BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRUỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM
POLYVEM. S TRÊN SỰ TĂNG TRỌNG
CỦA GÀ LƯƠNG PHƯỢNG
Sinh viên thực hiện :
NGUYỄN HỮU VĂN
Lớp
:
DH06DY
Ngành
:
Thú Y
Niên khóa:
:
2006 − 2011
Tháng 8 năm 2011
BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRUỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************
NGUYỄN HỮU VĂN
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM
POLYVEM. S TRÊN SỰ TĂNG TRỌNG
CỦA GÀ LƯƠNG PHƯỢNG
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu được cấp bằng Bác sỹ Thú Y
Giáo viên hướng dẫn
PGS. TS. DƯƠNG NGUYÊN KHANG
Tháng 8 năm 2011
i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập: NGUYỄN HỮU VĂN
Tên luận văn: “KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM
POLYVEM. S TRÊN SỰ TĂNG TRỌNG CỦA GÀ LƯƠNG PHƯỢNG”. Đã
hoàn thành luận văn theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các y kiến nhận xét
đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa.
Ngày
tháng
năm
Giáo viên hướng dẫn
(Ký tên)
DƯƠNG NGUYÊN KHANG
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học ở trường tôi đã nhận được sự chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt
tình về các kiến thức chuyên ngành cũng như các kiến thức xã hội đã giúp tôi vững
tin trên con đường tương lai phía trước của mình. Đặc biệt là trong thời gian thực
tập tốt nghiệp là chặng đường cuối cùng để tôi bước vào đời. Để có được những
bước đi vững chắc này tôi xin chân thành biết ơn quý Thầy Cô trường Đại học
Nông Lâm nói chung và quý Thầy Cô Khoa Chăn nuôi Thú y nói riêng đã hết lòng
truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại
trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Dương Nguyên Khang đã tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn TS. Võ Thị Hạnh, Viện sinh học Nhiệt đới đã cung
cấp chế phẩm polyvem. S cho tôi thực hiện đề tài này.
Và đặc biệt con xin chân thành cảm ơn đến cha mẹ đã có công sinh thành,
dưỡng dục và đã hy sinh cho chúng con trong suốt cả cuộc đời, để cho con có được
ngày hôm nay.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và tập thể lớp Dược Y 32 đã cùng chia sẻ và giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Một lần nữa tôi xin cảm ơn và xin gửi lời chúc sức khỏe, thành công và hạnh
phúc đến tất cả mọi người.
Nguyễn Hữu Văn
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu “Khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm
polyvem. S lên sự tăng trọng của gà Lương Phượng” được tiến hành theo dõi
ảnh hưởng của bốn mức bổ sung 0 % ; 0,4 % ; 0,6 % và 0,8 % chế phẩm polyvem.
S vào thức ăn đến tăng trọng và năng suất của gà Lương Phượng từ 3 – 10 tuần tuổi.
Đề tài được thực hiện từ tháng 3 năm 2011 đến tháng 6 năm 2011, tại Trại bò
thuộc trung tâm Nông – Lâm – Ngư Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Chúng tôi tiến hành khảo sát trên giống gà Lương Phượng 3 tuần tuổi đồng đều và
khỏe mạnh. Gà bắt về lúc 1 ngày tuổi, nuôi úm và chăm sóc tốt sau 2 tuần được
phân vào 4 lô hoàn toàn ngẫu nhiên và đồng đều trọng lượng và giới tính giữa các
lô. Từ tuần thứ 3 chúng tôi bắt đầu bổ sung chế phẩm vào các lô thí nghiệm. Chế
phẩm được trộn vào thức ăn với các nồng độ như sau:
Lô I: Cám hỗn hợp không bổ sung chế phẩm polyvem. S.
Lô II: Cám hỗn hợp có bổ sung 0,4% polyvem. S.
Lô III: Cám hỗn hợp có bổ sung 0,6% polyvem. S.
Lô IV: Cám hỗn hợp có bổ sung 0,8% polyvem. S.
Kết quả cho thấy:
Trọng lượng trung bình của lô I; II; III và IV lần lượt là 1879,7; 1935,5;
1913,3 và 1890,3g/con.
Tăng trọng tuyệt đối trung bình của lô I; II; III và IV lần lượt là 32,02 31,21
31,49 31,90 g/con/ngày.
Lượng thức ăn tiêu thụ trung bình của các lô I; II; III và IV lần lượt là 665,4;
672,3; 669,1 và 664,6 g/con/tuần
Lượng thức ăn trung bình tiêu tốn cho 1kg tăng trọng của các lô I; II; III và
IV lần lượt là 3,09; 3,06; 3,07 và 3,07 kg TA/kg tăng trọng
Tỷ lệ móc hàm (%) của các lô I; II; III và IV lần lượt là 80,46; 84,24; 81,65
và 80,42 %.
iv
Tỷ lệ quầy thịt (%) của các lô I; II; III và IV lần lượt là 70,09; 70,53; 68,44
và 67,37 %
Tỷ lệ đùi (%) của các lô I; II; III và IV lần lượt là 22,88; 23,34; 23,71 và
22,82 %
Tỷ lệ ức (%) của các lô I; II; III và IV lần lượt là 18,56; 18,33; 19,09 và
19,19 %
Hiệu quả kinh tế của lô II; III và IV so với lô I lần lượt là 100,00 %; 179,18
%; 112,85 %; 109,95 %
Kết quả trên đã cho ta thấy rằng việc bổ sung chế phẩm polyvem.S với mức độ
bổ sung 0,4 % đã cho kết quả tốt nhất về năng suất và hiệu quả kinh tế, ở mức độ bổ
sung 0,6 % cũng cho kết quả tốt hơn so với khẩu phần không bổ sung chế phẩm.
