cánh.
5
Hướng hô hấp - thần kinh (thể Beach), chủ yếu xuất hiện ở Mỹ nên còn được
gọi là thể Mỹ. Bệnh xuất hiện một cách bất thình lình, và lan truyền một cách nhanh
chóng. Gà bệnh thở khó, ngáp gió, ho, giảm ăn, giảm đẻ hoặc ngừng đẻ. Không tiêu
chảy, sau 1 - 2 ngày hay chậm hơn có thể xuất hiện triệu chứng thần kinh.
Hướng hô hấp (thể Beaudette), bệnh hô hấp trên gà lớn, biểu hiện chủ yếu là
ho, giảm ăn, giảm đẻ (nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng đến chất lượng trứng). Có thể xuất
hiện triệu chứng thần kinh.
Thể Hitchner, hiếm gặp bệnh trên gà lớn. Dấu hiệu hô hấp (âm rale) chỉ có
thể thấy khi gà ngủ hay bị quấy rối. Gà nhỏ mẫn cảm với bệnh hơn. Không thấy có
dấu hiệu thần kinh.
2.3.5 Chẩn đoán
Lâm sàng: bệnh lây lan mạnh, cảm thụ với mọi lứa tuổi, tỷ lệ chết cao, triệu
chứng rối loạn hô hấp, tiêu hóa, thần kinh.
Cận lâm sàng: phân lập virus trên phôi trứng hoặc nuôi cấy trên môi trường
nguyên bào sợi phôi gà,….
Dùng các phản ứng huyết thanh học: HA, HI, phản ứng trung hòa virus,
ELISA,..
2.3.6 Điều trị
Không có thuốc điều trị bệnh đặc hiệu. Nên bổ sung các chất điện giải và
vitamin để nâng cao sức đề kháng. Dùng kháng sinh để làm giảm các vi khuẩn kế
phát tấn công.
2.3.7 Phòng bệnh
Nhập con giống tốt, từ vùng không nhiễm bệnh. Đàn gà nhập từ nơi khác về
phải nuôi cách ly theo dõi khoảng 2 tuần. Thường xuyên vệ sinh sát trùng chuồng
trại, vật dụng chăn nuôi và môi trường xung quanh. Cần có những biện pháp để
tránh lây lan do hoạt động của con người như phải mang giày ống, có quần áo bảo
hộ, sát trùng phương tiện vận chuyển,….
Phòng bệnh bằng vaccin nhược độc đông khô: chủng vào lúc 4 và 21 ngày
tuổi, nhỏ mắt.
6
2.4 KHÁI NIỆM VỀ MÁU
Trong cơ thể động vật có 2 loại dịch thể chính, đó là dịch ngoại bào và dịch
nội bào. Dịch nội bào nằm trong tế bào và tham gia cấu tạo tế bào, dịch ngoại bào là
dịch luân chuyển bên ngoài tế bào gồm máu, dịch bạch huyết, dịch não tủy và dịch
gian bào, trong đó máu chiếm một khối lượng lớn và có nhiều chức năng sinh lý
quan trọng.
Máu là thành phần có tổ chức rất quan trọng vì máu liên quan đến nhiều bộ
phận của cơ thể, các thành phần máu chịu ảnh hưởng của tất cả các yếu tố bệnh lý.
Khi lưu thông theo huyết quản, máu thực hiện một loạt các chức năng sinh lý như
vận chuyển, hô hấp, bảo vệ, phối hợp thực hiện các quá trình biến dưỡng… nhờ đó
máu đảm bảo sự thống nhất các quá trình trao đổi chất bên trong cơ thể và mối quan
hệ mật thiết giữa cơ thể và môi trường.
2.4.1 Số lượng và chức năng của hồng cầu
Hồng cầu của gia cầm có kích thước tương đối lớn hơn động vật có vú, hồng
cầu hình ovan và có nhân. Số lượng hồng cầu thay đổi tùy theo tuổi, giống, loài,
giới tính, chế độ dinh dưỡng và trạng thái sinh lý của cơ thể.
Hồng cầu gia cầm có thời gian tồn tại trung bình là 90 - 120 ngày và luôn
được đổi mới, hồng cầu già bị tiêu hủy bởi đại thực bào ở lách, gan và tủy xương.
Tại đây hồng cầu già sẽ bị vỡ, globin và sắt được tái hấp thu cho tủy xương để sản
sinh hồng cầu mới.
Trong điều kiện bình thường hồng cầu rất ít thay đổi. Tuy nhiên, hồng cầu có
thể thay đổi trong các trường hợp sau:
-
Hồng cầu tăng sinh lý sau khi vận động nhiều, sống ở vùng cao, động vật
non. Hồng cầu tăng bệnh lý như khi mất nước nhiều do tiêu chảy, nôn… và
mất huyết tương do bỏng.
