Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC BIOSUPER TRÊN TĂNG TRỌNG CỦA GÀ LƯƠNG PHƯỢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.63 KB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC BIO-SUPER
TRÊN TĂNG TRỌNG CỦA GÀ LƯƠNG PHƯỢNG

Sinh viên thực hiện : ĐINH QUANG THIỆU
Lớp

: DH07CN

Ngành

: CHĂN NUÔI

Niên khóa

: 2007 – 2011

Tháng 08/2011


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
************


ĐINH QUANG THIỆU

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC BIO-SUPER
TRÊN TĂNG TRỌNG CỦA GÀ LƯƠNG PHƯỢNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư Chăn nuôi

Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. DƯƠNG NGUYÊN KHANG

Tháng 08/2011

i


PHIẾU XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên thực hiện: Đinh Quang Thiệu
Tên khóa luận: “Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Bio-Super đến tăng trọng
của gà Lương Phượng”.
Đã hoàn thành khóa luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét của hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa Chăn Nuôi - Thú Y
ngày.............................................
Giáo viên hướng dẫn

PGS.TS. DƯƠNG NGUYÊN KHANG

ii


LỜI CẢM ƠN

Chân thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều
kiện để em được học tập tại trường.
Ban chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi - Thú Y, cùng tất cả quý thầy cô đã truyền
đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
PGS.TS. Dương Nguyên Khang đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian tôi thực tập và hoàn thành khóa luận này.
TS. Võ Thị Hạnh, Viện Sinh Học Nhiệt đới đã cung cấp chế phẩm Bio-Super
cho tôi thực hiện đề tài này.
Chị Luyến, anh Lưu và các anh, chị ở trại bò đã tạo điều kiện, giúp đỡ, trong
suốt quá trình thực tập.
Các bạn bè thân yêu của lớp Chăn nuôi 33 đã chia sẻ buồn vui trong suốt quá
trình học tập cũng như hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình thực
tập.
Xin gửi lời cảm ơn bác Dũng, bác Tầm, các cô, các chú đã động viên, giúp
đỡ cháu trong những năm học vừa qua.
Đặc biệt con xin chân thành cảm ơn đến cha mẹ đã có công sinh thành,
dưỡng dục và đã hy sinh cho con trong suốt cả cuộc đời. Cảm ơn cha mẹ đã cho con
có được ngày hôm nay.
Một lần nữa tôi xin cảm ơn và xin gửi lời chúc sức khỏe, thành công và hạnh
phúc đến tất cả mọi người.

iii


TÓM TẮT
Nhằm khảo sát ảnh hưởng của các mức bổ sung 0; 0,5‰; 1‰ và 1,5‰ chế
phẩm Bio-Super trong nước uống đến tăng trọng của gà Lương Phượng từ 2 – 10
tuần tuổi chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Ảnh hưởng chế phẩm sinh học BioSuper trên tăng trọng của gà Lương Phượng” tại Trại bò trung tâm Nông – Lâm
– Ngư Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh từ 08/03/2011 đến 17/05/2011.

Chúng tôi tiến hành khảo sát trên giống gà Lương Phượng một ngày tuổi và khỏe
mạnh. Gà được úm đến hai tuần tuổi, có trọng lượng đồng đều, được phân vào bốn
lô, với mỗi lô là 30 con để bổ sung chế phẩm Bio-Super với các mức như sau:
Lô I

: Không bổ sung Bio-Super trong nước uống.

Lô II : Bổ sung Bio-Super trong nước uống với nồng độ 0,5‰.
Lô III : Bổ sung Bio-Super trong nước uống với nồng độ 1‰.
Lô IV : Bổ sung Bio-Super trong nước uống với nồng độ 1,5‰.
Kết quả cho thấy trọng lượng bình quân của lô I; lô II; lô III và lô IV lần lượt
là 1800; 1883; 1940 và 1964 g/con. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng của lô I; lô
II; lô III và lô IV lần lượt là 3,11; 3,03; 2,91 và 2,69 kg thức ăn/kg tăng trọng. Tỷ lệ
móc hàm (%) của các lô IV, III, II và I lần lượt là 80,14; 79,09; 79,25 và 79,83. Tỷ
lệ quầy thịt (%) của các lô IV, III, II và I lần lượt là 68,77; 66,78; 68,21 và 67,58.
Tỷ lệ đùi (%) của các lô IV, III, II và I lần lượt là 24,24; 24,4; 24,51 và 23,67. Hiệu
quả kinh tế của lô II; III; IV so với lô I lần lượt là: 107,61; 143,48 và 190,33 %.
Từ kết quả trên chúng tôi thấy rằng bổ sung chế phẩm Bio-Super ở mức
1,5‰ đã cho kết quả tốt nhất về năng suất và hiệu quả kinh tế.

