BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH TRƯỞNG TỪ 0 ĐẾN
12 TUẦN TUỔI CỦA VỊT ÔNG BÀ SUPER. M
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ NGỌC HƯỜNG
Lớp: DH06TY
Ngành:Thú Y
Niên khóa: 2006 - 2011
Tháng 8/2011
BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
****************
NGUYỄN THỊ NGỌC HƯỜNG
KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH TRƯỞNG TỪ 0 ĐẾN
12 TUẦN TUỔI CỦA VỊT ÔNG BÀ SUPER. M
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y
Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS LÂM MINH THUẬN
Tháng 8/2011
i
PHIẾU XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn
Họ tên sinh viên thực tập: NGUYỄN THỊ NGỌC HƯỜNG.
Tên khóa luân tốt nghiệp: “Khảo sát một số chỉ tiêu sinh trưởng từ 0 đến 12 tuần
tuổi của vịt ông bà Super M”
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và ý kiến đóng
góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khóa ngày 19 tháng 08 năm 2011.
Thành Phố Hồ Chì Minh, ngày 24 tháng 08 năm 2011
Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS LÂM MINH THUẬN
ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên
hướng dẫn TS. Lâm Thị Minh Thuận, cô đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm
Tp.HCM đã truyền đạt những kiến thức quý báo cho em trong quãng thời gian học
tập tại trường, đặc biệt là quí thầy cô trong khoa Chăn Nuôi Thú Y, Bộ môn Chăn
nuôi chuyên khoa.
Xin cảm ơn các anh chị ở Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển Giao Tiến Bộ Kỹ
Thuật Chăn nuôi- Viện Chăn Nuôi , đặc biệt là trại Vịt Giống VIGOVA đã hỗ trợ
em trong thời gian thực hiện đề tài.
Cám ơn tất cả các bạn đã động viên và giúp đỡ mình trong suốt thời gian qua.
Lời cảm ơn sâu sắc cuối cùng em xin gởi tới bố mẹ và các anh chị của em,
những người đã luôn bên cạnh động viên cổ vũ tinh thần cũng như ủng hộ về vật
chất cho em.
Vì còn nhiều hạn chế trong kiến thức và nhiều lí do khách quan, luận văn vẫn
còn nhiều thiếu sót nên rất mong được sự thông cảm và ý kiến đóng góp quí báo của
thầy cô.
Cuối cùng em xin một lần nữa chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Ngọc Hường
iii
TÓM TẮT
Đề tài “ Khảo sát một số chỉ tiêu sinh trưởng từ 0 đến 12 tuần tuổi của vịt ông bà
super. M ” được tiến hành tại trại vịt giống VIGOVA thời gian từ 15/2/2011 đến
15/5/2011 trên hai đàn vịt Super M dòng bà, gồm 2092 con trong đó có 661 vịt
trống và 1432 vịt mái ở đàn 1 và đàn 2 có 2358 vịt trong đó vịt trống là 808 con và
1550 con vịt mái. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên. Vịt được nuôi theo
quần thể, theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng của chúng bằng cách chọn mẫu ngẫu
nhiên ( chọn mẫu ngẫu nhiên 50 trống và 50 mái).Kết quả thu được:
Tốc độ mọc lông vịt mái sớm hơn vịt trống ở cùng thời điểm: bật rạch lúc 19 21 ngày tuổi, quay lông đầu lúc 32 - 35 ngày tuổi, chéo cánh lúc 62 - 64 ngày tuổi
Khối lượng bình quân sau 12 tuần tuổi ở vịt trống là 2792,6 g, vịt mái 2446,8 g
(đàn 1); đàn 2 vịt trống có khối lượng bình quân là 2446,8 g và vịt mái là 2402,4 g.
Tăng trọng ngày của vịt Super M chia thành hai giai đoạn: Tăng dần từ 0 cho
đến 56 ngày tuổi, giai đoạn tiếp theo mức tăng trọng giảm dần.
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng của vịt ở giai đoạn hậu bị từ 57 – 84 ngày
tuổi là rất cao so với hai giai đoạn vịt con ( 0 – 4 tuần tuổi, 4 – 8 tuần tuổi).
Tỉ lệ nuôi sống đàn 1 cao nhất ở 5, 6, 11 tuần tuổi ( 100 %), đàn 2 tỉ lệ nuôi sống
đạt 100 % ở 9, 10 và 12 tuần tuổi. Tỉ lệ nuôi sống cả giai đoạn ở đàn 1 là 97,71 %
và đàn 2 là 97,75 %.
Tỉ lệ chết của vịt sau 12 tuần nuôi dưỡng ở đàn 1 là 2,29 % và đàn 2 là 2,25 %.
Tỉ lệ loại thải của vịt cao nhất ở 8 tuần tuổi
Bệnh tích của vịt trong quá trình mổ kiểm tra, qua 3 tháng theo dõi thì tỉ lệ bệnh
tích cao nhất ở phổi và gan.
