BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA GÀ
LƯƠNG PHƯỢNG VÀ CON LAI LS (LƯƠNG PHƯỢNG X
SASSO) TẠI TRẠI THỰC NGHIỆM GIA CẦM
THỐNG NHẤT – ĐỒNG NAI (VIỆN CHĂN NUÔI)
Sinh viên thực hiện: HỒ VĂN THẾ
Lớp: DH07CN
Ngành : Chăn nuôi
Niên khóa: 2007 – 2011
Tháng 08/2011
BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************
HỒ VĂN THẾ
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA GÀ
LƯƠNG PHƯỢNG VÀ CON LAI LS (LƯƠNG PHƯỢNG X
SASSO) TẠI TRẠI THỰC NGHIỆM GIA CẦM
THỐNG NHẤT – ĐỒNG NAI (VIỆN CHĂN NUÔI)
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư chăn nuôi
Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Lâm Minh Thuận
Tháng 08/2011
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự
động viên, ủng hộ và giúp đỡ hết sức chân thành, quý báu của nhiều cá nhân và cơ
quan. Tác giả bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới:
-
PGS.TS. Lâm Minh Thuận đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
-
Ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú y – cùng toàn thể quý thầy cô.
-
Ban lãnh đạo trung tâm nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn
nuôi (VIGOVA), trại thực nghiệm gia cầm thống nhất – Đồng Nai đã giúp
đỡ, tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất để tiến hành và hoàn thành các nghiên
cứu.
-
Tất cả bạn bè và người thân đã ủng hộ, động viên giúp đỡ hoàn thành luận
văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả luận văn
Hồ Văn Thế
ii
TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát khả năng sinh sản của gà Lương Phượng và con lai LS
(Lương Phượng x Sasso) tại trại thực nghiệm gia cầm Thống Nhất – Đồng Nai
(Viện chăn nuôi)”. Thời gian từ tháng 01 năm 2011 đến tháng 7 năm 2011. Thí
nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên một yếu tố.
Kết quả khảo sát khả năng sinh sản của gà Lương Phượng và con lai LS thu
được:
1. Thời điểm đẻ quả trứng đầu tiên, ở dòng gà LP đẻ sớm hơn (144 ngày) so với
dòng gà LS (152 ngày), và thời điểm đạt đến tỷ lệ đẻ 30%, 50% đều sớm hơn
với tỷ lệ đẻ đạt 50% dòng LP (181 ngày) so với (192 ngày) ở dòng LS.
2. Dòng gà LP với tỷ lệ đẻ bình quân (56,14%), sản lượng trứng/mái/tuần (3,93
quả) đều cao hơn dòng gà LS (tỷ lệ đẻ bình quân: 50,56%, sản lượng
trứng/mái/tuần: 3,54 quả). Sự khác biệt giữa hai dòng rất có ý nghĩa thống kê
(P<0,001).
3. Khối lượng trứng trung bình ở các dòng gà thí nghiệm tăng dần qua các thời
điểm đạt tỷ lệ đẻ 5%: 43,89g; 30%: 47,88g; 50%:52,07g; và ở 38 tuần tuổi
đạt 54,85g. Khối lượng trứng sản xuất ở thời điểm gà đẻ đạt tỷ lệ đẻ 50%, ở
dòng gà LP đạt 25,52 g/mái/ngày cao hơn dòng gà LS (26,03 g/mái/ngày).
4. Dòng gà LP có lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày (126,72 g/con/ngày) cao
hơn so với dòng gà LS (124,11g/con/ngày), nhưng tiêu tốn thức ăn/10 trứng
của dòng gà LP (2,46 kg) thấp hơn so với dòng gà LS (3,11 kg).
5. Tỷ lệ phôi/trứng ấp của dòng gà LP (94,08%) cao hơn so với dòng gà LS
(93,36%). Tỷ lệ ấp nở của dòng gà LP (81,90%) cũng cao hơn dòng gà LS
(80,71%).
iii
MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa ..................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
TÓM TẮT ..............................................................................................................iii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG..................................................................................viii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ ...............................................................................ix
Chương 1 MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .........................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu..........................................................................................2
1.2.1 Mục đích.........................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu ..........................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN .......................................................................................3
2.1 Tổng quan về chuồng trại ..................................................................................3
2.2 Một số giống gà lông màu nhập nội ...................................................................3
2.2.1 Gà Lương Phượng ..........................................................................................3
2.2.2 Gà Sasso .........................................................................................................4
2.3 Cơ sở sinh lý của sinh sản..................................................................................4
2.4 Cơ sở di truyền của tính trạng số lượng .............................................................7
2.5 Một số chỉ tiêu năng suất sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng...............................8
2.5.1 Tuổi đẻ ...........................................................................................................8
2.5.2 Sản lượng trứng ..............................................................................................9
2.5.3 Khả năng thụ tinh và tỷ lệ ấp nở.................................................................... 12
2.5.3.1 Khả năng thụ tinh....................................................................................... 12
2.5.3.2 Tỷ lệ ấp nở................................................................................................. 12
2.5.4 Khối lượng trứng .......................................................................................... 13
2.6 Tình hình nghiên cứu gà lông màu ở Việt Nam................................................ 15
iv
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 18
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................... 18
3.2 Nội dung khảo sát ............................................................................................ 18
3.3 Phương pháp khảo sát...................................................................................... 18
3.3.1 Bố trí khảo sát............................................................................................... 18
3.3.2 Điều kiện chăn nuôi khảo sát ........................................................................ 19
3.3.2.1 Chuồng trại ................................................................................................ 19
3.3.2.2 Thức ăn...................................................................................................... 19
3.3.2.3 Chăm sóc ................................................................................................... 19
3.3.2.4 Vệ sinh thú y.............................................................................................. 20
3.4 Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................ 21
3.4.1 Khối lượng cơ thể ......................................................................................... 21
3.4.2 Tuổi thành thục sinh dục............................................................................... 21
3.4.3 Tuổi đẻ đạt 5%, 30% và 50%........................................................................ 21
3.4.4 Tỷ lệ đẻ (HDR)............................................................................................. 21
3.4.5 Sản lượng trứng ............................................................................................ 21
3.4.6 Khối lượng trứng .......................................................................................... 21
3.4.7 Một số chỉ tiêu về chất lượng trứng............................................................... 21
3.4.8 Hệ số chuyển hóa thức ăn ............................................................................. 21
