Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG DDGS (DISTILLER DRIED GRAINS WITH SOLUBLES) TRONG KHẨU PHẦN HEO NUÔI THỊT TỪ 30 KG ĐẾN XUẤT CHUỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.22 KB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
*********

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG DDGS (DISTILLER DRIED GRAINS
WITH SOLUBLES) TRONG KHẨU PHẦN HEO NUÔI THỊT
TỪ 30 KG ĐẾN XUẤT CHUỒNG

Sinh viên thực hiện : LÊ NGỌC DOAN
Lớp

: DH06TY

Ngành

: Thú y

Niên khóa

: 2006 – 2011

Tháng 08 / 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
*********


LÊ NGỌC DOAN

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG DDGS (DISTILLER DRIED GRAINS
WITH SOLUBLES) TRONG KHẨU PHẦNHEO NUÔI THỊT
TỪ 30 KG ĐẾN XUẤT CHUỒNG
Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y

Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS BÙI HUY NHƯ PHÚC
KS. Thái Nguyễn Quỳnh Trang

Tháng 08/2011

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập: Lê Ngọc Doan
Tên luận văn: “Khảo sát ảnh hưởng DDGS (Distiller Dried Grains with Solubles)
trong khẩu phần heo nuôi thịt từ 30 kg đến xuất chuồng.
Đã hoàn thành sửa chữa luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và
các ý kiến nhận xét, đóng góp của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa Chăn Nuôi –
Thú Y ngày ................
Giáo viên hướng dẫn

PGS.TS. BÙI HUY NHƯ PHÚC

ii



LỜI CẢM ƠN
Kính dâng cha mẹ
Cha mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng và suốt đời hi sinh để con có được ngày hôm
nay.
Thành kính ghi ơn
PGS.TS. Bùi Huy Như Phúc đã tận tình hướng dẫn và động viên tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Ban chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y – Bộ Môn Dinh Dưỡng Động Vật.
Cùng toàn thể quí thầy, quí cô đã tận tình giúp đỡ, chỉ dạy và truyền đạt những
kiến thức, kinh nghiệm quí báu cho tôi trong suốt thời gian học tập.
Chân thành biết ơn
Ban giám đốc Công Ty Cổ Phần Chăn Nuôi Heo Phú Sơn, Cùng toàn thể cô
chú, anh chị em công nhân viên Công Ty Cổ Phần Chăn Nuôi Heo Phú Sơn đã tận tình
giúp đỡ cho tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Chị Thái Nguyễn Quỳnh Trang, người đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
hoàn thành tốt thí nghiệm.
Cám ơn
Tất cả các bạn trong lớp Thú Y 32, tập thể phòng 6F đã động viên giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.

iii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Thí nghiệm “Khảo sát ảnh hưởng của DDGS trong khẩu phần heo nuôi
thịt từ 30 kg đến xuất chuồng" được tiến hành trên 176 heo thịt tại trại heo Phú Sơn
từ ngày 17/02/2011 đến ngày 07/06/2011. Heo thí nghiệm chia thành 4 lô, mỗi lô có 44
con được đánh số tai từng con tương đối đồng đều về giống, giới tính tuổi, tình trạng

sức khỏe được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên một yếu tố.
Lô 1 (đối chứng) sử dụng thức ăn căn bản. Lô 2 sử dụng khẩu phần có chứa 8
% DDGS. Lô 3 sử dụng khẩu phần có chứa 16 % DDGS. Lô 4 sử dụng khẩu phần có
chứa 24 % DDGS. Trong thí nghiệm sử dụng DDGS để thay thế bánh dầu đậu nành và
bắp.
Kết quả khảo sát cho thấy:
Heo ở lô 2 có khả năng tăng trọng và khả năng sử dụng thức ăn thấp hơn heo
ở lô 1 (đối chứng) còn chi phí ăn cho 1 kg tăng trọng thì cao hơn 0,8 %. Cụ thể như
sau: heo ở lô 2 có trọng lượng lúc kết thúc thí nghiệm là 95,35 (kg) so với trọng lượng
ở lô 1 là 96,13 (kg), tăng trọng tuyệt đối là 615,0 (g/con/ngày) so với heo ở lô 1 là
623,7 (g/con/ngày). Độ dày mỡ lưng (7,65 mm) thấp hơn so với lô 1 (7,66 mm). Lượng
thức ăn tiêu thụ (1,99 kg/con/ngày) cao hơn lô 1 (1,96 kg/con/ngày).
Heo ở lô 3 có các chỉ tiêu: trọng lượng lúc kết thúc (92,28 kg), tăng trọng
tuyệt đối (585,3 g/con/ngày). Độ dày mỡ lưng (7,63 mm) thấp hơn lô đối chứng.
Lượng thức ăn tiêu thụ (1,94 kg/con/ngày). Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng thấp
hơn lô đối chứng 1,7 %.
Heo ở lô 4 có các chỉ tiêu trọng lượng lúc cân kết thúc là thấp nhất (88,17 kg),
tăng trọng tuyệt đối thấp nhất (547,8 g/con/ngày). Độ dày mỡ lưng (7,25mm) thấp
nhất. Lượng thức ăn tiêu thụ thấp nhất (1,91 kg/con/ngày). Chi phí thức ăn thì cao hơn
1,6 % so với lô đối chứng.

