Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NGHI DO CARRÉ GÂY RA TRÊN CHÓ TẠI PHÒNG MẠCH THÚ Y BÌNH TRIỆU QUẬN THỦ ĐỨC TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.42 KB, 55 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
****************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NGHI DO CARRÉ
GÂY RA TRÊN CHÓ TẠI PHÒNG MẠCH THÚ Y
BÌNH TRIỆU QUẬN THỦ ĐỨC TP.HCM

Sinh viên thực hiện: HUỲNH THỊ THU HƯƠNG
Lớp : DH06TY
Ngành : Thú y
Niên khóa : 2006 – 2011

Tháng 8 / 2011

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
****************

HUỲNH THỊ THU HƯƠNG

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NGHI DO CARRÉ
GÂY RA TRÊN CHÓ TẠI PHÒNG MẠCH THÚ Y
BÌNH TRIỆU QUẬN THỦ ĐỨC TP.HCM


Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y

Giáo viên hướng dẫn:
TS. NGUYỄN TẤT TOÀN
ThS. BÙI NGỌC THÚY LINH

Tháng 7 / 2011

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tất Toàn
Họ và tên sinh viên thực tập: Huỳnh Thị Thu Hương
Tên luận văn: “Chẩn đoán và điều trị bệnh nghi do Carré gây ra trên chó tại
phòng mạch thú y Bình Triệu, Quận Thủ Đức, TP.HCM”
Đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa ngày 18/8/2011

Giáo viên hướng dẫn 1

Giáo viên hướng dẫn 2

TS. Nguyễn Tất Toàn

Th.S Bùi Ngọc Thúy Linh

ii



LỜI CẢM TẠ
Đầu tiên, con xin gửi lòng biết ơn sâu sắc nhất đến ba mẹ, người đã nuôi dạy
con nên người, đã tạo điều kiện cho con học tập để con có được như ngày hôm nay.
Em xin gửi lời cảm ơn TS. Nguyễn Tất Toàn và ThS. Bùi Ngọc Thúy Linh
đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn các anh chị bác sỹ tại phòng mạch thú y Bình
Triệu đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề
tài
Sau cùng tôi xin gởi lời cảm ơn đến các bạn TY32 đã quan tâm, hỗ trợ, động
viên trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Với những kiến thức còn hạn chế trong việc nghiên cứu làm đề tài, mặc dù đã
có nhiều cố gắng nhưng khó tránh khỏi những thiếu sót trong lúc thực hiện, rất
mong nhận được những góp ý của thầy cô và các bạn để đề tài ngày càng được hoàn
thiện hơn.

SVTH: Huỳnh Thị Thu Hương

iii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu: “Chẩn đoán và điều trị bệnh nghi do Carré gây ra trên
chó tại phòng mạch thú y Bình Triệu, Quận Thủ Đức, TP.HCM” thời gian từ
ngày 2/1/2011 đến ngày 31/5/2011.
Kết quả khảo sát: có 866 con chó được mang tới khám và điều trị. Trong đó
có 37 chó nghi bệnh Carré trên tổng số 181 chó mắc bệnh đường hô hấp, chiếm tỷ lệ
20,44%. Tỷ lệ nghi bệnh Carré ở giống chó ngoại là 16,67%, ở giống chó nội là
23,30%. Tỷ lệ nghi bệnh Carré ở chó đực là 22,22%, ở chó cái là 17,19%. Về lứa
tuổi thì tỷ lệ chó nghi bệnh Carré cao nhất ở 2 – 6 tháng tuổi (23,20%), < 2 tháng
tuổi là 13,64%, >6 tháng tuổi là 14,70%. Nhưng sự khác biệt về tỷ lệ bệnh giữa tuổi,

giống, giới tính không có ý nghĩa về mặt thống kê ( P>0,05). Xét về phương diện
tiêm phòng vaccine, nhóm chó không được tiêm phòng có tỷ lệ nhiễm bệnh cao
(94,59%), nhóm chó tiêm phòng đúng liệu trình thì không nhiễm bệnh.
Tỷ lệ chó dương tính với test Witness là 70%. Các dấu hiệu lâm sàng điển
hình trên chó bệnh Carré là sốt, mắt nhiều ghèn, chảy nhiều dịch mũi từ đục cho đến
xanh, phân sệt tanh đôi khi tiêu chảy có máu, mụn mủ vùng bụng, sừng hóa gan bàn
chân và gương mũi, một số chó có biểu hiện thần kinh như co giật, chảy nhiều nước
bọt…
Đa số, những chó bệnh Carré có tổng số bạch cầu tăng, tổng số hồng cầu,
hemoglobin, hematocrit, tổng số tiểu cầu đều có khuynh hướng giảm so với chỉ tiêu
sinh lý bình thường. Vi sinh vật phụ nhiễm là Staphylococcus spp, Klebsiella và
nhạy cảm với các kháng sinh như ceftriaxone, cefotaxime, amoxicillin, đề kháng với
các kháng sinh ampicillin, penicillin, erythromycin, tetracycline. Tỷ lệ chữa khỏi
trên nhóm chó bệnh là 42,86%, trên nhóm chó nghi bệnh là 46,67%.

