BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************
Trang tựa
NGUYỄN ĐỨC TRUNG
KHẢO SÁT BỆNH VIÊM VÚ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP VỆ SINH THÚ Y ĐẾN TỶ LỆ
VIÊM VÚ TIỀM ẨN TRÊN BÒ SỮA
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng
Bác sỹ thú y chuyên ngành dược
Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN VĂN PHÁT
THÁNG 8/2011
i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: NGUYỄN ĐỨC TRUNG.
Tên khóa luận: “Khảo sát bệnh viêm vú và ảnh hưởng của việc áp dụng
biện pháp vệ sinh thú y đến tỷ lệ viêm vú tiềm ẩn”.
Đã hoàn tất khóa luận theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và ý kiến nhận
xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa Chăn Nuôi – Thú Y ngày
18/08/2011.
Giáo viên hướng dẫn
TS NGUYỄN VĂN PHÁT
ii
LỜI CẢM TẠ
Con xin gởi những lời tri ơn từ tận đáy lòng con đến ba mẹ, người đã sinh
con ra, nuôi dưỡng con khôn lớn và dạy dỗ con nên người.
Xin bày tỏ lòng biết đến thầy Nguyễn Văn Phát – Bộ môn Nội Dược và các
thầy cô trong khoa Chăn Nuôi Thú Y – Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ
Chí Mính đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thành khóa
luận này, cũng như truyền đạt những kinh nghiệm lẫn nhận thức xã hội cho tôi trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn các anh, các chị trong Ban Khuyến nông công ty
TNHH FieslandCampian Việt Nam, gia đình anh Nguyễn Quốc Bảo đã tận tình
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập.
Cảm ơn những người bạn của tôi, các bạn đã nhiệt tình động viên, giúp đỡ
tôi trong suốt những tháng năm đại học và chia sẻ cùng tôi biết bao nhiều niềm vui
nỗi buồn.
NGUYỄN ĐỨC TRUNG
iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài nghiên cứu “Khảo sát bệnh viêm vú và ảnh hưởng của việc áp dụng
biện pháp vệ sinh thú y đến tỷ lệ viêm vú tiềm ẩn” được tiến hành tại các hộ chăn
nuôi bò sữa thuộc huyện Củ Chi, TP Hồ Chí Minh, thời gian từ tháng 01/2011 đến
tháng 05/2011. Thí nghiệm được bố trí thành hai lô, trong đó lô thí nghiệm có sử
dụng các biện pháp vệ sinh như dùng dung dịch sát trùng bầu vú sau khi vắt sữa,
định kỳ sát trùng chuồng trại, sử dụng riêng khăn sạch cho mỗi con và lô đối chứng
không thực hiện các biện pháp vệ sinh như trong lô thí nghiệm.
Kết quả ghi nhận được như sau:
(1) Tỷ lệ viêm vú
Tỷ lệ bò viêm vú lâm sàng qua đợt khảo sát chiếm 10,06%. Tỷ lệ viêm vú tiềm
ẩn chiếm 57,79%, với tổng số vú viêm tiềm ẩn chiếm 39,95%, trong đó theo mức độ
dương tính của CMT thì mức 2 (+) chiếm 15,59%, mức 3 (++) là 13,8% và mức 4
(+++) là 10,56%.
(2) Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ vú viêm tiềm ẩn
Các yếu tố như lứa đẻ, tháng cho sữa, qui mô chuồng trại, mức độ vệ sinh tại trại
có ảnh hưởng đến tỷ lệ viêm vú tiềm ẩn.
(3) Khảo sát ảnh hưởng của việc vệ sinh thú y đến tỷ lệ viêm vú tiềm ẩn
• Số lượng trung bình tế bào thân trong mẫu sữa ở hai lô trước khi tiến hành
thí nghiệm không có sự khác biệt nhau. Nhưng trong quá trình tiến hành thí nghiệm
thì số lượng này ở hai lô có sự khác biệt nhau rõ rệt. Trên lô thí nghiệm, số lượng
này có xu hướng giảm, nhưng trên lô đối chứng thì ít giảm hơn.
• Các mức CMT ở mức 3 (++) và 4 (+++) trên lô thí nghiệm giảm dần, riêng
mức 2 (+) lại tăng lên. Trong khi đó, trên lô đối chứng, tỷ lệ vú viêm ở các mức
CMT gần như vẫn giữ nguyên.
