BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HIỆU QUẢ CỦA EUTHERPHOS TRÊN HEO NÁI
Sinh viên thực hiện : NGÔ THỊ HẰNG
Lớp
: DH06DY
Ngành
: Thú y chuyên ngành Dược
Niên khóa
: 2006 – 2011
Tháng 08/2011
BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************
NGÔ THỊ HẰNG
HIỆU QUẢ CỦA EUTHERPHOS TRÊN HEO NÁI
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sĩ thú y ngành Dược
Giáo viên hướng dẫn
TS. Võ Thị Trà An
Tháng 08/2011
i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực hiện: NGÔ THỊ HẰNG
Tên đề tài: “Hiệu quả của Eutherphos trên heo nái”.
Đã hoàn thành đề tài theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa Chăn Nuôi Thú Y.
Ngày … tháng … năm 2011
Giáo viên hướng dẫn
TS. Võ Thị Trà An
ii
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng lòng biết ơn sâu sắc lên ba mẹ và những người thân đã nuôi
dưỡng, giúp đỡ và động viên để con có được ngày hôm nay.
Xin chân thành biết ơn đến
TS. Võ Thị Trà An đã tận tình hướng dẫn và đóng góp những ý kiến và kinh
nghiệm quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập
và bảo vệ luận văn.
Xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y, bộ môn Nội Dược, cùng toàn thể quý thầy
cô đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian tôi còn ngồi
trên ghế nhà trường.
Xin chân thành cám ơn
Cô Nguyễn Thị Nguyệt, chú Đôi và toàn thể anh chị em công nhân trong trại heo cô
Nguyễn Thị Nguyệt đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình thực tập.
Cuối cùng tôi xin gởi lời cảm ơn đến thầy chủ nhiệm và tập thể lớp Dược Y 32
đã động viên, chia sẻ cùng tôi trong thời gian học tập và sinh hoạt tại trường.
NGÔ THỊ HẰNG
iii
TÓM TẮT
Đề tài được thực hiện từ tháng 12/2010 đến 03/2011 tại trại heo tư nhân cô
Nguyễn Thị Nguyệt, ấp Bắc, xã Phú Sơn, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Nội
dung của luận văn là đánh giá hiệu quả của Eutherphos trên heo nái. Thí nghiệm
được thực hiện trên 50 heo nái có lứa đẻ từ 1 – 8, tương đối đồng đều về giống,
trọng lượng và cùng điều kiện nuôi dưỡng. Lô dùng Eutherphos (20 nái), lô dùng
thuốc A (20 nái) và lô dùng giả dược (đối chứng, 10 nái) được bố trí theo kiểu hoàn
toàn ngẫu nhiên.
Kết quả cho thấy sản lượng sữa trung bình của heo mẹ ở lô thí nghiệm dùng
Eutherphos (144,84 kg/nái) cao hơn lô dùng thuốc A (133,01 kg/nái) và lô đối
chứng (122,90 kg/nái). Khối lượng giảm trọng bình quân của heo mẹ ở lô dùng
Eutherphos (11,80 kg/nái), giảm đi ít hơn lô dùng thuốc A (12,65 kg/nái) và lô đối
chứng (16,80 kg/nái). Tỷ lệ giảm trọng của heo nái ở lô dùng Eutherphos (6,82 %)
thấp hơn lô dùng thuốc A (7,47 %) và lô đối chứng (9,69 %).
Số heo con cai sữa trên ổ ở lô dùng Eutherphos (9,5 con/ổ) tương đương với
lô dùng thuốc A (9,2 con/ổ) và cao hơn lô đối chứng (8,8 con/ổ). Tỷ lệ nuôi sống
heo con đến cai sữa ở lô dùng Eutherphos (98 %) cao hơn lô dùng thuốc A (96,59
%) và lô đối chứng (93,16 %). Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa ở lô dùng
Eutherphos (63,10 kg/ổ) cao hơn lô dùng thuốc A (58,75 kg/ổ) và lô đối chứng
(54,80 kg/ổ). Trọng lượng bình quân heo con cai sữa ở lô dùng Eutherphos (6,65
kg/con) cao hơn lô dùng thuốc A (6,40 kg/con) và lô đối chứng (6,25 kg/con).
Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa đã điều chỉnh ở lô dùng Eutherphos (66,77
kg/ổ) cao hơn lô dùng thuốc A (63,67 kg/ổ) và lô đối chứng là (60,48 kg/ổ). Tỷ lệ
ngày heo con tiêu chảy ở lô dùng Eutherphos (0,58 %) thấp hơn lô dùng thuốc A
(0,67 %) và lô đối chứng (1,35 %).