iv


MỤC LỤC
TRANG

TRANG TỰA....................................................................................................................i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ............................................................ii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN .................................................................................................iv
MỤC LỤC ........................................................................................................................ v
DANH SÁCH CÁC BẢNG ............................................................................................ix
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................................ x
DANH SÁCH CÁC HÌNH .............................................................................................xi
Chương 1 MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................................. 1
1.2 Mục đích và yêu cầu .................................................................................................. 2
1.2.1 Mục đích.................................................................................................................. 2
1.2.2 Yêu cầu.................................................................................................................... 2
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................................... 3
2.1 Bã bắp DDGS (Distiller Dried Grains with Solubles) ............................................... 3
2.1.1 Giới thiệu chung ...................................................................................................... 3
2.1.2 Quy trình sản xuất và đặc điểm sản phẩm .............................................................. 4
2.1.2.1 Quy trình sản xuất ................................................................................................ 4
2.1.2.2 Đặc điểm sản phẩm .............................................................................................. 5
2.1.3 Các công trình nghiên cứu về DDGS...................................................................... 8
2.2 Đặc điểm của heo thịt ............................................................................................... 10
2.3 Sơ lược về trại Chăn Nuôi Phú Sơn ......................................................................... 12
2.3.1 Vị trí địa lý ............................................................................................................ 12
2.3.2 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................ 13
2.3.3 Quy mô sản xuất.................................................................................................... 13

v


2.3.4 Sản phẩm sản xuất ................................................................................................. 14
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ...................................... 15
3.1 Thời gian và địa điểm............................................................................................... 15
3.1.1 Thời gian ............................................................................................................... 15

3.1.2 Điạ điểm ................................................................................................................ 15
3.2 Đối tượng thí nghiệm ............................................................................................... 15
3.3 Bố trí thí nghiệm ...................................................................................................... 15
3.4 Điều kiện thí nghiệm ................................................................................................ 16
3.4.1 Thức ăn cho heo thí nghiệm .................................................................................. 16
3.4.2 Chuồng trại ............................................................................................................ 20
3.4.3 Nước uống ............................................................................................................. 20
3.4.4 Chăm sóc nuôi dưỡng ........................................................................................... 20
3.4.5 Quy trình vệ sinh thú y .......................................................................................... 21
3.4.6 Quy trình tiêm phòng ............................................................................................ 21
3.4.7 Điều trị bệnh cho heo thịt ...................................................................................... 22
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................................. 23
3.5.1 Tăng trọng (TT) bình quân.................................................................................... 23
3.5.2 Tăng trọng tuyệt đối (TTTĐ) ................................................................................ 23
3.5.3 Chỉ số chuyển biến thức ăn ( CSCBTĂ ) .............................................................. 23
3.5.4 Tỉ lệ ngày con bị tiêu chảy .................................................................................... 23
3.5.5 Tỷ lệ chết và loại thải ............................................................................................ 24
3.5.6 Độ dày mõ lưng ..................................................................................................... 24
3.5.7 Tính sơ bộ hiệu quả kinh tế ................................................................................... 24
3.6 Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................................ 24
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................... 25
4.1 Khả năng tăng trọng của heo.................................................................................... 25
4.1.1 Trọng lượng bình quân .......................................................................................... 25
4.1.2 Tăng trọng bình quân ............................................................................................ 28

vi


4.1.3 Tăng trọng tuyệt đối .............................................................................................. 29
4.2 Lượng thức ăn tiêu thụ ............................................................................................. 32

4.3 Hệ số chuyển biến thức ăn (HSCBTĂ) .................................................................... 34
4.4 Dày mỡ lưng ............................................................................................................. 36
4.5 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy .......................................................................................... 37
4.6 Tỷ lệ chết và loại thải ............................................................................................... 37
4.7 Hiệu quả kinh tế ....................................................................................................... 38
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 40
5.1 Kết luận .................................................................................................................... 40
5.2 Đề nghị ..................................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 42
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 45