v
MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa ..................................................................................................................... i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ............................................................................ ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
Tóm tắt luận văn........................................................................................................ iv
Mục lục...................................................................................................................... vi
Danh sách các chữ viết tắt ......................................................................................... ix
Danh sách các bảng .................................................................................................... x
Danh sách các hình và biểu đồ .................................................................................. xi
Chương 1 Mở đầu .................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2 Mục đích và yêu cầu ............................................................................................ 2
Chương 2 Tổng quan ............................................................................................... 3
2.1 Thành tựu của ngành chăn nuôi gia cầm.............................................................. 3
2.1.1 Chăn nuôi gia cầm thế giới ............................................................................... 3
2.1.2 Tình hình chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam ......................................................... 4
2.2 Giới thiệu một số giống gà nuôi ở nước ta........................................................... 6
2.3 Dinh dưỡng và thức ăn cho gia cầm .................................................................... 8
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính ngon miệng và tiêu thụ thức ăn .......................... 9
2.4.1 Yếu tố ảnh hưởng đến sự tiêu thụ thức ăn ........................................................ 9
2.4.2 Yếu tố ảnh hưởng đến tính ngon miệng với thức ăn ......................................... 9
2.4.3 Yếu tố nhiệt độ môi trường ............................................................................. 10
2.4.4 Chất tác động lên đường tiêu hóa để nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn của
gia cầm ..................................................................................................................... 10
2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của gà thịt ........................................... 11
2.5.1 Con giống ........................................................................................................ 11
2.5.2 Dinh dưỡng ..................................................................................................... 11
2.5.3 Điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng..................................................................... 11
vi
2.6 Giới thiệu về probiotics ...................................................................................... 12
2.6.1 Các nghiên cứu gần đây về probiotics có tắc dụng ổn định hệ vi sinh vật
đường ruột trên vật nuôi ........................................................................................... 12
2.6.2 Gới thiệu về chế phẩm Polyvem.S .................................................................. 13
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ................................ 14
3.1 Thời gian và địa điểm ........................................................................................ 14
3.2 Bố trí thí nghiệm ................................................................................................ 14
3.2.1 Điều kiện khí hậu ............................................................................................ 15
3.2.2 Con giống thí nghiệm ...................................................................................... 15
3.2.3 Thức ăn thí nghiệm ......................................................................................... 15
3.3 Điều kiện thí nghiệm .......................................................................................... 16
3.3.1 Chuồng trại ...................................................................................................... 16
3.3.2 Trang thiết bị ................................................................................................... 16
3.3.3 Nuôi dưỡng - chăm sóc ................................................................................... 16
3.3.4 Quy trình vệ sinh phòng bệnh ......................................................................... 18
3.4 Các chỉ tiêu theo dõi .......................................................................................... 18
3.4.1 Chỉ tiêu về sinh trưởng .................................................................................... 18
3.4.1.1 Trọng lượng bình quân ................................................................................ 18
3.4.2 Chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn ............................................................................ 18
3.4.2.1 Lượng thức ăn tiêu thụ ................................................................................. 18
3.4.2.2 Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng ........................................................... 19
3.4.2.3 Lượng thức ăn tích lũy ................................................................................ 19
3.4.3. Chỉ tiêu về sức sống ....................................................................................... 19
3.4.3.1 Tỷ lệ nuôi sống tích luỹ (%)......................................................................... 19
3.4.3.2 Tỷ lệ chết ...................................................................................................... 19
3.4.4 Các chỉ tiêu mổ khảo sát quầy thịt ................................................................. 19
3.4.5 Hiệu quả kinh tế .............................................................................................. 20
3.4.6 Phương pháp xử lý số liệu............................................................................... 20
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 21
vii
4.1 Các chỉ tiêu về sinh trưởng ................................................................................ 21
4.1.1 Trọng lượng bình quân .................................................................................... 21