iv


MỤC LỤC
Đề mục .............................................................................................................. Trang
Trang tựa ........ ............................................................................................................. i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ............................................................................ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
TÓM TẮT .................................................................................................................. iv
MỤC LỤC ................................................................................................................. v

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ...................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ................................................................. x
Chương 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
1.2 Mục đích và yêu cầu ........................................................................................... 2
1.2.1 Mục đích ........................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu............................................................................................................... 2
Chương 2. TỔNG QUAN ......................................................................................... 3
2.1 Hiện trạng và phương hướng phát triển chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam .............. 3
2.2 Các phương thức chăn nuôi gia cầm tại Việt Nam ............................................... 4
2.2.1 Nuôi gà thả vườn (chăn nuôi truyền thống) ...................................................... 4
2.2.2 Nuôi gà theo phương thức bán công nghiệp ...................................................... 5
2.2.3 Nuôi gà theo phương thức công nghiệp ............................................................. 5
2.3 Một số đặc điểm của gà Lương Phượng ............................................................... 5
2.3.1 Nguồn gốc .......................................................................................................... 5
2.3.2 Đặc điểm ngoại hình ......................................................................................... 6
2.3.3 Khả năng sản xuất .............................................................................................. 6
2.3.4 Phân bố ............................................................................................................... 6
2.4 Dinh dưỡng và thức ăn trọng chăn nuôi gia cầm ................................................. 6
2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm ............................ 7
v


2.5.1 Giống ................................................................................................................. 7
2.5.2 Thức ăn và dinh dưỡng ...................................................................................... 8
2.5.3 Điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng ................................................................... 8
2.5.3.1 Con người (cán bộ kỹ thuật, công nhân chăn nuôi) ...................................... 8
2.5.3.2 Chuồng trại ..................................................................................................... 9
2.5.3.3 Vệ sinh phòng bệnh ........................................................................................ 9

2.5.4 Yếu tố ngoại cảnh .............................................................................................. 9
2.5.4.1 Nhiệt độ .......................................................................................................... 9
2.5.4.2 Ẩm độ ........................................................................................................... 10
2.5.4.3 Ánh sáng ...................................................................................................... 10
2.5.4.4 Sự thông thoáng ............................................................................................ 10
2.6 Chất tác động lên đường tiêu hóa để nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn của gia
cầm ........................................................................................................................... 11
2.6.1 Enzyme tiêu hoá ............................................................................................ 11
2.7 Giới thiệu chế phẩm Bio–Super ........................................................................ 12
2.8 Lược duyệt một số công trình khoa học ............................................................ 13
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ........................... 16
3.1 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 16
3.2 Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 16
3.3 Thời gian và địa điểm thí nghiệm ...................................................................... 16
3.3.1 Địa điểm .......................................................................................................... 16
3.3.2 Thời gian ......................................................................................................... 16
3.4 Bố trí thí nghiệm ................................................................................................ 16
3.5 Thức ăn và nước uống cho gà thí nghiệm .......................................................... 17
3.5.1 Thức ăn ............................................................................................................ 17
3.5.2 Nước uống ...................................................................................................... 18
3.6 Điều kiện chăn nuôi thí nghiệm ......................................................................... 18
3.6.1 Chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi .................................................................. 18
3.6.1.1 Chuồng trại .................................................................................................... 18

vi


3.6.1.2 Dụng cụ chăn nuôi ....................................................................................... 18
3.6.2 Chăm sóc nuôi dưỡng ...................................................................................... 18
3.6.3 Quy trình vệ sinh phòng bệnh ......................................................................... 19

3.7 Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................... 19
3.7.1 Chỉ tiêu về sinh trưởng ................................................................................... 19
3.7.2 Chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn ............................................................................. 20
3.7.3 Chỉ tiêu về sức sống ......................................................................................... 20
3.7.4 Chỉ tiêu về khảo sát quầy thịt ......................................................................... 20
3.7.5 Hiệu quả kinh tế .............................................................................................. 21
3.8 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 21
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN22
4.1 Các chỉ tiêu về sinh trưởng ................................................................................ 22
4.1.1 Trọng lượng bình quân .................................................................................. 22
4.1.2 Tăng trọng tuyệt đối ...................................................................................... 26
4.2 Các chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn ......................................................................... 29
4.2.1 Lượng thức ăn tiêu thụ hàng tuần .................................................................. 29
4.2.2 Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng .............................................................. 32
4.3 Tỷ lệ nuôi sống của gà Lương Phượng .............................................................. 36
4.4 Giết mổ khảo sát.................................................................................................. 37
4.5 Hiệu quả kinh tế ................................................................................................. 38
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 39
5.1 Kết luận ............................................................................................................... 39
5.2 Đề nghị ............................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 40
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 42