iv
MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa ............................................................................................................. i
Phiếu xác nhận của giáo viên hướng dẫn ........................................................... ii
Lời cảm tạ.......................................................................................................... iii
Tóm tắt .............................................................................................................. iv
Mục lục............................................................................................................... v
Danh sách các chữ viết tắc…………………………………………………...viii
Danh sách các bảng ........................................................................................... ix
Danh sách các hình............................................................................................. x
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2 Mục đích và yêu cầu .................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN ................................................................................. 3
2.1 Giới thiệu tổng quan về trại vịt giống VIGOVA ......................................... 3
2.1.1 Lịch sử của trại .......................................................................................... 3
2.1.2 Tình hình sản xuất ..................................................................................... 3
2.1.3 Kết quả đạt được ....................................................................................... 4
2.1.4 Vị trí địa lý ................................................................................................ 5
2.1.5 Nguồn nước, thời tiết và khí hậu............................................................... 6
2.1.6 Tình hình tổ chức và sản xuất ................................................................... 6
2.2. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 7
2.2.1 Đại cương .................................................................................................. 7
2.2.2 Giống vịt Super M ..................................................................................... 8
2.2.3 Xây dựng mô hình giữ giống và nhân giống vịt CV- super M ............... 10
2.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sinh trưởng ............................................. 11
2.2.4.1 Giống .................................................................................................... 11
2.2.4.2 Sức khỏe ............................................................................................... 12
2.2.4.3 Dinh Dưỡng.......................................................................................... 12
v
2.2.4.3 Điều kiên môi trường chăn nuôi .......................................................... 15
2.3 Một số bệnh trên vịt ................................................................................... 19
2.3.1 Bệnh dịch tả vịt ....................................................................................... 19
2.3.2 Bệnh cúm gia cầm ................................................................................... 20
2.3.3 Bệnh phó thương hàn .............................................................................. 22
2.3.4 Bệnh tụ huyết trùng ................................................................................. 22
2.3.5 Bệnh viêm xoang mũi truyền nhiễm vịt con ........................................... 23
2.3.6 Bệnh nấm phổi ....................................................................................... 23
2.3 Các công trình nghiên cứu về vịt CV Super M .......................................... 25
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................... 27
3.1Nội dung ...................................................................................................... 27
3.2. Thời điểm , địa điểm thí nghiệm ............................................................... 27
3.2.1 Thời điểm ................................................................................................ 27
3.2.2 Địa điểm ................................................................................................. 27
3.3. Phương pháp khảo sát ............................................................................... 27
3.3.1 Đối tượng khảo sát .................................................................................. 27
3.3.2 Phương pháp khảo sát ............................................................................. 27
3.4 Điều kiện khảo sát ...................................................................................... 27
3.4.1 Giống ....................................................................................................... 27
3.4.2 Chuồng nuôi, trang thiết bị và sưởi úm vịt ............................................. 28
3.4.3 Thức ăn, nước uống................................................................................. 31
3.4.4 Vệ sinh thú y ........................................................................................... 33
3.4.4.1 Vệ sinh chuồng trại, trang thiết bị ........................................................ 33
3.4.4.2 Vệ sinh công nhân, khách tham quan và phương tiện vận chuyển ...... 33
3.4.4.3 Qui trình tiêm phòng thú y ................................................................... 33
3.5 Các chỉ tiêu khảo sát .................................................................................. 34
3.5.1. Tốc độ mọc lông..................................................................................... 34
3.5.1.1 Bật rạch ................................................................................................ 34
3.5.1.2 Quay lông đầu ...................................................................................... 34
vi
3.5.1.3 Chéo cánh ............................................................................................. 34
3.5.2 Chỉ tiêu về sinh trưởng ............................................................................ 34
3.5.2.1 Khối lượng bình quân ........................................................................ 34
3.5.2.2 Tăng trọng ngày ................................................................................... 34
3.5.3 Chuyển hóa thức ăn ................................................................................. 35
3.5.3.1 Thức ăn tiêu thụ ................................................................................... 35
3.5.3.2. Tiêu tốn thức ăn (cho 1 kg tăng trọng) tích lũy .................................. 35
3.5.4. Tình trạng bệnh tật – tỉ lệ chết của vịt.................................................... 35
3.5.4.1. Tỉ lệ sống từng tuần tuổi ..................................................................... 35
3.5.4.2 Tỉ lệ chết ............................................................................................... 35
3.5.4.3 Tỉ lệ loại thải ........................................................................................ 35
3.5.4.4 Bệnh tích mổ khám .............................................................................. 35
3.6 Xử lý số liệu ............................................................................................... 36
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 37
4.1 Tốc độ mọc lông......................................................................................... 37
4.2 Chỉ tiêu về khối lượng ................................................................................ 38
4.2.1 Khối lượng bình quân ............................................................................. 40
4.2.2 Tăng trọng ngày ...................................................................................... 40
4.3 Tiêu tốn thức ăn.......................................................................................... 41
4.3.1 Tiêu tốn thức ăn (cho 1 kg tăng trọng) ................................................... 41
4.3.2 Thức ăn tiêu thụ ..................................................................................... 42
4.4 Tình trạng bệnh tật – tỷ lệ chết- tỷ lệ loại thải của vịt ............................... 43
4.4.1 Tỉ lệ nuôi sống ......................................................................................... 44
4.4.2 Tỉ lệ chết .................................................................................................. 45
4.4.3 Tỉ lệ loại thải ........................................................................................... 46
4.4.4 Tỉ lệ bệnh tích mổ khám.......................................................................... 47
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 51
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 54
vii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FAO : Food and Agriculture Organization ( Tổ chức
Lương Nông Liên Hiệp Quốc)
CV: Chery – Valley
NLTĐ: Năng lượng trao đổi
UP: Uni _ President
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng
Tiêu đề
Trang
2.1
Năng xuất của vịt CV- Supper M.
10
2.2
Định lượng nước uống cho vịt.
13
2.3
Tiêu chuẩn của hãng Cherry Valley về tỷ lệ protein thô và năng lượng trao
đổi trong thức ăn vịt giống theo công bố của hãng.
15
3.2
Thành phần thức ăn theo công bố của hãng UP.
27
3.3
Quy trình chủng ngừa của trại VIGOVA.
32
4.1
Tốc độ mọc lông của vịt Super M.