iv
MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa ..................................................................................................................... i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ...................................................... ii
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................ iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ........................................................................................ iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC BẢNG .................................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ....................................................................................... ix
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ ............................................................................................x
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... xi
Chương 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
Chương 2 TỔNG QUAN ..........................................................................................3
2.1 CƠ THỂ - SINH LÝ BẦU VÚ .............................................................................3
2.1.1 Tuyến sữa và một vài đặc điểm của tuyến sữa...................................................3
2.1.2 Sự phát triển tuyến vú ........................................................................................4
2.1.3 Sự thay đổi ở tuyến sữa lúc phân tiết sữa ..........................................................5
2.2 BỆNH VIÊM VÚ ..................................................................................................6
2.2.1 Khái quát về bệnh viêm vú ................................................................................6
2.2.2 Giới thiệu về tế bào bản thể (somatic cell) ........................................................6
2.2.3 Nguyên nhân gây viêm vú..................................................................................7
2.2.3.1 Giống vật nuôi .................................................................................................7
2.2.3.2 Tuổi .................................................................................................................7
2.2.3.3 Giai đoạn cho sữa ............................................................................................7
2.2.3.4 Cấu tạo bầu vú .................................................................................................7
2.2.3.5 Nguyên nhân vi sinh vật..................................................................................8
2.2.4 Chẩn đoán bệnh viêm vú trên bò sữa .................................................................9
2.2.4.1 Chẩn đoán viêm vú lâm sàng ..........................................................................9
v
2.2.4.1.1 Dựa vào triệu chứng lâm sàng .....................................................................9
2.2.4.1.2 Sản lượng sữa tụt giảm...............................................................................11
2.2.4.2 Chẩn đoán viêm vú tiềm ẩn...........................................................................11
2.2.5 Các biện pháp phòng bệnh viêm vú .................................................................12
2.2.5.1 Vệ sinh ..........................................................................................................12
2.2.5.1.1 Vệ sinh môi trường – chuồng trại ..............................................................12
2.2.5.1.2 Vệ sinh cá thể bò ........................................................................................13
2.2.5.2 Kỹ thuật vắt sữa và thứ tự bò khi vắt sữa......................................................14
2.2.5.3 Công tác quản lý............................................................................................15
2.2.5.3.1 Yếu tố chuồng trại và tiểu khí hậu trong chuồng .......................................15
2.2.5.3.2 Công tác thay thế đàn .................................................................................16
2.2.5.3.3 Điều kiện dinh dưỡng .................................................................................16
2.2.5.4 Phòng bệnh trong giai đoạn cạn sữa .............................................................16
2.2.5.5 Phòng bệnh bằng vắc xin ..............................................................................17
2.2.6 Điều trị viêm vú bò ..........................................................................................17
2.2.6.1 Sử dụng kháng sinh để điều trị ......................................................................17
2.2.6.2 Không sử dụng kháng sinh trong điều trị ......................................................18
2.2.6.3 Kết hợp cả 2 phương pháp điều trị ................................................................19
2.3 TÓM LƯỢC CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ..............................................19
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...............................21
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM ..............................................................................21
3.1.1 Thời gian ..........................................................................................................21
3.1.2 Địa điểm ...........................................................................................................21
3.2 DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM ..................................................................................21
3.3 NỘI DUNG KHẢO SÁT ....................................................................................22
3.4 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ..........................................................................22
3.4.1 Nội dung 1: Khảo sát bệnh viêm vú trên bò sữa ..............................................22
3.4.2 Nội dung 2: Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm vú tiềm ẩn trên
cá thể bò ....................................................................................................................24
vi
3.4.3 Nội dung 3: Khảo sát ảnh hưởng việc áp dụng vệ sinh thú y đến bệnh viêm
vú tiềm ẩn trên bò sữa ...............................................................................................24
3.5 PHƯƠNG PHÁP ĐẾM SỐ TẾ BÀO BẢN THỂ TRONG SỮA BẰNG MÁY
ĐẾM ..........................................................................................................................25
3.5.1 Giới thiệu máy DCC ........................................................................................25
3.5.2 Thao tác phân tích ............................................................................................26
3.6 CÁC CÔNG THỨC TÍNH..................................................................................28
3.7 QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU ......................................................................28
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................29
4.1 KẾT QUẢ KHẢO SÁT BỆNH VIÊM VÚ ........................................................29