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT


: Thức ăn


TLBQ

: Trọng lượng bình quân

LTĂTT

: Lượng thức ăn tiêu thụ

TTTĂ

: Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng

TT

: Tăng trọng

𝑋𝑋

: Giá trị trung bình

SD

: Độ lệch chuẩn



: Tổng

TB


: Trung bình

%

: Phần trăm



: Phần nghìn

TLNSTL

: Tỷ lệ nuôi sống tích lũy

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ............................................................................ 17
Bảng 3.2: Thành phần dinh dưỡng cho gà thí nghiệm từ 1 - 70 ngày tuổi ............... 17
Bảng 3.3: Lịch tiêm chủng ........................................................................................ 19
Bảng 4.1: Trọng lượng bình quân của gà qua các tuần khảo sát (g/con) ................. 22
Bảng 4.2: Tăng trọng tuyệt đối của gà Lương Phượng qua các tuần tuổi ................ 26
Bảng 4.3: Lượng thức ăn tiêu thụ của gà Lương Phượng từ 02 - 10 tuần tuổi
(g/con/tuần) ............................................................................................................. 29
Bảng 4.4: Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng (kg TĂ/ kg tăng trọng) .................. 32
Bảng 4.5: Các chỉ tiêu về khảo sát quầy thịt của gà ở 10 tuần tuổi .......................... 37
Bảng 4.6: So sánh hiệu quả kinh tế 4 lô gà Lương Phượng ...................................... 38


ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 4.1: Gà trống và gà mái Lương Phượng lúc 10 tuần tuổi ................................ 25
Hình 4.2: Trọng lượng ức ......................................................................................... 37
Hình 4.3: Trọng lượng đùi ........................................................................................ 37
Biểu đồ 4.1: Trọng lượng bình quân giữa các lô thí nghiệm của chúng tôi với một số
nghiên cứu khác trên gà Lương phượng được bổ sung các nồng độ của các chế
phẩm sinh học khác nhau ......................................................................................... 25
Biểu đồ 4.2: Tăng trọng tuyệt đối giữa các lô thí nghiệm của chúng tôi với một số
nghiên cứu khác trên gà Lương phượng được bổ sung các nồng độ của các chế
phẩm sinh học khác nhau ......................................................................................... 29
Biểu đồ 4.3: Chỉ số tiêu tốn thức ăn giữa các lô thí nghiệm của chúng tôi với một số
nghiên cứu khác trên gà Lương phượng được bổ sung các nồng độ của các chế
phẩm sinh học khác nhau ......................................................................................... 35
Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ nuôi sống tích lũy của gà lúc 10 tuần tuổi .................................. 37

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Nước ta hiện là nước đang phát triển mạnh mẽ theo xu hướng công nghiệp
hoá - hiện đại hoá. Tuy nhiên, với truyền thống là một nước có nền nông nghiệp lâu
đời thì nền nông nghiệp vẫn đóng góp một phần rất lớn vào thu nhập quốc dân của
nước ta hiện nay. Trong đó, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói
riêng cũng đóng góp một phần không nhỏ vào thành công của nền nông nghiệp.
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới đã đạt

nhiều thành tựu to lớn. Sản phẩm trứng và thịt gia cầm không ngừng tăng lên. Có
được thành tựu đó là do việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về di truyền giống, dinh
dưỡng, công nghệ sinh học, các thành tựu về cơ giới hóa, điện khí hóa trong chăn
nuôi gia cầm nhất là chăn nuôi gia cầm công nghiệp. Hiện nay, công nghệ sinh học
là hướng đi mới trong chăn nuôi, công nghệ sinh học đã hỗ trợ tích cực cho lĩnh vực
dinh dưỡng vật nuôi như các loại enzyme, các loại probiotic, các loại protein đơn
bào và các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi. Việc bổ sung chế phẩm sinh học trong
chăn nuôi gia cầm sẽ giúp kích thích tiêu hóa, ổn định hệ vi sinh vật đường ruột
theo hướng có lợi, giảm pH trong đường ruột, làm hạn chế các vi khuẩn có hại...
Giúp gà mau lớn nhờ hấp thu nhiều dưỡng chất có lợi. Vì thế các nhà chăn nuôi có
thể cung cấp nguồn dinh dưỡng cho vật nuôi mà giá thành sản phẩm lại thấp. Xuất
phát từ điều này, được sự chấp thuận của khoa Chăn Nuôi - Thú Y và dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Dương Nguyên Khang, chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Bio-Super đến trên tăng trọng của gà
Lương Phượng”.
1