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Giai đoạn

TT

Tăng trọng

CSBCTA

Chỉ số biến chuyển thức ăn

EU

Europe Union


Liên Minh Châu Âu

TL

Trọng lượng

TTTĐ

Tăng trọng tuyệt đối

ME

Metabolizable energy

Năng lượng trao đổi

FMD

Foots and Mouth Disease

Bệnh lở mồm long móng

DDGS

Distiller Dried Grains With Solube

Bã bắp len men

ELISA


Enzyme-linked immunosorbent assay

HPLC

High Pressure Liquid Chromatography

Sắc ký lỏng cao áp

FAPRI

The Food and Agricultural Policy

Viện nghiên cứu chính sách

Research Institute

nông nghiệp

National Research Council

Hội đồng nghiên cứu quốc gia

NRC

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
TRANG

Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng DDGS ........................................................................ 6
Bảng 2.2 Kết quả phân tích nấm mốc DDGS thí nghiệm ................................................ 7
Bảng 2.3 Thành phần DDGS do Cromwell phân tích 1993 ............................................ 9
Bảng 2.4 Nhu cầu dưỡng chất của heo (NRC, Hoa Kỳ, 1988) ...................................... 11
Bảng 2.5 Tổng số đầu con toàn trại (tính đến 16/04 /2011) .......................................... 14
Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm ............................................................................................. 16
Bảng 3.2 Thành phần nguyên liệu trong khẩu phần thức ăn số 6 .................................. 17
Bảng 3.3 Thành phần nguyên liệu trong khẩu phần thức ăn số 7 .................................. 18
Bảng 3.4 Thành phần nguyên liệu trong khẩu phần thức ăn số 8 .................................. 19
Bảng 3.5 Quy định về lượng thức ăn cho heo thịt trong từng giai đoạn ........................ 20
Bảng 4.1 Trọng lượng của heo qua các giai đoạn thí nghiệm (kg/con) ......................... 26
Bảng 4.2 Bảng tăng trọng bình quân qua các giai đoạn (kg/con) .................................. 28
Bảng 4.3 Tăng trọng tuyệt đối (TTTD) của heo qua các giai đoạn thí nghiệm ............. 30
Bảng 4.4 Lượng thức ăn tiêu thụ của heo thí nghiệm (kg/con/ngày) ............................ 33
Bảng 4.5 Hệ số chuyển biến thức ăn của heo thí nghiệm ............................................. 34
Bảng 4.6 Độ dày mỡ lưng của heo thí nghiệm lúc xuất thịt (mm) ................................ 36
Bảng 4.7 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy của heo thí nghiệm ................................................. 37
Bảng 4.8 Tỷ lệ heo chết và loại thải của thí nghiệm ...................................................... 37
Bảng 4.9 Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng (đồng) .................................................... 38

ix


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
TRANG
Biểu đồ 4.1 Mối tương quan trọng lượng bình quân qua các lô .................................... 27
Biểu đồ 4.2 Mối tương quan tăng trọng tuyệt đối qua các lô......................................... 32
Biểu đồ 4.3 Mối tương quan hệ số chuyển biến thức ăn qua các lô .............................. 35

x



DANH SÁCH CÁC HÌNH
TRANG
Hình 2.1 Màu sắc của nguyên liệu DDGS. ...................................................................... 6

xi


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trước sự gia tăng chóng mặt của dân số thế giới và yêu cầu cung cấp thực phẩm
sạch, chất lượng cho con người đã đòi hỏi ngành chăn nuôi hiện nay phải gia tăng về
quy mô và năng suất trên cơ sở cải thiện đàn giống, chế độ nuôi dưỡng chăm sóc. Hơn
nữa người chăn nuôi heo luôn muốn giảm chi phí chăn nuôi để thu được lợi nhuận tối
đa mà chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo. Để làm được điều này người ta đã nghĩ
đến việc tìm kiếm nguồn thức ăn chăn nuôi rẻ và chất lượng.
Khuynh hướng hiện nay, nguồn năng lượng sạch rất được ưa chuộng trên thế
giới. Chính điều này đã thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp sản xuất ethanol; ngành
công nghiệp này đã tạo ra một lượng lớn sản phẩm phụ đó là DDGS (Distiller Dried
Grains with Solubles). DDGS hay bã bắp lên men là sản phẩm có hàm lượng chất dinh
dưỡng khá cao: khoảng 30 % protein thô và ME khoảng 3987 kcal/ kg DM. Nhờ được
sấy khô và chế biến tốt nên DDGS có thể sử dụng làm thức ăn trong chăn nuôi nhất là
chăn nuôi heo thịt.
Một trong những chủ đề nóng nhất liên quan tới DDGS sử dụng trong ngành
chăn nuôi heo hiện nay là việc cho ăn thức ăn có chứa DDGS sẽ có tác động đến chất
lượng thịt heo như thế nào? Đồng thời người chăn nuôi rất muốn sử dụng DDGS ở
mức cao để đạt được chế độ ăn uống hiệu quả và tiết kiệm chi phí lớn mà không ảnh
hưởng khả năng tăng trưởng và chất lượng thịt.