4.1.1 Tỷ lệ viêm vú lâm sàng và viêm vú tiềm ẩn ....................................................29
4.1.2 Tỷ lệ viêm vú tiềm ẩn ở các mức độ CMT ......................................................30
4.1.3 Xác định số lượng tế bào bản thể (somatic cell counts) trong sữa ở các
mức độ CMT bằng phương pháp đếm máy ..............................................................32
4.2 Kết quả khảo sát những yếu tố liên quan đến bệnh viêm vú tiềm ẩn .................33
4.2.1 Sự liên quan giữa lứa đẻ và viêm vú tiềm ẩn ...................................................33
4.2.2 Sự liên quan giữa tháng cho sữa và viêm vú tiềm ẩn.......................................34
4.2.3 Sự liên quan giữa tỷ lệ viêm vú tiềm ẩn theo qui mô trại ................................35
4.2.4 Sự liên quan giữa tỷ lệ viêm vú tiềm ẩn theo mức độ vệ sinh tại trại ..............36
4.3 KẾT QUẢ VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP VỆ SINH THÚ Y TRONG VIỆC
PHÒNG BỆNH VIÊM VÚ .......................................................................................37
4.3.1 Số tế bào thân được đếm bằng máy DDC của lô thí nghiệm và đối chứng .....37
4.3.2 Các mức độ CMT của các thùy vú trong quá trình thí nghiệm........................39
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................42
5.1 Kết luận ...............................................................................................................42
5.2Đề nghị .................................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................43
PHỤ LỤC .................................................................................................................46
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Đọc phản ứng và đánh giá kết quả CMT .................................................... 23
Bảng 4.1 Tỷ lệ cá thể bò và số vú viêm tiềm ẩn ở các mức CMT ..........................30
Bảng 4.2 Số lượng tế bào thân trong 1 ml sữa ở các mức độ CMT........................33
Bảng 4.3 Số lượng tế bào bản thể của lô thí nghiệm và đối chứng ........................38
Bảng 4.4 Kết quả so sánh số lượng tế bào bản thể của lô thí nghiệm và
lô đối chứng ở giai đoạn trước thí nghiệm ..............................................................39
Bảng 4.5 Kết quả so sánh số lượng tế bào bản thể của lô Thí nghiệm ...................39
Bảng 4.6 Kết quả so sánh số lượng tế bào bản thể của lô Thí nghiệm ...................39
Bảng 4.7 Tỷ lệ vú viêm tiềm ẩn ở các mức độ CMT ..............................................40
viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Các biểu hiện bất thường do viêm vú ....................................................... 10
Hình 2.2 Sữa bị đông vón bất thường ...................................................................... 10
Hình 2.3 Nhúng núm vú vào dung dịch sát trùng .................................................... 14
Hình 3.1 Độ đồng nhất sữa ở các mức CMT ........................................................... 23
Hình 3.2 Máy Delaval – Direct Cell Conter và bộ kit chuyên dụng ........................ 27
Hình 3.3 Các bước tiến hành để đếm mẫu ............................................................... 27
ix
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ viêm vú lâm sàng và viêm vú tiềm ẩn ..................................... 29
Biểu đồ 4.2 Kết quả tỷ lệ bò bị viêm vú tiềm ẩn theo số vú viêm trên cá thể ..... 31
Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ viêm vú tiềm ẩn theo vị trí vú viêm trên cá thể....................... 32
Biểu đồ 4.4 Tỷ lệ viêm vú tiềm ẩn với lứa đẻ của cá thể bò ................................ 33
Biểu đồ 4.5 Tỷ lệ viêm vú tiềm ẩn với tháng cho sữa ......................................... 34
Biểu đồ 4.6 Tỷ lệ viêm vú theo qui mô trại ......................................................... 36
Biểu đồ 4.7 Tỷ lệ viêm vú theo mức độ vệ sinh trại ............................................ 37
x
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SCC
Somatic cell count
Tổng số tế bào thân
DCC
Direct Cell Counter
Máy đếm trực tiếp tế bào
STH
Somatotropin hormone
Kích thích tố tăng trưởng
CMT
California Mastitis Test
Thử viêm vú theo phương
pháp California
MIC
Minimal Inhibition Concentration
Nồng độ ức chế tối thiểu
NSAID
Non-steroidal anti inflammatory drug
Thuốc kháng viêm không
chứa corticoid
MRSA
DNA
Methicillin-resistant Staphylococcus
Staphylococcus aureus đề
aureus
kháng với methicillin
Deoxyribonucleic Acid
Axít deoxyribo nucleic
TN
Thí nghiệm
ĐC
Đối chứng
xi
xii
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây, do điều kiện kinh tế người dân phát triển, nên nhu cầu
sử dụng sữa và các sản phẩm từ sữa cũng đã bắt đầu tăng cao. Điều này đã thúc đẩy
cho ngành chăn nuôi bò sữa ở các địa phương phát triển, thế nhưng lại gặp một số
trở ngại gây ra bởi dịch bệnh. Hiện tại, có rất nhiều bệnh gây ảnh hưởng đến lợi ích
kinh tế người chăn nuôi, nhưng bệnh viêm vú trên bò sữa hiện nay được đánh giá là
một bệnh gây ảnh hưởng cao nhất và trực tiếp đến người chăn nuôi bò sữa. Do đó,
việc tìm ra các phương thức để giảm thiệt hại do bệnh gây ra là việc hết sức cần
thiết.
Khi thùy vú bị viêm, việc tiết sữa của thùy vú sẽ bị giới hạn và sản lượng
cũng như chất lượng của sữa cũng bị giảm theo mức độ viêm của thùy vú. Mặc dù
đây không phải là một bệnh mới xuất hiện, thế nhưng việc phát hiện, phòng ngừa và
điều trị bệnh vẫn còn nhiều nhược điểm. Nguyên nhân chính của bệnh là do sự
xâm hại của vi sinh vật vào bầu vú và gây viêm cho bầu vú. Sau mỗi lần vắt sữa,
bầu vú không được vệ sinh sạch sẽ, kênh sữa lại được mở rộng, tất cả các yếu tố
này tạo điều kiện cho vi khuẩn dễ tấn công và gây viêm bầu vú.
Việc điều trị bệnh khi bệnh xảy ra sẽ làm tăng chi phí chăn nuôi, sản lượng
và chất lượng sản phẩm bị ảnh hưởng. Do đó, việc phòng tránh các nguy cơ gây
bệnh là điều cần thiết. Tuy nhiên, trong các cách phòng chống bệnh viêm vú thì
việc phòng bệnh viêm vú bằng cách áp dụng các biện pháp vệ sinh thú y được
1
xem là một biện pháp dễ dàng, hữu hiệu và ít tốn chi phí nhất để ngăn chặn từ
đầu việc vi sinh vật xâm nhập vào bầu vú, từ đó làm giảm nguy cơ viêm vú do vi
sinh vật gây ra.
Được sự đồng ý của khoa Chăn Nuôi Thú Y trường Đại Học Nông Lâm
TP.HCM, với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Phát và sự hỗ trợ của công ty
FrieslandCampina Việt Nam, chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát bệnh viêm vú
và ảnh hưởng của việc áp dụng biện pháp vệ sinh thú y đến tỷ lệ viêm vú tiềm ẩn
trên bò sữa”.
1.2 MỤC ĐÍCH
Hỗ trợ nông dân tìm ra phương pháp phòng tránh bệnh viêm vú tiềm ẩn trên
bò sữa.
1.3 YÊU CẦU
Tiến hành điều tra tỷ lệ bệnh viêm vú trên bò sữa.
Phân tích một số yếu tố liên quan đến bệnh viêm vú.
Thực hiện thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của biện pháp vệ sinh thú y
đến việc tỷ lệ bệnh viêm vú tiềm ẩn trong đàn bò sữa.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 CƠ THỂ - SINH LÝ BẦU VÚ
2.1.1 Tuyến sữa và một vài đặc điểm của tuyến sữa
Theo Lâm Thị Thu Hương (2005), tuyến sữa là loại tuyến mồ hôi, được biến
đổi để thích ứng với chức phận tạo ra sữa. Tuyến này chỉ phát triển mạnh ở thú cái.