1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Bio-Super trong nước uống
đến mức tăng trọng và năng suất cùa gà Lương Phượng từ 14 ngày tuổi đến 70 ngày
tuổi.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi và ghi nhận ảnh hưởng của các mức độ bổ sung 0; 0,5‰; 1‰ và
1,5‰ chế phẩm Bio-Super trong nước uống đến sự tăng trọng của gà Lương
Phượng từ 14 - 70 ngày tuổi qua các chỉ tiêu về trọng lượng bình quân, tăng trọng
tuyệt đối, tiêu tốn thức ăn, chất lượng quầy thịt và hiệu quả kinh tế.

2



Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Hiện trạng và phương hướng phát triển chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam
Theo kết quả điều tra tại thời điểm 01/04/2010 của Tổng cục Thống kê, tổng
đàn gia cầm nước ta là 277 triệu 437 ngàn con, tăng 8,11% so với cùng kỳ năm
2009. Trong đó gà là 200 triệu 832 ngàn con, tăng 8,4%; Số lượng thịt gia cầm hơi
giết bán là 330 ngàn 738,2 tấn, tăng 16,95%; Số lượng trứng gia cầm các loại là 03
tỷ 278 triệu 817,2 ngàn quả, tăng 7,07%. Như vậy tốc độ tăng trưởng của ngành gia
cầm đang có xu hướng chậm lại so với tốc độ tăng trưởng của năm 2009.
Một trong các nguyên nhân ảnh hưởng tới sự tăng trưởng của ngành gia cầm
là tác động của bệnh dịch. Theo thông báo của Cục Thú y, 6 tháng đầu năm 2010
dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 56 xã (giảm 10 xã so với cùng kỳ 2009). Tổng số gia
cầm được tiêm phòng là 108,48 triệu lượt, trong đó vịt là 33,62 triệu lượt và gà là
71,86 triệu lượt. Cả nước vào đầu tháng 07/2010 chỉ còn tỉnh Quảng Nam có dịch
cúm gia cầm chưa qua 21 ngày.
Năm 2010, giá thức ăn liên tục tăng đang là nguyên nhân chính làm cho chăn
nuôi gia cầm đạt hiệu quả thấp và khó có cơ hội tăng trưởng cao, cụ thể trong năm
2010 đã tăng tới 15 lần (trên 30%), so với năm 2009, đặc biệt là trong giai đoạn
cuối năm (tháng 11/2010, tăng 4 lần khoảng 700 đồng/kg, tháng 12/2010 tăng 3 lần
khoảng 800 đồng/kg).
Những năm tới, chăn nuôi Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội phát triển hơn. Có
nhiều nguyên nhân, song cơ bản là do xu thế của thế giới có xu hướng phát triển
mạnh về khu vực châu Á Thái Bình Dương. Trong thời gian vừa qua, Bộ Nông

3


Nghiệp và Phát triển nông thôn đã trình phương hướng phát triển chăn nuôi đến

năm 2020 lên Chính phủ và chiến lược này đã được phê duyệt. Mục tiêu đề ra là:
- Sản lượng thịt và trứng gà sản xuất theo phương thức trang trại, công
nghiệp đến năm 2020 chiếm tỷ lệ trên 80%. Sản lượng thịt và trứng thủy cầm sản
xuất theo phương thức trang trại, công nghiệp đến năm 2020 chiếm tỷ trọng trên
65%.
- Nâng cao năng xuất, hiệu quả và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm
chăn nuôi, đưa giá trị sản xuất chăn nuôi gia cầm từ 23% lên 30% vào năm 2010;
40% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020 trong tổng giá trị sản xuất của ngành
chăn nuôi.
- Gắn sản xuất với giết mổ, chế biến và thị trường tiệu thụ trên cơ sở xây
dựng được các cơ sở giết mổ, chế biến gia cầm tập trung, công nghiệp, đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm.
- Chủ động kiểm soát và khống chế dịch cúm gia cầm: giảm đến mức thấp
nhất thiệt hại do dịch bệnh gây ra; đảm bảo vệ sinh môi trường.
2.2 Các phương thức chăn nuôi gia cầm tại Việt Nam
2.2.1 Nuôi gà thả vườn (chăn nuôi truyền thống)
Đây là phương thức chăn nuôi gia cầm phổ biến nhất, được hình thành từ lâu
đời và nay vẫn còn tồn tại ở những vùng nông thôn đất còn rộng. Mục đích nuôi là
cải thiện bữa ăn gia đình và họ thường nuôi giống gà địa phương với năng suất thấp.
Đặc điểm của phương thức này là đầu tư ít, chăn thả tự do, thời gian nuôi kéo dài và
hiệu quả kinh tế thấp. Phương thức này không thích hợp với những giống gà năng
suất cao và nuôi với mục đích sản xuất hàng hóa (Lâm Minh Thuận, 2004).
Lợi điểm: tận dụng được nguồn thức ăn tự nhiên trong sân vườn nên không
tốn tiền mua thức ăn, không cần đầu tư nhiều cho chuồng trại nên giá thành sản xuất
thịt và trứng thấp.