4.1.2 Tăng trọng tuyệt đối ........................................................................................ 25
4.2 Lượng thức ăn tiêu thụ ....................................................................................... 29
4.3 Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng .................................................................. 32
4.4 Tỉ lệ nuôi sống tích lũy ...................................................................................... 33
4.5 Giết mổ khảo sát................................................................................................. 34
4.6 Hiệu quả kinh tế ................................................................................................. 38
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 38
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 38
5.2 Đề nghị ............................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 40
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 42
viii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FAO
:
Food and Agriculture Organization
TA
:
Thức ăn
TLTB
:
Trọng lượng trung bình
LTATT
:
Lượng thức ăn tiêu thụ
TLNSTL :
Tỉ lệ nuôi sống tích lũy
CPTACTT:
Chi phí thức ăn cho tăng trọng
HSCHTA :
Hệ số chuyển hóa thức ăn
♂
:
Giới tính trống
♀
:
Giới tính mái
:
Giá trị trung bình
SD
:
Standard Deviation (Độ lệch tiêu chuẩn)
G
:
Gram
∑
:
Tổng
%
:
Phần trăm
Đ
:
Đồng
ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Số lượng gia cầm ở các nước đang phát triển ............................................ 4
Bảng 2.2 Sản phẩm gia cầm qua các năm............................................................................. 5
Bảng 2.3 Thành phần của chế phẩm Polyvem.S ...................................................... 13
Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm ............................................................................. 14
Bảng 3.2 Thành phần dinh dưỡng cám viên C225 nuôi gà thí nghiệm ............................... 15
Bảng 3.3 Thành phần dinh dưỡng cám viên C235 nuôi gà thí nghiệm ................... 16
Bảng 3.4 Lịch tiêm (uống) vaccine phòng bệnh .................................................................18
Bảng 4.1 Trọng lượng bình quân của gà qua các tuần khảo sát (g/con ) ............................. 21
Bảng 4.2 Tăng trọng tuyệt đối của các lô gà qua các tuần (gam/con/ngày) ............ 25
Bảng 4.2.1 Sự tương ứng giữa tăng trọng tuyệt đối bình quân 3 -10 tuần tuổi và
trọng lượng bình quân của gà Lương Phượng ở 10 tuần tuổi .................................. 28
Bảng 4.3 Lượng thức ăn tiêu thụ của gà Lương Phượng từ 1 - 10 tuần tuổi
(g/con/tuần) .............................................................................................................. 29
Bảng 4.4 Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng của gà Lương Phượng ở 10 tuần tuổi
.................................................................................................................................. 31
Bảng 4.5 Tỉ lệ nuôi sống tích lũy của gà Lương Phượng từ 3 - 10 tuần tuổi (%).... 33
Bảng 4.6 Các chỉ tiêu về khảo sát quầy thịt của gà ở 10 tuần tuổi .......................... 35
Bảng 4.7 Hiệu quả kinh tế ....................................................................................... 37
x
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH
Trang
Biểu đồ 4.1 Trọng lượng bình quân của gà ở 10 tuần tuổi ..................................... 22
Biểu đồ 4.2 Trung bình tăng trọng tuyệt đối của gà từ 3 đến 10 tuần tuổi .............. 26
Biểu đồ 4.3 Lượng thức ăn tiêu thụ bình quân của gà Lương Phượng .................... 31
Biểu đồ 4.4 Tiêu tốn thức ăn trung bình cho 1 kg tăng trọng của gà Lương Phượng 3
- 10 tuần tuổi ............................................................................................................ 33
Biểu đồ 4.5 Tỉ lệ nuôi sống trung bình của gà Lương Phượng từ 3 - 10 tuần tuổi .. 34
Hình 4.1 Gà Lương Phượng lúc 10 tuần tuổi (trống)............................................... 24
Hình 4.2 Gà Lương Phượng lúc 10 tuần tuổi (trống)............................................... 24
Hình 4.3 Đùi và ức của gà trống mổ khảo sát lúc 10 tuần tuổi ................................ 36
Hình 4.4 Đùi gà trống và mái gà mổ khảo sát lúc 10 tuần tuổi ............................... 36
xi
Chương 1
MỞ ĐẦU
1. 1 Đặt vấn đề
Liên hiệp quốc dự đoán tốc độ tăng trưởng dân số là 78 triệu người/ năm,
như vậy đến năm 2020 sẽ là 8 tỉ người. Cùng với GDP trên đầu người tăng kéo theo
sự tăng về nhu cầu thực phẩm tiêu dùng. Cứ khoảng 10 năm thì nhu cầu thực phẩm
lại tăng gấp 2 lần. Do tình hình lạm phát cao, thực phẩm cứ ngày một tăng giá,
trong số đó có sản phẩm của ngành chăn nuôi. Điều đó cho thấy ngành chăn nuôi
đang mang một trọng trách lớn đối với xã hội. Trách nhiệm này đặt ra cho các nhà
khoa học, nhiều nhà nghiên cứu các sản phẩm, chế phẩm sinh học nhằm giúp nhà
chăn nuôi nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Các chế phẩm như acid amin, các premix,
các vitamin bổ sung trong thức ăn chăn nuôi đã đóng góp nhiều cho khả năng tăng
trọng, sức sản xuất, khả năng đề kháng với bệnh mà xã hội phải công nhận. Bên
cạnh những hiệu quả tích cực đó đã kéo theo sự tồn dư kháng sinh, đề kháng kháng
sinh, ô nhiểm môi trường…
Chăn nuôi công nghiệp với mật độ cao, số lượng vật nuôi nhiều, rút ngắn
thời gian nuôi, kèm theo là các khâu vệ sinh chuồng trại không đảm bảo, làm nảy
sinh hàng loạt các vấn đề bệnh tật. Một trong các phương pháp ngăn ngừa bệnh là
sử dụng kháng sinh với liều thấp bổ sung liên tục trong thức ăn đã gây ra hiện tượng
đề kháng thuốc. Theo Lâm Minh Thuận (2002) E. coli đã đề kháng với peniciline,
streptomicine, tetracyline, erythromycine… gây ra nhiều lo ngại và xu hướng là hạn
chế hoặc loại bỏ kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi nhất là thức ăn trong chăn nuôi
gia cầm, và các sản phẩm thay thế bắt đầu ra đời như: probiotic, enzim, acid hữu
cơ…tuy nhiên hiệu quả của những sản phẩm này vẫn đang được thử nghiệm. Xuất
phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của khoa Chăn Nuôi – Thú Y trường ĐH Nông
1
Lâm, cùng với sự hướng dẫn tận tình của PGS. TS. Dương Nguyên Khang chúng
tôi tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm
Polyvem. S trên sự tăng trọng của gà Lương phượng”
1. 2 Mục đích và yêu cầu
1. 2. 1 Mục đích
Xác định được tác dụng sinh học của chế phẩm đến khả năng sinh trưởng,
hiệu quả sử dụng thức ăn của gà, hiệu quả kinh tế cho nhà chăn nuôi và sản phẩm
sạch cho người tiêu dùng.