-
Hồng cầu giảm trong các trường hợp bệnh lý như: thiếu máu, chảy máu
nhiều, sốt rét, giun móc, bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm độc do thiếu máu và suy
tủy xương (Nguyễn Quang Mai, 2004).
7
* Chức năng hô hấp nhờ hemoglobin (Hb)
Hemoglobin là một protein phức tạp, dễ hòa tan trong nước, gồm một phân
tử globin (96 %) và bốn phân tử heme (4 %). Trong đó, phân tử globin là một
protein không màu, có cấu trúc thay đổi theo loài, còn heme là sắc tố đỏ và không
thay đổi. Hemoglobin chiếm 90 % trong tổng số 40 % vật chất khô của hồng cầu.
Hemoglobin có chức năng điều hòa pH của máu, chuyên chở O 2 từ máu đến
mô và CO 2 theo chiều ngược lại. Khi hồng cầu bị phân hủy, bilirubin được hình
thành, vận chuyển đến gan để tổng hợp sắc tố mật, còn globin và sắt được tái hấp
thu để tạo hồng cầu mới.
Hàm lượng hemoglobin cũng thay đổi theo loài, giống, tuổi, giới tính, trọng
lượng, trạng thái cơ thể và tùy theo số lượng hồng cầu. Trường hợp bệnh lý, hàm
lương Hb tăng trong những bệnh gây mất nước, tiêu chảy, nôn mữa, các bệnh làm
tăng quá trình thẩm thấu, thẩm lậu, bệnh xoắn ruột, trúng độc cấp tính. Hàm lượng
Hb giảm trong các bệnh thiếu máu. Việc giảm Hb có thể do hàm lượng chất này
trong hồng cầu giảm, hoặc do số lượng hồng cầu giảm (Hồ Văn Nam, 1982).
Bảng 2.1 Số lượng hồng cầu của các loài (triệu/mm3 máu)
Loài
Số lượng hồng cầu
Heo
6,0 - 8,0
Bò
6,0 - 8,0
Chó
6,0 - 8,0
Gà
2,5 - 3,2
(Nguồn: Nguyễn Thị Kim Đông và Nguyễn Văn Thu, 2009)
8
Bảng 2.2 Hàm lượng hemoglobin của các loài (g%)
̣
Loài
Hàm lượng hemoglobin (g%)
Heo
12
Bò
12
Chó
14
Gà
12,7
(Nguồn: Lê Văn Thọ và Đàm Văn Tiện, 1992)
*Chức năng miễn dịch của hồng cầu
Hồng cầu tham gia đáp ứng miễn dịch bằng cách giữ lấy các phức hợp kháng
nguyên- kháng thể- bổ thể, tạo thuận lợi cho quá trình thực bào, hồng cầu có khả
năng bám vào các lympho T nên giúp cho sự giao nộp kháng nguyên cho tế bào
này. Nhờ hoạt động của các enzyme bề mặt (peroxydae), hồng cầu tiếp cận với đại
thực bào và mang tính đặc trưng cho từng nhóm máu (Lê Văn Thọ và Đàm Văn
Tiện, 1992). Ngoài ra, hồng cầu còn có chức năng điều hòa cân bằng toan kiềm của
cơ thể và tạo áp suất keo do có thành phần cấu tạo là protein.
2.4.2 Số lượng và chức năng của bạch cầu
Bạch cầu là những tế bào có khả năng vận động, được tạo ra một phần trong
tủy xương và một phần trong các mô bạch huyết, tồn tại trong máu, dịch bạch
huyết, dịch não tủy. Sau khi được sinh ra, bạch cầu di chuyển vào máu và đến khắp
nơi của cơ thể để được sử dụng, nhất là ở vùng bị viêm nhiễm.
Bạch cầu gia cầm có thời gian tồn tại trung bình 5 - 7 ngày, riêng bạch cầu
lympho được sản xuất và chuyển vào máu liên tục nên chỉ sống được 4 - 24 giờ.
Bạch cầu già sẽ được phá hủy ở mọi nơi trong cơ thể nhiều nhất là phổi, lách, ống
tiêu hóa. Số lượng bạch cầu thay đổi theo tuổi, giới tính, dòng giống và trạng thái
của cơ thể.
9
Bảng 2.3 Số lượng bạch cầu của các loài (nghìn/ mm3 máu)
Loài
Số lượng bạch cầu
Heo
15 - 22 (18)
Bò
7 - 10 (8)
Chó
9 - 13 (11)
Thỏ
8
Gà
20 - 30 (27)
(Theo Nguyễn Thị Kim Đông và Nguyễn Văn Thu, 2009)
Bạch cầu được phân thành hai nhóm, trong đó gồm 5 loại với chức năng
khác nhau:
-
Nhóm bạch cầu có hạt: bạch cầu trung tính, bạch cầu ái toan và bạch cầu ái
kiềm.