4


Nhược điểm: khó kiểm soát được số trứng đẻ ra vì gà đẻ khắp nơi nên dễ bị

mất trứng, gà cũng dễ bị hao hụt do trộm hoặc thú khác hại gà. Khó kiểm soát được
bệnh, nhất là bệnh ký sinh trùng. Gà thả tràn lan phá hoại các loại cây khác là một
điều bất lợi của phương thức nuôi gà thả vườn.
2.2.2 Nuôi gà theo phương thức bán công nghiệp
Do đất ở vùng nông thôn ngày càng ít và có giá nên phương thức chăn nuôi
gà thả vườn không còn phù hợp. Mặt khác các giống gà kiêm dụng với năng suất
thấp đã được cải thiện cho phương thức nuôi gà với mục đích sản xuất hàng hóa nên
phương thức kết hợp vừa nuôi nhốt vừa thả vườn trong giới hạn nhất định là có hiệu
quả (Lâm Minh Thuận, 2004).
Lợi điểm: hạn chế thất thoát trứng gà và gà, có khoảng vườn để gà vận động
và tạo thêm nguồn thức ăn tự nhiên để tiết kiệm nguồn thức ăn cho gà và vẫn có sản
phẩm gà ta bán ra thị trường.
Nhược điểm: tiêu tốn thức ăn cao, khó kiểm soát bệnh dịch và ký sinh trùng.
2.2.3 Nuôi gà theo phương thức công nghiệp
Mô hình này mới được hình thành ở Việt Nam và ngày càng tỏ ra có nhiều
ưu thế. Phương thức chăn nuôi này thích hợp với các giống gà có năng suất cao, chu
kỳ chăn nuôi ngắn. Việc cung ứng con giống chủ yếu từ các Công ty nước ngoài
hoặc các trang trại Nhà nước (Lâm Minh Thuận, 2004).
Lợi điểm: dễ dàng trong công tác kiểm soát bệnh dịch, tiết kiệm được công
lao động do tính tự động hóa trong chăn nuôi cao.
Nhược điểm: tốn đầu tư lớn, tiêu tốn thức ăn cao.
2.3 Một số đặc điểm của gà Lương Phượng
2.3.1 Nguồn gốc
Gà Lương Phượng có nguồn gốc từ khu vực Lương Phượng Giang, thành
phố Nam Ninh, Quảng Tây, Trung Quốc. Gà được nhập vào Việt Nam năm 1996

5


theo con đường tiểu ngạch. Năm 2001 gà bố mẹ được nhập chính thức thông qua dự

án phát triển gà thả vườn quốc gia từ xí nghiệp gà Nam Ninh. Gà Lương Phượng dễ
nuôi, lớn nhanh và có năng suất trứng khá, thịt mịn và có vị đậm, màng mỡ không
dày, phẩm chất thịt thơm ngon phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng Việt Nam nên
được xếp vào một trong những giống gà chính của chương trình phát triển gà thả
vườn quốc gia (Hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi gà Lương Phượng Hoa, 2002).
2.3.2 Đặc điểm ngoại hình
Kết cấu cơ thể theo hướng kiêm dụng thịt trứng: thân hình chữ nhật, hông
rộng, lưng phẳng, lông đuôi dựng đứng, đầu và cổ thon gọn, chân thấp và nhỏ.
Gà có màu lông khá đa dạng, giai đoạn gà con lông màu rơm có tỷ lệ là 30 –
32%; các màu sọc dưa, đốm đen, đốm hoa mơ là 68 – 70%. Khi lớn gà có màu đốm
đen và đốm hoa mơ trên nền lông màu vàng và màu cánh sẻ, chân và da vàng. Phần
đầu và mào có màu đỏ tươi (Hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi gà Lương Phượng Hoa,
2002).
2.3.3 Khả năng sản xuất
Khối lượng gà trưởng thành, gà trống nặng khoảng 2,0 – 2,2 kg, gà mái nặng
khoảng 1,7 – 1,8 kg.
Mức tiêu tốn thức ăn 2,6 – 2,7 kg/kg tăng trọng.
Gà mái đẻ khoảng 140 – 170 trứng/năm.
(Hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi gà Lương Phượng Hoa, 2002).
2.3.4 Phân bố
Nuôi rộng rãi khắp nơi từ Hà Nội, Hà Tây, Thái Bình, Thanh Hóa, Huế,
Quảng Ngãi, Bình Định, Thành phố Hồ Chí Minh…
2.4 Dinh dưỡng và thức ăn trong chăn nuôi gia cầm
Muốn chăn nuôi đạt năng suất cao, có hiệu quả, dù ở mô hình chăn nuôi nào
đều phải chuẩn bị đầy đủ thức ăn có chất lượng, cân bằng khẩu phần dinh dưỡng.
Nuôi gà công nghiệp cho ăn uống đầy đủ, nuôi bán chăn thả, chăn thả đều phải cho
6