3.4.9 Các chỉ tiêu ấp nở ......................................................................................... 22
3.4.9.1 Tỷ lệ trứng có phôi..................................................................................... 22
3.4.9.2 Tỷ lệ ấp nở................................................................................................. 22
3.4.9.3 Tỷ lệ chết phôi ........................................................................................... 22
3.4.10 Chỉ tiêu sức sống ........................................................................................ 22
3.4.10.1 Tỷ lệ chết................................................................................................. 22
3.4.10.2 Tỷ lệ loại thải........................................................................................... 22
3.5 Hiệu quả kinh tế .............................................................................................. 22
3.5.1 Giá thành một trứng giống ............................................................................ 22
3.5.2 Giá thành một gà con giống .......................................................................... 22
v
3.6 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 22
Chương 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN................................................................... 23
4.1 Khối lượng cơ thể gà 20 tuần tuổi.................................................................... 23
4.2 Tuổi đẻ..................................................................................................................... 25
4.3 Tỷ lệ đẻ, sản lượng trứng ....................................................................................... 25
4.4 Khối lượng trứng .................................................................................................... 25
4.5 Một số chỉ tiêu về chất lượng trứng ................................................................. 29
4.6 Hệ số chuyển biến thức ăn ............................................................................... 29
4.6.1 Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày................................................................. 30
4.6.2 Tiêu tốn thức ăn/ 10 trứng................................................................................... 30
4.7 Chỉ tiêu ấp nở .................................................................................................. 32
4.7.1 Tỷ lệ trứng có phôi ....................................................................................... 32
4.7.2 Tỷ lệ ấp nở.................................................................................................... 33
4.8 Tỷ lệ nuôi sống, tỷ lệ loại thải.......................................................................... 35
4.9 Hiệu quả kinh tế .............................................................................................. 36
4.9.1 Giá thành 1 quả trứng giống.......................................................................... 36
4.9.2 Giá thành 1 gà con giống .............................................................................. 36
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 38
5.1 Kết luận........................................................................................................... 38
5.2 Đề nghị............................................................................................................ 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 40
PHỤ LỤC............................................................................................................. 45
vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LP: Lương Phượng
LS: Lương Phượng lai Sasso
ĐK: Đầu kỳ
ĐN: Đồng Nai
KLCT: Khối lượng cơ thể
TTTĂ: Tiêu tốn thức ăn
TĂTT: Thức ăn tiêu thụ
CPTĂ: Chi phí thức ăn
TL: Tỷ lệ
Tr: Trứng gà
X : Số trung bình
DF: Độ tự do
TD: Tuần đẻ
D: Dòng
TSTK: Tham số thống kê
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG
TRANG
Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí khảo sát............................................................................... 18
Bảng 3.2 Thành phần dinh dưỡng của thức ăn cho gà đẻ ....................................... 19
Bảng 3.3 Chương trình phòng bệnh vắc-xin cho đàn gà của trại............................ 20
Bảng 4.1a Khối lượng cơ thể gà mái 20 tuần tuổi.................................................. 23
Bảng 4.1b Khối lượng cơ thể gà trống 20 tuần tuổi ............................................... 24
Bảng 4.2 Tuổi đẻ của gà khảo sát .......................................................................... 25
Bảng 4.3a Tỷ lệ đẻ qua các giai đoạn khai thác trứng (%) ..................................... 26
Bảng 4.3b Sản lượng trứng/mái/tuần qua các giai đoạn......................................... 28
Bảng 4.4 Khối lượng trứng ở các thời điểm (gam/ quả)......................................... 28
Bảng 4.5 Khảo sát chất lượng trứng ở 38 tuần tuổi................................................ 29
Bảng 4.6 Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày .......................................................... 30
Bảng 4.7 Tiêu tốn thức ăn/ 10 trứng ........................................................................... 30
Bảng 4.8 Tỷ lệ trứng có phôi bình quân qua các tuần khảo sát (%)........................ 32
Bảng 4.9 Tỷ lệ ấp nở qua các tuần khảo sát (%) .................................................... 33
Bảng 4.10 Tỷ lệ trứng chết phôi qua các tuần khảo sát .......................................... 35
Bảng 4.11 Tỷ lệ chết, tỷ lệ nuôi sống, tỷ lệ loại thải của các dòng khảo sát ........... 35
Bảng 4.12 Giá thành 1 quả trứng giống của các dòng gà qua các tuần khảo sát
(đồng).................................................................................................................... 36
Bảng 4.13 Giá thành 1 gà con giống qua các tuần khảo sát (đồng) ........................ 37
viii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
TRANG
ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1 Khối lượng cơ thể đàn gà khảo sát........................................................ 23
Đồ thị 4.2 Tỷ lệ đẻ bình quân của các đàn gà khảo sát........................................... 26
Đồ thị 4.3 Sản lượng trứng bình quân/mái/tuần ..................................................... 28
ix
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Chăn nuôi là ngành cung cấp thực phẩm động vật quý cho con người, trong đó
chăn nuôi gia cầm đem lại sản phẩm có chi phí thấp phục vụ cho đại đa số người lao
động. Bên cạnh mô hình chăn nuôi gà công nghiệp hướng siêu thịt, siêu trứng từ các
giống ngoại nhập thì các giống lông màu thả vườn có năng suất thấp hơn, chất
lượng thịt và mùi vị thơm ngon hơn cũng được nuôi phổ biến. Các giống gà lông
màu được nhập vào nước ta rất đa dạng nhưng đa số được nuôi theo phương thức
công nghiệp nên chất lượng thịt chưa thật sự hấp dẫn người tiêu dùng. Việc cải tạo
nâng cao năng suất đàn gà lông màu và chọn lọc tạo ra dòng gà có năng suất cao,
chất lượng thịt thơm ngon phù hợp điều kiện chăn nuôi ở trong nước là rất cần thiết,
tiến đến hạn chế nhập các giống từ nước ngoài.
Các giống gà có nguồn gốc trong nước hiện nay với nhiều tên gọi khác nhau
như gà Tàu Vàng, gà Ta Vàng, gà Mía, gà Hồ,…có năng suất thấp và lai tạp chưa
thực sự đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Từ thực tiễn đó, việc chọn lọc nhân
thuần các giống gà lông màu nhằm nâng cao năng suất và thích nghi điều kiện chăn
nuôi ở nước ta; lai tạo giữa các giống ngoại nhập như Lương Phượng (Trung Quốc),
Sasso (Pháp), Kabir (Israel)…tạo con lai đạt tối ưu về năng suất phải được tiến hành
có tính chiến lược ở từng địa phương.