1


Từ thực tế đó, được sự đồng ý của Bộ Môn Dinh Dưỡng khoa Chăn Nuôi - Thú
Y Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, cùng với sự giúp đỡ của Công
Ty Cổ Phần Chăn Nuôi Heo Phú Sơn và sự hướng dẫn của PGS.TS Bùi Huy Như Phúc
chúng tôi đã thực hiện đề tài “KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG DDGS TRONG KHẨU
PHẦN HEO NUÔI THỊT TỪ 30 KG ĐẾN KHI XUẤT CHUỒNG”.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Đánh giá một số chỉ tiêu khi bổ sung tỉ lệ DDGS khác nhau trong khẩu phần heo
thịt trọng lượng từ 30 kg như: khả năng tăng trọng, khả năng chuyển biến thức ăn, độ
dày mỡ lưng và sức khỏe của heo.
1.2.2 Yêu cầu
Thử nghiệm với khẩu phần có tỉ lệ DDGS khác nhau.
Thu thập các số liệu liên quan đến các chỉ tiêu theo dõi như tăng trọng bình
quân, tăng trọng tuyệt đối, chỉ số chuyển biến thức ăn, tỉ lệ ngày con bị tiêu chảy, độ
dày mỡ lưng.
Đánh giá sơ bộ về hiệu quả kinh tế giữa các lô thí nghiệm.

2


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Bã bắp DDGS (Distiller Dried Grains with Solubles)
2.1.1 Giới thiệu chung
Trước tình trạng ô nhiễm môi trường, hiệu ứng nhà kính gây nên sự nóng dần
lên của trái đất đã buộc con người tìm kiếm nguồn năng lượng sạch để thay thế nguồn

năng lượng từ dầu mỏ. Hơn thế nữa, giá dầu ngày càng tăng do nhu cầu không thể
thiếu của nó cho nên việc sử dụng nguyên liệu sinh học để thay thế là một giải pháp tối
ưu và thế là ethanol đã được chọn.
Nền công nghiệp sản xuất ethanol đã xuất hiện từ những năm 90 và phát triển
mạnh lên trong những năm gần đây. Với kỹ thuật sấy, chưng cất hiện đại đã tạo ra
lượng phụ phẩm lớn có giá trị dinh dưỡng và giá rẻ để sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Mỹ là quốc gia đứng đầu sản xuất ethanol từ ngũ cốc trên thế giới, tiếp theo sau
đó là Liên Minh Châu Âu (EU) và Nhật Bản. EU khuyến khích phát triển nhiên liệu
sinh học nhằm đa dạng hóa nguồn nguyên liệu, giảm hiệu ứng nhà kính, giảm sự phụ
thuộc vào dầu mỏ và tạo việc làm ở nông thôn. Nguồn nhiên liệu sinh học nhắc đến ở
đây được sản xuất từ hạt ngũ cốc (chủ yếu là từ bắp) là loại nhiên liệu có thể tái sinh
được, tương đối sạch với môi trường.
Ở Việt Nam chúng ta cũng có nền công nghiệp sản xuất ethanol nhưng chủ yếu
là sản xuất từ khoai mì. Còn ở Mỹ người ta sử dụng bắp là nguyên liệu chính để sản
xuất ethanol là do có sản lượng và diện tích trồng bắp lớn nhất trên thế giới; mỗi năm
họ xuất khẩu 50 % tổng lượng bắp xuất khẩu trên thế giới. Theo dự trù của Bộ Canh

3


Nông Mỹ năm 2006 thì 50 % tổng sản lượng bắp dùng để nuôi gia súc, 20 % xuất
khẩu, 20% dùng sản xuất ethanol, 10 % cho người và kĩ nghệ chế biến nông sản.
Tháng 8 năm 2008 dự đoán về sản xuất, tiêu thụ và thương mại của Mỹ từ viện
Nghiên Cứu Chính Sách Nông Nghiệp (FAPRI): ước tính sản xuất được từ 15 triệu tấn
trong năm 2006 - 2007 lên tới hơn 35 triệu tấn trong năm 2009 – 2010 và đạt khoảng
43 triệu tấn vào năm 2013 - 2014 chưa kể đến những nước Châu Âu và Nhật Bản.
DDGS (Distiller Dried Grains with Solubles) là sản phẩm phụ trong quá trình
sản xuất ethanol công nghiệp, là kết quả từ sự lên men tinh bột của bắp để sản xuất
ethanol nhiên liệu và lượng khí carbon dioxide. Tuy nhiên tại một số nơi người ta còn
sử dụng lúa mì, lúa mạch, lúa mạch đen, lúa miến… hoặc hỗn hợp các loại ngũ cốc để

sản xuất ethanol.
Cứ mỗi 1 tấn bắp lên men trong một nhà máy ethanol sẽ sản xuất khoảng 401,5
lít ethanol, 322,8 kg carbon dioxide, và 322,8 kg DDGS. (Shurson, 2003)
2.1.2 Quy trình sản xuất và đặc điểm sản phẩm
2.1.2.1 Quy trình sản xuất
• Bước một: Nghiền nhỏ nguyên liệu: Nguyên liệu là bắp sau khi được kiểm tra
kĩ về số lượng, chất lượng thì được cho vào máy nghiền. Việc kiểm tra nguyên liệu rất
quan trọng, vì nếu nguyên liệu không tốt thì DDGS sẽ có chất lượng rất xấu. Trong quá
trình nghiền nhiên liệu, nếu như bắp được nghiền kỹ hay thời gian nghiền đủ thì quá
trình lên men rượu sẽ xảy ra tốt hơn.
• Bước hai: Quá trình nấu. Tại những nhà máy sản xuất lớn nhiên liệu được nấu
tiếp tục sau quá trình nghiền, nhưng đối với những nhà máy nhỏ nguyên liệu sau khi
nghiền được chia thành những mẻ nhỏ. Tại đây nguyên liệu được bơm thêm nước sau
đó hòa tan thêm men để một thời gian. Thời gian này là bí mật của từng nhà máy. Sau
đó hỗn hợp này được làm mát.
• Bước ba: Quá trình phối trộn. Quá trình phối trộn này phụ thuộc nhiều vào loại
nấm men sử dụng. Nó cần sự phối trộn số lượng và chất lượng của các loại nấm men