iv
MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa ..................................................................................................................... i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ........................................................................... ii
Lời cảm tạ ................................................................................................................. iii
Tóm tắt ......................................................................................................................iv
Mục lục........................................................................................................................v
Danh sách các từ viết tắt ......................................................................................... viii
Danh sách các bảng ................................................................................................... ix
Danh sách các hình .....................................................................................................x
Chương 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu .............................................................................................2
1.2.1 Mục đích.............................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu...............................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ..........................................................................................3
2.1 Quá trình sinh đẻ của heo nái ................................................................................3
2.1.1 Triệu chứng của thời kì sắp đẻ ...........................................................................3
2.1.2 Thời kỳ đẻ ..........................................................................................................4
2.1.3 Thời kỳ sau đẻ (thời kỳ sổ nhau)........................................................................4
2.2 Hoạt động tuyến vú và các nhân tố ảnh hưởng đến sản lượng sữa .......................4
2.2.1 Hoạt động tuyến vú ............................................................................................4
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sản lượng sữa ........................................................5
2.3 Đặc điểm sinh lý heo con ......................................................................................6
2.4 Các khoáng sử dụng trong thức ăn heo .................................................................7
2.4.1 Canxi (Ca) và Phospho (P).................................................................................8
2.4.2. Đồng (Cu)..........................................................................................................9
v
2.4.3 Kẽm (Zn) ..........................................................................................................10
2.4.4 Magnesium (Mg) ..............................................................................................10
2.5 Điều kiện thí nghiệm trong đề tài........................................................................11
2.5.1 Chuồng trại .......................................................................................................11
2.5.2 Thức ăn .............................................................................................................12
2.5.3 Nước uống ........................................................................................................13
2.5.4 Chăm sóc nuôi dưỡng ......................................................................................13
2.5.5 Vệ sinh phòng bệnh ..........................................................................................15
2.6 Giới thiệu về các thuốc sử dụng trong thí nghiệm ..............................................16
2.6.1 Giới thiệu về sản phẩm Eutherphos .................................................................16
2.6.2 Giới thiệu về sản phẩm thuốc dùng để so sánh với Eutherphos (Thuốc A) ....17
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ............................17
3.1 Thời gian và địa điểm..........................................................................................18
3.2 Nội dung thí nghiệm............................................................................................18
3.3 Nguyên vật liệu ...................................................................................................19
3.4 Phương pháp và chỉ tiêu theo dõi ........................................................................19
3.4.1 Phương pháp khảo sát ......................................................................................19
3.4.2 Các chỉ tiêu theo dõi và công thức tính ............................................................19
3.5 Phương pháp theo dõi .........................................................................................22
3.5.1 Sự giảm trọng của heo mẹ trong thời gian mang thai ......................................22
3.5.2 Tiêu chảy trên heo con .....................................................................................22
3.6 Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................23
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................24
4.1 Các chỉ tiêu theo dõi trên heo mẹ ........................................................................24
4.1.1 Sản lượng sữa của heo mẹ................................................................................24
4.1.2 Mức giảm trọng của heo nái.............................................................................26
4.1.3 Tỷ lệ giảm trọng ...............................................................................................26
4.2 Chỉ tiêu theo dõi trên heo con .............................................................................26
4.2.1 Số heo con đẻ ra trên ổ .....................................................................................27
vi
4.2.2 Số heo con sơ sinh còn sống ............................................................................28
4.2.3 Số heo con sơ sinh còn sống đã điều chỉnh ......................................................29
4.2.4 Số heo con sơ sinh chọn nuôi ...........................................................................30
4.2.5 Trọng lượng toàn ổ heo con sơ sinh chọn nuôi ................................................31
4.2.6 Trọng lượng bình quân heo con sơ sinh chọn nuôi ..........................................32
4.2.7 Số heo con cai sữa ............................................................................................33
4.2.8 Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa ..............................................................................34
4.2.9 Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa .................................................................35
4.2.10 Trọng lượng bình quân heo con cai sữa .........................................................37
2.4.11 Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa đã điều chỉnh ........................................38
4.2.12 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy ở heo con................................................................39
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................41
5.1 Kết luận ...............................................................................................................41
5.2 Đề nghị ................................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................42
PHỤ LỤC .................................................................................................................48
vii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
TLHCCN: Tỷ lệ heo con chọn nuôi
TLBQHCCSCS: Trọng lượng bình quân heo con cai sữa còn sống
SHCCS: Số heo con cai sữa
TLTOHCCS: Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa
TLBQHCCS: Trọng lượng bình quân heo con cai sữa
TLNSHCĐCS: Tỷ lệ nuôi sống heo con đến cai sữa
TLNHCTC: Tỷ lệ ngày heo con tiêu chảy
SLSCHNNC: Sản lượng sữa của heo nái nuôi con
KLGT: Khối lượng giảm trọng
TLGT: Tỷ lệ giảm trọng
SLS: Sản lượng sữa
TL: Trọng lượng
Ctv: Cộng tác viên
X : trung bình
SD: Độ lệch chuẩn (Standard deviation)
N: Số heo nái khảo sát
TP.HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh
MMA: Mastitis-Metritis-Agalactiae
FMD: Foot and Mouth Disease
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
TRANG
Bảng 2.1 Nhu cầu khoáng cho heo sinh sản ...............................................................8
Bảng 2.2 Thành phần cám cho heo nái nuôi con ......................................................12
Bảng 2.3 Thành phần cám 550S dùng cho heo con tập ăn .......................................13
Bảng 2.4 Lượng thức ăn áp dụng cho từng giai đoạn phát triển ...............................14
Bảng 2.5 Lịch tiêm phòng heo thương phẩm ............................................................15
Bảng 2.6 Lịch tiêm phòng heo nái ............................................................................16
Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm ........................................................................................18
Bảng 3.2 Số heo con cộng thêm trong một lứa đẻ theo hệ số điều chỉnh .................20
Bảng 3.3 Hệ số điều chỉnh trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa về 21 ngày tuổi ......21
Bảng 3.4 Hệ số điều chỉnh trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa 21 ngày tuổi về cùng
số con giao nuôi chuẩn.. ............................................................................................21
Bảng 3.5 Hệ số điều chỉnh trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa 21 ngày tuổi, cùng số
heo con giao nuôi chuẩn về cùng lứa đẻ chuẩn. .......................................................21
Bảng 4.1 Sản lượng sữa (kg) của heo mẹ .................................................................24
Bảng 4.2 Khối lượng giảm trọng (kg) và tỷ lệ giảm trọng (%) của heo nái .............25
Bảng 4.3 Số heo con đẻ ra trên ổ (con/ổ) ..................................................................27
Bảng 4.4 Số heo con sơ sinh còn sống (con/ổ) .........................................................28
Bảng 4.5 Số heo con sơ sinh còn sống đã điều chỉnh (con/ổ)...................................29
Bảng 4.6 Số heo con sơ sinh chọn nuôi (con/ổ) ........................................................31
Bảng 4.7 Trọng lượng toàn ổ heo con sơ sinh chọn nuôi (kg/ổ)...............................32
Bảng 4.8 Trọng lượng bình quân heo con sơ sinh chọn nuôi (kg/con) .....................33
Bảng 4.9 Số heo con cai sữa (con/ổ) .........................................................................33
Bảng 4.10 Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa (%) ..............................................................35
Bảng 4.11 Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa (kg/ổ) ..............................................36
Bảng 4.12 Trọng lượng bình quân heo con cai sữa (kg/con) ....................................37
Bảng 4.13 Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa đã điều chỉnh (kg/ổ) .......................38
Bảng 4.14 Tỉ lệ ngày con tiêu chảy (%) ở heo con ...................................................39
ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH
TRANG
Hình 2.1 Sản phẩm thí nghiệm Eutherphos ..............................................................16
x
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Dân số ngày càng đông, kinh tế ngày càng phát triển, mức sống người dân
ngày càng cao nên nhu cầu về thực phẩm cũng tăng về số lượng và chất lượng. Từ
đó thúc đẩy ngành chăn nuôi công nghiệp phát triển. Đặc biệt là ngành chăn nuôi
heo, tạo nguồn thu nhập cho gia đình.