1. 2. 1 Yêu cầu
Theo dõi ảnh hưởng 4 mức độ 0; 0,4; 0,6; và 0,8 % của chế phẩm polyvem. S
trong thức ăn đến sự tăng trọng của gà lương phượng từ 3 – 10 tuần tuổi qua các chỉ
tiêu về sự sống, sinh trưởng, khả năng tăng trọng, hiệu quả chuyển hóa thức ăn, hiệu
quả kinh tế dưới tác dụng của chế phẩm trên lô gà thí nghiệm.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1Thành tựu của ngành chăn nuôi gia cầm
2.1.1 Chăn nuôi gia cầm thế giới
Trước đây, chăn nuôi gia cầm chỉ là một ngành sản xuất phụ. Nuôi gia cầm
chỉ để có thêm ít thức ăn hàng ngày, Trong vài ba chục năm trở lại đây, chăn nuôi
gia cầm đã có bước phát triển nhảy vọt. Chăn nuôi gia cầm đã chuyển từ phương
thức chăn nuôi nông nghiệp sang phương thức chăn nuôi công nghiệp. Các tiến bộ
khoa học kỹ thuật đã được nghiên cứu, ứng dụng nhanh chóng trong chăn nuôi gia
cầm. Kết quả của quá trình này là các đơn vị chăn nuôi gia cầm quy mô lớn thay thế
dần cho các cơ sở chăn nuôi nhỏ - một sự chuyển đổi cơ bản trên tất cả các lĩnh vực
của ngành sản xuất chăn nuôi gia cầm. Nhờ việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật về di truyền, giống, dinh dưỡng, công nghệ sản xuất, máy ấp trứng... mà chăn
gia cầm thế giới đã phát triển nhanh cả về số lượng đầu con, sản lượng trứng, thịt,
chất lượng sản phẩm, giá thành trong sản xuất sản phẩm gia cầm giảm đi, chất dinh
dưỡng cung cấp cho con người với giá rẻ ngày càng tăng lên nhờ vào nguồn trứng
và thịt gia cầm.
Trong vài thập niên trở lại đây, ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới phát
triển mạnh về cả số lượng và chất lượng. Đó là kết quả của việc áp dụng những
thành tựu di truyền chọn giống kết hợp với các biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng có
cơ sở khoa học. Theo FAO (1999), tổng đàn gia cầm trên thế giới khoảng 10 tỷ con,
trong đó 96,7 % gà, 1,8 % vịt, còn lại là các gia cầm khác. Tổng đàn gà trên thế giới
cũng tăng theo thời gian, cụ thể là năm 2000: 14.831,9 triệu con; năm 2001:
15.526,26 triệu con; năm 2002: 16.373,16 triệu con; năm 2004:16.605,13 triệu con.
3
Bảng 2.1 Số lượng gia cầm ở các nước đang phát triển (Đơn vị tính: 1.000.000.
con)
Tên nước
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Trung Quốc
3.623,01
3.769,49
4.098,91
3.980,55
Ấn Độ
568,00
658,00
737,00
842,00
Indonesia
859,50
960,16
1.218,41
1.290,10
Lào
13,09
14,06
15,27
20,00
Malaysia
123,65
149,59
160,84
170,00
Myanmar
44,76
55,08
51,13
60,00
Philipin
115,19
115,61
125,73
128,19
Thái Lan
224,73
232,71
235,23
277,11
(Nguồn: FAO,2004)
Sản xuất trứng và thịt gia cầm ngày càng tăng lên, nhất là ở các nước có ngành công
nghiệp phát triển.
Theo các số liệu thống kê của FAO thì sản lượng trứng gia cầm của thế giới
từ 401,5 tỉ năm 1975 tăng lên 552 tỉ năm 1985. Tính trong cả giai đoạn từ 19651981, sản lượng trứng sản xuất ra của thế giới tăng 64,79 %; trung bình mỗi năm
tăng 5,05 %. Cũng trong thời gian đó thì sản xuất thịt gia cầm tăng 2,47 lần và đạt
28,7 triệu tấn năm 1985.
2.1.2 Tình hình chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam
Từ năm 1996, cùng với sự đổi mới kinh tế đất nước, ngành chăn nuôi gia
cầm có những bước tiến nhảy vọt. Nhiều giống gia cầm có lông màu, năng suất
trứng và thịt khá được nhập vào nước ta, thích hợp với chăn nuôi trong gia đình
như gà Tam Hoàng, Kabir, Lương Phượng, gà Ai Cập; các giống vịt siêu thịt, siêu
trứng. Không chỉ gà mà nhiều đối tượng gia cầm khác cũng được nhập nội và
khuyến khích phát triển như bồ câu Pháp, ngan Pháp, chim cút, đà điểu... Tuy vậy
dịch cúm gia cầm trong các năm 2003 - 2005 và ngay cả hiện tại đã và đang gây
tổn thất lớn cho ngành chăn nuôi nói riêng và nền kinh tế nói chung.