4


sử dụng thật chuẩn xác. Thời gian là yếu tố cần thiết để quá trình phối trộn được thực
hiện tốt. Quá trình này cần nhiệt độ không quá cao vì nhiệt độ cao sẽ làm mất tác dụng
của nấm men.
• Bước bốn: Quá trình pha loãng tiếp tục được xảy ra. Tại đây hỗn hợp sẽ được
pha loãng với nước. Quá trình này phụ thuộc vào thể tích của thùng chứa dùng để đựng
hỗn hợp khi pha loãng.
• Bước năm: Quá trình lên men xảy ra. Đây là khoảng thời gian nguyên liệu lên
men để chuyển hóa tinh bột thành rượu. Quá trình phụ thuộc rất nhiều vào số lượng,
chất lượng nấm men sử dụng. Trong quá trình này chúng ta phải kiểm soát lượng acid

sinh ra nếu không acid sẽ kìm hãm nấm men hoạt động. Yếu tố nhiệt độ và thời gian
luôn luôn được quan tâm.
• Bước sáu: Quá trình bay hơi. Luôn giữ đúng nhiệt độ bay hơi để tạo ra lượng
hơi rượu cần thiết và kiểm soát sự thay đổi thể tích khi rượu bay hơi.
• Bước bảy: Quá trình nhào trộn. Phần bã còn lại sau khi làm bay hơi rượu được
nhào trộn. Quá trình nhào trộn gồm có đứng yên, quay, rung. Ngoài ra, còn sử dụng
máy nén, máy li tâm.
• Bước tám: Đây là quá trình sấy khô. Nếu như ở quá trình này bã rượu bị sấy ở
nhiệt độ quá cao và thời gian quá lâu sẽ làm cho nguyên liệu có màu vàng sậm không
bắt mắt. (Nguồn Olentine,1986)
2.1.2.2 Đặc điểm sản phẩm
DDGS có màu vàng đậm và có mùi rượu nhẹ
-Màu và mùi là do:
+Màu tự nhiên của nguyên liệu sản xuất ethanol.
+Thời gian sấy và nhiệt độ sấy.
+Do loại nấm men sử dụng.
Thành phần dinh dưỡng của DDGS thí nghiệm:

5


Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng DDGS
Thành phần

Tỉ lệ (%)

Protein thô

26,4


Chất béo

13,6

Chất xơ

6,76

Khoáng tổng số

4,74

(Nguồn: Bộ môn dinh dưỡng- Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM)

Hình 2.1 Màu sắc của nguyên liệu DDGS.
Bắp chỉ có khoảng 10 % Protein thô và với mức năng lượng ME là khoảng 3989
kcal/ kg DM nhưng trong DDGS có khoảng 30 % protein thô và ME khoảng 3987
kcal/ kg DM nên nó có thể là nguồn nguyên liệu mới để thay thế bắp và thay thế một
phần khô đậu nành (Pedersen, 2007)
Có lẽ lợi thế lớn nhất trong DDGS là phospho hữu dụng. Trong khi phospho
hữu dụng của bắp là 0,28 % thì trong DDGS lại cao hơn nhiều (0,89 %) (Shurson
2003) đó là do quá trình lên men, liên kết phytate đã bị phá hủy từ đó sẽ giảm sẽ được
việc bổ sung thêm chất bổ sung photpho như dicalciphotpho, monocalciphotpho.
Spiehs và cộng sự (2002) đưa ra một loạt các báo cáo cho DDGS thế hệ mới
rằng: có rất nhiều sự thay đổi trong hàm lượng lysine của DDGS và có liên quan đến
sự biến động về hàm lượng lysine trong bắp được gửi tới các nhà máy ethanol, và biến