34
4.2
Khối lượng bình quân của vịt qua các giai đoạn.
37
4.3
Tăng trọng ngày của vịt qua các giai đoạn tuổi.
40
4.4
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng.
41
4.5
Thức ăn tiêu thụ hằng ngày của vịt qua các tuần.
43
4.6
Tỷ lệ nuôi sống của vịt ở các tuần tuổi.
44
4.7
Tỷ lệ chết của vịt qua 12 tuần tuổi.
45
4.8
Tỷ lệ loại thải của vịt qua 12 tuần tuổi.
46
4.9
Tỷ lệ bệnh tích mổ khám ở các cơ quan.
48
ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình
Tiêu đề
Trang
3.1
Vịt con lúc một ngày tuổi
29
3.2
Vịt con được sưởi úm vào ban đêm
31
x
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề:
Chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi thủy cầm nói riêng là nghề truyền
thống lâu đời của nông dân nước ta và đã chiếm một vị trí quan trọng góp phần tăng
thu nhập cho người nông dân. Thịt gia cầm thơm ngon và giàu dinh dưỡng, là nguồn
thực phẩm quan trọng đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
Vịt là loài thủy cầm có sức chống chịu tốt với những điều kiện ngoại cảnh bất
lợi và bệnh tật cao, ngoài ra còn có khả năng tự kiếm mồi rất tốt. Những năm gần
đây Việt Nam phát triển mạnh nghề nuôi vịt và là quốc gia có số lượng vịt đứng thứ
hai thế giới ( 54 triệu con) sau Trung Quốc ( FAO,1997). Số liệu thống kê của viện
chăn nuôi cho thấy năm 2003 Việt Nam có 63 triệu thủy cầm với số vịt hơn 50 triệu
con, trong đó số vịt ở các tỉnh Nam Bộ chiếm hơn 50% số vịt trong cả nước và năm
2006 tổng đàn gia cầm 214,6 triệu con trong đó gà chiếm 152 triệu con, thủy cầm
62,6 triệu con (Phùng Đức Tiến, 2006) . Năm 2008 được ghi nhận là một năm có
nhiều khó khăn đối với ngành chăn nuôi nước ta. Rét hại, rét đậm đầu năm; dịch
bệnh tai xanh ở lợn, lở mồm long móng ở trâu bò; giá thức ăn tăng cao kỷ lục; sự
cạnh tranh gay gắt của thịt ngoại nhập khẩu đã khiến cho ngành chăn nuôi vốn đã
khó khăn lại càng khó khăn hơn, nhất là trong việc tiêu thụ sản phẩm. Tuy vậy, chăn
nuôi gia cầm vẫn đạt mức tăng trưởng cao nhất kể từ năm 2003 là năm đầu tiên xảy
ra dịch cúm gia cầm ở nước ta.
Ước tính tổng đàn gia cầm của cả nước năm 2008 tăng gần 10% so với năm
2007. Bình quân tổng số gia cầm có mặt thường xuyên đạt 247,3 triệu con, tăng hơn
hơn 21 triệu con so với cùng kỳ năm ngoái. Điều này chứng tỏ rằng chăn nuôi gia
cầm nói chung và chăn nuôi vịt nói riêng đã và đang phát triển mạnh, đặt biệt là trong
vài năm gần đây.
1
Để đáp ứng về nhu cầu con giống, những năm qua nước ta đã nhập những giống
gia cầm cũng như là thủy cầm ngoại nuôi theo phương thức chăn nuôi công nghiệp.
Vịt super.M là một trong những giống thủy cầm được nhập vào nước ta trong vài năm
trở lại đây. Để có cơ sở đánh giá khả năng sản xuất của giống vịt Super.M nuôi tại
Việt Nam, được sự chấp thuận của bộ môn chăn nuôi chuyên khoa, khoa Chăn NuôiThú Y- trường Đại Học Nông Lâm TPHCM cùng với sự hướng dẫn của PGS.TS Lâm
Minh Thuận chúng tôi tiến hành đề tài: “ Khảo sát một số chỉ tiêu sinh trưởng từ 0
đến 12 tuần tuổi của vịt ông bà Super.M nuôi tại trại vịt giống Vigova An Tây Bến
Cát, Bình Dương.”
1.1 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích:
Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh trưởng từ 0 đến 12 tuần tuổi của vịt ông bà
Super M. Từ đó ứng dụng trong công tác giống nhằm tạo vịt có tốc độ tăng trưởng
cao và làm cơ sở cho công tác chọn giống vịt.
1.2.2 Yêu cầu:
Theo dõi được các chỉ tiêu về sinh trưởng trong giai đoạn từ 0 đến 12 tuần tuổi
của vịt ông bà Super M nuôi tại trại vịt giống VIGOVA.
1.2.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng để có số liệu công bố về khả năng sản
xuất của giống vịt Super M.
Trên cơ sở xác định được một số đặc điểm sinh trưởng cơ bản của giống vịt
Super M, từ đó góp phần đánh giá khả năng phát triển của giống vịt này trong sản
xuất.
Khóa luận là tài liệu tham khảo cho học tập, nghiên cứu và sản xuất chăn nuôi.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu tổng quan về trại vịt giống VIGOVA
2.1.1 Lịch sử của trại:
Ra đời cách đây 23 năm, với qui mô biên chế 16 cán bộ công nhân viên và số
vốn lưu động ban đầu 160 triệu đồng, song trại vịt giống Vigova ở quận Gò Vấp - TP.