4
Bảng 2.2 Sản phẩm gia cầm qua các năm
Tổng đàn gia
Đàn gà
Thịt gia cầm
Trứng
cầm (triệu con)
(triệu con)
(Tấn)
(tỷ quả)
1980
61,522
48,391
-
1,103200
1985
87,803
64,817
-
1,472000
1990
103,820
80,184
167,900
1,896400
1995
140,004
107,958
197,084
2,825025
2000
198,046
147,050
286,513
3,708605
2001
276,000
218,037
322,602
4,161844
2002
297,900
233,300
362,300
4,722000
2003
323,300
254,100
372,720
4,852000
2004
277,100
218,200
316,400
3,939000
2005
279,900
219,900
321,900
3,948000
Năm
(Cục Chăn nuôi, 2005)
Cơ cấu giống gia cầm 80 % là các giống địa phương, chỉ có 20 % là các
giống cao sản nhập nội, và những giống gia cầm cao sản này được nuôi chủ yếu
theo phương thức chăn nuôi công nghiệp. Phân bố đàn gia cầm: đàn gà chủ yếu tập
trung tại các tỉnh phía Bắc chiếm 75 %, còn 25 % tập trung ở phía Nam, đàn vịt chủ
yếu tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long (55 %), còn lại phân bố ở các tỉnh phía
Bắc và miền Trung. Phương thức chăn nuôi gia cầm chủ yếu là chăn nuôi nhỏ ở
nông hộ, nuôi thả rông chiếm đến xấp xỉ 70 % ở gà và 92-93 % ở vịt. Chăn nuôi gia
cầm bán công nghiệp và công nghiệp đã hình thành nhiều trang trại, xí nghiệp ở các
vùng.
Sản phẩm gia cầm tăng lên rõ rệt qua các năm. Năm 2000, sản lượng thịt
286,513 nghìn tấn, sản lượng trứng 3,708 tỷ quả. Năm 2003, sản lượng thịt 372,720
nghìn tấn và trứng 4,854 tỷ quả. Đến năm 2004, có 332,000 nghìn tấn thịt và 4,260
tỷ quả trứng. Như vậy sản lượng gia cầm bắt đầu giảm từ năm 2003 do dịch cúm gia
cầm. Ngay từ cuối năm 2003 và quý I năm 2004, dịch cúm gia cầm bùng phát trên
diện rộng khắp 57 tỉnh thành, 38 triệu con gia cầm bị tiêu hủy. Đảng và Nhà nước
5
đã có chính sách hỗ trợ tích cực nên đến hết tháng 3/2004 dịch cúm gia cầm cơ bản
đã được dập tắt và sẵn sàng cung cấp con giống để tái phát triển đàn gia cầm
(Nguyễn Đức Hưng, 2006).
2.2 Giới thiệu một số giống gà nuôi ở nước ta
Gà Lương Phượng
Gà lương phượng (hay Hoa Lương Phượng): Xuất phát từ khu Lương
Phượng Giang Nam Ninh (thuộc Quảng Tây Trung Quốc), với dáng ngoài đẹp, lớp
lông vũ màu vàng, dày ống mượt, lớp lông tuyền màu đốm hoa, da vàng, chân, mỏ
vàng. Gà Lương phượng có phẩm chất thịt thơm dai, vị đậm và tỉ lệ phần thịt có giá
trị cao. Ở 3 tháng tuổi con mái đạt: 1,7 - 1,9 kg, và đến 6 tháng tuổi gà mái bắt đầu
đẻ trứng, năng suất đạt: 160 - 170 quả/năm, ấp và nuôi con dở. Con trống nuôi 3
tháng đạt từ 1,9 - 2,2 kg. Nếu nuôi theo hình thức công nghiệp hoàn toàn thì trọng
lượng gà đạt có thể cao hơn.
Gà Tam Hoàng
Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Sau ngày giải phóng Trung Quốc (1949), công ty
xuất nhập khẩu Trung Sơn độc quyền thu mua loại gà này để xuất khẩu qua cửa
khẩu Thạch Kỳ, nên được gọi là gà Thạch Kỳ. Gà Thạch Kỳ thuần chủng nhỏ con,
khả năng sinh trưởng, sinh sản không cao. Cho nên, khoảng cuối thập niên 70, các
nhà chăn nuôi ở Hồng Kông đã lai gà Thạch Kỳ với giống gà Kabir (Israel) tạo ra
giống gà Thạch Kỳ lai có tên Thạch Kỳ - Kabir, hay còn gọi là Thạch Kỳ tạp. Gà
Thạch Kỳ - Kabir được đưa trở lại Trung Sơn và được chọn lọc qua nhiều thế hệ với
các mục tiêu khác nhau, tạo ra các dòng gà Tam Hoàng có ngoại hình và năng suất
khác nhau. Hiện nay, gà Tam Hoàng được nuôi phổ biến ở nước ta. Gà có màu lông
vàng hoặc vàng hoa mơ, chân và da vàng, thân ngắn, lưng bằng, ngực nở, đùi phát
triển, bước đi ngắn, chân thấp hơn so với gà Tàu Vàng vùng Nam Bộ. Gà Tam
Hoàng có sức kháng bệnh cao và có phẩm chất thịt ngon hợp với thị hiếu người tiêu
dùng Việt Nam. Giống gà Tam Hoàng được nhập vào Việt Nam 1993 và nuôi ở
Quảng Nam, sau đó được nuôi khảo sát tại xí nghiệp gà giống Lương Mỹ - Nam Hà
và tiếp tục được nhân giống rộng. Sau 2,5 tháng nuôi, gà trống đạt trọng lượng
6
trung bình từ 1,8 - 2,0 kg, gà mái đạt từ 1,7 - 1,8 kg và năng suất trứng từ 150 - 160
quả/năm. Tùy điều kiện nuôi dưỡng từng nơi mà trọng lượng bình quân, trọng
lượng trứng đạt được cũng khác nhau.