ăn uống đầy đủ, tức là cho gà ăn đủ khẩu phần sau khi trừ đi phần thức ăn gà đã tìm

kiếm ở đồng, bãi, sân, vườn mới có đàn gà phát triển tốt.
Trong chăn nuôi gia cầm chi phí cho thức ăn chiếm một tỷ lệ rất lớn. Tùy
theo giống, trang thiết bị, kỹ thuật chuồng trại khác nhau mà chi phí thức ăn chiếm
một tỷ lệ khác nhau, thường thì dao động trong từ 70 - 80% trong tổng chi phí chăn
nuôi. Do nhu cầu protein cho tăng trưởng và mọc lông của gia cầm cao hơn so với
các loại khác nên giá thành để sản xuất ra 1 kg thức ăn cho gia cầm cao hơn so với
các loại gia súc khác, từ đó việc nghiên cứu để tiết kiệm thức ăn tạo ra một đơn vị
sản phẩm trở nên rất cần thiết (Lâm Minh Thuận, 2004). Những hướng chính trong
việc nghiên cứu thức ăn gia cầm như:
- Nghiên cứu kỹ đặc tính sinh lý gia cầm để chế biến thức ăn phù hợp, làm
cho gia cầm ăn được nhiều, tiêu hóa tốt để tận dụng triệt để các chất dinh dưỡng
trong thức ăn. Từ những biện pháp tác động vật lý như cho gà ăn sỏi, xay nghiền và
nén viên thức ăn đến những biện pháp hóa học như bổ sung enzyme, men tiêu hóa
vào thức ăn để cải thiện hệ vi sinh vật đường ruột nâng cao khả năng tiêu hóa hấp
thu thức ăn từ đó làm giảm tiêu tốn thức ăn cho một đơn vị sản phẩm.
- Tận dụng nguồn thức ăn sẵn rẻ tiền thông qua chế biến bổ sung hay thay
thế các chất dinh dưỡng còn thiếu để trở thành thức cân đối dinh dưỡng góp phần
làm giảm giá thành.
- Phải đảm bảo thức ăn tốt để tránh nhiễm độc tố nấm, tránh sự hư hỏng các
chất dinh dưỡng của thức ăn.
- Phải luôn chú ý quản lý đàn gia cầm thật tốt, nghiêm túc thực hiện quy
trình phòng bệnh nhằm tránh các bệnh truyền nhiễm, bệnh đường ruột… làm giảm
sự hấp thu và chuyển hóa thức ăn của gia cầm.
2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm
2.5.1 Giống
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà thịt nói riêng, yếu tố đầu tiên
quyết định năng suất vật nuôi chính là con giống, một con giống tốt sẽ hứa hẹn một
7