Hồ Chí Minh thuộc Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao tiến bộ kĩ thuật chăn nuôi
- Viện Chăn Nuôi đã làm chủ được công nghệ cao về giống vật nuôi trở thành cơ sở
sản xuất giống vịt lớn có uy tín của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Trại vịt giống
Vigova trú đóng tại địa chỉ 94/1056 Dương Quảng Hàm (Đường 26/3 cũ), phường 6
(phường 17 cũ), Gò Vấp, Tp Hồ Chí Minh. Từ năm 2004 đến nay, trại vịt giống
Vigova chuyển địa điểm hoạt động đến địa chỉ xã An Tây, huyện Bến Cát, tỉnh Bình
Dương.
2.1.2 Tình hình sản xuất:
Trại sản xuất và cung cấp con giống cho các cơ sở giống cấp I, lưu giữ giống
gốc dòng vịt Super M, ngoài ra trại cung cấp thêm vịt thương phẩm, vịt thịt và trứng
thương phẩm đáp ứng nhu cầu cho người chăn nuôi và người tiêu dùng.
Từ năm 1989 đến nay, trại vịt giống Vigova đã nghiên cứu tạo được 7 dòng vịt
cao sản hướng thịt và 2 dòng vịt cao sản hướng trứng, phù hợp với điều kiện sinh thái
Việt Nam. Việc tạo ra các dòng vịt đặc biệt này được coi như bản quyền công nghệ
của riêng trại vịt giống Vigova, mà đến nay trong toàn vùng Nam Bộ chưa đâu làm
được. Trại vịt giống Vigova trở thành địa chỉ quen thuộc và độc quyền cung cấp 70%
tổng đàn vịt bố mẹ có ưu thế lai cao cho toàn vùng Nam Bộ để sản xuất giống thương
phẩm chất lượng cao.
Hàng năm Trại cung cấp 40.000 vịt giống bố mẹ hướng trứng cao sản, 120.000
vịt giống bố mẹ hướng thịt năng suất cao, liên kết sản xuất 50.000 tấn thức ăn viên
3
thoả mãn nhu cầu cho hệ thống giống và thông qua hệ thống nhân giống, đảm bảo
70% giống vịt thương phẩm (12 triệu con vịt siêu thịt và 5 triệu vịt siêu trứng) cho
toàn vùng Nam Bộ.
Không thể để lãng phí một vùng sinh thái có nhiều lợi thế về phát triển chăn nuôi
như đồng bằng sông Cửu Long lại phải chịu cảnh chăn nuôi lạc hậu với những giống
vịt địa phương năng suất thấp, trại vịt giống Vigova đã tập trung mọi nguồn lực để
nghiên cứu chọn lọc, lai tạo thành công một số vịt có năng suất cao từ đàn vịt giống
Super M, CV Layer 2000 từ Anh Quốc. Thông qua phương pháp nghiên cứu hiện đại,
công phu trại đã tạo ra được 5000 vịt sinh sản giống cụ kỵ, ông bà để sản xuất ra vịt
bố mẹ có ưu thế lai cao, cung cấp cho các trại vịt giống cấp II của hộ nông dân trong
hệ thống giống hình tháp 4 cấp: cụ kỵ - ông bà - bố mẹ - thương phẩm. Đây là một hệ
thống giống vịt hoàn chỉnh lần đầu tiên được hình thành ở khu vực đồng bằng sông
Cửu Long, được Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường đánh giá là “Lộ trình khoa
học - công nghệ thời gian đầu của thế kỷ 21”. Nơi đây đang trở thành điểm quyết định
sự tồn tại và phát triển của nghề chăn nuôi vịt ngày càng phát triển ở vùng Nam Bộ
mênh mông rộng lớn.
2.1.3 Kết quả đạt được:
Với sự nổ lực của toàn bộ nhân viên trong trại, trại đã đạt được giải thưởng sáng
tạo khoa học công nghệ; giải thưởng " Bông Lúa Vàng" về chất lượng sản phẩm;
Huân chương lao động hạng III; cờ luân lưu xuất sắc của Chính Phủ và nhiều bằng
khen của Chính Phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND. TP. Hồ Chí Minh đã khẳng
định trại vịt giống Vigova là địa chỉ có uy tín cao về chất lượng vịt giống.
Giá trị công nghệ
Trong quá trình nhân thuần chọn lọc, nuôi giữ thành công giống vịt Supper M ,
đã phát triển rất rộng rãi ra sản xuất và đạt được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật sau:
Giữ được ổn định năng suất thịt sau nhiều năm chọn lọc nuôi giữ và phát triển.
Tỷ lệ nuôi sống cao: trên 95%
Khối lượng giết thịt nuôi công nghiệp 56 ngày tuổi hoặc nuôi bán công nghiệp
70 - 75 ngày tuổi đạt 3 - 3,4 kg/con. Vịt hướng thịt trước đây đạt 2,5 kg trở xuống.
4
Tỷ lệ thịt xẻ: 72 %
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng: Nuôi công nghiệp là 2,7 - 2,8 kg thức ăn
tương đương với chỉ tiêu tiên tiến của thế giới, nuôi bán công nghiệp là 2,2 kg thức
ăn, tốt hơn rất nhiều so với nuôi vịt chăn thả ở khu vực. (PGS. Hoàng Văn Tiệu và
ctv, 2011).
Tuổi đẻ của vịt bố mẹ là 25 tuần, đạt tiêu chuẩn của Anh là nơi cung cấp giống
vịt này.
Năng suất trứng đã nâng cao và đạt 200 - 220 quả/mái/67 tuần tuổi, cao hơn
năng suất trứng của Anh từ 8 - 20 quả/mái/67 tuần do công tác chọn lọc và cải tiến
quy trình nuôi dưỡng.