6



đổi này được tăng lên sau khi tinh bột được loại bỏ trong quá trình sản xuất ethanol.
Hàm lượng lysine trong DDGS biến động khoảng 0,63 - 0,90 %.
Trong nghiên cứu của Cromwell và cộng sự (1993), lysine có xu hướng tập
trung cao nhất trong DDGS có màu sáng và thấp nhất trong các nguồn DDGS có màu
đen tối nhất vì vậy màu sắc dường như là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá chất
lượng của DDGS. Một DDGS có màu vàng thường chỉ ra tỷ lệ tiêu hóa acid amin cao
hơn so với một DDGS có màu tối.
Thành phần chất béo trong DDGS chủ yếu là chất béo không no ( Tạp chí Asian
Pork Magazine, 2010). Hàm lượng chất béo cao trong DDGS sản xuất từ bắp cho ta
năng lượng toàn phần cao, tuy nhiên năng lượng tiêu hóa lại thay đổi và có thể bị ảnh
hưởng bởi Non Starch Protein. Pedersen và cộng sự (2007) cho biết năng lượng toàn
phần trong 10 mẫu DDGS là 5430 kcal/kg vật chất khô, cao hơn so với bắp.
Mẫu DDGS thí nghiệm cũng đã được gửi đến phòng thí nghiệm của Đại Học Kỹ
Thuật Chaoyang của Đài Loan để phân tích nấm mốc và cho kết quả như sau
Bảng 2.2 Kết quả phân tích nấm mốc DDGS thí nghiệm
Tên nấm mốc

Phương pháp phân tích

Nồng độ

Aflatoxin

ELISA, Flourometer

Không tìm thấy (ppb)

Zearalenone

ELISA, Flourometer


0,31(ppm)

Fumonisin

ELISA, Flourometer

0,60(ppm)

Deoxynivalenol

ELISA, HPLC

170(ppb)

( Nguồn: phòng kỹ thuật công ty Cổ phần Chăn nuôi Phú Sơn)
Nghiên cứu năm 2007 do công ty Biomin, 2007 tìm hiểu nấm mốc bên trong
DDGS được tiến hành trên 103 mẫu được lấy từ Mỹ và Châu Á thấy rằng 99 % mẫu
có nhiễm nấm mốc một trong các loại: zearalenone, vomitoxin (deoxyniv-alenol), T-2
độc tố, fumonisin, và aflatoxins.
Shurson và cộng sự 2002 cho rằng nếu bắp có chứa độc tố mycotoxin được gửi
đến một nhà máy ethanol để sản xuất ethanol, các độc tố mycotoxin không bị phá hủy

7


hoặc bất hoạt trong quá trình lên men và sẽ có mặt trong DDGS sản xuất từ nguồn bắp
này. Nồng độ độc tố mycotoxin trong DDGS có thể 2 đến 3 lần cao hơn nồng độ trong
bắp đưa vào.
Có những lo ngại về dư lượng kháng sinh trong DDGS?

Nấm men (Sacchromyces cerevisiae) là thành phần quan trọng nhất trong sản
xuất ethanol tuy nhiên trong quá trình sản xuất ethanol sự vấy nhiễm Lactobacillus đã
gây ức chế hoạt động của nấm men, làm cho quá trình lên men không đạt được điểm
cuối và sản lượng ethanol bị giảm xuống. Để khắc phục điều này người ta đã sử dụng
giải pháp kháng sinh. Hai kháng sinh thường được sử dụng là virginiamycin và
penicillin. Người ta không lo ngại lo bởi vì qua quá trình sản xuất và hoạt động máy
sấy ở nhiệt độ khác nhau đã làm kháng sinh dễ dàng bị phá hủy trong DDGS và không
có dư lượng nào được phát hiện. Điều này cho thấy DDGS là một thành phần thức ăn
rất an toàn cho vật nuôi (Shurson và cộng sự, 2003).
2.1.3 Các công trình nghiên cứu về DDGS
Cromwell và cộng sự (1993) tiến hành nghiên cứu để so sánh các đặc tính vật
lý, hóa học và dinh dưỡng từ 9 nguồn DDGS khác nhau cho gia súc gia cầm. Màu sắc
của các nguồn này dao động từ rất nhẹ đến rất tối, và mùi thay đổi từ một mùi vị cho
những mùi khói thuốc lá hoặc bị cháy. Thành phần dinh dưỡng biến động như sau:

8


Bảng 2.3 Thành phần DDGS do Cromwell phân tích 1993
Thành phần

Tỉ lệ (%)

Protein thô

23,4 - 28,7

Chất béo

2,9 - 12,8


Chất xơ trung tính(NDF)

28,8 - 40,3

Chất xơ acid(ADF)

10,3 - 18,1

Khoáng tổng số

3,4 - 7,3

Lysin

0,43 - 0,89

Methionin

0,44 - 0,55

Threonin

0,89 - 1,16

Tryptophan

0,16 - 0,23

Newland và Mahan (1990) cho rằng DDGS có thể được đưa lên đến 5 % trong

khẩu phần ăn khởi đầu, 20 % trong khẩu phần nuôi vỗ, và 40 % trong khẩu phần ăn
mang thai mà không ảnh hưởng đến hiệu suất.
Các nghiên cứu của Hansen và cộng sự (1998) đã chỉ ra rằng DDGS có thể được
sử dụng tối đa trong khẩu phần ăn nuôi kết thúc. Phốt pho trong DDGS là cao hơn so
với bắp và đậu tương. 20 % DDGS trong khẩu phần nuôi vỗ sẽ làm giảm lượng phốt
pho hữu cơ bổ sung trong chế độ ăn uống, và làm giảm lượng phốt pho trong phân bón
Một nghiên cứu đã được tiến hành tại Đại học Minnesota (Wilson và cộng sự,
2003). Sử dụng lên đến 50 % DDGS đạt hiệu quả khi sử dụng trong chế độ ăn mang
thai và 20 % DDGS có thể được sử dụng trong chế độ ăn cho con bú khi chế độ ăn
được xây dựng trên cơ sở tiêu hóa acid amin và không có độc tố mycotoxin có mặt
trong DDGS.
Theo Kerr và cộng sự (2009) có thể sử dụng 40 % DDGS trong khẩu phần cho
heo thịt với khẩu phần ăn cơ bản là bắp và khô đậu nành (viện chăn nuôi dịch từ
Allaboutfeed.net).