Trại thực nghiệm gia cầm Thống Nhất là cơ sở chủ yếu sản xuất gà giống, việc
chọn lọc nhân thuần trong trại tạo ra giống gà có đặc điểm riêng và cung cấp nguồn
gen để lai tạo, tạo con lai có năng suất trứng và phẩm chất thịt tốt đạt hiệu quả cao
trong sản xuất là mục tiêu chính. Giống gà của trại thực nghiệm gia cầm Thống
1
Nhất chủ yếu là dòng gà Lương Phượng thuần và một ít dòng gà Lương Phượng lai
với gà trống Sasso. Nhằm xác định năng suất sinh sản của các dòng gà hiện có trong
trại, tiến tới tạo dòng hạt nhân đặc thù của Trại, nên chúng tôi tiến hành đề tài:
“Khảo sát khả năng sinh sản của gà Lương Phượng và con lai LS (Lương
Phượng x Sasso)” tại trại thực nghiệm gia cầm Thống Nhất – Đồng Nai (Viện
chăn nuôi).
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Xác định khả năng sinh sản của 2 nhóm gà Lương Phượng và con lai với
Sasso.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi và thu thập một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của Lương Phượng
và con lai LS khi gà đạt được 20 tuần tuổi.
Thu thập thông tin về:
-
Các chỉ tiêu về sinh sản
-
Hệ số chuyển hóa thức ăn
-
Tỷ lệ nuôi sống và sức đề kháng bệnh
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Tổng quan về chuồng trại
Trại thực nghiệm gia cầm Thống Nhất – Đồng Nai trực thuộc trung tâm
nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật Chăn nuôi thuộc Viện chăn nuôi Quốc
gia được thành lập vào tháng 11 năm 1997, với diện tích khoảng 3 ha, thuộc ấp Tân
Bình – xã Bình Minh – huyện Trảng Bom – tỉnh Đồng Nai, là trại chăn nuôi Quốc
doanh. Được xây dựng và bố trí phù hợp với công tác nghiên cứu, thực nghiệm và
cung cấp con giống tốt, năng suất cao cho người chăn nuôi. Khu vực nghiên cứu và
chăn nuôi Dê, Thỏ và nhà máy ấp trứng cũng được xây dựng tập trung ở đây. Giống
gà năng suất cao được nhập và nuôi ở trại là các dòng Lương Phượng và con lai. Số
gà hiện diện (tính đến 01/07/2011) khoảng 10000 mái đẻ, gần 6000 mái hậu bị và
khoảng 5000 gà con úm. Trứng được đưa vào máy ấp mỗi thứ 4 hàng tuần. Nhà
máy ấp trứng gồm 08 máy với công suất 40.000 trứng/máy cung cấp gà con cho
nhân dân và các trang trại nuôi gà thương phẩm.
2.2 Một số giống gà lông màu nhập nội
2.2.1 Gà Lương Phượng
Được nhập từ Quảng Tây – Trung Quốc, là giống gà thịt lông màu kiêm dụng
hướng thịt, bên ngoài gần giống gà Ri, có màu lông vàng tuyền, vàng đốm hoa hoặc
đen đốm hoa, gà trống có mồng đơn, hông rộng, lưng thẳng, lông đuôi dựng đứng,
chân thấp và nhỏ, da vàng. Tại Việt Nam, 12 tuần tuổi có trọng lượng trung bình
khoảng 1,9 – 2,2 kg/con, tỷ lệ nuôi sống trên 96 %, năng suất trứng 160 – 180
quả/mái/năm (Nguyễn Quế Côi và Ctv, 2001). Hiện nay, gà thương phẩm Lương
Phượng được nuôi nhiều và phổ biến trong các hộ gia đình.
3
2.2.2 Gà Sasso
Dòng mái Sasso có nguồn gốc từ Cộng hòa Pháp, giống gà Sasso thích nghi
cao với điều kiện chăm sóc và nuôi nhốt theo phương thức công nghiệp, 63 ngày
tuổi có thể đạt trọng lượng trung bình 2,1 – 2,5 kg/con và tiêu tốn thức ăn 3,1 – 3,5
kg/kg tăng trọng, có năng suất trứng cao 187,52 quả/mái/68 tuần tuổi. Nhược điểm
sức đề kháng bệnh còn kém, màu lông nâu sẫm đồng nhất nên chưa được người tiêu
dùng ưa chuộng.
Dòng trống Sasso có đặc điểm lông màu nâu sẫm, mào đơn, da và chân màu
vàng, thân hình chắc khỏe, cân đối, tốc độ sinh trưởng nhanh, khả năng cho thịt cao,
khối lượng cơ thể lúc 38 – 42 tuần tuổi đạt 4,2 – 4,5kg.
2.3 Cơ sở sinh lý của sinh sản
Sinh sản là một quá trình phức tạp ở các loài động vật, nó phụ thuộc vào chức
năng sinh lý, sinh hóa với sự tham gia của nhiều cơ quan trong cơ thể. Giống như
loài bò sát, gia cầm sinh sản bằng cách đẻ trứng. Trứng của gia cầm là một tế bào
sinh sản khổng lồ được cấu tạo bởi lòng đỏ, lòng trắng, màng vỏ và vỏ. Buồng
trứng có chức năng tạo lòng đỏ, còn ống dẫn trứng tạo lòng trắng, màng vỏ và vỏ.
Theo Card và Nesheim (1970) cho thấy ở gà mái, trong quá trình phát triển phôi thì
cả hai bên phải và trái đều có buồng trứng, nhưng sau khi nở buồng trứng bên phải
thoái hóa chỉ còn buồng trứng bên trái. Số lượng tế bào trứng lúc bắt đầu đẻ ở gà là
khoảng 900 – 3500 tế bào, nhưng chỉ có một số lượng rất hạn chế trong số đó được
phát triển chín và rụng tạo thành trứng (H.A. Freye, 1978).
Quá trình phát triển của trứng trải qua 3 thời kỳ là: tăng sinh, sinh trưởng và
chín. Trong quá trình này thì tế bào sinh dục cái không chỉ thay đổi về cấu trúc, kích
thước mà còn thay đổi cả về bộ nhiễm sắc thể của nhân tế bào trứng theo hướng
giảm phân.
Thời kỳ tăng sinh xảy ra trong quá trình phát triển phôi thai của buồng trứng
và kết thúc vào thời kỳ gà nở.