Nếu so với các giống vịt trước đây (chỉ đạt 140 - 150 quả/mái/40 tuần đẻ) thì vịt
Super M năng suất trứng đã tăng hơn 45 – 90 %.
Tỷ lệ phôi đạt trên 90 %.
Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng 4,0 - 4,5 kg thức ăn tương đương với thế giới.
Tỷ lệ nở: Trong những năm đầu do chưa có quy trình ấp phù hợp, tỷ lệ nở chỉ
đạt 26 – 50 % sau khi nghiên cứu thành công đã đưa ra quy trình phù hợp và đạt được
tỷ lệ nở trên 85 %/phôi, cao hơn ở Anh (nơi tạo ra giống vịt này) là 3 – 5 % (Hoàng
Văn Tiệu và ctv, 2011).
Thành công của trại là từ giống vịt ông bà Super M của Anh đã chọn lọc, nuôi
giữ và tạo ra được các dòng vịt giống cho Việt Nam và nó đã làm thay đổi cơ bản cơ
cấu của ngành chăn nuôi vịt, trong những năm qua và hiện nay Việt Nam không phải
nhập vịt bố mẹ với giá cao từ nước ngoài.
2.1.4 Vị trí địa lý:
Trại vịt giống Vigova tọa lạc ấp Rạch Bắp, xã An Tây, huyện Bến Cát, tỉnh Bình
Dương, nằm cách đường DT743 100m với diện tích 5,6 ha.
2.1.5 Nguồn nước, thời tiết và khí hậu:
Nguồn nước
Nguồn nước dùng trong sinh hoạt và chăn nuôi vịt là nước giếng khoan.
Thời tiết và khí hậu
5
Khí hậu: Trại nằm ở địa phận tỉnh Bình Dương mang đặc điểm khí hậu miền
nam rõ rệt là nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm với 2 mùa rõ rệt:
- Mùa mưa, từ tháng 5 - 11, mưa nhiều, nhiệt độ trung bình từ 26 - 29oC, ẩm độ
trung bình 80 – 90 %.
- Mùa khô từ khoảng tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung
bình 29 - 30oC , ẩm độ trung bình 70 - 80 %.
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.800 - 2.000mm với số ngày có mưa là 120
ngày. Tháng mưa nhiều nhất là tháng 9, trung bình 335mm, năm cao nhất có khi lên
đến 500mm, tháng ít mưa nhất là tháng 1, trung bình dưới 50mm và nhiều năm trong
tháng này không có mưa.
Nhiệt độ trung bình hằng năm là 26,5 °C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất
29 °C (tháng 4), tháng thấp nhất 24 °C (tháng 1).
Chế độ gió tương đối ổn định, không chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão và áp
thấp nhiệt đới.
Chế độ không khí ẩm tương đối cao, trung bình 80-90% và biến đổi theo mùa.
Khí hậu Bình Dương tương đối hiền hoà, ít thiên tai như bão, lụt…
2.1.6 Tình hình tổ chức và sản xuất:
Cơ cấu lao động:
Trưởng trại: 1
Phó trại: 1
Cán bộ thú y: 1
Công nhân kỹ thuật: 2
Công nhân chăn nuôi: 6
Bảo vệ: 1
Cơ sở vật chất:
Kho thuốc thú y
Kho dự trữ thức ăn
Kho dự trữ lúa để tạo lúa mọng cung cấp thêm VIT E cho vịt
Kho dự trữ trấu để làm chất độn chuồng
6
Kho bảo quản trứng (có phòng lọc và phòng lạnh để bảo quản trứng).
Máy bơm, máy phát điện, máy nước nóng (dùng cho việc rửa trứng), máy cắt cỏ
để vệ sinh xung quanh chuồng trại, cửa vào trại có hệ thống phun xịt sát trùng cho xe
trước khi vào trại và có máy bơm xịt sát trùng xe trước khi vào trại.
Dụng cụ phục vụ cho chăn nuôi ( xe rùa dùng để chở thức ăn, cân dùng cho việc
kiểm tra trọng lượng vịt, cân chuyên dụng dùng để cân trứng, thước chuyên dụng để
đo kích thước của trứng…).
Khu nhà vệ sinh dùng để sát trùng cho khách tham quan hay người lạ trước khi
xuống khu chăn nuôi.
Khu nhà ở cho cán bộ và nhân viên của trại.
Khu vực tiếp khách và làm việc văn phòng.
Các dãy chuồng chăn nuôi.
Cơ cấu chuồng trại:
Trại gồm có 13 dãy chuồng gồm:
Chuồng được xây dựng theo kiểu hai mái, mái lợp tôn, chuồng được lót bằng
gạch tàu hay nền cát. Trại VIGOVA sử dụng chất độn chuồng là trấu do công ty cổ
phần chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp, lớp chất độn chuồng thường được lót dày
10cm. Tùy theo mục đích nuôi trại có 13 dãy chuồng gồm: C1, C2, H1, H2, H3, H4,
H5, CT1, CT2, D1, D2, D3, D4.
2.2. Cơ sở lý luận:
2.2.1. Đại cương:
Vịt thuộc nhóm thủy cầm chân màng thuộc họ Anatidae trong bộ Anserformes
được thuần hóa và phát triển ở vùng châu Á mà chủ yếu là Trung Quốc và một số
vùng ở châu Âu. Qua nhiều thời kì phát triển cho đến nay Trung Quốc và vùng Đông
Nam Á là nơi có đàn vịt chiếm 82 % tổng số vịt trên thế giới (Lâm Thị Minh Thuận,
2004).