9


Nghiên cứu Whitney và cộng sự (2001) khi cho ăn chế độ ăn có chứa 0, 10, 20,
và 30 % DDGS trên heo nuôi thịt. Khẩu phần 20 và 30 % DDGS có lượng ăn thấp hơn
trung bình đạt được hàng ngày và có sự giảm tốc độ tăng trưởng so với khẩu phần 0,10
%. Việc giảm tốc độ tăng trưởng của heo nuôi trong khẩu phần 20 và 30 % DDGS có
khả năng là do threonine trong chế độ ăn không đầy đủ. Vấn đề này có thể được giảm
nhẹ bằng cách xây dựng chế độ ăn trên cơ sở tiêu hóa acid amin và sử dụng các nguồn
protein khác có threonine cao.
Trong một công trình nghiên cứu được thực hiện bởi Waldroup và cộng sự
(1982) thông báo rằng DDGS có thể bổ sung trong khẩu phần lên đến 25 % mà không
ảnh hưởng xấu đến tăng trọng và độ chuyển hóa của thức ăn nếu mức năng lượng được
giữ ổn định.
Parsons và cộng sự (1983) đã phát hiện ra là có thể thay 40 % lượng protein

trong đậu nành bằng cách sử dụng DDGS nếu tỷ lệ lysin trong DDGS là đủ cho tăng
trưởng vật nuôi.
Kết quả nghiên cứu từ Jerry Shurson năm 2001 cho rằng thêm 5 - 10 % DDGS
để phát triển, hoàn thiện chế độ ăn làm giảm tỷ lệ tử vong do vấn đề sức khỏe đường
ruột đồng thời thêm trong khẩu phần có DDGS sẽ làm giảm sự cần thiết phải bổ sung
phốt pho vô cơ, bổ sung phytase, chế độ ăn uống giảm chi phí và giảm đáng kể hàm
lượng phốt pho trong phân bón.
2.2 Đặc điểm của heo thịt
Sau khi cai sữa heo được chuyển sang chuồng nuôi thịt. Thời gian nuôi thịt
thường từ 5 - 6 tháng để đạt trọng lượng xuất chuồng từ 80 - 100 kg. Ở mức thể trọng
này phẩm chất thịt ngon nhất và hiệu quả thức ăn bắt đầu giảm, heo có xu hướng tích
lũy nhiều mỡ, nuôi kéo dài thêm thường không có lợi.
Heo thịt thường nuôi giam chừng 20 – 40 con mỗi ô để thuận tiện cho việc
khám chữa bệnh hằng ngày. Trong điều kiện khí hậu nóng heo cần được tắm mát

10


thường xuyên để kích thích sự thèm ăn để heo lớn nhanh mau xuất chuồng. (Võ Văn
Ninh, 2007)
Theo tài liệu khuyến nông (2006) thì những ngày đầu không nên tắm heo, sau 3
ngày mới cho ăn no. Thời gian đầu sử dụng cùng loại thức ăn với thức ăn trong giai
đoạn heo cai sữa, sau đó nếu thay đổi loại thức ăn thì phải thay đổi từ từ. Nhu cầu
dưỡng chất của heo thịt như sau.
Bảng 2.4 Nhu cầu dưỡng chất của heo (NRC, Hoa Kỳ, 1988)
Trọng lượng sống của heo (kg)

Chất dinh dưỡng

20 - 50


50 - 100

ME (kcal)

3260

3275

Protein thô (%)

15(*)

13(*)

Lysin

0,75

0,6

Methionin + Cystin

0,41

0,34

Threonin

0,48


0,4

Tryptophan

0,12

0,1

Canxi (%)

0,6

0,5

Phospho tổng số (%)

0,5

0,4

Phospho hữu dụng (%)

0,23

0,15

Natri (%)

0,1


0,1

Selen (mg)

0,15

0,1

Vitamin A (UI)

1300

1300

Vitamin E (UI)

11

11

( Nguyễn Ngọc Tuân – Trần Thị Dân, 2000 )
(*) Tỉ lệ protein này chỉ phù hợp cho khẩu rất cân bằng acid amin, nếu không
thể cân bằng acid amin thì tăng tỉ lệ protein thêm 2-3 %
Trong thời gian nuôi thịt có thể chia ra làm 3 giai đoạn.