Thời kỳ sinh trưởng được chia thành thời kỳ sinh trưởng nhỏ và thời kỳ sinh
trưởng lớn. Thời kỳ sinh trưởng nhỏ kéo dài từ lúc gà nở tới khi gà trưởng thành
4
sinh dục. Ở 1 ngày tuổi đường kính noãn hoàng từ 0,01 – 0,02 mm, tới 45 ngày tuổi
nó đạt 1 mm. Ở gà con 3 tháng tuổi thì quá trình tích lũy lòng đỏ bắt đầu xảy ra.
Thời kỳ sinh trưởng lớn kéo dài từ 4 – 13 ngày, noãn hoàng của gà mái lúc này có
đường kính bao gồm cả lòng đỏ khoảng 35 – 40 mm.
Thời kỳ chín của noãn hoàng bao gồm 2 sự phân chia liên tiếp của tế bào sinh
dục. Trong quá trình này, tế bào trứng có bộ nhiễm sắc thể chỉ còn n. Quá trình
phân chia của tế bào trứng kết thúc trước khi xảy ra sự rụng trứng.
Sự rụng trứng xảy ra 1 lần trong ngày, thường là 30 phút sau khi gà đẻ trứng.
Nếu trứng đẻ sau 16 giờ thì sự rụng trứng sẽ chuyển đến ngày hôm sau. Trứng bị
giữ lại trong ống dẫn trứng sẽ làm ngưng trệ sự rụng trứng tiếp theo. Tuy nhiên, nếu
trứng ra khỏi tử cung thì cũng không làm tăng nhanh sự rụng trứng. Theo
G.P.Melekhin và Nia Grindin (1989) thì sự rụng trứng thường xảy ra lúc 2 – 14 giờ.
Sự rụng trứng của gia cầm chịu sự kiểm tra của các nhân tố hormon. FSH và
LH là 2 hormon kích thích sự phát triển của nang noãn trong buồng trứng và kiểm
soát sự rụng noãn. Khi nang trứng trưởng thành, các tế bào nang tiết estron, kích
thích sự phát triển và hoạt động của ống dẫn trứng, đồng thời điều khiển sự gia tăng
mức độ trao đổi chất, tăng tích trữ chất dinh dưỡng cho sự phát triển của lòng đỏ
trứng và quá trình tạo lòng trắng. Estron tác động lên tuyến yên, ức chế tiết FSH,
như vậy sẽ làm chậm việc chín tế bào trứng ở buồng trứng. Còn LH có vai trò quan
trọng trong việc kiểm soát sự rụng trứng của gia cầm. Tuyến yên ngừng tiết LH khi
trong ống dẫn trứng có trứng, qua đó ức chế sự rụng trứng của tế bào trứng chín tiếp
theo. LH cũng sẽ chỉ tiết vào buổi tối, ánh sáng sẽ làm ngưng trệ sự tiết LH. Người
ta cho rằng ở gà từ lúc bắt đầu tiết LH đến lúc rụng trứng kéo dài khoảng 6 – 8 giờ.
Vì vậy, việc chiếu sáng thêm vào các giờ buổi chiều và buổi tối làm chậm việc tiết
LH và chậm sự rụng trứng 3 – 4 giờ (trích dẫn bởi Trương Thúy Hường, 2005).
Trứng sau khi rụng sẽ rơi vào phần phễu của ống dẫn trứng. Phễu nằm ngay
dưới buồng trứng. Phễu là phần mở rộng của đầu ống dẫn trứng dài 4 – 7 cm, đường
kính 8 – 9 cm. Khi lòng đỏ rụng khỏi buồng trứng, phễu chuyển động và tóm lấy,
phần đáy phễu tiết ra sợi nhầy albumin đặc cuộn quanh lòng đỏ tạo nên dây chằng
5
giữ lòng đỏ ở trung tâm quả trứng. Lòng đỏ nằm tại phần phễu không quá 20 – 30
phút, tại đây tế bào sinh dục cái nằm trên bề mặt lòng đỏ nếu gặp tinh trùng sẽ được
thụ tinh. Lớp lòng trắng đầu tiên được bao bọc xung quanh tế bào trứng ở cổ phễu.
Lòng trắng nhầy hạt đặc được các tuyến hình ống tiết ra quấn ngay lòng đỏ tạo ra
lớp bên trong của lòng trắng loãng.
Phần tạo lòng trắng là phần dài nhất của ống dẫn trứng, có thể dài tới 50 – 55
cm. Niêm mạc có những xếp dọc. Trong đó có một lượng lớn tuyến hình ống tiết
albumin, là nguyên liệu chính tạo thành các lớp lòng trắng đặc và loãng bao quanh
lòng đỏ. Hoạt tính nội tiết của các tuyến hình ống phần tạo lòng trắng được kích
thích bằng estrogen và progesteron. Thời gian trứng di chuyển qua phần tạo lòng
trắng không quá 3 giờ.
Đoạn eo isthmus hay còn gọi là phần hẹp của ống dẫn trứng dài khoảng 8 cm.
Niêm mạc của đoạn này có những nếp xếp nhỏ. Ở lớp ngoài của lòng trắng loãng
được bổ sung và tạo màng lụa của quả trứng. Trứng di chuyển qua đoạn này mất
khoảng 1 giờ.
Phần rộng là phần tiếp theo của ống dẫn trứng, phần này có chiều dài từ 10 –
12 cm. Tại đây, các nếp nhăn của niêm mạc phát triển tốt và có nhiều tuyến tiết dịch
lỏng, chất dịch lỏng này thấm qua lớp vỏ lụa làm tăng đáng kể khối lượng trứng.
Các tuyến trên vách phần rộng tiết ra nguyên liệu để tạo thành vỏ cứng của trứng.
Vỏ cứng của trứng được hình thành từ lớp khung lưới hữu cơ do các sợi protein
dạng collagen đan nhau và chất trung gian cấu tạo từ những muối Ca dạng Carbonat
(99 %) và Phosphat (1 %) bao phủ khung lưới. Sự tổng hợp chất tạo vỏ cứng được
tiến hành trong suốt thời gian trứng nằm trong tử cung. Sự tạo thành vỏ trứng có sự
tham gia tích cực của các enzim carbon – anhydrate và phosphatase xúc tác tạo
thành anion HCO3- từ acid và ion Ca+2. Thời gian trứng di chuyển qua phần rộng là
từ 16 – 18 giờ.