Đây chỉ là một khối tròn dẹt nằm trong hạ bì, đẩy da phồng lên. Tùy loại thú mà vị
trí và số lượng tuyến thay đổi. Trên ngựa, dê, cừu cái có một vú ở mỗi bên vùng
bẹn, trong khi đó trên bò cái mỗi bên có hai vú.
Mỗi vú là một tuyến gồm những nang chế tiết sữa và một hệ thống ống dẫn
sữa đổ vào xoang tích lũy sữa (còn gọi là bầu sữa) trước khi sữa được thải ra ngoài.
Trên ngựa, heo thì có nhiều hệ thống ống bài tiết sữa, còn đối với bò, dê và cừu chỉ
có một hệ thống ống dẫn. Những ống này độc lập nhau và ngăn cách nhau bởi mô
liên kết.
Về mặt vi thể, mỗi tuyến vú nằm trong một khối mô liên kết, mô này phân
nhánh và chia tuyến thành những thùy, trong mỗi thùy có các nang tuyến chế tiết và
các ống bài xuất. Ống bài xuất sẽ chạy vào vách liên kết để dẫn sữa vào bầu sữa.
Trong thời kỳ hoạt động, các nang tuyến phát triển mạnh, nang có hình cầu
hoặc hình trứng. Về cấu tạo, vách nang hợp bởi hai hàng tế bào. Hàng ngoài là tế
bào cơ – biểu mô, gồm những tế bào dẹt tạo thành mạng lưới hình giỏ. Bào tương tế
bào này có nhiều tơ cơ có tính co rút. Hàng trong gồm những tế bào tuyến. Tế bào
này có hình dạng và cấu trúc thay đổi tùy giai đoạn hoạt động của tuyến. Ở giai
đoạn cuối của thời kỳ mang thai, các tế bào tuyến trở nên cao hơn, bào tương có
những hạt chất béo, axít ribonucleic càng lúc càng nhiều hơn, ty thể gia tăng số
lượng, bộ Golgi gia tăng kích thước, nang tuyến chuẩn bị chế tiết.
3
Các nang tuyến hoạt động chế tiết theo chu kỳ, mỗi chu kỳ có ba giai đoạn,
kéo dài khoảng ba giờ:
• Kỳ tích trữ: tế bào cao, có 1 – 2 nhân tròn, ty thể xếp thành que ở đáy tế bào,
đỉnh tế bào có nhiều không bào và hạt mỡ. Khi số lượng không bào và hạt mỡ tăng
dần thì tiểu vật biến đi.
• Kỳ bài xuất: phần trên của tế bào bong ra mang theo một nhân rơi vào lòng
nang tuyến và rơi ra trong đó (phương thức bán hủy).
• Kỳ khôi phục: phần còn lại của tế bào có nhân lớn lên, hệ tiểu vật được khôi
phục.
Ống bài xuất của tuyến vú gồm ống bài xuất trong và gian tiểu thùy. Thành
ống lợp bởi hai hàng tế bào khối đơn, không có tính chế tiết. Ở những ống lớn, phía
ngoài màng đáy còn có mô liên kết đàn hồi. Còn ở ống dẫn sữa lớn thì biểu mô dày,
gồm 3 – 4 tế bào đa diện, lòng ống có hình múi khế vì niêm mạc gấp lên.
Trong thời kỳ không hoạt động, những nang tuyến xẹp xuống và thay bằng
mô liên kết mỡ. Khi thú già, nang tuyến teo và biến đi, chỉ còn ống bài xuất nằm
trong một khối mô liên kết và mỡ.
2.1.2 Sự phát triển tuyến vú
(1) Giai đoạn bào thai: hàng vú đã thấy ở thai bò 35 ngày tuổi, hệ thống ống dẫn
hoàn toàn phát triển vào cuối gia đoạn 2/3 của thai kỳ. Thú đực cũng có hệ thống
ống dẫn nhưng ngắn.
(2) Giai đoạn sau khi sinh đến khi thành thục: trong thời kỳ đầu của giai đoạn
sau sinh, tuyến vú phát triển song song với cơ thể. Ở bò từ 3 tháng đến 1 năm tuổi,
tuyến vú phát triển gấp 2 – 3 lần cơ thể, khi ấy mô mỡ và ống dẫn được tạo. Vào
thời kỳ tiền thành thục của bò, có sự cạnh tranh giữa việc phát triển mô mỡ và mô
tiết, nếu cho thú ăn quá nhiều thì mô mỡ phát triển và lấn át mô tiết, làm giảm tiềm
năng cho sữa.
Estrogen làm phát triển hệ thống ống dẫn và mầm nang tuyến ở đầu ống dẫn.
Kích thích tố tăng trưởng (STH) và glucocorticoid cũng cần cho sự phát triển của
ống dẫn. Sự phát triển tiếp theo của tuyến vú do progesterone và prolactin chi phối.
4
Ở gia súc, progesterone và estrogen được tiết theo chu kỳ nên estrogen và
progesterone không thể được tiết cùng lúc, vì thế sự phát triển của tuyến vú chỉ
được tiếp tục khi mang thai. Tuy nhiên, nếu thiếu mô mỡ thì nang tuyến không phát
triển bình thường, có lẽ nhờ các yếu tố tăng trưởng tại chỗ.
(3) Giai đoạn mang thai: tất cả các loài gia súc đều phát triển tuyến vú rõ rệt
trong lúc mang thai. Sự phát triển phụ thuộc vào việc gia tăng đồng thời lượng
estrogen và progesterone. Estrogen kích thích tạo thụ thể tiếp nhận estrogen lẫn
progesterone ở tế bào biểu mô tuyến vú. Hàm lượng của 2 kích thích tố này thay đổi
trong thời gian mang thai và tùy theo loài. Tuy nhiên có thời kỳ cả estrogen và
progesterone đều tăng, khi ấy sự phát triển và biệt hóa của mô tiết được kích thích.