iv


MỤC LỤC
Trang tựa ................................................................................................................... i
Phiếu xác nhận của giáo viên hướng dẫn ................................................................. ii
Lời cảm tạ................................................................................................................ iii
Tóm tắt .................................................................................................................... iv
Mục lục..................................................................................................................... v
Danh sách các chữ viết tắt ....................................................................................... ix
Danh sách các bảng .................................................................................................. x
Danh sách các hình _ sơ đồ ..................................................................................... xi
Chương 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1
1.2 Mục đích............................................................................................................. 2

1.3 Yêu cầu.............................................................................................................. 2
Chương 2 TỔNG QUAN ....................................................................................... 3
2.1 Đặc điểm sinh lý chó .......................................................................................... 3
2.2 Bệnh Carré trên chó ........................................................................................... 4
2.2.1 Đặc điểm bệnh Carré ....................................................................................... 4
2.2.2 Đặc điểm bệnh và phân bố địa lý .................................................................... 4
2.2.3 Căn bệnh học ................................................................................................... 5
2.2.3.1 Phân loại ....................................................................................................... 5
2.2.3.2 Hình thái virus .............................................................................................. 5
2.2.3.3 Sức đề kháng ................................................................................................ 6
2.2.3.4 Đặc tính nuôi cấy ......................................................................................... 6
2.2.3.5 Tính kháng nguyên và tính sinh miễn dịch .................................................. 7

v


2.2.4 Dịch tể học ...................................................................................................... 7
2.2.4.1 Loài thú mắc bệnh ........................................................................................ 7
2.2.4.2 Chất chứa căn bệnh ...................................................................................... 7
2.2.4.3 Đường xâm nhập và cách thức lây lan ........................................................ 7
2.2.5 Sinh bệnh học .................................................................................................. 8
2.2.6 Triệu chứng ................................................................................................... 10
2.2.7 Bệnh tích ....................................................................................................... 11
2.2.7.1 Bệnh tích đại thể......................................................................................... 11
2.2.7.2 Bệnh tích vi thể .......................................................................................... 11
2.2.8 Chẩn đoán ..................................................................................................... 12
2.2.8.1 Chẩn đoán lâm sàng ................................................................................... 12
2.2.8.2 Chẩn đoán phòng thí nghiệm ..................................................................... 12
2.2.9 Điều trị .......................................................................................................... 13
2.2.10 Phòng bệnh .................................................................................................. 14

2.2.10.1 Vệ sinh phòng bệnh .................................................................................. 14
2.2.10.2 Vaccine phòng bệnh ................................................................................. 15
2.3 Lược duyệt các công trình nghiên cứu về bệnh Carré trên chó ....................... 15
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................... 18
3.1 Thời gian và địa điểm....................................................................................... 18
3.1.1 Thời gian ....................................................................................................... 18
3.1.2 Địa điểm ........................................................................................................ 18
3.2 Đối tượng khảo sát ........................................................................................... 18
3.3 Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 18
3.4 Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu khảo sát .............................................. 18
3.4.1 Khảo sát chó nghi bệnh do Carré và các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh nghi do
Carré ....................................................................................................................... 18
3.4.1.1 Dụng cụ và hóa chất ................................................................................... 18
3.4.1.2 Phương pháp thực hiện............................................................................... 18
3.4.1.3 Các chỉ tiêu theo dõi và công thức tính toán .............................................. 19

vi


3.4.2 Khảo sát một số dấu hiệu lâm sàng trên chó bệnh Carré .............................. 19
3.4.2.1 Dụng cụ và hóa chất ................................................................................... 19
3.4.2.2 Phương pháp thực hiện............................................................................... 19
3.4.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi và công thức tính toán .............................................. 20
3.4.3 Khảo sát các chỉ tiêu sinh lý máu, phân lập vi khuẩn và thử kháng sinh đồ..20
3.4.3.1 Dụng cụ và hóa chất ................................................................................... 20
3.4.3.2 Phương pháp tiến hành ............................................................................... 20
3.4.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................... 21
3.4.4 Khảo sát liệu pháp và kết quả điều trị các chó bệnh Carré ........................... 21
3.4.4.1 Thuốc sử dụng ............................................................................................ 21
3.4.4.2 Phương pháp thực hiện............................................................................... 21

3.4.4.3 Các chỉ tiêu theo dõi và công thức tính toán .............................................. 21
3.6 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 22
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 23
4.1 Khảo sát tỷ lệ chó nghi bệnh Carré và một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh ..... 23
4.1.1 Tỷ lệ chó nghi bệnh Carré trên tổng số chó mắc bệnh trên đường hô hấp ... 23
4.1.2 Một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ bệnh Carré ............................................. 23
4.1.2.1 Tỷ lệ chó nghi bệnh Carre theo tuổi, giống, giới tính ................................ 23
4.1.2.2 Tỷ lệ bệnh Carré theo tình trạng tiêm phòng vaccine ................................ 26
4.2 Khảo sát một số dấu hiệu lâm sàng trên chó bệnh Carré ................................. 28
4.2.1 Tỷ lệ chó bệnh Carré được xác định bằng test Witness ............................... 27
4.2.2 Tỷ lệ xuất hiện các triệu chứng lâm sàng trên chó bệnh và nghi bệnh Carré.28
4.3 Khảo sát các chỉ tiêu sinh lý máu, phân lập vi khuẩn và thử kháng sinh đồ….30
4.3.1. Kết quả xét nghiệm máu .............................................................................. 30
4.3.2 Phân lập vi khuẩn và thử kháng sinh đồ trên chó mắc bệnh Carré .............. 32
4.4 Đánh giá liệu pháp và hiệu quả điều trị bệnh Carré ......................................... 33
4.3.1 Đánh giá liệu pháp điều trị ............................................................................ 34
4.3.2 Hiệu quả điều trị ............................................................................................ 34

vii


Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 36
5.1 Kết luận ............................................................................................................ 36
5.2 Đề nghị ............................................................................................................. 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 37
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 39

viii



DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CDV: Canine distemper virus
KT: Kháng thể
KN: Kháng nguyên
VSV: Vi sinh vật
MD: Miễn dịch
P.O: Oral
S.C: Subcutaneous injection
I.M: Intramuscular
I.V: Intravenous