Đoạn cuối của ống dẫn trứng là cổ tử cung, là nơi tiếp nhận trứng đã được
hoàn chỉnh và chuẩn bị đẩy ra ngoài. Đoạn này dài khoảng 7 – 10 cm, niêm mạc
nhăn, tuyến ống không có nhưng lớp cơ dày và phát triển tốt, đặc biệt là vùng cơ
6
vòng ở phần cuối, nhờ sự co bóp của lớp cơ này mà quả trứng được đưa ra lỗ huyệt.
Phần cổ tử cung che lấp lỗ ra của trực tràng bảo vệ trứng không bị dính phân và
nhiễm bẩn.
Động tác đẻ là quá trình phản xạ phức tạp. Những thụ cảm niêm mạc âm đạo
được kích thích bằng quả trứng nằm trong đó. Những thụ cảm này làm cho niêm
mạc tử cung và âm đạo co bóp để đẩy trứng ra ngoài.
Trứng muốn ấp nở được thì trước tiên phải được thụ tinh. Sau khi gà trống
phóng tinh, tinh trùng đi vào ống dẫn trứng, sau đó tiếp tục đi tới phần phễu của ống
dẫn trứng. Sau khi giao phối khoảng từ 72 – 75 giờ thì tinh trùng có mặt ở phần
phễu của ống dẫn trứng. Vì sức sống của tinh trùng gia cầm tốt hơn tinh trùng của
các loài động vật có vú nên sau 4 – 5 ngày thì ở phần phễu và ống dẫn trứng vẫn
còn đọng lại một lượng lớn tinh trùng, thậm chí có trường hợp sau lần giao cấu cuối
cùng 3 – 4 tuần thì trứng gà đẻ ra vẫn được thụ tinh. Tuy nhiên người ta cho rằng tỷ
lệ thụ tinh cao trong vòng 10 – 12 ngày sau khi giao phối và sau đó thì giảm dần. Sự
thụ tinh tế bào trứng được thực hiện ở phần phễu của ống dẫn trứng và nó xảy ra rất
nhanh sau khi trứng rụng. G.P.Melekhin và Nia Gridin (1989) cho rằng tế bào trứng
gia cầm có khả năng thụ tinh chỉ trong vòng 15 – 20 phút sau khi trứng rụng. Cơ
chế tinh trùng xâm nhập vào tế bào trứng rất phức tạp. Khi tinh trùng liên kết với tế
bào trứng thì sợi trục riêng được giải phóng khỏi tinh trùng và vào phần lồi của bề
mặt tế bào trứng. Lúc này, màng lòng đỏ của tế bào trứng tan ra, phần đầu, cổ và
thân của tinh trùng xâm nhập vào tương bào, phần đuôi của tinh trùng nằm ngoài
phạm vi trứng. Ở gà thì có từ 20 – 60 tinh trùng vào được 1 tế bào trứng, nhưng chỉ
có 1 tinh trùng có thể kết hợp với tế bào trứng, còn các tinh trùng khác bị bào tương
làm tan và chúng được sử dụng làm nguồn chất dinh dưỡng và năng lượng để phát
triển phôi bào. Thời gian phát triển của phôi thai khi ấp trong điều kiện nhân tạo ở
gà kéo dài 20 – 21 ngày.
2.4 Cơ sở di truyền của tính trạng số lượng
Hầu hết các tính trạng sản xuất của gà đều là các tính trạng số lượng
(quantitative characters). Đó là các tính trạng về sức sinh trưởng, về năng suất thịt,
7
về sinh sản và năng suất trứng… Các tính trạng số lượng này được quy định bởi
nhiều gen, giữa các gen này có thể có các tác động cộng gộp, trội gen, át gen… Các
tính trạng số lượng dễ bị tác động và thay đổi bởi các điều kiện ngoại cảnh. Mặc dù
các yếu tố ngoại cảnh không thể làm thay đổi được bản chất di truyền của con vật,
nhưng do tác động của nó các yếu tố di truyền có thể được phát huy hoặc sẽ bị kìm
hãm. Có thể chia các ảnh hưởng do môi trường yếu tố ngoại cảnh lên các tính trạng
số lượng thành 2 nhóm: ảnh hưởng do môi trường chung và ảnh hưởng do môi
trường riêng (Trần Đình Miên và ctv, 1995). Các tính trạng trong đó có mối tương
quan với tác động của môi trường được biểu diễn qua công thức:
P = A + D + I + Eg + Es
Trong đó:
P: Giá trị kiểu hình
A: Giá trị cộng hợp
D: Sai lệch trội gen
I: Sai lệch át gen
Eg: Ảnh hưởng của môi trường chung
Es: Ảnh hưởng của môi trường riêng
Các tính trạng số lượng có thể được cân, đo, đếm… một cách chính xác và đặc
trưng bởi các tham số: Số trung bình, hệ số biến dị, hệ số di truyền, hệ số lặp lại, hệ
số tương quan.
Qua phân tích trên cho thấy các giống gia cầm cũng giống như các sinh vật
khác đều nhận được ở bố mẹ một số gen quyết định tính trạng số lượng nào đó,
được xem như nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền, nhưng khả năng đó có phát
huy được hay không còn tùy thuộc vào môi trường sống như chế độ chăm sóc, nuôi
dưỡng, quản lý và trong đó quan trọng nhất là thức ăn.
2.5 Một số chỉ tiêu năng suất sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng
2.5.1 Tuổi đẻ
Tuổi đẻ của gia cầm được tính từ khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và
có khả năng sinh sản. Tuổi đẻ được xác định qua các biểu hiện như bộ máy sinh dục
8
đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, con cái bắt đầu có hiện tượng rụng trứng và con
đực có hiện tượng sinh tinh. Ở gia cầm, tuổi thành thục về tính được tính từ khi gia
cầm mái đẻ quả trứng đầu tiên đối với từng cá thể hoặc trên đàn quần thể là lúc tỷ lệ
đẻ đạt 5 %. Tuy nhiên tính toán tuổi đẻ của gia cầm dựa trên số liệu của từng cá thể
trong đàn chính xác nhất. Phương pháp nghiên cứu này phản ánh được độ lớn cũng
như mức độ biến dị của tính trạng.
Tuổi thành thục về tính chịu ảnh hưởng của giống và môi trường. Các giống
gia cầm khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Có giống gia cầm
thành thục về tính rất muộn: đến tận 200 ngày hoặc có khi lâu hơn nữa, do vậy, chu
kỳ đẻ trứng cũng ngắn hơn.