năng suất cao trong tương lai nếu đảm bảo được điều kiện chăm sóc hợp lý. Khi
chọn giống cần quan tâm đến chọn giống gà và chọn từng cá thể con giống.
Chọn giống gà: theo Lâm Minh Thuận (2004), đối với nhóm chuyên thịt cần
những tính trạng như tăng trọng nhanh, phẩm chất thịt ngon. Đồng thời đòi hỏi có
năng suất trứng tốt để tạo ra nhiều gà con. Vì vậy phải chọn lọc theo dòng trống có
tốc độ tăng trọng nhanh và dòng mái có năng suất trứng cao. Như vậy mới tạo ra
con lai thương phẩm đạt được những phẩm chất mong muốn.
Chọn cá thể con giống: chọn những con gà khỏe mạnh, nhanh nhẹn, lông
bóng, mắt sáng, không khoèo chân, hở rốn, nặng bụng, không khô chân, không dị
tật và chân vững chắc.
2.5.2 Thức ăn và dinh dưỡng
Trong chăn nuôi gia cầm, ngoài yếu tố di truyền thì khả năng sinh trưởng còn
phụ thuộc vào yếu tố dinh dưỡng. Chế độ dinh dưỡng hợp lý với khẩu phần thức ăn
cân đối giữa các thành phần: năng lượng, protein, khoáng, vitamin sẽ làm tăng hiệu
quả sử dụng thức ăn của gia cầm, giảm được chi phí thức ăn.
Thức ăn cho gà nên chọn những thực liệu ổn định về chất lượng thì gà sẽ có
tốc độ tăng trưởng nhanh hơn, đặc biệt lưu ý đến hàm lượng độc tố trong thức ăn
hạt như bắp, bánh dầu đậu phộng, và các chất kháng dinh dưỡng (anti – trypsin) có
trong đậu nành. Bột thịt, bột cá có chất lượng cao không bị nhiễm khuẩn, không bị
nhiễm vi khuẩn, không bị hư hỏng thối rữa. Thức ăn cân đối các axit amin giới hạn
như lysine và methionine, cân bằng năng lượng và protein sẽ đem lại hiệu quả sử
dụng thức ăn và chất lượng sản phẩm (Lâm Minh Thuận, 2004).
2.5.3 Điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng
2.5.3.1 Con người
Nên bố trí những người có chuyên trách làm công tác chăn nuôi gia cầm,
không bố trí người chăn nuôi gia cầm kiêm nhiệm các việc chăn nuôi các loại gia
súc khác.

8



2.5.3.2 Chuồng trại
Bố trí chuồng trại hợp lý nhằm tạo môi trường sống thuận lợi cho quá trình
sống và sản xuất để gà có thể phát huy hết khả năng, năng suất của chúng. Chuồng
trại nuôi gà cần thông thoáng về mùa hè, ấm áp về mùa đông, ưu tiên sử dụng ánh
sáng tự nhiên. Cần được cách ly thành khu vực riêng với các loại gia súc khác.
2.5.3.3 Vệ sinh phòng bệnh
Thực hiện quy tắc cùng vào cùng ra, vệ sinh và sát trùng chuồng trại trước và
sau khi nuôi. Có khoảng thời gian nghỉ hợp lý giữa hai lần nuôi.
Hạn chế người ra và vào trại, chỉ nên có công nhân và nhân viên thú y trực
tiếp chăn nuôi quản lý.
Thường xuyên vệ sinh hành lang quanh chuồng nuôi, phát quang bụi rậm
nhằm hạn chế vật trung gian truyền bệnh.
Thực hiện tiêm phòng đầy đủ các bệnh như: Newcastle, Gumboro, đậu, cúm
gia cầm… Sử dụng một số vitamine ADE & C nhằm kích thích tăng trọng, tăng sức
đề kháng của gà (Lâm Minh Thuận, 2004).
2.5.4 Yếu tố ngoại cảnh
2.5.4.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ của bầu tiểu khí hậu chuồng nuôi tác động rất lớn đến sức khỏe và
năng suất của gia cầm.
Trong tuần đầu gà con cần nhiệt độ 32 – 330C, từ những tuần sau nhiệt độ
giảm dần.
Nhiệt độ môi trường trong khoảng 20 - 250C là khoảng nhiệt độ thích hợp
cho trao đổi chất, sự sinh nhiệt và thải nhiệt cân bằng nên thân nhiệt ổn định (Lâm
Minh Thuận, 2004).
9


2.5.4.2 Ẩm độ
Theo Hồ Thị Kim Hoa (2007), ẩm độ cũng là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến