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG

TRANG

Bảng 2.1 Một vài chỉ tiêu sinh lý máu của chó ....................................................... 4
Bảng 4.1 Tỷ lệ chó nghi bệnh Carré ..................................................................... 23
Bảng 4.2 Tỷ lệ chó nghi bệnh Carré theo tuổi, giống, giới tính ........................... 24
Bảng 4.3 Tình trạng tiêm phòng ảnh hưởng đến tỷ lệ chó nghi bệnh Carré ......... 26
Bảng 4.4 Tỷ lệ chó bệnh Carré.............................................................................. 27
Bảng 4.5 Tỷ lệ xuất hiện các triệu chứng lâm sàng trên chó bệnh và nghi bệnh Carré
............................................................................................................................... 29
Bảng 4.6 Kết quả xét nghiệm máu trên chó bệnh Carré ....................................... 30
Bảng 4.7 Chỉ tiêu sinh lý máu trên chó bệnh Carré .............................................. 31
Bảng 4.8 Kết quả kháng sinh đồ Staphylococcus spp ........................................... 32
Bảng 4.9 Kết quả kháng sinh đồ Klebsiella .......................................................... 33

Bảng 4.10 Hiệu quả điều trị bệnh Carré trên chó.................................................. 34
Bảng 4.11 Thời gian điều trị trên chó nghi bệnh Carré ........................................ 35

x


DANH SÁCH CÁC HÌNH _ SƠ ĐỒ
HÌNH

TRANG

Hình 4.1 Test dương tính ...................................................................................... 28
Hình 4.2 Test âm tính ............................................................................................ 28
Hình 4.3 Chảy mũi xanh trên chó bệnh Carré....................................................... 29
Hình 4.4 Viêm kết mạc mắt, mắt nhiều ghèn trên chó bệnh Carré ....................... 29
Hình 4.5 Mụn mủ vùng bụng trên chó bệnh Carré ............................................... 30
Hình 4.6 Sừng hóa gan bàn chân trên chó bệnh Carré .......................................... 30
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Cơ chế sinh bệnh.................................................................................... 9

xi


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Do nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển, chất lượng cuộc sống của
người dân ngày càng nâng cao, nhu cầu về vật chất lẫn tinh thần ngày càng đa dạng.
Từ đó thị hiếu nuôi thú cưng cũng là một thú vui ngày càng phổ biến và được nhiều
người ưa thích, đặc biệt là nuôi chó. Ngày xưa người ta nuôi chó với quan niệm duy

nhất là giữ nhà, nhưng ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội người ta nuôi chó
để làm cảnh, giải trí, dần dần chúng trở thành người bạn, người con thân thiết trong
gia đình. Trước tình hình trên, các giống chó ngoại như Berger, Nhật, Bắc Kinh,
Chihuahua, Rottweiller, Doberman… đã được du nhập vào Việt Nam ngày càng
nhiều về số lượng cũng như chủng loại.
Cùng với sự phát triển đó thì tình hình dịch bệnh luôn là mối nguy đe dọa
đến sức khỏe chúng cũng như chủ nhân của chúng những nỗi lo, bận tâm về cách
chăm sóc, nuôi dưỡng. Đặc biệt là bệnh truyền nhiễm trên chó, và một trong những
bệnh truyền nhiễm gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của chúng và lây lan
cao phải kể đến bệnh Carré, bệnh chiếm tỷ lệ cao từ 22,56% (Nghiêm Hà Minh
Khoa, 2007) đến 26,96% (Phạm Thị Hường, 2010), bệnh thường xảy ra trên chó
non từ 2 – 6 tháng tuổi (Trần Thanh Phong, 2006) và gây chết với tỷ lệ khá cao.
Bệnh Carré do virus gây ra nên không có thuốc đặc trị mặc dù đã có vaccine phòng
bệnh nhưng bệnh vẫn xảy ra .Vì vậy việc khảo sát, ghi nhận kết quả điều trị là một
điều rất cần thiết.
Từ thực tế trên để góp phần cho việc chẩn đoán và điều trị có hiệu quả hơn,
chúng tôi đã được sự đồng ý của Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Trường Đại Học Nông
Lâm TP.HCM, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Tất Toàn và ThS. Bùi Ngọc

1


Thúy Linh, chúng tôi thực hiện đề tài “Chẩn đoán và điều trị bệnh nghi do Carré gây
ra trên chó tại phòng mạch thú y Bình Triệu quận Thủ Đức, TP.HCM”.
1.2 Mục đích
Khảo sát bệnh Carré trên chó, chẩn đoán và ghi nhận liệu pháp điều trị bệnh,
từ đó chúng tôi có những khuyến cáo trong công tác chẩn đoán, phòng trị bệnh nghi
do Carré trên chó.
1.3 Yêu cầu
Ghi nhận tỷ lệ bệnh nghi do Carré trên chó theo các yếu tố về tuổi, giống,

giới tính, tình trạng tiêm phòng
Dùng Test Witness chẩn đoán nhanh bệnh nghi do Carré trên chó
Theo dõi những triệu chứng lâm sàng của bệnh Carré trên chó
Khảo sát một số chỉ tiêu huyết học, phân lập vi khuẩn và thử kháng sinh đồ
Theo dõi và ghi nhận liệu pháp và hiệu quả điều trị