Trong chăn nuôi người ta rất chú trọng đến chương trình chiếu sáng. Các nhà
chăn nuôi thường áp dụng chương trình chiếu sáng giảm dần trong giai đoạn nuôi
hậu bị. Trước thời gian đẻ vài ngày, người ta thường tăng thời gian chiếu sáng để
kích thích phát dục và sau đó chiếu sáng theo quy trình chăn nuôi gia cầm đẻ để ánh
sáng tăng dần tới 15 – 16 giờ chiếu sáng/ngày.
Gà Ri đẻ quả trứng đầu tiên là 4 tháng tuổi, đẻ đạt 5% là 127 ngày và đẻ đạt
50% là 154 ngày (Lê Viết Ly và ctv, 2001). Gà Lương Phượng đẻ quả trứng đầu
tiên ở dòng M1: 145 ngày; dòng M2 142 ngày (Nguyễn Huy Đạt và ctv, 2002).
2.5.2 Sản lượng trứng
Sản lượng trứng là số lượng trứng của gia cầm mái đẻ ra trong một chu kỳ đẻ
hoặc trong một thời gian nhất định có thể tính theo tháng hoặc năm. Sản lượng
trứng của gà là kết quả tác động của nhiều gen lên một số lượng lớn các quá trình
sinh hóa học (trích dẫn bởi Trương Thúy Hường, 2005).
Khi điều kiện môi trường thích hợp (nhiệt độ, ánh sáng, dinh dưỡng), rất
nhiều gen tham gia điều khiển tất cả các quá trình liên quan đến sản xuất trứng hoạt
động cho phép gia cầm phát huy được đầy đủ tiềm năng di truyền của chúng.
Khả năng sản xuất trứng của gà phụ thuộc vào tuổi đẻ, dịch bệnh, chương
trình chiếu sáng cho gà, nhiệt độ môi trường, chế độ dinh dưỡng, các gen đơn…Ánh
sáng giúp cho gà mái thành thục sinh dục sớm, nhưng chiếu sáng quá sớm làm ảnh
9
hưởng đến năng suất và khối lượng trứng. Ánh sáng ảnh hưởng đến bộ máy sinh
dục của gia cầm theo cơ chế: ánh sáng tác động lên mắt, thông qua dây thần kinh
lên não bộ từ đó tác động lên vùng dưới đồi giải phóng hormon LH đồng thời kích
thích sự giải phóng hormon Gonadotropin. Một mặt hormon này kích thích sự phát
triển của nang trứng, mặt khác còn điều tiết quá trình rụng trứng.
Quá trình hình thành trứng trong ống dẫn trứng do các hormon điều khiển
trong chu kỳ 24 giờ sáng/tối. Khoảng cách giữa 2 lần rụng trứng thường dài hơn
một chút, chính vì vậy nếu gà đẻ vào sáng sớm hôm trước thì hôm sau sẽ đẻ muộn
hơn một chút và cứ như vậy hôm sau lại muộn hơn hôm trước và cuối cùng sẽ có
một ngày gà sẽ không đẻ trứng, sau đó lại tiếp tục như vậy. Nếu gà đẻ hôm sau
không muộn hơn hôm trước thì nó sẽ đẻ 365 trứng/năm theo đúng lịch với tiềm
năng di truyền tối đa của chúng. Bằng phương pháp chọn lọc, ngày nay người ta đã
tạo ra được những đàn gà thương phẩm có sản lượng trứng lên đến 300 trứng/năm
hoặc có khi còn cao hơn nữa trong những điều kiện nuôi dưỡng tốt và môi trường
thích hợp. Từ những đánh giá trên, người ta thấy có 2 khả năng để làm tăng sản
lượng trứng ở gia cầm là kéo dài chu kỳ đẻ trứng thông thường hoặc sử dụng gà mái
qua 2, 3 hoặc 4 chu kỳ đẻ trứng và phá vỡ điểm giới hạn đẻ 1 trứng/ngày. Kéo dài
chu kỳ đẻ trứng hoặc sử dụng gà đẻ nhiều chu kỳ sẽ kéo dài khoảng cách thế hệ.
Để phá vỡ giới hạn hình thành trứng trong 24 giờ yêu cầu cần thiết là làm
thay đổi môi trường, chú trọng đến chế độ chiếu sáng. Có 4 chế độ chiếu sáng có
thể sử dụng làm thay đổi nhịp đẻ (khoảng cách giữa hai trứng), đó là chế độ chiếu
sáng đơn giản (14 giờ sáng, 10 giờ tối), chế độ chiếu sáng liên tục, chế độ tối liên
tục và chế độ luân phiên tối sáng (trích dẫn bởi Trương Thúy Hường, 2005).
Trong chăn nuôi gà sinh sản, việc áp dụng một chế độ dinh dưỡng đầy đủ,
hợp lý sẽ đạt được năng suất sinh sản cao và mang lại hiệu quả kinh tế như tiềm
năng di truyền vốn có của giống. Cơ sở để xây dựng khẩu phần ăn cho gia cầm đẻ
phải căn cứ vào khẩu phần ăn của tất cả các giai đoạn chăn nuôi trước đó. Nhu cầu
dinh dưỡng của gà nuôi nhốt phải tăng gấp đôi về protein, carbonhydrate, lipid và
phải bổ sung thêm khoáng so với gà chăn thả. Tác giả cũng cho biết hàm lượng
10
protein, Ca, P và lipid trong máu gà đang đẻ trứng cao gấp 2, 3 thậm chí đến 4 lần
so với máu gà không đẻ trứng. Sự tăng lên về hàm lượng các chất này trong máu
chứng tỏ gà cần protein để tạo noãn hoàng và lòng trắng; cần Ca, P để tạo vỏ trứng;
cần lipid để tạo noãn hoàng. Khi gà ngừng đẻ thì hàm lượng các chất này trong máu
lại giảm đi. Sử dụng thức ăn chứa 18 % protein và năng lượng trao đổi 2900
Kcal/kg thức ăn cho gà bố mẹ siêu thịt giống AA đạt tỷ lệ đẻ 70 % ở 33 tuần tuổi
mang lại hiệu quả cao nhất, tỷ lệ trứng có phôi đạt 96 % (Đỗ Thị Tính và ctv, 1996)
(trích dẫn bởi Trương Thúy Hường, 2005).