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, con người ngày càng đào sâu nghiên
cứu lai tạo giống siêu nạc, chuyển hóa thức ăn tốt, tầm vóc lớn, sức kháng bệnh và
sức sinh sản cao, dễ nuôi, tạo ra vaccin tăng cường sức đề kháng đặc hiệu, tạo ra
nhiều loại thuốc bổ để bổ sung cho vật nuôi, cải tạo chuồng trại ngày càng tốt hơn.
Trên heo nái, thời kỳ mang thai và đặc biệt là thời kỳ sắp sinh và nuôi con,
việc chăm sóc nuôi dưỡng rất quan trọng, nhất là vấn đề về dinh dưỡng. Nếu không
nuôi dưỡng chăm sóc tốt thì cả heo nái lẫn heo con sinh ra đều bị ảnh hưởng, có
nguy cơ mắc bệnh cao. Ngoài chi phí thuốc để điều trị, bệnh còn ảnh hưởng đến
hiệu quả chăn nuôi như giảm khả năng sinh sản, số con đẻ ra thấp, chậm lớn, tử số
cao, lây truyền mầm bệnh. Ngày nay, đối với heo nái sinh sản người ta thường cho
ăn thức ăn đã được chế biến sẵn và bổ sung thuốc bổ có chứa chất khoáng, vitamin
khi nái đẻ.
Eutherphos là một dung dịch tiêm bổ sung khoáng cho gia súc được cấu tạo
từ hỗn hợp có chứa magnesium hypophosphite, đồng và kẽm. Sản phẩm này được
sản xuất ra với công dụng điều trị sự mất cân bằng calci/phospho, bệnh thiếu
phospho cùng các rối loạn đi kèm như suy nhược, ốm yếu, vô sinh, kém ăn, sức
khỏe tổng quát kém và chậm phát triển ở gia súc. Nhằm đánh giá hiệu quả hỗ trợ
heo nái sau khi sinh của Eutherphos, chúng tôi tiến hành đề tài: “Hiệu quả của
1
Eutherphos trên heo nái sinh sản” với sự chấp thuận của Khoa Chăn nuôi Thú y,
Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM và dưới sự hướng dẫn của TS. Võ Thị Trà An.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Đánh giá hiệu quả của Eutherphos đối với khả năng nuôi con của heo mẹ và
sức tăng trưởng của heo con theo mẹ.
1.2.2 Yêu cầu
Bổ sung Eutherphos cho heo nái theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Đánh giá
một số chỉ tiêu trên heo nái sinh sản, heo con theo mẹ.
Khả năng tiết sữa của heo nái được đo lường gián tiếp qua việc cân trọng
lượng heo con từ sơ sinh đến khi cai sữa. Sức khỏe của heo con được đo lường bằng
tỷ lệ heo con khỏe mạnh, tỷ lệ heo con bệnh và tăng trọng của heo con.
Mức giảm trọng của heo nái được đo lường gián tiếp qua việc đo vòng ngực
của nái lúc ba ngày sau khi sinh và đo vòng ngực của nái lúc cai sữa.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Quá trình sinh đẻ của heo nái
Mang thai của heo nái là một quá trình sinh lý bình thường, cho nên cuối thời
kỳ mang thai nái có biểu hiện của quá trình sinh đẻ. Muốn chăm sóc heo nái đẻ tốt
cần nắm bắt được triệu chứng heo sắp đẻ để có chuẩn bị kịp thời.
2.1.1 Triệu chứng của thời kì sắp đẻ
Trước thời gian đẻ 1 – 2 tuần, niêm dịch cổ tử cung đã xuất hiện có màu
trong và chảy ra ngoài. Khi đến 1 – 2 ngày trước khi đẻ thì cơ quan sinh dục bên
ngoài có những thay đổi rõ rệt. Âm môn phù to nhão ra và sung huyết nhẹ, đầu núm
vú to, bầu vú căng to, tĩnh mạch vú nổi rõ ràng, nhiệt độ cơ thể thường thay đổi, heo
có hiện tượng sụt mông nhưng hiện tượng này không rõ ràng.
Sữa đầu cũng là một yếu tố tin cậy để xác định heo đã sắp đẻ chưa, heo nái
trước khi đẻ ba ngày cặp vú giữa đã tiết ra nước trong. Trước khi đẻ một ngày có
thể vắt được vài giọt sữa màu trắng. Khi cặp vú phía trước đã vắt được vài giọt sữa
đầu thì chỉ vài giờ sau heo sẽ đẻ.
Heo nái trước khi đẻ thường có biểu hiện cắn ổ, bồn chồn, tha rác làm ổ đẻ,
heo bỏ ăn, đi lại không yên, nhưng không cắn phá gào rít, thường có biểu hiện này
trước trước khi đẻ 6 – 12 h.