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Một vài đặc điểm sinh lý chó
Theo Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang (2006) thân nhiệt trung bình
của chó trưởng thành là 38,5 –39,5ºC, của chó non là 35,6 – 36,1ºC. Theo Nguyễn
Như Pho (1995), nhiệt độ của cơ thể thú bình thường còn chịu nhiều biến đổi như:
tuổi tác (thú non cao hơn thú già), phái tính (thú cái cao hơn thú đực), sự hoạt động
(thú hoạt động cao hơn thú nghĩ ngơi), nhiệt độ chung quanh và sự căng thẳng..
Thông thường nhiệt độ của thú vào buổi sáng thấp hơn buổi chiều, chênh lệch giữa
hai buổi khoảng 0,2 – 0,5ºC (Trần Đức Thuần, 2000). Trong tình trạng bệnh lý, thân
nhiệt của thú cũng bị thay đổi (các bệnh khác nhau cũng làm nhiệt độ tăng lên hay
hạ thấp khác nhau). Nhịp tim bình thường của chó trưởng thành là 60 – 160 lần/phút
và của chó con là 200 – 220 lần/phút. Chó trưởng thành có nhịp thở là 10 -40
lần/phút và của chó con là 15 – 35 lần/phút. Tần số hô hấp của thú còn thay đổi do
các yếu tố như: nhiệt độ bên ngoài, thời gian trong ngày, tuổi tác, ngoài ra những
chó mang thai, sợ hãi, hoạt động mạnh… cũng làm chó thở nhanh.
Tuổi thành thục sinh dục của chó đực là 7 – 10 tháng, của chó cái là 9 - 10
tháng. Sự trưởng thành sinh dục thường xuất hiện sớm ở những giống chó nhỏ (6
tháng) và muộn ở những giống chó lớn (15 – 18 tháng). Chu kỳ lên giống của chó
cái xảy ra mỗi năm 2 lần, mỗi lần kéo dài khoảng 12 - 20 ngày, thời gian phối giống
thích hợp từ ngày 9 – 13 kể từ khi có hiện tượng lên giống đầu tiên. Thời gian mang

thai là 57 – 64 ngày. Thông thường chó đẻ khoảng 3 - 15 con/ lứa, tuổi cai sữa sớm
hay muộn tùy thuộc vào giống chó và từng cá thể, thường từ 8 - 9 tuần kể từ lúc
sanh. Chó mẹ độ tuổi từ 2 – 3,5 tuổi có số con đẻ ra và nuôi con tốt. Đặc biệt trên
chó có hiện tượng mang thai giả. Một vài chỉ tiêu sinh lý máu được trình bày qua
Bảng 2.1

3


Bảng 2.1 Một vài chỉ tiêu sinh lý máu của chó
Chỉ tiêu

Thông số lý thuyết

Hồng cầu ( triệu/mm3)

5,4 – 8,4

Bạch cầu (ngàn/mm3)

6 - 10,5

Tiểu cầu (ngàn/mm3)

190 - 560

Hemoglobin (g/dL)

12 - 17


Hematocrit (%)

37 - 55

Lympho bào (%)

30 - 45

Bạch cầu đơn nhân lớn (%)

3 - 10

(Nguồn: Trạm Chẩn Đoán _ Xét Nghiệm và Điều trị, Chi cục thú y TP.HCM, 2010)
2.2 Bệnh Carré trên chó
2.2.1 Đặc điểm bệnh Carré
Carré là bệnh truyền nhiễm cấp tính hay bán cấp tính, bệnh do virus thuộc họ
Paramyxoviridae gây ra và gây chết với tử số cao trên chó non. Bệnh thường lây lan
rất nhanh đồng thời kết hợp với vi khuẩn phụ nhiễm ký sinh ở niêm mạc đường hô
hấp, tiêu hóa làm bệnh trầm trọng hơn, với những biểu hiện triệu chứng như ho chảy
nước mũi, sốt, viêm phổi, viêm ruột, nổi mụn mủ ở những vùng da ít lông …ở giai
đoạn cuối xuất hiện triệu chứng thần kinh (Trần Thanh Phong, 1996).
2.2.2 Lịch sử bệnh và phân bố địa lý
Bệnh xuất hiện ở Tây Ban Nha vào thế kỷ 18, có nguồn gốc từ Châu Á hay
Pérou. Đến năm 1905, căn bệnh được bác sỹ thú y người Pháp Henri Carré phân lập
và từ đó virus này mang tên ông. Năm 1923, Puntoni đã đầu tiên chế vaccine vô
hoạt từ chất nghiền bệnh phẩm. Watson và Green, 1928 - 1948, biến đổi virus Carré
“chó” bằng việc cấy chuyển qua chồn để chế vaccine sống biến đổi, tuy nhiên virus
vaccine này độc lực vẫn còn cao.
Các công trình nghiên cứu về sự liên quan kháng nguyên giữa virus Carré và
virus sởi, giữa virus Carré và virus dịch tả trâu bò… đã mở ra nhiều triển vọng cho