11


+ Giai đoạn 1 (20 đến 40 kg)

Khoảng 2 tháng đầu. Đây là thời kỳ cơ thể phát triển khung xương, hệ cơ, hệ
thần kinh, do đó giai đoạn này con thú cần nhiều protein, khoáng chất, sinh tố để phát
triển bề dài và bề cao. Thiếu dưỡng chất cần thiết trong giai đoạn này sẽ làm cho khung
xương kém phát triển, hệ cơ vì thế cũng không phát triển, heo trở nên ngắn đòn. Trái
lại, nếu dư thừa dưỡng chất sẽ làm tăng chi phí, dư protein sẽ bị đào thải ở dạng urê,
heo dễ bị viêm khớp, tích lũy mỡ sớm. (Võ Văn Ninh, 2007)
+ Giai đoạn 2 (40 đến 70 kg)
Khoảng tháng thứ 2 – 3. Heo tiếp tục phát triển cả về hệ xương và hệ cơ. Giai
đoạn này heo cần nhiều lipid, glucid và protein nhưng nhu cầu protein thấp hơn giai
đoạn 1.
+ Giai đoạn 3 (70 đến 90 kg)
Khoảng 2 tháng cuối, đây là thời kỳ heo tích lũy mỡ vào các sớ cơ, các mô liên
kết, con thú nẩy nở theo chiều ngang. Giai đoạn này heo cần nhiều lipid, glucid hơn
các giai đoạn trước nhưng nhu cầu protein, khoáng chất, sinh tố cho mỗi kg thức ăn lại
it hơn. Dư thừa dưỡng chất lúc này chỉ làm tăng chi phí thức ăn và tăng lượng mỡ,
nhưng nếu thiếu dưỡng chất con thú trở nên gầy, bắp cơ dai không ngon, thiếu những
hương vị cần thiết, thịt có màu nhạt không hấp dẫn người tiêu dùng. (Võ Văn Ninh
2007)
2.3 Sơ lược về trại Chăn Nuôi Phú Sơn
2.3.1 Vị trí địa lý
Trại chăn nuôi heo Phú Sơn thuộc ấp Phú Sơn xã Bắc Sơn tỉnh Đồng Nai. Trại
được xây dựng với diện tích khoảng 11 ha, cách ngã 3 Trị An khoảng 3 km, cách
đường quốc lộ 1A khoảng 2 km về phía bắc. Trại ở cách xa khu đông dân cư, có địa thế
cao ráo với độ dốc tự nhiên nên rất dễ dàng cho việc thoát nước.
Nguồn nước sử dụng cho trại đa số là giếng khoan và giếng đào. Do cấu tạo thổ
nhưỡng đặc biệt nên nguồn nước khá phong phú, mạch nước ngầm rất tốt, nước trong

12



mát, ít phèn, không hôi thối, lưu lượng rất lớn và đạt vệ sinh nên sử dụng cho hoạt
động chăn nuôi của xí nghiệp.
2.3.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Trại chăn nuôi heo Phú Sơn thuộc công ty Cổ phần Chăn nuôi Phú Sơn được
thành lập vào tháng 3/1976 theo Quyết định số 41/UBT của UBND Tỉnh Đồng Nai trên
cơ sở tiếp thu Trại heo tư nhân có tên KYCANOCO. Khi mới thành lập, Công ty có tên
là Quốc doanh Chăn nuôi heo Phú Sơn - đơn vị hạch toán độc lập thuộc Ty Nông
nghiệp Đồng Nai.
Năm 1984, Quốc doanh Chăn nuôi heo Phú Sơn sáp nhập vào Công ty Chăn
nuôi Đồng Nai theo quyết định của UBND tỉnh Đồng Nai.
Tháng 7/1994, Quốc doanh chăn nuôi heo Phú Sơn được tách khỏi Công ty
Chăn nuôi Đồng Nai thành đơn vị hạch toán độc lập và đổi tên thành Xí nghiệp Chăn
nuôi heo Phú Sơn.
Tháng 12/1994, Công ty tiếp nhận Xí nghiệp chăn nuôi heo Long Thành.
Tháng 01/1997, Công ty tiếp nhận Xí nghiệp chăn nuôi heo Đông Phương.
Tháng 10/ 2005, Công ty tiếp nhận Xí nghiệp chăn nuôi gà Đồng Nai
Kể từ 01/10/2005 Công ty chính thức chuyển đơn vị thành Công ty Cổ phần
Chăn nuôi Phú Sơn.
Trải qua hơn 30 năm hoạt động, Công ty Cổ phần Chăn nuôi Phú Sơn đã đạt
được nhiều thành tích và danh hiệu cao quý.
2.3.3 Quy mô sản xuất
-

Tổng đàn heo có mặt thường xuyên: 32.000 con – 35.000 con

Trong đó: Nái sinh sản: 4.200 con
Tổng đàn gà: 70.000 con
Trong đó: Đàn bố mẹ: 10.500 con
-


Đàn cá sấu thương phẩm: 4.000 con

13


×