Cần phải theo dõi căn cứ vào các biểu hiện của heo và tính ngày để dự đoán
dựa vào ngày phối giống để chuẩn bị đỡ đẻ cho heo (Hội chăn nuôi Việt Nam,
2000).
3
2.1.2 Thời kỳ đẻ
Thời kỳ này bắt đầu từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn và kết thúc khi thai đã
lọt hết ra ngoài. Trước thời kỳ màng niệu và màng ối vỡ ra, tạo chất bôi trơn giảm
ma sát cho thai ra ngoài dễ hơn.
Lúc này sức co bóp của tử cung mạnh lên, thời gian nghỉ giữa hai lần co bóp
cũng ngắn lại, do đó số lần co bóp nhiều lên, mà lực co bóp cũng mạnh. Thời kỳ
này, ngoài sự co bóp của tử cung còn có sự co bóp của các cơ quan khác. Nhờ đó tử
cung mở rộng, bào thai đi dần vào cổ tử cung và ra ngoài âm đạo. Khi heo rặn đẻ
thường nằm nghiêng, cũng có khi đứng lên lại nằm xuống ngay, màng thai của heo
lòi ra ngoài âm hộ, nước ối ít, thai heo ra từng con một (Hội chăn nuôi Việt Nam,
2000).
2.1.3 Thời kỳ sau đẻ (thời kỳ sổ nhau)
Tử cung còn tiếp tục co bóp để đẩy nốt nhau thai ra ngoài, các chất nước
thải, máu. Ở heo sau khi thai ra hết toàn bộ khoảng 10 – 15 phút nhau thai mới ra,
nhau thai của heo chia làm hai phần ở hai bên sừng tử cung (Hội chăn nuôi Việt
Nam, 2000).
2.2 Hoạt động tuyến vú và các nhân tố ảnh hưởng đến sản lượng sữa
2.2.1 Hoạt động tuyến vú
Tuyến vú gồm có hai phần bao tuyến và ống dẫn. Bao tuyến là nơi sinh ra
sữa, do tế bào biểu mô phân tiết tạo thành. Mỗi bao tuyến như là một túi nhỏ thông
vào ống dẫn sữa. Hệ thống ống dẫn sữa bao gồm các ống dẫn nhỏ thông với xoang
bao tuyến và tập hợp vào ống dẫn trong bình rồi tập trung vào 2 – 3 ống dẫn đầu vú
thông ra ngoài (heo không có bể sữa). Như vậy chỉ khi nào heo con bú thì sữa mẹ
mới được tiết ra.
Khi heo mẹ không mang thai thì số lượng bao tuyến và ống dẫn ít, khi mang
thai thì số lượng và thể tích bao tuyến tăng lên, mô mỡ và mô liên kết dần được thay
thế bằng mô tuyến. Sau khi đẻ tuyến vú bắt đầu thời kỳ hoạt động mạnh nhất và khi
ngừng tiết sữa không gian thể tích bao tuyến sữa nhỏ dần, xoang chứa sữa mất dần
và ống dẫn sữa co nhỏ lại, điều này tùy thuộc vào quy luật tiết sữa của heo. Quy luật
4
tiết sữa của heo mẹ không đồng đều trong suốt chu kỳ. Thường lượng sữa tuần đầu
thấp sau tăng dần ở tuần 2 – 3 – 4 đến tuần thứ 5 thì giảm, sự thay đổi này tùy thuộc
vào sức khỏe của heo mẹ và giống heo (Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận, 2005). Có
hai cách thông dụng để ước tính khả năng tiết sữa của heo mẹ như sau:
Cách thứ nhất: Tiến hành cân heo con vào các thời điểm khác nhau rồi dựa
vào công thức để ước tính sản lượng sữa (Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận, 2005).
Công thức tính sản lượng sữa (SLS) 1:
M = m1 + m2
m 1 = (W 30 – W ss ) × 3,0
m 2 = 75 % m 1
Trong đó:
m 1 là lượng sữa tiết ra ở tháng thứ nhất
W 30 khối lượng toàn ổ heo con lúc 30 ngày tuổi
W ss khối lượng toàn ổ heo con sơ sinh
3 là hệ số (3 kg sữa thì tạo ra 1 kg tăng trọng cho heo con)
Cách thứ 2: Đánh giá khả năng tiết sữa của heo nái dựa vào khối lượng toàn ổ
heo con lúc 21 ngày. Sở dĩ dựa vào thời gian này là do thông thường lượng sữa tiết
ra của heo nái tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất vào tuần thứ ba sau khi đẻ. Công
thức tính sản lượng sữa (SLS) 2:
SLS = (TL toàn ổ heo con 21 ngày tuổi – TL toàn ổ heo con giao nuôi) x 3
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sản lượng sữa
Giống khác nhau thì heo nái có khả năng tiết sữa khác nhau, thường các
giống heo lai, heo ngoại thì cho năng suất sữa cao hơn.
Thức ăn có ảnh hưởng đến cả số lượng và chất lượng sữa, loại thức ăn khác
nhau thì kích thích tiết sữa khác nhau.
Tuổi của heo nái cũng có ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa: Lứa đầu lượng
sữa thấp, từ lứa 2 – 4 khả năng tiết sữa cao nhất, lứa 6 – 7 khả năng tiết sữa giảm
dần (Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận, 2005).
5
2.3 Đặc điểm sinh lý heo con
Chăn nuôi heo con giữ vai trò rất quan trọng bởi vì năng suất của heo nái
cuối cùng được đánh giá bằng số lượng heo con và khối lượng toàn ổ. Do đó, nếu
nuôi dưỡng tốt heo ở giai đoạn này không những làm tăng năng suất sinh sản của
heo nái mà còn tạo điều kiện tiền đề tốt cho việc nuôi dưỡng heo sinh trưởng ở
những giai đoạn sau.