4


việc phòng bệnh Carré bằng cách dùng virus dịch tả trâu bò, virus sởi… Riêng nước
ta, sau bệnh dại bệnh Carré đã gây nhiều thiệt hại trên chó ở cả hai miền Nam và
Bắc. Năm 1991, Viện thú y đã sản xuất vaccine chống bệnh (Trần Thanh Phong,
1996).
2.2.3 Căn bệnh học
2.2.3.1 Phân loại
Họ: Paramyxoviridae
Giống: Morbilivirus
2.2.3.2 Hình thái virus
Virus có hình cầu hay hình sợi, có vỏ bọc xù xì với những gai dài 9-15 nm.
Đường kính khoảng 100 - 300 nm. Nucleocapside chứa ARN 1 sợi, không phân
đoạn, gồm 16000 nucleotides mã hóa thành 6 protein cấu trúc và 1 protein không
cấu trúc.
N (Nucleoprotein) trọng khối phân tử 60 - 62 Kda bao quanh và phòng vệ
cho hệ gen của virus , nhạy cảm đối với những chất phân giải protein.
P (Polymerase) trọng khối phân tử 73 - 80 Kda nhạy cảm với các yếu tố phân
giải protein, đóng vai trò quan trọng trong sự sao chép ARN.
M (Membrane) là protein màng, trọng khối phân tử 34 – 39 Kda, đóng vai trò
quan trọng trong sự chín muồi (sự trưởng thành của virus) và nối nucleocapside với
những protein của vỏ bọc.
F (Fusion) là protein kết hợp là glycoprotein trên bề mặt của vỏ bọc, trọng
khối phân tử 59 – 62 Kda, đóng vai trò quan trọng trong sự kết hợp virus với tế bào
cảm nhiễm, làm tan màng dẫn đến sự kết hợp nhiều tế bào cảm nhiễm (hợp bào).
H là protein ngưng kết hồng cầu (Hemagglutinant) hay yếu tố kết dính, là
glycoprotein thứ hai của vỏ bọc, trọng khối phân tử 76 – 80 Kda, thể hiện tính
chuyên biệt của loài virus. Ở virus Carré, protein này không hấp phụ hồng cầu cũng

như không ngưng kết hồng cầu.
L (Large) là protein có trọng khối phân tử lớn 200 Kda, chưa rõ chức năng.

5


C là protein không cấu trúc được tìm thấy trong tế bào cảm nhiễm, trọng khối
phân tử nhỏ 19 Kda, chưa rõ chức năng.
2.2.3.3 Sức đề kháng
Khác với Parvovirus (không có vỏ bọc nên đề kháng với yếu tố bên ngoài),
virus Carré có vỏ bọc nên sức đề kháng yếu, rất dễ bị phá hủy, vô hoạt bởi môi
trường ngoài, vì vậy việc lây gián tiếp thì rất hiếm. Sự vô hoạt đối với nhiệt độ thay
đổi tùy theo cơ chất, tùy đậm độ virus, tùy theo chủng virus. Ở nhiệt độ 56ºC trong
2 – 3 phút, 45ºC trong 10 phút, 37ºC trong 1 giờ, 25ºC trong 2 giờ, 4ºC trong 10
ngày. Virus dễ bị vô hoạt bởi tia cực tím, tia gamma, những chất hòa tan lipide như
ether, chloroforme, bởi những chất tẩy và bởi những chất hóa học khác như formol
0,05%, phenol 0,75%, beta – propiolactone. Virus ổn định ở pH 7,2 – 8. Việc khử
trùng thường xuyên, liên tục rất có ý nghĩa trong việc phòng bệnh Carré.
2.2.3.4 Đặc tính nuôi cấy
Phân lập virus
Virus Carré có độc lực được phân lập trên tế bào đại thực bào phổi
(macrophage pulmonaire) trên chó con hay chồn xương (furet) khi phân lập đầu
tiên.
Sự thích ứng với môi trường nuôi cấy
Virus thích ứng với những tế bào từ chó (tế bào thận) tế bào u sắc tố
(melanome), tế bào ung thư biểu mô (carcinome) tuyến giáp…. Khi nuôi cấy
invitro, virus nhược độc gây dung hải tế bào những tế bào não trong khi virus hoang
dã thì không. Những chủng virus “ thích ứng “ có thể bị mất độc lực (ví dụ như
chủng Rochborn trên tế bào thận chó, tốt nhất là nuôi cấy hệ thống trên tế bào dị
loài như màng nhung niệu trứng CAM (chủng gà hóa), tế bào thận bò, tế bào thận

Rhésus và Patas, tế bào khỉ Vero…
Hiệu quả gây bệnh tích tế bào
Bệnh tích tế bào chỉ thấy khi có sự kết hợp của virus với tế bào nuôi cấy,
thường là hình thành những hợp bào và thể vùi trong tế bào chất bắt màu đỏ eosine.
Sự xuất hiện và cường độ của CPE cũng thay đổi tùy theo chủng virus và týpe tế