Prolactin từ thùy trước tuyến yên cũng tăng trong lúc mang thai. Ở thú nhai lại và
người, nhau thai sản xuất lactogen (somatomammotropin), chất này bám vào thụ thể
prolactin và kích thích phát triển tuyến vú giống như tác động của prolactin.
Sự thay đổi của các kích thích tố nêu trên dẫn đến sự phát triển của mô tuyến
vú lẫn nang tuyến, đồng thời lượng mô mỡ giảm.
2.1.3 Sự thay đổi ở tuyến sữa lúc phân tiết sữa
Ở bò và dê, cần 400 – 500 lít máu chảy qua mô tuyến vú để tạo 1 lít sữa. Khi
năng suất sữa đạt đỉnh cao, lượng máu đi đến tuyến vú chiếm 20% cung lượng tim.
Trong ngày cuối của thai kỳ, dòng máu đến bầu vú tăng nhiều nên xảy ra tình trạng
phù thủng tuyến vú. Đây là tình trạng tích dịch ở mô liên kết của bầu vú và mô liên
kết dưới da của vùng quanh bầu vú, tình trạng này cũng có thể do vị trí của bầu vú,
vì nằm phía dưới, thấp hơn tim. Đây được xem là một tình trạng sinh lý bình
thường. Tuy nhiên, đối với một số bò cái, phù thũng gây khó vắt sữa vì thú có thể
đau khi vắt sữa, khi ấy phải cho thú làm quen với việc vắt sữa một cách chậm rãi,
nhất là đối với bò tơ. Nếu phù thũng nặng, dòng máu đến mô vú bị giảm nên sức đề
kháng giảm, tăng một phần nguy cơ cho bệnh viêm vú.
Qua thực tế quan sát, đối với một số bò tơ khó vắt sữa, người nông dân khó
có thể vắt hết sữa trong bầu vú trong những ngày đầu sau sanh, thậm chí lên đến 3
5
tuần sau khi sinh; điều này làm tồn một lượng sữa nhất định trong bầu vú và khả
năng viêm nhiễm bầu vú tăng lên.
Sau khi sản lượng sữa đạt đỉnh, lượng sữa sẽ giảm dần nhưng khả năng sản
xuất sữa vẫn được tiếp tục duy trì vài năm mà không cần mang thai lại. Trong lúc
tiết sữa, các tế bào biểu mô của nang tuyến bong tróc khỏi lớp đáy và chết theo
chương trình. Tuy nhiên, đây là những tế bào có khả năng phục hồi nên khả năng
tạo sữa của bầu vú được duy trì.
2.2 BỆNH VIÊM VÚ
2.2.1 Khái quát về bệnh viêm vú
Bệnh viêm vú trên bò sữa là quá trình viêm tuyến vú với sự hiện diện của
một hay nhiều loài (nhưng không quá 3 loài) vi khuẩn trong mô vú, dẫn đến sự gia
tăng số lượng tế bào bản thể (somatic cell) trong sữa, đặc biệt là tế bào bạch cầu,
đồng thời thay đổi tính chất vật lý và hóa học của sữa.
Bệnh này dẫn đến hậu quả giảm sản lượng sữa, bầu vú bị biến chứng, mất
chức năng, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu kinh tế của người chăn nuôi.
Bệnh được chia thành hai dạng: viêm vú thể lâm sàng và viêm vú dạng tiềm ẩn.
(1) Viêm vú lâm sàng: là sự nhiễm trùng của bầu vú thể hiện rõ triệu chứng lâm
sàng như sự thay đổi tính chất của sữa (sữa bị vón, loãng, màu sắc và mùi khác
thường), hình dạng bầu vú (bầu vú sung huyết, sưng to).
(2) Viêm vú tiềm ẩn: là dạng viêm vú không có những biểu hiện bên ngoài như
viêm vú lâm sàng. Việc phát hiện viêm vú tiềm ẩn chỉ đạt hiệu quả thông qua phát
hiện sự tăng bất thường lượng tế bào trong sữa. Tỷ lệ viêm vú tiềm ẩn thường cao
hơn viêm vú lâm sàng và xảy ra trước tình trạng viêm lâm sàng. Viêm vú tiềm ẩn
cũng làm giảm sản lượng sữa cũng như ảnh hưởng chất lượng sữa, và rất có thể
chuyển thành dạng viêm vú lâm sàng.
2.2.2 Giới thiệu về tế bào bản thể (somatic cell)
Tế bào thân hay tế bào bản thể là những từ dùng để chỉ các tế bào xuất hiện
trong sữa tươi. Các tế bào này là những bạch cầu và tế bào biểu mô tuyến vú bong
tróc, chúng được phân biệt với vi sinh vật nhiễm vào sữa. Ở bò khỏe mạnh, có
6
khoảng 30.000 – 300.000 tế bào/ml sữa. Bình thường có khoảng phân nửa số tế bào
là bạch cầu trung tính. Khi viêm vú, mật độ tế bào thân có thể tăng lên 10 – 100 lần.
Do đó, mật độ về tế bào thân được xem là một chỉ dẫn về tình trạng sức khỏe bầu
vú. Việc tăng mật độ tế bào này vừa phải có thể do kỹ thuật vắt sữa không đúng
cách nhưng cũng cho thấy tình trạng nhiễm trùng mãn tính ở tuyến vú.