Sau sơ sinh, heo sinh trưởng với tốc độ cao, tăng trọng nhanh nhưng bộ máy
tiêu hóa chưa hoàn chỉnh. Trong 2 tuần đầu, axit chlohydric (HCl) tự do chưa có
trong dạ dày heo con. Do đó, chưa có tính kháng khuẩn nên không bảo vệ được
đường tiêu hóa, vì vậy thường bị bệnh đường ruột như bệnh tiêu chảy phân trắng.
Tỷ lệ máu trong cơ thể heo sơ sinh chiếm 7 – 8 % khối lượng cơ thể, đến trưởng
thành còn 2 – 3,5 % máu ở giai đoạn heo con tham gia bảo vệ cơ thể. Do đó, heo
con cần được bú sữa đầu sau khi sinh vì trong sữa đầu có gamma globulin. Lượng
bạch cầu trong máu chưa đủ mạnh để chống vi khuẩn xâm nhập. Sữa đầu có 45 – 50
% gamma globulin đảm bảo bảo vệ cơ thể heo con 30 ngày đầu. Sau đó, cơ thể có
thể tạo được kháng thể (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2000).
Ở giai đoạn này, nhu cầu sắt (Fe) và đồng (Cu) trong máu rất cần cho duy trì
hemoglobin và dự trữ cho cơ thể phát triển. Ở heo sơ sinh trong 100 ml máu có 10,9
hemoglobin/gam. Sau 10 ngày tuổi chỉ còn 4 – 5 hemoglobin/gam/100 ml máu. Vì
thế, nếu heo con chỉ nhận sắt qua sữa đầu, cơ thể sẽ thiếu sắt dẫn đến thiếu máu gây
suy dinh dưỡng, tiêu chảy phân trắng. Do đó, để phòng thiếu máu cần tiêm bổ sung
dextran Fe từ ngày thứ 3 sau khi sinh. Sau khi heo con được 21 ngày tuổi, lượng sữa
mẹ giảm dần, heo con lại có nhu cầu dinh dưỡng cao để phát triển. Vì vậy, phải cho
heo con ăn thêm những loại thức ăn giàu dinh dưỡng (Hội chăn nuôi Việt Nam,
2000).
Ở từng thời kỳ khác nhau heo con sẽ có sự tăng trọng khác nhau. Như ở thời
kỳ 3 hoặc 4 tuần tuổi, tốc độ tăng trọng tuyệt đối của heo con có chiều hướng giảm
đi do nguồn sữa mẹ cung cấp cho heo con bắt đầu giảm. Trong thời kỳ này, với tốc
độ phát triển rất nhanh thể hiện thông qua sự tăng trọng khối lượng cơ thể, thông
6
thường khối lượng heo con từ 7 – 10 ngày tuổi gấp 2 lần lúc sinh ra và lúc 21 ngày
tuổi gấp khoảng 4 lần. Tuy nhiên, việc tăng trọng trên heo con còn chịu ảnh hưởng
nhiều từ các biện pháp kỹ thuật trên đàn heo con (Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận,
2005).
2.4 Các khoáng sử dụng trong thức ăn heo
Heo là một loài ăn tạp, nó có thể tiêu hóa được hầu hết các loại thức ăn có
nguồn gốc từ thực vật và động vật. Tuy nhiên, để tạo ra loại thức ăn có thể cung cấp
đầy đủ chất dinh dưỡng cho heo là rất khó và nhu cầu dinh dưỡng khác nhau ở từng
độ tuổi và thời kỳ khác nhau. Chất khoáng chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức
ăn dành cho heo, nhưng nó giữ vai trò rất quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát
triển của heo. Tùy theo từng độ tuổi mà người chăn nuôi thường trộn vào thức ăn
hay tiêm truyền cho heo những loại chất khoáng để cho heo có thể sinh trưởng và
phát triển tốt hơn.
Chất khoáng được chia thành 2 nhóm chính đó là khoáng đa lượng và
khoáng vi lượng. Khoáng đa lượng gồm có 7 nguyên tố là: Canxi (Ca), phospho (P),
magie (Mg), kali (K), natri (Na), clo (Cl) và lưu huỳnh (S). Khoáng vi lượng gồm
có nhiều nguyên tố nhưng có 16 nguyên tố chính thường dùng cho heo là: sắt (Fe),
đồng (Cu), kẽm (Zn), mangan, molipđen, coban, selen, iot, flo, vanadi, niken,
cadimi, thiếc, crom, silic và acsen. Cả 2 nhóm khoáng đều có vai trò quan trọng cho
quá trình trao đổi chất ở heo, nhưng nhóm khoáng vi lượng có hàm lượng thấp hơn
nhiều so với khoáng đa lượng (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2000).
Nhu cầu khoáng cho heo sinh sản được tính theo Bảng 2.1 (Vũ Đình Tôn và
Trần Thị Thuận, 2005).
7
Bảng 2.1 Nhu cầu khoáng cho heo sinh sản
Đơn vị
Nhu cầu
Calci
%
0,9
Phospho
%
0,7
NaCl
%
0,25-0,5
Fe
Ppm
100
Zn
Ppm
100
Cu
Ppm
10
Mn
Ppm
20
Iod
Ppm
0,2
Selen
Ppm
0,1
Khoáng
2.4.1 Canxi (Ca) và Phospho (P)
Trong cơ thể, Ca và P chiếm hàm lượng cao nhất trong các chất khoáng. Gần
90 % Ca tập trung trong bộ xương và răng, chỉ có 1 % tồn tại trong tế bào và dịch
các mô. Lượng P chủ yếu tập trung trong xương và chiếm tới 80 – 85 % tổng lượng
P trong cơ thể. Ca và P là thành phần chính tạo ra bộ xương vững chắc cho cơ thể.