Hiện nay vịt được nuôi ở nước ta gồm có vịt nội địa như vịt Cỏ, vịt Tàu, vịt Bầu,
vịt Nông nghiệp…, vịt ngoại nhập như vịt Bắc Kinh, vịt Hòa Lan, vịt khaki
Campbell, vịt CV 2000, vịt CV- Super M, vịt Szarwas, vịt Chery Valley,…
7
Thông thường, mục đích nuôi vịt dựa vào loại hình sản phẩm như vịt chuyên
thịt, vịt chuyên trứng, vịt kiêm dụng (lấy cả thịt và trứng). Căn cứ vào các loại hình
trên có thể phân loại các giống vịt như sau:
Vịt chuyên thịt gồm: vịt Aylesbury, vịt Bắc Kinh, vịt Rouen, vịt Super M, vịt
Chery Valley, vịt Szarwas.
Vịt chuyên trứng gồm: vịt Bali, vịt Khaki Campbell, vịt chạy Ấn Độ, vịt Cỏ, vịt
CV 2000.
Vịt kiêm dụng gồm: vịt Orington, vịt Bầu, vịt Bạch tuyết.
(Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó, 2005)
2.2.2. Giống vịt Super M:
Vịt super M là giống vịt chuyên thịt cao sản ra đời năm 1976 tại công ty Chery
Valley Farm Ltd, Rothwell, Lincoln Vương Quốc Anh. Hiện nay vịt super M đã xuất
hiện và đang phát triển có hiệu quả ở 86 nước trên khắp 5 châu lục.
Theo tài liệu của hãng tại Anh cho biết: vịt dòng ông bà đẻ được 170 - 180 quả
trứng/ 40 tuần đẻ, sản xuất được 122 con vịt một ngày tuổi; chi phí thức ăn cho 1 kg
tăng trọng ở dòng ông là 2,76 kg và ở dòng bà là 3,01 kg; vịt bố mẹ nuôi 26 tuần tuổi
đạt 3,1 kg, năng xuất trứng đạt 200 quả/ 40 tuần đẻ, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng
trọng là 3,1 kg.
Tính năng sản xuất:
Khối lượng lúc trưởng thành về tính dục: 3,1 - 3,2 kg
Tuổi đẻ quả trứng đầu : 26 tuần tuổi
Năng suất trứng 40 tuần đẻ : 220 trứng/mái
Vịt thương phẩm lúc 49 - 52 ngày tuổi đạt khối lượng 3,07 - 3,24 kg,
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng : 2,81 kg.
Trong điều kiện nuôi chăn thả ở Việt nam lúc 75 ngày tuổi, vịt đạt khối lượng
2,8 – 3 kg. Thức ăn tiêu tốn cho 1 kg thịt hơi là 2,95 ( Lương Tất Nhợ, Hoàng Văn
Tiệu, 2008)
Vịt Super M được nhập vào nước ta năm 1989 được nuôi ở cả hai miền Nam –
Bắc Việt Nam.
8
Vịt Super M dòng ông và dòng bà được nhập từ tháng 9/1990, nuôi tại Trung
tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên (và một phần tại Gò Vấp). Tháng 5/1995, được công
nhận thích nghi và cho phép phát triển ra sản xuất. (Hoàng Văn Tiệu, Phạm Văn
Trượng và ctv, 1999).
Tính năng sản xuất và khả năng thích nghi của vịt Super M ở Việt Nam:
Ngoại hình, màu sắc lông, chân và mỏ giữ nguyên chủng: lông màu trắng tuyền,
mỏ và chân màu vàng da cam, thân hình chữ nhật, ngực sâu, rộng, đầu to, lưng phẳng,
cổ to dài, chân vững. Khối lượng vịt giống (được nuôi khống chế, sát với tiêu chuẩn
của Anh) có độ đồng đều cao, hệ số biến dị 6,85 - 9,04 %.
Năng suất trứng “dòng bà” đạt cao và ổn định; qua ba thế hệ, đạt 189,7
quả/mái/40 tuần đẻ. Năng suất trứng “dòng ông” 169,6 quả/mái/40 tuần đẻ. Khối
lượng trứng: dòng ông 82 g và dòng bà 80 g. Trứng có phôi tốt: dòng ông 94,16 % và
dòng bà 94,02 %.
Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng (kể cả thức ăn cho con đực): dòng ông 5,02 5,38 kg và dòng bà 3,75 - 4,08 kg.
Vịt thương phẩm Super M tăng trọng nhanh. Nuôi thâm canh, 8 tuần tuổi đạt
3388,7 g; và nuôi chạy đồng 75 - 80 ngày tuổi, đạt 2800 - 3100 g.
Tỷ lệ thân thịt đạt 79,36 %. Tỷ lệ thịt đùi và ức đạt 31,1 %. ( Nguyễn Công
Quốc – Dương Xuân Tuyển và cs, 1993).
Vịt Super M vốn là một giống vịt cao sản thích hợp với điều kiện chăn nuôi tập
trung thâm canh, song trong điều kiện chăn nuôi chăn thả có bổ sung thức ăn (bán
thâm canh) vịt vẫn cho năng suất khá cao: 75 ngày tuổi vịt đạt khối lượng 2,8 - 3,2
kg. Thức ăn tiêu tốn cho 1 kg thịt hơi là 1,8 - 2,0 kg. Vịt đực Super M được sử dụng
để lai với các giống vịt hiện đang nuôi ở các địa phương, kết quả con lai cũng cho
năng suất cao: ở miền Nam vịt lai Super M trong điều kiện chăn nuôi chăn thả, lúc 75
- 90 ngày tuổi cũng đạt 2,7 - 2,9 kg.