2.2.3 Nguyên nhân gây viêm vú
2.2.3.1 Giống vật nuôi
Bò có nguồn gốc xuất xứ khác nhau và chúng chỉ thích nghi với điều kiện
khí hậu cũng như điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng đặc trưng của vùng đó. Khi di
chuyển hay thay đổi môi trường sống, bò có thể không thích nghi được hoặc bị xáo
trộn nặng dẫn đến giảm sức đề kháng. Từ đó, những nguyên nhân gây bệnh có cơ
hội xâm nhập và gây bệnh cho thú. Theo Sayed (2009), khi tiến hành khảo sát trên
350 con bò, gồm bò thuộc giống Friesian và bò nội địa thì tỷ lệ số bò giống Friesian
mắc bệnh viêm vú tiềm ẩn cao hơn giống bò nội địa.
2.2.3.2 Tuổi
Theo Sayed (2009), có sự tương quan giữa việc số lượng vú viêm gia tăng
theo tuổi của thú hay số kỳ cho sữa do sức đề kháng của thú giảm theo tuổi và cơ
vòng đầu núm vú giảm đàn hồi.
2.2.3.3 Giai đoạn cho sữa
Theo Tsonev P. (1975), khi so sánh tỷ lệ viêm vú tiềm ẩn với các tháng cho
sữa thì thấy rằng, tỷ lệ này cao nhất vào tháng thứ 2 và tháng thứ 3 của chu kỳ cho
sữa. Sau đó, tỷ lệ này giảm trong các tháng kế tiếp, tuy nhiên trong thời kỳ cạn sữa
thì tỷ lệ này tăng cao trở lại.
Thời kỳ đầu của giai đoạn cho sữa có nhiều yếu tố bất thường tác động lên
tuyến vú. Do sữa không được vắt trong khi tuyến vú vẫn tiếp tục tiết sữa làm cho
bầu vú rất căng, bò khó chịu.
2.2.3.4 Cấu tạo bầu vú
Theo Nguyễn Văn Phát (2009), cấu trúc bầu vú có sự liên quan đến sự xâm
nhập của những mầm bệnh gây viêm vú. Sự mất cân bằng bầu vú là một trong
7
những tác nhân của nguy cơ gây viêm vú. Một bầu vú được định nghĩa là cân đối
khi tất cả 4 núm vú đều nằm trên cùng một mặt phẳng nằm ngang.
Ngoài ra, đường kính của lỗ núm vú hay kênh vú và tính đàn hồi của cơ vòng
đầu vú ảnh hưởng đến tốc độ vắt sữa. Khi tốc độ vắt sữa tăng lên thì nguy cơ nhiễm
trùng vú cũng tăng lên. Những bò thường có dòng sữa chảy ra trước khi vắt sữa
thường bị viêm vú cao hơn những bò khác cùng đàn. Khi cơ vòng đầu núm vú bị
hở, sự liên hệ giữa bên trong bầu vú và môi trường bên ngoài xuất hiện trong thời
gian dài, do đó nguy cơ vi sinh vật xâm nhiễm vào bầu vú tăng cao.
Theo Badinand (1999) (trích dẫn bởi Nguyễn Văn Phát, 2009), những thùy
vú sau của bầu vú nhạy cảm với sự nhiễm trùng hơn những thùy vú trước do diện
tích da bề mặt quá lớn nên dễ bị lạnh, chấn thương hoặc bị vấy nhiễm vi khuẩn từ
phân và sản dịch.
2.2.3.5 Nguyên nhân vi sinh vật
Nguyên nhân gây viêm vú chủ yếu là do vi khuẩn. Trong đàn nếu có một bầu
vú bị viêm, thì đây là nguồn lây nhiễm chính của vi khuẩn. Vi khuẩn luôn có mặt
trong tự nhiên, sự hiện diện của chúng trong chuồng với mật độ càng lớn thì khả
năng gây viêm vú cũng như gây bệnh cho bò sữa càng tăng. Một số vi khuẩn gây
viêm vú thường gặp là những loại sau:
(1) Streptococcus spp.: cầu khuẩn Gram dương, không di động, không bào tử, và
kỵ khí tùy nghi. Giống này hiện diện chủ yếu trong môi trường, như đất, nền
chuồng, trong đó có các loài gây bệnh viêm vú trên bò sữa như Streptococcus
agalactiae, Str. dysagalactiae, Str. uberis.
(2) Staphylococcus spp.: cầu khuẩn Gram dương, không di động, không bào tử,
vi khuẩn hiếu khí tùy nghi, một số loài có giáp mô. Giống này có khoảng hơn 20
loài, và loài gây bệnh viêm vú trên bò sữa là Staphylococcus aureus. Loài này
thường có mặt trên da núm vú, và tay người vắt sữa. Chúng xâm nhập và phát triển
trong ống dẫn sữa, đặc biệt là những nơi tổn thương ở đầu núm vú. Việc lây lan loài
này trong đàn thường qua trung gian là dụng cụ vắt sữa.
8
Các trường hợp viêm vú do S. aureus thường vào giai đoạn cạn sữa, do lúc
đó người chăn nuôi không quan tâm nhiều đến bầu vú. Việc cải tiến điều kiện vệ
sinh và sát trùng núm vú sẽ kìm hãm S.aureus và Staphylococcus spp.
(3) Coliforms: là tên gọi chung cho một nhóm vi khuẩn Gram âm như E.coli,
Enterobacter, Klebsiella, chúng có nguồn gốc từ phân và hiện diện trong chất độn
chuồng. Các vi khuẩn Gram âm này không bám dính vào ống dẫn sữa và những tế
bào biểu mô tiết sữa, mà chúng nhân lên nhanh chóng rồi chết đi, khi đó giải phóng
ra nội độc tố. Độc tố này vào máu, gây hiện tượng viêm vú lâm sàng thể cấp tính.
Khi đó thú sốt hơn 40oC, thùy vú sưng to, nhạy cảm với kích ứng bên ngoài.