Khối lượng cơ thể gà mái trước khi thành thục sinh dục ảnh hưởng đến năng
suất trứng, gà đẻ trứng dòng nhẹ cân có tuổi thành thục sinh dục sớm hơn nhóm gà
nặng cân. Theo Mesrat (1990) khảo sát trên 3 nhóm: gà đẻ trứng nhẹ cân như
Loghorn; gà có khối lượng cơ thể trung bình và dòng gà thịt thì gà Loghorn có tuổi
thành thục sớm hơn 2 nhóm gà kia từ vài ngày đến 2 tuần, khối lượng trứng giảm
tương ứng theo khối lượng cơ thể, sản lượng trứng ở dòng gà Loghorn cao hơn
dòng gà có khối lượng cơ thể trung bình và gà thịt khi so cùng tuổi, cùng thời gian
khai thác, đặc biệt hệ số chuyển hóa thức ăn/10 trứng ở gà mang gen dw tiêu tốn
thấp hơn 13 % so với gà không mang gen này.
Gia cầm trưởng thành chịu đựng nhiệt độ thấp tốt hơn với nhiệt độ cao. Sự
thay đổi nhiệt độ có ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu tốn thức ăn. Khi gia cầm được
nuôi trong điều kiện nhiệt độ trung bình (20oC) thì nhu cầu về năng lượng là thấp
nhất. Sự thay đổi nhiệt độ môi trường sẽ ảnh hưởng đến việc chuyển hóa thức ăn
liên quan đến sự thay đổi hoạt động của tuyến giáp trạng.
Khi độ ẩm quá cao làm cho chất độn chuồng bị ướt, tạo thành một lớp hơi
nước bao phủ không gian của chuồng nuôi. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng
đến sự hô hấp của gia cầm và làm ảnh hưởng đến năng suất và tiêu tốn thức ăn.
Độ ẩm quá thấp sẽ làm cho gia cầm mổ lông và rỉa thịt nhau, ảnh hưởng đến
tỷ lệ hao hụt và khả năng sản xuất.
11
Theo Lê Viết Vy (2001), gà Mía có tỷ lệ đẻ cao nhất là 50 % vào lúc 30 – 32
tuần tuổi (224 ngày), sản lượng trứng bình quân 9 tháng đẻ đạt 55 – 62 quả (thời
gian đẻ quả trứng đầu tiên là 165 – 170 ngày tuổi).
Theo Nguyễn Văn Bắc (2001), sản lượng trứng bình quân của gà Tam Hoàng
dòng Jiangcun đạt 140,1 quả/mái và sản lượng trứng/mái đầu kỳ là 116 quả/mái/40
tuần đẻ.
Theo Nguyễn Huy Đạt và ctv (2002), sản lượng trứng 7 tháng đẻ của gà
Lương Phượng nuôi tại trại Liên Ninh – Vạn Phúc dòng M1 đạt 157,1 – 167,6 quả;
dòng M2 đạt 158,3 quả.
2.5.3 Khả năng thụ tinh và tỷ lệ ấp nở
2.5.3.1 Khả năng thụ tinh
Sự thụ tinh là một quá trình, trong đó tinh trùng và trứng hợp nhất thành một
hợp tử (Nguyễn Văn Thiện, 1995). Cơ chế thụ tinh được thực hiện ngay tại loa kèn.
Tế bào trứng có khả năng thụ tinh 15 – 20 phút sau khi rụng. Nếu trong thời gian đó
trứng không gặp được tinh trùng thì nó sẽ mất khả năng thụ tinh.
Sự thụ tinh chính là một tính trạng dùng để đánh giá sức sinh sản của đời bố,
mẹ. Tuy nhiên, ở gia cầm nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Theo Schubert và Rehland
(1978) thì tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở cao nhất thường vào những năm đẻ đầu tiên. Tỷ
lệ thụ tinh cũng phụ thuộc vào tỷ lệ trống/mái (trích dẫn bởi Trương Thúy Hường,
2005).
Tỷ lệ thụ tinh còn phụ thuộc vào yếu tố dinh dưỡng, sức khỏe của đàn giống.
Giao phối cận huyết cũng làm giảm tỷ lệ thụ tinh; mật độ nuôi quá đông cũng có
ảnh hưởng đến hoạt động giao phối của con đực. Đặc biệt phương thức chăn nuôi
cũng có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ thụ tinh: nuôi chăn thả có tỷ lệ thụ tinh cao.
Tỷ lệ phôi là một tính trạng quyết định số gia cầm giống nở ra trên một gia
cầm mái.
2.5.3.2 Tỷ lệ ấp nở
Tỷ lệ ấp nở của gia cầm được xác định bằng tỷ lệ phần trăm số con nở ra so
với tổng số trứng vào ấp. Tỷ lệ nở cao có ý nghĩa kinh tế lớn. Nếu kết quả ấp nở
12
kém thì tỷ lệ hao hụt trong giai đoạn nuôi dưỡng sau này cao, chất lượng con giống
không được đảm bảo.
Tỷ lệ ấp nở chịu tác động của nhiều yếu tố: di truyền và môi trường. Ảnh
hưởng của một số gen gây chết đến tỷ lệ ấp nở chủ yếu là các gen lặn, ảnh hưởng
này càng rõ hơn trong giao phối cận huyết. Khả năng ấp nở phụ thuộc vào khối
lượng trứng, khả năng thụ tinh và điều kiện môi trường nuôi. Trên đàn gà Loghorn
trắng thì khối lượng cơ thể gà tương quan âm với khả năng thụ tinh và tỷ lệ nở
tương quan dương với năng suất trứng (trích dẫn bởi Trương Thúy Hường, 2005).
Phương thức chăn nuôi khác nhau thì tỷ lệ nở cũng khác nhau. Nhìn chung,
gia cầm nuôi trên lồng thường có chất lượng vỏ trứng sạch hơn nuôi trên nền nên tỷ
lệ ấp nở đạt cao hơn. Khối lượng trứng cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ chết của phôi:
trứng quá to hoặc quá nhỏ đều cho tỷ lệ nở thấp. Theo Scott (1941), sự cân đối về tỷ
lệ lòng đỏ, lòng trắng và cấu trúc vỏ có ảnh hưởng tới tỷ lệ ấp nở, những trứng quá
to có lòng trắng nhiều thì không cho kết quả ấp nở tốt được.