6


bào. Những tế bào non thì rất nhạy cảm hơn những tế bào nhiều ngày tuổi (Trần
Thanh Phong, 1996).
2.2.3.5 Tính kháng nguyên và tính sinh miễn dịch
Virus chỉ có một serotype duy nhất nhưng độc lực thay đổi tùy theo dòng. Sự
tương tự về cấu trúc kháng nguyên giữa những virus trong giống Morbilivirus
thường dẫn đến miễn dịch chéo.
2.2.4 Dịch tể học
2.2.4.1 Loài thú mắc bệnh
Trong tự nhiên tất cả các loài thú ăn thịt (chó, chó sói, cáo, chồn hôi, chồn
đuôi dài, linh cẩu, sư tử, gấu, cọp, beo…) đều có thể nhiễm nhưng điển hình, rõ rệt
nhất là chó. Một số thú khác cũng cảm nhiễm như thú ăn thịt có vẩy, hải cẩu (tìm
thấy ở hồ Baikal Siérie năm 1987, ở Bắc biển Baltique năm 1988), trên cá heo (ở
vùng biển Địa Trung Hải), trên heo rừng (ở Châu Mỹ). Bệnh xảy ra hầu hết ở những
chó 2 - 12 tháng tuổi, nhiều nhất là 3 - 4 tháng, những chó đang bú sữa mẹ ít mắc do
có được miễn dịch thụ động qua sữa đầu, bệnh vẫn có thể gặp trên những chó già ở
thể mãn tính, đầu chó lắc lư. Việc gây bệnh thử nghiệm trên chó 6 tuần thường dễ
hơn 3 tuần. Bệnh không lây sang người.
2.2.4.2 Chất chứa căn bệnh
Thông thường vào ngày thứ bảy sau khi cảm nhiễm virus được chó bệnh bài
thải. Đối với thú sống, chúng bài virus qua dịch tiết ở mũi, nước mắt, nước bọt,
nước tiểu, phân.... Đối với chó chết, bệnh phẩm dùng để chẩn đoán là lách, hạch lâm

ba, não, tủy xương, cạo niêm mạc hầu họng để tìm thể Lentz.
2.2.4.3 Đường xâm nhập và cách thức lây lan
Đường xâm nhập: Trong tự nhiên chủ yếu qua đường hô hấp dưới dạng
những giọt khí dung hay giọt nước nhỏ. Trong phòng thí nghiệm, có thể gây bệnh
trên chó bằng đường tiêm tĩnh mạch, dưới da, bắp thịt, não… nhưng những biểu
hiện lâm sàng thay đổi tùy theo hướng đưa vào.

7


Cách lây lan: nhốt chung thú khỏe với thú bệnh, trực tiếp thường xảy ra qua
đường khí dung, gián tiếp thì qua thức ăn, nước uống thì rất hiếm hoi. Cần lưu ý
rằng việc truyền bệnh qua nhau thai đã được ghi nhận.
2.2.5 Sinh bệnh học
Virus lan truyền bằng những giọt khí dung, sau đó chúng sẽ nhân lên đầu tiên
trong những đại thực bào và theo mạch bạch huyết tới amidan, nốt bạch huyết cuống
phổi. Sáu đến chín ngày sau khi cảm nhiễm, virus vào máu và lan rộng đến tất cả cơ
quan lympho như lá lách, dạ dày, ruột non, hạch bạch huyết màng treo ruột và tế
bào Kuffer của gan. Virus phân bố trong các cơ quan lympho tương ứng với việc
nhiệt độ cơ thể tăng và sự giảm bạch cầu vào 3 – 6 ngày sau khi cảm nhiễm. Sự
giảm bạch cầu chủ yếu là giảm tế bào B và tế bào T. Trong 10 ngày sau khi cảm
nhiễm, nếu cơ thể thú hình thành kháng thể thì thú không có biểu hiện lâm sàng rõ
rệt và virus sẽ ít phân tán trong các cơ quan của thú, nếu kháng thể không được tổng
hợp, virus sẽ xâm lấn tất cả các cơ quan bao gồm da, tuyến nội tiết và ngoại tiết,
biểu mô dạ dày ruột, hệ thống hô hấp và đường sinh dục – niệu, nhất là não bộ, tạo
những biểu hiện lâm sàng và gây chết thú. Sự phụ nhiễm của vi trùng sẽ làm tăng
tính nghiêm trọng của bệnh.

8



Virus
Khí dung
Hạch amidan, nốt bạch
huyết cuống phổi
Tuyến giáp, lách,
tủy xương, hạch bạch huyết
Nhân lên ở hệ thống lympho,
ruột non, Kuffer
kháng thể cao
Tế bào đơn nhân trong máu
Thú không đủ miễn dịch
Không có kháng thể
gây bệnh nghiêm
trọng ở nhiều
hệ thống cơ thể
virus tồn tại
trong mô
Chết

Thú đầy đủ miễn dịch

kháng thể ít
bệnh nhẹ hay
không bệnh
virus bị loại thải
(có thể còn trong
phổi hay da)

Khỏi bệnh

Dấu hiệu thần kinh

9

kháng thể cao

không nhiễm bệnh
ít thấy dấu hiệu
thần kinh
khỏi bệnh (virus có thể
lây lan 60 ngày)