-
Nhóm bạch cầu không hạt: bạch cầu lympho và bạch cầu mono.
Sự thay đổi đặc trưng và tỷ lệ các loại bạch cầu thường đi đôi với những xáo
trộn chức năng của cơ quan tạo máu và biểu hiện tình trạng bệnh lý của cơ thể.
Bảng 2.4 Số lượng và công thức bạch cầu của gia cầm (%)
Loài gia
Số lượng
cầm
(103/mm3)
Gà mái
BC ái
BC ái
toan
kiềm
10,2
2
1,7
66
8,1
1,9
3,1
61,7
10,8
2,1
1,5
BC lympho
BC mono
19,8
59
Gà mái tơ
29,4
Vịt mái
23,4
(Theo Nguyễn Thị Kim Đông và Nguyễn Văn Thu, 2009)
Bảng 2.5 Công thức bạch cầu máu gà (%)
Loài
Gà
BC trung
tính
27,0
BC ái toan
BC ái kiềm
4,0
4,0
(Theo Nguyễn Thị Kim Đông và Nguyễn Văn Thu, 2009)
10
BC
lympho
59,0
BC mono
6,0
Chức năng chung của bạch cầu là bảo vệ cơ thể thông qua khả năng thực bào
và thực hiện các phản ứng miễn dịch. Ngoài ra, bạch cầu còn có khả năng tiết ra các
enzyme phân hủy protein, các chất diệt khuẩn… (Hoàng Văn Tiến, 1995).
2.4.2.1 Chức năng của bạch cầu trung tính
Bạch cầu trung tính còn gọi là tiểu thực bào. Chức năng của bạch cầu trung
tính là thực bào vi khuẩn và những tế bào nhỏ, tham gia quá trình gây sốt thông qua
chất gây sốt nội sinh. Bạch cầu trung tính chứa các enzyme phân hủy protein và
glucid như protease, phosphatase kiềm, các chất diệt khuẩn, các trung hòa độc tố
(antitoxin)…để thực bào và trung hòa các sản phẩm do bạch cầu ái toan và tế bào
mast tiết ra. Bạch cầu trung tính tăng khi viêm, nhiễm trùng cấp, giai đoạn phục hồi
sau khi mát máu nhiều (do tai nạn hoặc mổ), khi gan, tim, phổi,… bị hoại tử. Giảm
bạch cầu trung tính trong các bệnh sốt, dị ứng, trúng độc kéo dài, nhiễm virus,
nhiễm độc kim loại Pb, As ( Lê Văn Thọ và Đàm Văn Tiện, 1992).
*Khả năng thực bào của bạch cầu trung tính
Khi vào mô, bạch cầu trung tính đã trưởng thành và có thể thực bào ngay.
Tuy nhiên, do năng lượng dự trữ giới hạn nên bạch cầu trung tính chỉ sống được vài
ngày. Bạch cầu trung tính thường tiêu hủy tất cả vật lạ đã thực bào, nhưng không có
khả năng trình diện kháng nguyên và có thể thực bào đến 20 vi khuẩn trước khi bị
bất hoạt và chết (Reece & Smith, 2004)
2.4.2.2 Chức năng của bạch cầu ái toan
Bạch cầu ái toan cũng có khả năng thực bào nhưng kém hơn bạch cầu trung
tính. Chúng có thể di chuyển từ máu vào khoảng gian các mô. Hạt của bạch cầu ái
toan chứa các enzyme phosphatase, peroxidase, đặc biệt là histaminase… do đó nó
có vai trò trong phản ứng miễn dịch của cơ thể. Bạch cầu ái toan tăng trong trường
hợp kí sinh trùng, dị ứng, bệnh trên da, giảm khi gia súc bị strees (Trần Thị Dân và
Dương Nguyên Khang, 2007).
2.4.2.3 Chức năng của bạch cầu ái kiềm
Chức năng của bạch cầu ái kiềm là phóng thích histamin vào máu để chống
lại sự đông máu trong lòng mạch bằng cách tăng tính thấm thành mạch, tham gia
11
thúc đẩy bạch cầu trung tính hay tham gia dọn sạch vết thương giúp mau lành sẹo.
Ngoài ra, bạch cầu ái kiềm có vai trò quan trọng trong một số phản ứng dị ứng vì
màng bạch cầu ái kiềm có những thụ thể nhận biết những globulin miễn dịch (IgE)
được sản xuất trong phản ứng dị ứng (Reece và Smith, 2004). Các hạt ái kiềm chứa
heparin, histamin và một lượng nhỏ serotonin, bradykinin (Nguyễn Phước Nhuận,
2004). Bạch cầu ái kiềm tăng trong các bệnh viêm mãn, bệnh bạch cầu dòng tủy,
bệnh tiểu đường, nhược năng tuyến giáp…
2.4.2.4 Chức năng của bạch cầu lympho
Bạch cầu lympho còn gọi là lâm ba cầu. Chức năng của bạch cầu lympho là
tham gia bảo vệ cơ thể thông qua miễn dịch dịch thể (lympho B) và miễn dịch tế
bào (lympho T). Bạch cầu lympho tăng khi nhiễm độc, nhiễm trùng, khi sử dụng
STH và thyroxin; giảm khi sử dụng ACTH và cortisol.