Gà Bình Thắng
Tên khác: Gà BT1, BT2
Nguồn gốc: Do trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi Bình Thắng
(Viện khoa học Nông nghiệp miền Nam) lai tạo nên từ 2 dòng gà Goldline,54 và
Rốt - Ri (Việt Nam).
Phân bố: Bình Thắng - Bình Dương và một số tỉnh phía Nam
Hình thái: Gà có lông màu nâu nhạt, mào đơn. Chân vàng
Khối lượng gà lúc 5 tháng tuổi: Gà trống nặng 2 - 2,5 kg, gà mái nặng
1,5 - 1,7 kg/con
Năng suất sản phẩm: Năng suất trứng một năm đạt 180 - 200 quả/mái
Gà Be
Tên khác: Gà BE 88
Phân loại: Dòng
Nguồn gốc: Dòng gà thịt của Cuba, nhập vào Việt Nam từ năm 1993 với
4 dòng B1, E1, B4 và D3
Phân bố: Tam Đảo - Vĩnh Phú
Hình thái: Lông màu trắng tuyền, tốc độ mọc lông nhanh. Thân hình cân
đối, lườn và đùi tương đối phát triển.
Khối lượng gà trống nặng 4,5 - 5 kg, gà mái nặng 3,5 - 4 kg/con
Năng suất sản phẩm: Lai dòng E3 và B4 tạo nên con lai Broiler nặng 2,2
kg lúc 7 tuần tuổi. Thịt thơm ngon.
Gà Chọi
Phân loại: Nhóm giống
Nguồn gốc: Có ở Việt Nam từ lâu đời
Phân bố: Nuôi ở nhiều nơi
7
Hình thái: Con trống có cổ trụi, màu đỏ. Thân hình to lớn, chắc, gọn,
xương to, cơ bắp phát triển, chân cao to khỏe. Cựa ngắn hoặc không phát triển.
Trông hung dữ.
Lông thưa, ít lông ở đầu, cổ và chân đùi. Màu lông đa dạng: Đen tuyền,
xám, trắng. . . màu da đầu, cổ, ức, đùi có màu đỏ, các phần khác có màu vàng,
trắng.
Gà trống trưởng thành nặng 4 - 5 kg, gà mái nặng 3,5 - 4 kg/con.
Năng suất sản phẩm:
Bắt đầu đẻ: Một năm tuổi, mỗi lứa đẻ 5 - 8 trứng. Mỗi năm đẻ 4 - 5 lứa
2.3 Dinh dưỡng và thức ăn cho gia cầm
Trong chăn nuôi nói chung, chăn nuôi gia cầm nói riêng. Thức ăn chiếm một
tỉ lệ rất lớn. Tùy theo điều kiện cụ thể từng nơi, tùy theo giống gia cầm khác nhau,
tùy theo đầu tư trang thiết bị, kỹ thuật chuồng trại khác nhau mà chi phí thức ăn
chiếm tỉ lệ từ 70 - 80% trong tổng chi phí chăn nuôi.
Do nhu cầu protein cho tăng trưởng và mọc lông cao hơn so với các loại gia
súc khác nên giá thành để sản xuất ra 1kg thức ăn hỗn hợp cho gia cầm cao hơn, từ
đó việc nghiên cứu để tiết kiệm thức ăn tạo ra một đơn vị sản phẩm trở nên rất bức
xúc. Những hướng chính trong việc nghiên cứu thức ăn gia cầm như sau:
Nghiên cứu đặc tính sinh lý tiêu hoá của gia cầm để chế biến thức ăn phù
hợp, làm cho gia cầm ăn được nhiều, tiêu hóa thức ăn tốt để tận dụng triệt để
các chất dinh dưỡng có trong thức ăn. Từ những biện pháp tác động vật lý
như cho gà ăn sỏi, xay nghiền và nén viên thức ăn đến những biện pháp hóa
học như bổ xung Enzyme, men tiêu hóa hấp thu thức ăn từ đó làm giảm tiêu
tốn thức ăn cho một đơn vị sản phẩm.
Nghiên cứu nhu cầu các chất dinh dưỡng cho gia cầm theo từng giai đoạn
sinh lý sản xuất khác nhau để chế tạo thức ăn hỗn hợp đầy đủ các chất dinh
dưỡng cân đối theo nhu cầu, vì vậy tiết kiệm được thức ăn trong chăn nuôi
gia cầm.
8
Tận dụng nguồn thức ăn sẳn có rẻ tiền thông qua chế biến bổ sung các chất
dinh dưỡng còn thiếu để trở thành thức ăn tốt hơn góp phần làm giảm giá thành.
Phải bảo quản thức ăn tốt để tránh nhiễm độc tố nấm mốc gây thiệt hại cho
gia cầm, tránh sự hư hỏng chất dinh dưỡng của thức ăn.