Ca có vai trò quan trọng đối với hoạt động của nhiều enzym cũng như quá trình dẫn
truyền thần kinh, hoạt động co cơ và quá trình đông máu. Hàm lượng Ca chiếm tới
36 % tổng chất khoáng của xương, P chiếm 17 % còn Mg chỉ chiếm 1 % (Hội chăn
nuôi Việt Nam, 2000).
Bộ xương ngoài tác dụng cấu tạo khung vững chắc cho cơ thể còn là nguồn
dự trữ Ca và P, động vật tiết sữa phải huy động Ca và P trong xương để tạo sữa.
Nếu khẩu phần ăn thiếu Ca và P thì bộ xương sẽ chịu ảnh hưởng trước tiên. Nhất là
trong giai đoạn heo nái nuôi con nếu thiếu Ca và P thì hàm lượng sữa giảm do đó
ảnh hưởng đến heo con làm heo con bị mềm xương, chậm lớn, con vật trưởng thành
thì bị loãng xương (Tôn Thất Sơn, 2005).
Khác với Ca, khá nhiều P phân bố ở phần mềm cơ thể (16 – 20 %). Vì vậy, P
có những vai trò chủ yếu là: Chức năng cấu tạo và tham gia cấu trúc bộ xương,
8
ngoài ra nó còn tham gia cấu tạo các hợp chất hữu cơ quan trọng như phospholipid,
phosphoprotein (protein dinh dưỡng để cấu tạo màng tế bào), acid nucleic (trong
nhân tế bào là thành phần tạo vật chất di truyền). Chức năng enzyme, P tham gia
cấu tạo trong các enzyme của các hợp chất cất giữ năng lượng như ADP, ATP
(adinosin di và triphosphat) (Dương Thanh Liêm và ctv, 2006).
Do giữ vai trò quan trọng như trên nên khi thiếu Ca và P trong khẩu phần, ở
thú sinh trưởng bị còi xương, mềm xương; thú trưởng thành dòn xương, xốp xương,
chậm lớn, còi cọc, gầy yếu (Tôn Thất Sơn, 2005).
Đối với thú sinh sản, nếu thiếu P trong một thời gian dài nhất định sẽ ảnh
hưởng xấu đến động dục, giảm tỷ lệ thụ thai, gia súc dễ sảy thai, gia súc và gia cầm
non có tỷ lệ chết cao (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2000). Do vậy, cần phải chú ý đến
sự cân bằng lượng Ca, P trong khẩu phần thức ăn của thú bằng cách bổ sung nguồn
thức ăn giàu Ca, P như hạt ngũ cốc, bột cá, bột sò, bột xương (Hội chăn nuôi Việt
Nam, 2000).
2.4.2. Đồng (Cu)
Cu là một nguyên tố vi lượng được phân bố khá rộng trong cơ thể như ở gan,
não, thận, tim, một phần sắc tố mật…. Riêng ở lông hàm lượng Cu rất cao. Cu trong
máu liên kết với protein, có 90 % lượng đồng trong máu liên kết với α 2 -globulin và
ceruloplasmin, còn lại 10 % đồng trong tế bào hồng cầu gọi là erythrocuprein.
Trong thời gian mang thai, lượng đồng ở dạng ceruloplasmin tăng lên để đáp ứng
với tăng estrogen máu theo (Dương Thanh Liêm và ctv, 2006).
Cu là thành phần của một loại protein có vai trò vận chuyển Fe trong cơ thể.
Cu cũng có vai trò hết sức quan trọng đối với nhiều loại enzym tham gia vào quá
trình trao đổi chất. Cu còn có chức năng quan trọng giữ ổn định sắc tố của lông và
da cũng như màu sắc của lông cừu dùng sản xuất len (Hội chăn nuôi Việt Nam,
2000). Ngoài ra, Cu còn liên kết với một loại enzym xúc tác cho quá trình tổng hợp
collagen của tế bào xương. Do đó, nếu khẩu phần ăn thiếu Cu dẫn tới làm giảm hàm
lượng enzym này và hậu quả là bộ xương phát triển kém thành hemoglobin. Thiếu
Cu còn gây rối loạn hoạt động của tim do giảm hoạt tính các men cytochrom
9
oxidase và hemoglobin, từ đó làm giảm quá trình cung cấp oxy cho tim dẫn đến tim
được nuôi dưỡng kém, hoạt động của tim suy yếu. Thiếu Cu cũng có thể gây bệnh
liệt nhẹ ở gia súc, gia cầm non, còn ở gia súc trưởng thành tốc độ sinh trưởng giảm,
lông rụng, gầy yếu (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2000).
2.4.3 Kẽm (Zn)
Zn là một nguyên tố vi lượng rất dễ thiếu trong thức ăn. Trong khi đó, Zn giữ
vai trò sinh học rất quan trọng trong cơ thể thú. Zn là thành phần của một số
enzyme quan trọng như các enzyme carboxypeptidase của tụy, dehydrogenase và
phosphatase… Ngoài ra, Zn còn là nhóm chức hoạt động của một số hệ enzyme
trong nhân tế bào như men DNA – polymerase, RNA – polymerase. Bên cạnh đó,
Zn còn có chức năng quan trọng khác là tham gia vào quá trình tổng hợp, dự trữ và
tiết ra các hoocmon có liên quan đến hệ miễn dịch cũng như giữ cân bằng điện giải
(electrolyte) (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2000).
Trên heo, nếu khẩu phần ăn thiếu Zn làm cho heo giảm tốc độ sinh trưởng,
giảm tính thèm ăn, và tăng tiêu tốn thức ăn. Ngoài ra, thiếu Zn còn gây ra bệnh á
sừng parakeratosis, khởi đầu là sự viêm nổi mẩn đỏ đối xứng hai bên hông phía
dưới bụng, sau đó mẩn đỏ xuất hiện trên lưng đối xứng hai bên. Các chỗ viêm trên
lưng bị khô lại tạo thành lớp vẩy sừng para-kerato. Sự thiếu kẽm cũng làm giảm
thấp tỷ lệ thụ tinh trên heo (Dương Thanh Liêm và ctv, 2006).