9
Bảng 2.1 Năng xuất của vịt Super M
Chỉ tiêu
Năng suất của vịt
Năng suất của vịt
ở Việt Nam
Vịt ông bà
dòng ông
Trọng lượng trưởng thành (kg)
3,0- 3,3
Tỷ lệ nuôi sống đến lúc đẻ (%)
98
ở Anh
dòng bà
3,19
2,74
94- 97
90
90
169,6
189,7
180
180
Trọng lượng trứng (g)
82
80
-
-
Tỷ lệ phôi (%)
94,16
94,02
-
-
Năng suất trứng 1 vịt máy
-
dòng ông dòng bà
(40 tuần đẻ) (quả)
Vịt bố mẹ
Trọng lượng vịt máy thành
2,95
3,10
200
220
75
78
Trọng lượng 56 ngày tuổi (kg)
3,01
3,24
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg thịt
2,95
2,81
thục (kg)
Năng suất trứng 1 vịt máy
(40 tuần đẻ) (quả)
Tỷ lệ nở (%)
Vịt thương phẩm
hơi ( trong điều kiện nuôi nhốt) (kg)
( Nguồn: Lương Tất Nhợ, Hoàng Văn Tiệu, 2008)
2.2.3 Xây dựng mô hình giữ giống và nhân giống vịt CV- super M:
Theo Nguyễn Công Quốc (1993) thì xây dựng và nhân giống vịt Super M ở các
tỉnh phía nam theo mô hình hình chóp.
10
Trung tâm giống gốc:
Trung tâm giống gốc nuôi đàn hạt nhân và ông bà. Trung tâm này được nhà
nước trực tiếp đầu tư xây dựng và quản lý.
Dòng thuần được nhập từ Anh quốc và từ đó , sản xuất dòng thuần để tái tạo đàn
và sản xuất dòng thuần gây đàn ông bà sản xuất ra vịt bố mẹ.
Trung tâm này ngoài sản xuất dòng thuần, mỗi năm còn sản xuất được 40 đến 50
ngàn vịt bố mẹ cung cấp cho các trại vịt giống bố mẹ.
Trại vịt giống bố mẹ:
Hiện nay có 22 trang trại vịt giống bố mẹ Super M của hộ gia đình nông dân, với
75 ngàn vịt mái đẻ; các cơ sở này được Trung tâm giống gốc hỗ trợ vịt bố mẹ, hướng
dẫn kỹ thuật xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật chăn nuôi. Từ 22 cơ sở vịt bố mẹ,
mỗi năm sản xuất 9 đến 10 triệu vịt thương phẩm 1 ngày tuổi, cung cấp rộng rãi cho
các tỉnh phía Nam.
Mô hình chọn và nhân giống vịt Super M tổ chức theo sơ đồ hình tháp (dưới to
và trên nhỏ dần) gồm:
1- Trung tâm giống gốc: đàn hạt nhân và đàn ông bà
2- Đàn vịt bố mẹ
3- Đàn vịt thương phẩm
Đàn vịt bố mẹ và đàn vịt thương phẩm do cơ sở hộ gia đình đảm trách, sản xuất
vịt con, đồng thời vịt thịt thương phẩm.
2.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sinh trưởng:
2.2.4.1 Con giống:
Các giống khác nhau đều có một đặc trưng chuẩn về sức sản xuất khác nhau (thể
trọng trung bình, trọng lượng trứng trung bình,…). Ngày nay có những giống chuyên
dụng như: giống chuyên thịt (Super M), giống chuyên trứng (vịt Khaki Campbell, vịt
CV 2000…). Vịt CV - Super M là giống cao sản chuyên thịt của hãng Cherry Valley
ngoại hình tương tự như vịt Anh Đào nhưng có thể nuôi nhốt thâm canh, nuôi bán
thâm canh và chạy đồng cải tiến.
11
Trại vịt VIGOVA nhập giống ông bà nuôi theo dòng hạt nhân từ năm 1989 và từ
năm 1990 đã xây dựng quy trình công nghệ dòng, tạo dòng mới và từng bước nâng
cao năng suất và tính thích nghi của giống cao sản này.
Muốn nuôi vịt tốt khỏe mạnh thì con giống là yếu tố rất quan trọng. Trại chú
trọng chọn những con vịt loại 1 khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, bóng lông, mắt sáng, không
khèo chân, không hở rốn, không nặng bụng, không khô chân.
2.2.4.2 Sức khỏe:
Sức khỏe gia cầm ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh trưởng, cần ngăn ngừa bệnh
tật bằng mọi biện pháp. Nếu đàn bị bệnh chọn lọc bị ảnh hưởng ngay. Đối với gia
cầm phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình chủng ngừa làm giảm tối thiểu sự hao hụt
trong chăn nuôi gia cầm.
2.2.4.3 Dinh dưỡng:
Dinh dưỡng là một trong những yếu tố quan trọng đối với năng suất gia cầm. Di
truyền tốt, dinh dưỡng xấu không đem lại kết quả tốt trong chăn nuôi. Thức ăn thấp
không cân đối về thành phần dinh dưỡng không đạt tối đa năng suất của giống và hiệu
quả kinh tế trong chăn nuôi. Tùy thuộc vào mục đích của việc chăn nuôi cho khẩu
phần và phương thức cho ăn thích hợp (nuôi gia cầm vỗ béo hay gia cầm làm
giống,…).
• Nước uống:
Trong chăn nuôi vịt thâm canh, người ta không nhất thiết phải cung cấp nước
bơi cho vịt. Thực tế nước bơi chỉ có tác dụng làm mát môi trường trong những ngày
nóng bức. Điều hết sức quan trong có tác dụng đối với sự phát triển của cơ thể vịt đó
là nước uống. Nước phải có đủ suốt ngày đêm vì vịt không thể ăn mà không uống.