2.4.2.5 Chức năng của bạch cầu mono
Bạch cầu mono còn gọi là bạch cầu đơn nhân thực bào, là tiền thân của đại
thực bào. Chức năng của bạch cầu mono là thực bào vi khuẩn, hồng cầu già, bạch
cầu chết, ký sinh trùng, mô hoại tử, các mảnh tế bào to… Bạch cầu mono khởi động
quá trình miễn dịch, kích thích dòng lympho T, B để lympho B tạo kháng thể chống
lại các tác nhân xâm lấn và tham gia chuyển hóa protein, lipid, glucid. Bạch cầu
mono có nhiều lyzosome chứa các enzyme thủy phân protein và một lượng lớn
lipase có khả năng tiêu hóa màng lipid của vi khuẩn.
2.4.3 Nguồn gốc, chức năng của đại thực bào
Đại thực bào là loại tế bào có vai trò bảo vệ cơ thể giống tế bào máu nhưng
chủ yếu chỉ hiện diện trong mô. Đại thực bào thuộc hệ thống dòng thực bào đơn
nhân, còn tế bào mast có nguồn gốc và vai trò giống bạch cầu ái kiềm.
2.4.3.1 Nguồn gốc của đại thực bào
Đại thực bào được sản xuất từ tủy xương. Khi còn non, đại thực bào là bạch
cầu đơn nhân trong máu. Từ lúc chúng vào dòng máu đến khi đi vào các mô và cơ
quan mất 3 ngày. Đại thực bào giữ vai trò chủ yếu trong cả đáp ứng miễn dịch bẩm
sinh và miễn dịch thu được.
12
2.4.3.2 Chức năng của đại thực bào
Ba chức năng cơ bản của đại thực bào là hóa hướng động, thực bào và sản
xuất cytokine. Yếu tố gây hóa hướng động có thể là vi khuẩn, bổ thể …(Trịnh Bình
Dy, 2000).
Thực bào là chức năng chính của đại thực bào thông qua nhiều cơ chế khác
nhau. Hầu hết chức năng thực bào những kháng nguyên phân mãnh được thực hiện
gián tiếp qua những thụ thể đặc hiệu hiện diện trên bề mặt của đại thực bào, những
thụ thể này có khả năng bắt giữ tế bào đích đặc hiệu cho sự thực bào.
Đại thực bào tiêu hủy vi khuẩn, hồng cầu già, bạch cầu chết, ký sinh trùng,
mô hoại tử, các mảnh tế bào to; khởi động quá trình miễn dịch; kích thích dòng
lympho; tham gia chuyển hóa protein, lipid và glucid. Đại thực bào có nhiều
lysosome chứa các enzyme thủy phân protein và một lượng lớn lipase có khả năng
tiêu hóa màng lipid của vi khuẩn, đặc biệt là vi khuẩn kháng cồn, kháng toan như vi
khuẩn lao, vi khuẩn hủi…(Phạm Đình Lựu, 2004).
Ngoài ra, đại thực bào còn sản sinh những protein có hoạt tính sinh học như
interferon, các tiểu phần của bổ thể, một số cytokine, prostaglandin, leucotrien.
Qureshi (2003) cho rằng có thể nâng cao chức năng của đại thực bào thông
qua việc chọn giống, tổ hợp khẩu phần thích hợp và sử dụng vaccin mới (chẳng hạn
như sử dụng những chất bổ trợ mới trong sản xuất vaccin) nhằm tối đa hóa khả
năng trình diện kháng nguyên của đại thực bào.
2.4.3.3 Quá trình thực bào
Khi vật lạ xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, một số lớn đại thực bào ở
thành phế nang sẽ thực bào vật lạ và giải phóng các sản phẩm thực bào vào bạch
huyết. Nếu vật lạ không bị tiêu hóa, đại thực bào thường tạo ra tế bào khổng lồ bao
quanh vật lạ cho đến khi vật lạ bị hòa tan dần dần (Trịnh Bình Dy, 2000).
Một đại thực bào có thể bắt giữ được nhiều vi khuẩn. Sau khi thực bào sẽ xảy
ra hiện tượng phân hủy kháng nguyên và trình diện những peptid hay những điểm
quyết định kháng nguyên với tế bào miễn dịch (lympho T, B).
13