Tuổi gia cầm càng cao thì tỷ lệ chết phôi càng cao: trứng của những gà mái
đẻ 2 – 3 năm tuổi đều có tỷ lệ chết phôi cao.
Các yếu tố khác như: vệ sinh thú y, mùa vụ, phương pháp xử lý trứng ấp
cũng có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ ấp nở của trứng gia cầm.
Trên đàn gà Tam Hoàng, bố mẹ Jiangcun thế hệ thứ tư nuôi tại thành phố Hồ
Chí Minh có tỷ lệ trứng có phôi là 93,5 %, tỷ lệ nở/trứng có phôi đạt 82,3 % và tỷ lệ
nở/tổng trứng vào ấp là 77,0 %, tỷ lệ thối rữa thấp: 1,9 % (Nguyễn Văn Bắc, 2001).
2.5.4 Khối lượng trứng
Theo Scott (1941), khối lượng trứng của gia cầm thuộc nhóm tính trạng số
lượng chịu ảnh hưởng của nhiều gen, đặc biệt là gen liên kết với giới tính. Khối
lượng trứng của gia cầm tăng nhanh trong giai đoạn đẻ đầu sau đó chậm lại và ổn
định khi tuổi gia cầm cao.
Theo Rose (1997), người ta có thể ước tính được khối lượng trứng của gia
cầm theo công thức sau:
Y = a – (b x 0,9X)
13
Trong đó: X: Tuổi gia cầm
Y: Khối lượng trứng
a: Hằng số biểu thị khối lượng trứng lớn nhất
b: Hằng số biểu thị tốc độ tăng của khối lượng trứng
Qua đó tác giả cũng đã đưa ra một số hệ số a, b của một vài loài gia cầm
khác như sau:
Loài gia cầm
a
b
Gà địa phương hướng trứng
62
18
Gà địa phương hướng thịt
68,7
23
Gà tây
90,8
13
Chim cút
11,2
4
Vịt
65,5
19
Ngỗng
190
60
Khối lượng trứng phụ thuộc vào giống và tuổi thành thục về tính của gia
cầm. Gia cầm đẻ càng sớm thì trứng càng nhỏ, tuổi gia cầm càng cao thì khối lượng
trứng càng lớn.
Hệ số di truyền về khối lượng trứng khá cao nên việc chọn lọc định hướng để
nâng cao khối lượng trứng sẽ dễ có hiệu quả hơn. Hệ số di truyền về khối lượng
trứng thường cao hơn hệ số di truyền về sản lượng trứng.
Hệ số biến dị về khối lượng trứng ở gà nói chung là thấp chỉ đạt 3,97 % –
4,37 %.
Theo kết quả nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Hoài Tao (1985) thì khối
lượng trứng có tương quan âm (-) với sản lượng trứng và hệ số tương quan r nằm
trong khoảng – 0,33 đến – 0,36, trong khi đó giữa khối lượng trứng và tuổi đẻ quả
trứng đầu tiên và khối lượng cơ thể có tương quan dương (+) và hệ số tương quan r
là 0,35 và 0,31 tương ứng.
Chế độ chiếu sáng cũng có ảnh hưởng đến khối lượng trứng của gia cầm.
Theo Moris (1973), ở chế độ chiếu sáng 14 giờ sáng và 13 giờ tối thì khối lượng
14
trứng gà tăng 1,4 g so với chế độ chiếu sáng 14 giờ sáng và 10 giờ tối, trong khi đó
ở chế độ chiếu sáng 14 giờ sáng và 16 giờ tối thì khối lượng trứng tăng lên 2,9 g so
với chế độ 14 giờ sáng và 10 giờ tối (trích dẫn bởi Trương Thúy Hường, 2005).
Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến khối lượng trứng của gia cầm cũng rất rõ rệt.
Khi thiếu protein có ảnh hưởng rõ đến khối lượng trứng. Thiếu lysine ảnh hưởng
đến tỷ lệ lòng đỏ, trong khi đó thiếu methionine lại ảnh hưởng chủ yếu tới lòng
trắng. Thiếu vitamin B chỉ ảnh hưởng đến sản lượng trứng nhưng không ảnh hưởng
đến khối lượng trứng. Thiếu vitamin D ảnh hưởng đến chất lượng vỏ.
Gà Đông Tảo có khối lượng trứng trung bình là 48,5 g ở tuần tuổi 40 (Lê
Viết Ly và ctv, 2001). Trên đàn gà Kabir bố mẹ nuôi tại trung tâm nghiên cứu gia
cầm Thụy Phương cho thấy khối lượng trứng trung bình đạt 55 – 56 g (Trần Công
Xuân và ctv, 2004).
2.6 Tình hình nghiên cứu gà lông màu ở Việt Nam
Việc tạo ra tổ hợp lai giữa các giống gà lông màu thả vườn nhập nội nhằm tìm
ra những con lai phù hợp với điều kiện nuôi dưỡng của nước ta, kháng bệnh tốt, đạt
hiệu quả kinh tế cao để tạo ra sự ổn định về mặt kinh tế cho người chăn nuôi là cần
thiết. Vì vậy, trong thời gian qua đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về khả năng
sinh trưởng, sinh sản, thích nghi, kháng bệnh… của các giống gà thuần và các con
lai giữa các giống đó. Trên gà H’Mông, sau 2 thế hệ khảo sát thì khối lượng cơ thể
con trống là 1225 g, con mái là 961 g và năng suất trứng đạt 113,4 quả lúc 72 tuần
tuổi (Phạm Công Thiếu và ctv, 2009). Theo Trần Long và ctv (1996), gà Ri có khối
lượng cơ thể lúc 12 tuần tuổi đạt 1163 g ở con trống và 824 ở con mái. Trong khi
đó, sau 3 thế hệ chọn lọc tại trung tâm gia cầm Vạn Phúc thì khối lượng có thể con
trống đạt 1156 g, con mái đạt 970 g và năng suất trứng là 129 quả lúc 68 tuần tuổi
(Nguyễn Huy Đạt và ctv, 2006). Nhìn chung các giống gà bản địa của nước ta là
nguồn cung cấp thực phẩm quan trọng với chất lượng thịt, trứng thơm ngon và được
người tiêu dùng Việt Nam rất ưa chuộng. Tuy nhiên nhược điểm của gà địa phương
là sức sản xuất tương đối thấp nên các giống gà này gặp nhiều khó khăn trong việc
chăn nuôi tập trung vì giá thành sẽ cao và khó cạnh tranh với các giống gà ngoại
15