2.2.6 Triệu chứng bệnh
Biểu hiện lâm sàng của bệnh thay đổi tùy thuộc vào độc lực của giống virus,
môi trường, tuổi thú, hệ thống miễn dịch của thú, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng….
Thời gian nung bệnh từ 3 – 8 ngày, có thể xuất hiện những triệu chứng như viêm kết
mạc mắt, viêm xoang mũi chảy nhiều dịch lỏng sau đặc dần rồi có mủ… (ở thời kì
này có thể thấy giảm bạch cầu đặc biệt bạch cầu lympho).
Đối với thể cấp tính, thú có biểu hiện sốt hai pha, đầu tiên thú sốt cao vào
ngày thứ ba đến ngày thứ sáu sau khi cảm nhiễm và kéo dài trong hai ngày, sau đó
sốt giảm và vào ngày sau xuất hiện sốt thứ hai, kéo dài cho đến chết, kèm theo là sự
giảm thiểu bạch cầu đặc biệt là lympho bào. Do virus có tính hướng niêm mạc nên
nó tác động lên niêm mạc hô hấp (gây khó thở, thở khò khè, nước mũi chảy ra có
màu xanh và dịch nhầy, lúc đầu ho khô sau ho ướt, cùng với biểu hiện viêm
phổi…), niêm mạc tiêu hóa (đi phân lỏng, tanh, có thể lẫn máu hoặc niêm mạc ruột
bị bong tróc, nôn là triệu chứng thường gặp), vì vậy thú mất nước và chất điện giải
làm cho thú gầy sút nhanh, có biểu hiện suy nhược, mắt gầy trũng, bụng hóp đi lại
không vững, nằm liệt một chỗ, nhiệt độ hạ, loạn nhịp tim, biểu hiện ở mắt của chó
bệnh Carré được xem như là tác động của virus lên thần kinh thị giác và võng mạc

(viêm niêm mạc mắt, lúc đầu nước mắt trong sau đó đặc dần như có mủ có khi loét),
hoặc những biểu hiện viêm não (co giật, bại liệt), nổi những mụn mủ ở da.
Đối với thể bán cấp tính, những biểu hiện hô hấp, tiêu hóa có thể thầm lặng,
kéo dài 2 – 3 tuần, trước khi có biểu hiện thần kinh, thường xuất hiện trên những
chó có chứng sừng hóa da gan bàn chân. Những biểu hiện thần kinh bao gồm co giật
nhóm cơ vùng chân, mắt, ngực và đau cơ, sau đó liệt nhất là liệt phần sau, chó bị
mất thăng bằng, co giật, chảy nước bọt, hôn mê sau thời gian ngắn thì chết.
Ngoài hai thể trên, người ta còn ghi nhận ca bệnh viêm não trên chó lớn tuổi
với biểu hiện mất thăng bằng cử động có tính ép buộc, đi từng bước liên tục, đi vòng
lắc lư… nhưng không bao giờ liệt hay co giật, chết vào 3 – 4 tháng sau khi có triệu
chứng mặc dù chúng không có tiền sử mắc bệnh Carré.

10


Ngoài ra tuổi của chó tại thời điểm mắc phải thì quan trọng để định bệnh:
trên chó 1 - 2 tuần tuổi, không có kháng thể từ mẹ truyền, chỉ có biểu hiện xuất
huyết, tiêu chảy, mất nước, bỏ ăn, thường chết khoảng 2 tuần sau khi mắc bệnh.
Những chó sống sót có thể có triệu chứng thần kinh trong nhiều tuần. Khả năng này
có thể tăng khi chúng 3 tháng tuổi. Đối với chó lớn hơn 3 tháng tuổi thì sốt khoảng
1 - 2 ngày, kém ăn, sung huyết ở màng niêm mắt và mũi, virus có nhiều trong chất
tiết như ghèn, dịch mũi, dịch mắt và chất thải như nước tiểu. Chó con bị nhiễm virus
trước khi mọc bộ răng vĩnh viễn có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng đến men răng,
ngà răng và chân răng. Chúng có ngà răng hay men răng không đầy đủ.
Biến chứng thần kinh ở bệnh Carré là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến
tiên lượng và sự phục hồi bệnh. Dấu hiệu thần kinh trung ương bị ảnh hưởng. Sự
kích động và co cứng đốt sống cổ có thể được tìm thấy ở một vài con chó như là kết
quả của việc viêm niêm màng não. Chứng động kinh dấu hiệu ở tiểu não, tiền đình
với sự mất điều hòa cảm giác, co giật cơ thì thường xảy ra. Động kinh có nhiều
kiểu, tùy thuộc vào khu vực nào của não trước bị phá hủy bởi virus.

2.2.7 Bệnh tích
2.2.7.1 Bệnh tích đại thể
Không có bệnh tích mang tính chất chỉ thị bệnh. Khi khám tử người ta lưu ý
sự teo hung tuyến (giảm kích thước). Có thể gặp sừng hóa ở mõm và gan bàn chân.
Tùy theo mức độ phụ nhiễm vi trùng, có thể thấy viêm phế quản – phổi, viêm ruột,
mụn mủ ở da.
2.2.7.2 Bệnh tích vi thể
Hoại tử ở những mô bạch huyết. Thể vùi trong tế bào chất bắt màu
eosinophile (đôi khi trong nhân) ở bàng quang, bồn thận, những tế bào biểu mô
đường hô hấp, ruột não.Viêm não tủy không mủ với thoái hóa nơron, tăng sinh tế
bào thần kinh đệm, hủy myeline, và thể vùi trong nhân thường gặp trong tế bào thần
kinh đệm.