2.4.4 Magnesium (Mg)
Mg là nguyên tố rất cần thiết để cấu tạo nên hợp chất chondroitin sulfate, là
một bộ phận mucopolysaccharide để cấu tạo nên mạng hữu cơ trong xương để cho
Ca tích lũy vào một cách bình thường. Mg là một yếu tố thiết yếu để phòng bệnh
mất điều hòa, mất thăng bằng của thú sơ sinh. Mg đóng vai trò quan trọng trong quá
trình phosphoryl oxy hóa để lấy năng lượng cho hoạt động của tế bào tổ chức. Mg
kích thích cho nhiều hoạt động của nhiều enzyme chuyển hóa phosphate cao năng
lượng vào ATP, từ đó xúc tiến các quá trình chuyển hóa khác. Khi thiếu Mg giống
như thiếu Ca, thần kinh con thú bị kích ứng gây ra co giật cơ thể và có thể dẫn đến
tử vong (Dương Thanh Liêm và ctv, 2006).
10
Do vậy, nếu trong khẩu phần ăn thiếu Mg sẽ gây ra rối loạn phát triển bộ
xương. Trên heo nái sinh sản nếu thiếu Mg thì bộ xương yếu, heo thường có hiện
tượng đi tụm chân, lưng cong vòng tròn, heo rất ngại vận động, hay nằm, ăn ít
(Dương Thanh Liêm và ctv, 2006).
2.5 Điều kiện thí nghiệm trong đề tài
2.5.1 Chuồng trại
Chuồng được xây dựng theo kiểu hai mái cao khoảng 5 – 7 m, lợp bằng tôn
lạnh. Toàn bộ chuồng có bạt che phủ đều hai bên, có thể cuộn lại tùy theo điều kiện
thời tiết rất thuận lợi. Trại được xây dựng chủ yếu là chuồng sàn cách mặt đất 1m,
có hệ thống thoát nước ở giữa, các dãy chuồng đều có lối đi ở giữa.
Chuồng nái đẻ được thiết kế gồm 2 phần phần dành cho heo nái ở giữa (rộng
0,58 m; dài 2,18 m) và phần dành cho heo con ở hai bên (rộng 0,82 m; dài 2,18 m;
và rộng 0,54 m; dài 2,18 m). Mỗi ô chuồng được ngăn cách bằng ván nhựa, lồng
dành cho mẹ làm bằng ống sắt hàn với nhau rất chắc chắn, máng dính vào lồng. Mỗi
ô chuồng có hai vòi nước, một dành cho heo con, một dành cho heo mẹ. Sàn dành
cho heo con được lắp bằng nhựa cứng có thể lấy ra dễ dàng.
Chuồng heo cai sữa có dạng hình chữ nhật, mặt trước giáp với đường đi có
chiều dài là 3,16 m và mặt bên là 2,28 m. Chuồng gồm 2 phần: phần đan (khoảng
1,28 m) gần phía đường đi và phần vỉ lưới (khoảng 1 m) cho phân rơi xuống.
Chuồng này nhận heo con từ chuồng nái đẻ và nuôi ở đây đến khoảng 4 - 5 tuần thì
xuất đi. Chuồng này sử dụng hệ thống máng ăn tự động, 1 máng ăn tự động dùng
cho 2 ô chuồng. Mỗi ô đều có bóng đèn để sưởi ấm cho heo.
Chuồng heo thịt có kích thước tùy dãy chuồng (rộng khoảng 7,5 m, dài
khoảng 5 m), cuối chuồng có hồ nước để heo tắm. Chuồng này nhận heo con từ
chuồng cai sữa sang nuôi đến khi xuất bán. Chuồng sử dụng máng ăn tự động, 1
máng ăn dùng cho 2 ô chuồng.
Chuồng nái mang thai mỗi ô chuồng được thiết kế chỉ đủ cho heo đứng nằm
và không quay đầu lại được để thuận tiện cho việc chăm sóc và quản lý. Chuồng
này tiếp nhận heo nái từ chuồng đẻ và nái hậu bị, việc phối tinh cũng được thực
11
hiện ở đây. Heo này được cho ăn với khẩu phần riêng cho từng thời kỳ khác nhau,
được công nhân trực tiếp cho ăn và không dùng máng ăn tự động.
2.5.2 Thức ăn
Phần lớn các loại thức ăn cho heo đều được trại mua từ thức ăn đã chế biến
sẵn của công ty. Riêng đối với thức ăn cho heo thịt thì trại mua các nguyên liệu về
và tự chế biến cho heo ăn bao gồm cám gạo và bắp.
Cám HI–GRO 567 dùng cho heo nái nuôi con (2 tuần trước khi đẻ - cai sữa):
Nguyên liệu gồm bắp, tấm, cám gạo, bột cá, khô dầu các loại, axit amin, khoáng đa
lượng, premix vitamin, khoáng vi lượng, chất phụ gia. Thành phần cám cho heo nái
nuôi con được trình bày ở Bảng 2.2 theo số liệu từ Công ty cổ phần chăn nuôi CP.