Khi xác định viêm vú do coliforms thì không nên điều trị bằng kháng sinh vì
có thể làm tăng khả năng nhiễm độc của cơ thể. Ta chỉ nên sử dụng kháng sinh liều
thấp trong nhiều ngày.
(4) Ngoài ra cũng có những tác nhân gây bệnh khác nhưng không phổ biến, như
Pseudomonas spp. (có trong nước uống), Corynebacterium bovis và Mycoplasma
bovis (sinh vật trung gian giữa vi khuẩn và virus). Bệnh do các loài này gây ra mặc
dù ít gặp nhưng nếu có điều kiện phù hợp thì hậu quả của chúng cũng rất lớn.
2.2.4 Chẩn đoán bệnh viêm vú trên bò sữa
2.2.4.1 Chẩn đoán viêm vú lâm sàng
2.2.4.1.1 Dựa vào triệu chứng lâm sàng
(1) Biểu hiện bất thường trên cơ thể bò
Viêm vú lâm sàng được chia thành các loại sau: viêm vú thể quá cấp tính,
viêm vú thể cấp tính, viêm vú thể bán cấp tính và viêm vú thể mãn tính. Trong đó,
ta có thể phát hiện bệnh qua các triệu chứng sau: bầu vú bị sưng, đỏ và có cảm giác
nóng khi chạm vào, việc sờ nắn các bầu vú có thể gay đau cho bò. Những triệu
chứng này phát sinh từ những thay đổi của thành mạch máu theo cơ chế viêm.
Ngoài ra, triệu chứng bất thường trên cơ thể bò sữa bị viêm vú, theo Roberson
(2003), còn được đánh giá theo 6 chỉ tiêu như nhiệt độ trực tràng tăng, nhịp tim và
nhịp hô hấp tăng, xuất hiện sự mất nước nghiêm trọng, co bớp của dạ cỏ kém, và
xuất hiện dịch tiết màu vàng trong sữa.
9
Hình 2.1 Các biểu hiện bất thường do viêm vú (nguồn: tư liệu cá nhân)
(2) Biểu hiện bất thường về tính chất sữa
Một tiêu chuẩn vàng được đặt ra cho những người vắt sữa để kiểm tra liệu
con bò có viêm vú hay không là vắt những tia sữa đầu của từng thùy vú vào cốc
(strip cup) hay đĩa (strip plate) có nền tối và bề mặt đáy gợn sóng, rồi quan sát
những thay đổi bất thường về mặt vật lý.
Hình 2.2 Sữa bị đong vón bất thường (nguồn: tư liệu cá nhân)
10
Tính chất vật lý của sữa khi bị viêm sẽ bị thay đổi và sự thay đổi đó phụ
thuộc vào mức độ viêm của bầu vú. Khi sữa được lấy ra từ vú viêm, độ đồng nhất
của nó sẽ bị thay đổi khi so sánh với sữa bình thường, sữa bị vón (ké) và có mủ. Kế
đến là màu sắc của sữa viêm, nó sẽ thay đổi từ màu trắng ngà sang màu trắng ngà
hơi xanh vì có lẫn mủ, thậm chí có màu đỏ vì có lẫn máu, và độ nhớt cũng tăng theo
tình trạng viêm của vú.
Một cách khác để phát hiện viêm vú lâm sàng là lọc sữa đã được vắt qua một
tấm vải lọc, quan sát những phần lợn cợn trên vải lọc. Những phần lợn cợn không
tan đó chính là sữa bị đông vón, máu hoặc những phần hoại tử từ vú bò. Tuy nhiên,
với điều kiện chăn nuôi bò sữa nước ta hiện nay, cách này không phát hiện chính
xác con bò nào viêm vú và thùy vú nào bị viêm vì nông dân thường vắt sữa từ 2 đến
3 con rồi mới đổ sữa qua vải lọc.
2.2.4.1.2 Sản lượng sữa tụt giảm
Khi bò bị viêm vú lâm sàng, chức phận tạo và phân tiết sữa bị giảm, dẫn đến
sản lượng sữa thu được cũng bị giảm. Tuy nhiên điều này rất khó nhận biết trên
từng cá thể vì lượng sữa bị giảm đi khá nhỏ, chỉ trừ trường hợp thùy vú nào đó bị
viêm và người nông dân không thể lấy sữa từ thùy vú đó.
2.2.4.2 Chẩn đoán viêm vú tiềm ẩn
Có rất nhiều phương pháp chẩn đoán viêm vú tiềm ẩn như: thử cồn 70o, đo
độ dẫn điện hay xác định số lượng tế bào trong sữa bằng máy đếm điện tử hay đếm
trực tiếp trên kính hiển vi sau khi nhuộm. Ngoài ra, một phương pháp khác cũng
được thường sử dụng ngay tại các trang trại là ước lượng gián tiếp số tế bào trong
sữa qua thuốc thử CMT, phương pháp này được gọi là phương pháp CMT.
Thuốc thử CMT là một loại thuốc thử tế bào bạch cầu. Đây là hợp chất có
hoạt tính bề mặt (thay đổi sức căng bề mặt), có đặc tính làm gel hóa sữa có chứa tế
bào. Phương pháp này nhằm phát hiện bệnh viêm vú qua số lượng tế bào bản thể mà
chủ yếu là bạch cầu trong 1 ml sữa. Tỷ lệ xét nghiệm: 1 – 1 (giữa dung dịch CMT và
sữa).