Nước uống cho vịt phải sạch, trong và thường xuyên có đủ cho vịt uống để tránh
tình trạng vịt bị khô chân.
Đối với vịt con, dùng máng chụp tự động cho vịt con uống là thuận tiện nhất, cứ
100 vịt con dùng 1 máng chụp tự động có đường kính 300mm, cao 300mm hay dạng
có đường kính đáy 250mm và cao 350mm. Điều quan trọng là phải đủ diện tích và đủ
nước sạch thường xuyên cho vịt uống. Ba ngày đầu cần bổ sung vitamin B, C và
12
kháng sinh phòng chống các bệnh phó thương hàn, bệnh đường ruột hoặc chống viêm
rốn. Nếu hoà thuốc và vitamin vào nước thì nên hoà một ít cho vịt uống hết rồi mới
cho uống tiếp. Khi vận chuyển vịt từ xa về, nên cho vịt uống nước có bổ sung
vitamin, khoáng và kháng sinh rồi mới cho vịt ăn. Máng uống phải đặt ở phía cuối và
có rãnh thoát nước để nước không đọng lại trên nền chuồng. Mỗi ngày rửa máng 2 - 3
lần: Sáng sớm, đầu giờ chiều và tối, nhất là mùa hè, vì vịt là loài vừa ăn vừa uống.
Khi vịt ăn thức ăn thường bám ở mỏ, khi uống, thức ăn vào máng uống gây ôi chua.
Do đó, nếu không rửa máng thường xuyên, nước uống sẽ bẩn, vịt uống dễ bị mắc
bệnh đường ruột. Khi vịt đã lớn được hai tuần tuổi, dùng máng uống dài.
Máng uống không được để ngoài trời nắng, ánh nắng làm nóng nước, vịt sẽ
không thích uống và vịt uống vào không tốt. Không được cho vịt uống nước quá lạnh
dưới 12°C và quá nóng trên 30°C.
Nước uống phải có thường xuyên 24/24 giờ, không bao giờ cho vịt ăn khi không
có nước uống. Ở những nơi chuồng trại có mương bơi phải giữ cho nước ở mương
bơi luôn sạch, mương phải thường xuyên đầy nước và phải được rửa và thay nước, tốt
nhất là nước chảy liên tục, mỗi ngày cần tháo nước và rửa mương một lần. Ở nơi nhốt
vịt có máng nước cho vịt uống vào ban đêm.
Bảng 2.2. Định lượng nước uống cho vịt (lít/ con)
Tuần tuổi
Nước cả tuần
Bình quân nước/ ngày
1
1,54
0,22
2
4,20
0,60
3
4,62
0,66
4
4,76
0,68
5
5,95
0,85
6
8,40
1,20
7
10,50
1,50
(Nguồn: Lê Hồng Mận, Bùi Đức Lũng, 2003)
13
• Thức ăn:
Đối với vịt, tốt nhất là chế biến thành viên, tuy nhiên trong điều kiện nước ta
hiện nay, dùng thức ăn bột chế biến ở dạng hỗn hợp cũng rất tốt.
Tuỳ theo giai đoạn nuôi phải chú ý cung cấp thức ăn có chủng loại thích hợp.
Căn cứ vào tốc độ tăng trưởng của vịt, người ta chia quá trình nuôi vịt thành các giai
đoạn có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau:
Giai đoạn vịt con: 0 - 2 tuần tuổi.
Giai đoạn vịt giò: 3 - 7 (hoặc 8) tuần tuổi.
Giai đoạn vịt hậu bị: từ 9 tuần tuổi trở lên.
Cần chú ý: Super M là vịt chuyên thịt cao sản, khả năng tăng trọng rất cao, vịt
lớn nhanh. Nếu không chú ý đến vệc cung cấp các thức ăn bổ sung đặc biệt là khoáng
vi lượng vịt dễ bị bại liệt.
Cần kiểm tra kĩ thức ăn trước khi cho vịt ăn, kiểm tra về mùi vị, màu sắc. Nếu
thức ăn có biểu hiện mất mùi, mùi chua khét thì nhiều khả năng là thức ăn bị mốc.
Những bao thức ăn bảo quản trong môi trường không khí ẩm thường có biểu hiện
mốc tại sát đường chỉ may hai đầu, trước tiên nên khi kiểm tra cần chú ý thức ăn ở vị
trí này. Giai đoạn đầu khi thức ăn lên men mốc thường sinh nhiệt vì vậy trong trường
hợp nghi lô thức ăn bị mốc ta có thể dùng tay sờ vào các bao thức ăn, nếu bao nào có
biểu hiện nóng hơn bình thường thì phải loại những bao đó ra. Tuyệt đối không sử
dụng thức ăn có biểu hiện nấm mốc cho vịt ăn.
Ảnh hưởng của Aflatoxin đối với vịt: vịt là loài nhạy cảm với độc tố aflatoxin do
nấm mốc tiết ra hơn cả heo con và gà. Hàm lượng độc tố aflatoxin trong thức ăn của
vịt không được quá 20ppb. Aflatoxin là một loại Mycotoxin do nấm Aspergillus tiết
ra. Vịt nhiễm độc Aflatoxin bị giảm tăng trọng, giảm sức đề kháng, gan bị phá hủy,
ảnh hưởng đến sự tổng hợp protein và hấp thu vitamin.
Hàng ngày kiểm tra lượng thức ăn thừa, thiếu để chỉnh lượng ăn hợp lý. Lượng
thức ăn dư thừa nhiều trong máng không có lợi.
14