Bảng 2.2 Thành phần cám cho heo nái nuôi con
Thành phần dinh dưỡng
Đơn vị
Tỉ lệ
Độ ẩm
%
14
Protein thô (tối thiểu)
%
15
Xơ thô (tối đa)
%
7
Ca (tối thiểu – tối đa)
%
0,9 – 1,0
P (tối thiểu)
%
0,7
Muối (tối thiểu – tối đa)
%
0,4 – 0,6
Năng lượng trao đổi (tối thiểu)
kcal/kg
3100
Chlotetracycline (tối đa)
mg/kg
200
Hormon và kháng hormon
0
Cám HI–GRO 550S dùng cho heo con tập ăn: Thành phần chính là đạm
huyết tương, axit hữu cơ, đường lactose, bột cá, tấm gạo, cám gạo, bắp, cám mì,
đạm đậu nành cô đặc, các axit amin, khoáng đa lượng, khoáng vi lượng và các
vitamin. Thành phần cám 550S dùng cho heo con tập ăn được mô tả trong Bảng 2.3
dưới đây (Số liệu từ Công ty cổ phần chăn nuôi CP).
12
Bảng 2.3 Thành phần cám 550S dùng cho heo con tập ăn
Thành phần dinh dưỡng
Đơn vị
Tỉ lệ
Độ ẩm
%
14
Protein thô (tối thiểu)
%
21
Xơ thô (tối đa)
%
3,5
Ca (tối thiểu – tối đa)
%
0,8 – 0.9
P (tối thiểu)
%
0,6
mg/kg
88
%
0,4 – 0,8
Tylosin (tối đa)
Muối (tối đa)
Hormon và kháng hormon
0
2.5.3 Nước uống
Nguồn nước sử dụng là nước ngầm từ giếng khoan có độ sâu 100 m, nước
uống được cung cấp bằng hệ thống ống và núm tự động. Riêng nước dùng để tắm
heo và vệ sinh chuồng trại thì được bơm trực tiếp từ giếng.
2.5.4 Chăm sóc nuôi dưỡng
Nái khô sữa: Nái khô sữa hàng ngày kiểm tra toàn đàn xem phản ứng của heo
với người, kiểm tra phần cám dư để phát hiện lên giống hay bệnh. Vệ sinh máng và
cho ăn ngày 2 lần. Thu gom phân, xịt rửa chuồng, tắm heo. Kiểm tra lên giống ngày
2 lần (sáng + chiều).
Cho ăn định lượng từ 3 – 3,5 kg/con/ngày. Mỗi nái có 1 thẻ theo dõi ghi số tai,
ngày phối, ngày đậu thai, dự kiến ngày đẻ... Kiểm tra nái có đậu thai hay không vào
ngày thứ 21 và 42 sau khi phối. Ngày thứ 42 kiểm tra nếu nái đậu thai thì chuyển
lên chuồng nái mang thai. Heo mẹ sau khi cai sữa có chế độ chăm sóc đặc biệt để
nái hồi phục lại sức khỏe và thể trạng chuẩn bị cho lứa đẻ kế tiếp.
Nái mang thai: Để hạn chế sảy thai không nên chuyển heo và để nái vận động
mạnh trong tháng đầu của thai kỳ. Không để nái cắn nhau, không đánh đập gây
stress. Trị ký sinh trùng, sổ lãi, chích vaccin phòng bệnh. Chuyển nái nên chuồng đẻ
trước 10 ngày. Để nái có một thể trạng tốt, thai phát triển bình thường, lượng thức
13
ăn hàng ngày cho nái phải đủ số lượng và chất lượng phù hợp với từng giai đoạn
phát triển. Lượng thức ăn áp dụng cho từng giai đoạn phát triển được trình bày ở
Bảng 2.4.
Bảng 2.4 Lượng thức ăn áp dụng cho từng giai đoạn phát triển
Giai đoạn
Lượng thức ăn kg/con/ngày
Ngày thứ 1 đến ngày 84
2,0 ± 0,3
Ngày thứ 85 đến ngày 105
3,0
Ngày thứ 106 đến ngày 113
1,5 – 1,8
Nái chờ đẻ: Trước khi đưa nái về chuồng đẻ phải vệ sinh chuồng sạch sẽ phun
thuốc sát trùng và để trống 4 – 5 ngày trước khi đưa nái vào. Nái mang thai được
đưa về chuồng đẻ trước 10 ngày. Hàng ngày kiểm tra, theo dõi tình trạng sức khỏe.
Bầu vú, âm hộ luôn được vệ sinh sạch sẽ. Khi nái có dấu hiệu sắp sinh các dụng cụ
được chuẩn bị cân, kéo, kẹp, kìm bấm răng, phiếu ghi theo dõi, đèn úm, bột Mistral
(thành phần chính trong 1 kg chứa MgCO 3 : 1,2 g; CaCO 3 : 70,1 g; chất men vừa đủ
1 kg), chuẩn bị ổ úm và bao bố cho heo con nằm.
Thường xuyên theo dõi nái trong lúc sinh đẻ để kịp thời can thiệp những ca đẻ
khó. Nái sau khi sinh tiêm oxytoxin (10 UI/ml) liều 4 – 5 ml/con để kích thích tạo
sữa, tống nhau và sản dịch ra khỏi tử cung, đếm số nhau, kiểm tra kỹ còn con hay
không nhằm tránh tình trạng sót nhau và con. Vài giờ sau khi sinh tiêm cho nái
amoxicillin 15 g/150 ml với liều 1 ml/10 kg thể trọng để trị nhiễm khuẩn đường
sinh dục chống viêm nhiễm tử cung. Ngày thứ hai sau khi đẻ thụt rửa tử cung bằng
nước muối loãng (100 g muối pha với 10 lít nước), rửa 2 lần mỗi lần 600 ml. Trong
giai đoạn này tuyệt đối không tắm cho heo mẹ chỉ dọn phân và rửa nền chuồng mỗi
ngày.
Heo con: Heo con mới sinh ra dùng khăn vải sạch mềm lau sạch thân mình,
móc nhớt ở mõm mũi cho heo con dễ thở. Buộc và cắt rốn rồi sát trùng lại bằng cồn
iod, rắc bột Mistral cho khô sau đó thả chung với con mẹ để heo con bú sữa đầu,
14