11


2.2.8 Chẩn đoán bệnh
2.2.8.1 Chẩn đoán lâm sàng
Với triệu chứng tiêu hóa cần phân biệt với các bệnh sau
Bệnh do Parvovirus: ói mửa, tiêu chảy có máu nhiều lần trong ngày và ít khi
kèm theo triệu chứng hô hấp, gây viêm cơ tim và chết cao trên chó non.
Bệnh viêm gan truyền nhiễm: sốt, ói mửa, tiêu chảy, sung huyết màng niêm
đặc biệt niêm mạc miệng, vàng da, viêm kết mạc mắt và đục giác mạc, gây tử số cao
trên chó rất non.
Bệnh viêm ruột do Coronavirus: Chó có những biểu hiện viêm dạ dày ruột
nhưng mức độ thấp hơn, phân hơi xanh, bệnh phát tiển chậm, và tỷ lệ chết rất thấp.
Bệnh do Leptospira: sốt, ói mửa, viêm dạ dày ruột chảy máu, viêm loét
miệng và thường xuất huyết ở chó lớn, vàng da và niêm mạc ở chó non, số lượng
bạch cầu tăng nhất là bạch cầu neutrophile.
Với triệu chứng thần kinh cần phân biệt với bệnh dại, các trường hợp ngộ

độc hoặc do ung thư.
2.2.8.2 Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Đối với chẩn đoán huyết thanh học thường cho kết quả bấp bênh. Sự có mặt
của kháng thể trong dịch não tủy là hữu ích trong việc xác định virus Carré gây xáo
trộn thần kinh (Trần Thanh Phong, 1996).
Việc kiểm tra các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu là điều cần thiết để phát hiện
các dấu hiệu bệnh lý, bao gồm giảm lympho bào nguyên nhân do tế bào nguyên
nhân bị tiêu diệt, giảm tiểu cầu (như dưới 30.000 tế bào/µl) và thiếu máu đã được
tìm thấy ở những thú sơ sinh (< 3 tuần) nhiễm bệnh thực nghiệm nhưng không tìm
thấy ở những chó già hoặc nhiễm bệnh tự nhiên. Có thể gặp thể vùi của virus ở giai
đoạn đầu của bệnh bằng việc kiểm tra máu. Theo Wright – Leishamn, thể vùi trong
tế bào lympho thường lớn, đơn nhân, hình oval, màu xám nhưng thể vùi ở hồng cầu
thì ngược lại, thể vùi tròn, nằm ở vị trí bất kỳ và xuất hiện ánh sáng xanh.

12


Hiện nay đã có một phương pháp giúp chẩn đoán nhanh và chính xác bệnh
Carré, đó là phương pháp chẩn đoán bằng test CDV Ag (test Witness). Mục đích
của test là tìm virus gây bệnh Carré trên chó nhiễm bệnh với độ nhạy lên đến 99,9%.
Nguyên tắc test Witness: dựa trên nguyên tắc có 2 kháng thể đơn dòng kết
hợp với kháng nguyên cần phát hiện, gọi là kỷ thuật Sanwich trực tiếp. Kháng thể
chuẩn đơn dòng thứ nhất được gắn sẵn vào dưới đáy của bộ kit. Sau đó kháng
nguyên cần phát hiện được phủ lên, cuối cùng là phủ conjugate – kháng thể đặc hiệu
cùng với loại kháng thể đơn dòng đầu tiên gắn ở đáy giếng có gắn enzyme và chất
hiện màu. Nếu KN đặc hiệu với KT sẽ có sự kết hợp KN – KT, sau đó conjugate kết
hợp với KN – KT tạo thành phức hợp KT – KN - KT, trong giếng có hỗn hợp
enzyme để giải phóng O 2 từ H 2 O 2 oxy hóa chất hiện màu làm thay đổi màu, kết quả
trên test thử sẽ xuất hiện 2 vạch tại vị trí Control (C) và tại Test (T), khi đó phản
ứng dương tính. Nếu KN không đặc hiệu với KT, sẽ không có sự kết hợp KN – KT

và KN bị rửa trôi, conjugate không kết hợp với phức hợp KN – KT cũng bị rửa trôi,
hỗn dịch sẽ không có enzyme để giải phóng O 2 từ H 2 O 2 va chất hiện màu không bị
oxy hóa, trên test thử có 1 vạch tại vị trí Control (C), phản ứng âm tính.
2.2.9 Điều trị
Theo Green và Appel (2005), việc điều trị bệnh chỉ nhằm làm giảm tỷ lệ tử
vong trên chó. Những chó với sự phụ nhiễm ở đường hô hấp trên cần phải được giữ
trong môi trường sạch, ấm, không bụi. Viêm phổi thường phức tạp hơn với sự phụ
nhiễm của Bordetella bronchiseptica, điều trị bằng kháng sinh phổ rộng cùng với
thuốc long đờm, giảm ho. Sự lựa chọn kháng sinh ban đầu tốt nhất cho bệnh viêm
phổi đốm là ampicilin, tetracyline và chloramphenicol. Tuy nhiên, vì tetracyline
dùng đường uống sẽ gây vàng răng cho chó con và chloramphenicol ít được khuyến
cáo sử dụng vì tính nguy hại của nó đối với cộng đồng. Liều trình kháng sinh có thể
thay đổi tùy vào sự nhạy cảm của virus hay phản ứng của virus với kháng sinh sử
dụng ban đầu. Khi thú có biểu hiện mất nước, tiêu chảy thì bổ sung dung dịch chất
điện giải như dung dịch Lactate’s ringer bằng đường tiêm tĩnh mạch hay dưới da.

13


×