Phải luôn luôn chú ý quản lý đàn gia cầm thật tốt tránh rơi vãi thức ăn gây
lãng phí, giữ chuồng trại sạch sẽ để tránh các bệnh truyền nhiễm, bệnh đường
ruột… Làm giảm sự hấp thu và chuyển hóa ở gia cầm.
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính ngon miệng và tiêu thụ thức ăn
2.4.1 Yếu tố ảnh hưởng đến sự tiêu thụ thức ăn
Cấu trúc vật lý của thức ăn:
Màu sắc và ánh sáng: Gia cầm có thị giác rất phát triển, nó có khả
năng phát hiện phân biệt được thức ăn bởi màu sắc, hình dạng và độ
lớn của thức ăn. Sự phát hiện thức ăn còn phụ thuộc vào ánh sáng, ánh
sáng màu vàng, đỏ, da cam và ánh sáng trắng là gà phát hiện thức ăn
tốt nhất.
Độ lớn, độ cứng mềm của thức ăn cũng có ảnh hưởng đến sự tiêu thụ
thức ăn. Gà phân biệt, lựa chọn thức ăn có độ cứng mềm, hình dạng
thích hợp, tạo nên tính ngon miệng với thức ăn.
Thành phần hoá học của thức ăn. Thức ăn hỗn hợp được pha trộn với
nhiều loại theo tỉ lệ sao cho đảm bảo được sự cân bằng các chất dinh
dưỡng đáp ứng nhu cầu của gia cầm không thừa không thiếu, đây là
cách tốt nhất để duy trì tính ngon miệng, chỉ có vậy gà mới ăn nhiều,
lớn nhanh, sản xuất tốt và thể chất khỏe mạnh.
2.4.2 Yếu tố ảnh hưởng đến tính ngon miệng với thức ăn
Khả năng vị giác của gia cầm:
Sự ngon miệng thức ăn còn chịu ảnh hưởng bởi khả năng vị giác của gia
cầm. Do lưỡi của gia cầm được bao bọc bởi một lớp kêratin dày ở trên
mặt nên sự phân bố nụ thần kinh vị giác rất thưa thớt vì thế khả năng vị
giác của gia cầm rất kém.
9
Tình trạng sức khỏe và sức sản xuất của gia cầm:
Gia cầm khỏe mạnh không mắc các bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng,
không bị nghẽn mề do ăn dây thun, ăn lông…Thì có tính ngon miệng cao
hơn. Gia cầm có sức sản xuất cao thì tính ngon miệng càng cao và ngược
lại.
2.4.3 Yếu tố nhiệt độ môi trường
Môi trường khí hậu mát mẻ ở vùng nhiệt độ trung hoà không quá nóng,
không quá lạnh thì gia cầm có tính ngon miệng cao nhất. Nên cho gà ăn lúc trời
mát, trưa nắng nên phun sương để hạ nhiệt độ chuồng nuôi.
2.4.4 Chất tác động lên đường tiêu hóa để nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn
của gia cầm
Bằng con đường công nghệ sinh học, từ một số vi sinh, nấm người ta có
thể chế tạo ra các enzyme để tiêu hóa protein, tinh bột, cellulose và pectin. Người ta
hy vọng rằng nếu được bổ sung các enzyme này thì quá trình tiêu hoá thức ăn sẽ tốt
hơn, từ đó mà sự tiêu hao thức ăn để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm sẽ giảm.
Trong quá trình sống của gia cầm, chúng lấy thức ăn và tiêu hoá thức ăn rất khoa
học. Nếu ta bổ sung enzyme tiêu hoá cho chúng trong khi chúng có khả năng tiêu
hóa thức ăn tốt là không cần thiết vì vậy sẽ làm thoái hóa các tuyến sản xuất
enzyme của cơ thể. Nếu ta dùng enzyme nhân tạo để thủy phân cơ chất sản sinh ra
các hợp chất đơn giản để hòa tan và hấp thu thì chính những sản phẩm tạo thành
này lại có tác dụng ức chế quá trình tổng hợp, phân tiết enzyme của các tuyến tiêu
hóa của cơ thể.
Những trường hợp sử dụng enzyme tiêu hóa có hiệu quả:
Các enzyme tiêu hóa nhân tạo phải có khả năng hoạt động tốt trong
đường tiêu hoá với môi trường pH thay đổi theo từng giai đoạn của ống
tiêu hóa.
Sử dụng enzyme bổ sung vào thức ăn cho gia cầm ở những giai đoạn còn
non khi hệ men tiêu hóa tinh bột chưa hoàn chỉnh hay những khi thay đổi
thức ăn về công thức hoặc nguyên liệu một cách đột ngột làm cho gia
10
cầm không tổng hợp và phân tiết kịp enzyme do không có sự dự trữ trước
trong các tuyến tiêu hoá.
Do thức ăn có những chất mà cơ thể gia cầm không có men tiêu hóa như:
cellulose, pectin, hemicellulose, hay protein biến tính.
2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của gà thịt
2.5.1 Con giống
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà thịt nói riêng, yếu tố đầu tiên
quyết định năng suất vật nuôi chính là con giống, chọn những con gà loại một khỏe
mạnh, nhanh nhẹn, bóng lông, mắt sáng, không khèo chân, hở rốn, nặng bụng,
không khô chân, không dị tật và chân vững chắc. Gà nuôi thường chọn con giống từ
các tổ hợp lai 2,3,4 máu để đạt kết quả tốt nhất.