Mặc dù nguyên tắc hoạt động của phương pháp CMT không cho chúng ta
11
xác định được loại vi sinh vật gây bệnh và mức độ nhiễm vi sinh chính xác, nhưng
phương pháp này dùng để chỉ ra thùy vú nào có số lượng tế bào bản thể cao. Cho tới
nay, đây vẫn là công cụ tốt để xác định thùy vú bị viêm khi số lượng tế bào bản thể
hơn 500.000 tế bào/ml sữa. Ta dùng phương pháp này để ướt tính DNA có trong
sữa. Dưới tác dụng của chất tẩy anione có trong CMT, các chất béo được hòa tan.
Điều này đồng nghĩa với việc màng tế bào và màng nhân tế bào cũng bị hòa tan, do
đó DNA của tế bào được bọc lộ và được nhuộm màu. Khi DNA được giải phóng,
việc này làm cho hỗn hợp trở nên quánh. Nếu mức độ DNA trong hỗn hợp càng
nhiều thì độ quánh của mẫu càng cao. Kết quả đánh giá mức độ viêm vú tiềm ẩn
nặng hay nhẹ đều dựa trên mức độ kết dính của hỗn hợp.
2.2.5 Các biện pháp phòng bệnh viêm vú
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh viêm vú trên bò sữa, do đó để việc
phòng ngừa bệnh viêm vú trên bò một cách hiệu quả, chúng ta phải thực hiện tổng
hợp và đồng bộ các việc sau đây.
2.2.5.1 Vệ sinh
Công tác vệ sinh được đánh giá là một khâu chủ chốt trong công tác phòng
chống các bệnh nói chung và bệnh viêm viêm vú nói riêng. Nếu ta thực hiện tốt việc
vệ sinh thì hiệu quả của việc phòng chống các bệnh trên đàn thú nuôi rất rõ rệt.
Trong công tác này, hai đối tượng cần chú ý là môi trường chuồng trại, bao gồm tất
cả các vật liệu liên quan đến đàn bò và cá thể vật nuôi.
2.2.5.1.1 Vệ sinh môi trường – chuồng trại
Trong bệnh viêm vú, các tác nhân gây viêm là vi khuẩn và một số ít là vi
nấm. Nguồn gốc của chúng từ thức ăn không được bảo quản đúng cách, trong phân,
nước hoặc đất, nhưng chủ yếu từ chất lót chuồng. Do đó, việc vệ sinh tốt, quản lý
nguồn thức ăn sẽ làm giảm lượng vi sinh vật hiện diện trong chuồng nuôi và cũng
làm giảm nguy cơ gây bệnh viêm vú.
Bên cạnh đó, vì trong ngành chăn nuôi bò sữa, công tác thu hoạch sữa phần
lớn được thực hiện bằng máy vắt sữa, nên việc vệ sinh máy vắt sữa cũng phải được
quan tâm, vì đây cũng là một yếu tố có khả năng lưu giữ và phát tán mầm bệnh.
12
Còn đối với những hộ chăn nuôi bò sữa nhỏ lẻ, yếu tố vệ sinh trong việc vắt
sữa bằng tay cần được chú ý. Tay người vắt phải được vệ sinh sạch sẽ, tốt nhất là vệ
sinh với xà phòng có tính chất diệt khuẩn, nhằm hạn chế thêm một yếu tố lây truyền
mầm bệnh.
2.2.5.1.2 Vệ sinh cá thể bò
Trên cơ thể động vật, hàng rào bảo vệ đầu tiên cho cơ thể tránh sự xâm nhập
của các tác nhân vi sinh vật gây hại từ bên ngoài là lớp biểu bì. Lớp này kết hợp
hoàn hảo với tuyến mồ hôi, giúp tạo một môi trường hạn chế sự phát triển của vi
sinh có hại (Lâm Thị Thu Hương, 2008). Với đặc điểm chuyên biệt trên cơ thể bò
không có tuyến mồ hôi, thế nên việc hạn chế sự xâm nhập và phát triển của vi sinh
vật bằng hàng rào hóa học không đặc hiệu bị giảm. Do đó, việc vệ sinh cá thể bò
cần được thực hiện nghiêm túc. Có hai giai đoạn trong việc vệ sinh cá thể bò:
(1) Vệ sinh trước khi vắt sữa
Trước khi vắt sữa, bò cần được tắm sạch sẽ để loại bỏ các chất bẩn trên cơ
thể vì chúng có thể mang mầm bệnh. Sau đó, người vắt sữa trước khi vắt cần rửa lại
bầu vú, nhất là núm vú bằng nước sạch, lau khô bằng khăn mềm. Sau đó, nên nhúng
núm vú vào dung dịch thuốc sát trùng, sau khoảng 30 giây nên lau khô lại núm vú
bằng khăn riêng từng con. Ta nên sử dụng khăn riêng cho từng cá thể bò, tránh tình
trạng sử dụng khăn chung cho nhiều con vì việc này có khả năng gây phát tán mầm
bệnh cho cả đàn.
(2) Vệ sinh sau khi vắt sữa
Sau khi vắt sữa, nên nhúng núm vú vào dung dịch thuốc sát trùng, và nên
cho bò đứng trong khoảng 15 phút bằng cách cho ăn thêm cỏ, hạn chế tình trạng bò
nằm ngay sau khi vắt sữa. Lý giải cho việc này vì sau khi vắt sữa, cơ vòng đầu vú
vẫn còn mở, phải mất khoảng thời gian để chúng khép lại, lúc đó ta thực hiện sát
trùng vùng da xung quanh núm vú nhằm hạn chế sự xâm nhập của vi sinh vật vào
kênh núm vú, đồng thời hạn chế sự vấy nhiễm từ nền hoặc chất lót chuồng. Tuy
nhiên, việc vệ sinh bằng cách nhúng vú chỉ hạn chế được sự nhiễm trùng mới,
không loại bỏ được các mầm bệnh cũ.
13