Theo Lâm Minh Thuận (2002) (trích dẫn bởi Võ thanh Phong,2005), sự tăng
trọng nhanh trong những tuần đầu là ưu thế của sức sản xuất thịt, hơn nữa có sự
tương quan nghịch rất lớn giữa thể trọng và năng suất trứng. Người ta thường sử
dụng dòng trống nặng cân với những tính trạng tốt về sinh trưởng (tốc độ tăng trọng
nhanh, tỉ lệ quầy thịt cao, khả năng chuyển hóa thức ăn cao, phẩm chất thịt tốt. . .)
và dòng mái có thể trọng trung bình với những tính trạng tốt về sức sản xuất trứng
lai tạo với nhau để tạo ra con lai thương phẩm đạt được những phẩm chất mong
muốn.
2.5.2 Dinh dưỡng
Với đặc điểm lớn nhanh, các giống gà hướng thịt có nhu cầu rất khắt khe
về thức ăn bổ sung, đặc biệt là các khoáng vi lượng, nếu thiếu, gà rất dễ mắc bệnh
thiếu khoáng. (Hội chăn nuôi Việt Nam,2002).
2.5.3 Điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng
Nhiệt độ
Gà thương phẩm trong 2 tuần đầu tiên gà cần được sưởi ấm. Nhu cầu nhiệt
độ thích hợp cho gà trong 2 tuần tuổi đầu như sau :
Tuần thứ nhất : >30 - 32 0C
Tuần thứ hai : 28 - 30 0C
11
Nhiệt độ chuồng nuôi cần ổn định trong suốt ngày đêm. Đây là yếu tố quan
trọng đối với gà con, đặc biệt là tuần tuổi thứ nhất. Nếu tuần đầu không đủ ấm cho
gà về sau đàn gà phát triển không đều, dễ cảm nhiễm bệnh, tốc độ tăng trưởng giảm
sút (Hội chăn nuôi Việt Nam,2002).
Ẩm độ
Ẩm độ cao sẽ gây ra khó thoát nhiệt nếu thời tiết nóng, sự bốc hơi của màng
nhầy đường hô hấp gặp khó khăn. Ẩm độ không khí trong chuồng nuôi tốt nhất là
65 – 70 %. Độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn phát triển (Đào
Đức Long,2004).
Ánh sáng
Thời gian chiếu sáng của gà thay đổi theo tuổi. Gà con từ mới nở đến 10
tuần tuổi chiếu sáng liên tục 23 giờ một ngày đêm, với cường độ 5W/m2. Mỗi đêm
vào một giờ nhất định tắt đèn trong một tiếng đồng hồ để giúp cho chúng quen với
bóng tối, phòng khi mất điện về đêm chúng không hoảng sợ (Đào Đức Long, 2004).
Nước uống
Gà là loại sống trên cạn nên nhu cầu về nước uống là rất cần. Nước uống
là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển cơ thể của chúng.
2.6 Giới thiệu về probiotics
2.6.1 Các nghiên cứu gần đây về probiotics có tắc dụng ổn định hệ vi sinh vật
đường ruột trên vật nuôi
Trong những năm gần đây, việc sản xuất các loại thực phẩm chức năng chứa
probiotic tác động có lợi lên vật chủ đã và đang được quan tâm (Kumura và cs.,
2004) Theo Fuller (1989), probiotic là những vi sinh vật được sử dụng làm thức ăn
bổ sung gây ra những ảnh hưởng hữu ích lên vật chủ bằng cách ổn định hệ vi sinh
vật đường ruột. Trên cơ sở những nghiên cứu gần đây, Salminen và cs. (1999) cho
rằng probiotic là các chế phẩm hay các thành phần có nguồn gốc từ tế bào vi sinh
vật có tác động có lợi lên vật chủ. Nhiều loại chế phẩm probiotic được lưu hành trên
thị trường Việt Nam nhằm mục đích bổ sung vào thức ăn chăn nuôi. Tuy vậy,
12
nguyên liệu cho sản xuất probiotic chủ yếu được sản xuất từ nước ngoài. (Theo Hồ
Trung Thông, Hồ Lê Quỳnh Châu, Tạp chí khoa học, Đại học Huế, Số 55, 2009)
2.6.2 Giới thiệu về chế phẩm Polyvem. S
Đây là chế phẩm dùng trong chăn nuôi gia cầm ( gà, vịt, cút…)
Bảng 2.3 Thành phần của chế phẩm Polyvem. S
Chỉ tiêu
Hàm lượng
Lactobacillus spp. (CFU/g)
1 x 107
Bacillus spp. (CFU/g)
1,5 x 106
Nấm men (CFU/g)
1,2 x 105
α-amylase (UI/g)
21,5
Protease (UI/g)
5,5
Cellulase (UI/g)
9,2
Glucoamylase (UI/g)
10,4
Đạm tổng số (%)
7,13
Tinh bột (%)
43
Xơ thô (%)
12,3
Độ ẩm (%)
13,5%
Màu sắc, mùi
Dạng bột, màu ngà, mùi thơm nhẹ
Tác dụng
Kích thích tiêu hóa cho gia súc, gia cầm.
Giúp tăng trọng nhanh và giảm tiêu tốn thức ăn.
Cách dùng: pha trộn với thức ăn
Sử dụng 4-6 kg chế phẩm Polyvem.S trộn với 1000 kg thức ăn
Bảo quản: Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.
13