khả năng sinh trưởng của gia cầm. Ẩm độ không khí giữ vai trò rất quan trọng trong
cân bằng nhiệt của cơ thể.
Nếu ẩm độ cao sẽ gây ra khó thoát nhiệt nếu thời tiết nóng, sự bốc hơi của
màng hô hấp gặp khó khăn sẽ làm vật nuôi khó chịu, mất cảm giác ngon miệng và
giảm khả năng tiêu hóa. Ẩm độ cao là điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn phát
triển, từ đó dịch bệnh rất dễ phát sinh.
Ngược lại nếu ẩm độ thấp làm da và niêm mạc khô, nứt, do đó dễ bị nhiễm
trùng. Đồng thời, lượng bụi trong không khí tăng cao do tăng quá trình phát tán bụi
làm vật nuôi dễ bị mắc các bệnh đường hô hấp.
Ẩm độ không khí trong chuồng nuôi tốt nhất là 65 – 75%.
2.5.4.3 Ánh sáng
Thị giác gà rất phát triển nên chúng rất nhạy cảm với ánh sáng, ánh sáng làm
hormon tiết ra kích thích quá trình sinh trưởng của gia cầm. Chế độ chiếu sáng về
ban đêm giúp gia cầm thu nhận nhiều thức ăn hơn nên chóng lớn và không bị sợ hãi
(dẫn đến dồn ép gây chết gà trong quá trình nuôi). Ngoài ra ánh sáng còn hạn chế
được các loài vật khác như: chuột, rắn, mèo.… xâm nhập vào chuồng gà và bắt gà.
Mỗi đêm vào một giờ nhất định tắt đèn trong một giờ đồng hồ để giúp cho chúng
quen với bóng tối, phòng khi mất điện về đêm chúng không hoảng sợ (Lâm Minh
Thuận, 2004).
2.5.4.4 Sự thông thoáng
Theo Hồ Thị Kim Hoa (2007), sự thông thoáng trong chuồng rất quan trọng,
tác động mạnh đến sức khỏe và năng suất sản xuất. Trước tiên, nó ảnh hưởng đến
quá trình điều hòa thân nhiệt qua sự thải nhiệt bằng đối lưu cũng như bốc hơi qua da
và niêm mạc. Sự lưu thông không khí sẽ giúp lọai bỏ được hơi ẩm, bụi, mùi hôi, các
khí độc, và sinh vật trong không khí. Đồng thời, nó cũng cung cấp không khí sạch

10


và phân phối không khí đồng đều. Tuy nhiên, vào mùa lạnh tốc độ gió trong chuồng

nuôi lớn quá sẽ làm vật nuôi mất nhiều nhiệt, đặc biệt đối với thú non. Ngoài ra, tốc
độ gió cao còn làm tăng sự khuếch tán bụi và mầm bệnh. Tóm lại nếu chuồng trại
không có sự thông thoáng, mật độ nuôi đông đúc sẽ ảnh hưởng xấu đến đàn gà.
Đáng chú ý hơn là lượng khí amoniac được sinh ra, nếu nồng độ 59 ppm trong thời
gian dài sẽ gây nguy hiểm cho gà như biểu hiện khó thở, chảy nước mắt, nước mũi
và có thể chết.
2.6 Chất tác động lên đường tiêu hóa để nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn
của gia cầm
2.6.1 Enzyme tiêu hoá
Bằng con đường công nghệ sinh học, từ một số vi sinh, nấm người ta có thể
chế tạo ra các enzyme để tiêu hóa protein, tinh bột, cellulose và pectin. Người ta hy
vọng rằng nếu được bổ sung các enzyme này thì quá trình tiêu hoá thức ăn sẽ tốt
hơn, từ đó mà sự tiêu hao thức ăn để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm sẽ giảm.
Trong quá trình sống của gia cầm, chúng lấy thức ăn và tiêu hóa thức ăn rất khoa
học. Nếu ta bổ sung enzyme tiêu hóa cho chúng trong khi chúng có khả năng tiêu
hóa thức ăn tốt là không cần thiết vì vậy sẽ làm thoái hóa các tuyến sản xuất
enzyme của cơ thể. Nếu ta dùng enzyme nhân tạo để thủy phân cơ chất sản sinh ra
các hợp chất đơn giản để hòa tan và hấp thu thì chính những sản phẩm tạo thành
này lại có tác dụng ức chế quá trình tổng hợp, phân tiết enzyme của các tuyến tiêu
hóa của cơ thể.
Những trường hợp sử dụng enzyme tiêu hóa có hiệu quả:
- Các enzyme tiêu hóa nhân tạo phải có khả năng hoạt động tốt trong đường
tiêu hoá với môi trường pH thay đổi theo từng giai đoạn của ống tiêu hóa.
- Sử dụng enzyme bổ sung vào thức ăn cho gia cầm ở những giai đoạn còn
non khi hệ men tiêu hóa tinh bột chưa hoàn chỉnh hay những khi thay đổi thức ăn về
công thức hoặc nguyên liệu một cách đột ngột làm cho gia cầm không tổng hợp và
phân tiết kịp enzyme do không có sự dự trữ trước trong các tuyến tiêu hoá.
11



- Do thức ăn có những chất mà cơ thể gia cầm không có enzyme tiêu hóa
như: cellulose, pectin, hemicellulose, hay protein biến tính.
2.7 Giới thiệu chế phẩm Bio–Super
Đây là chế phẩm sinh học dùng trong chăn nuôi do Viện Sinh Học Nhiệt
Đới, khu phố 6, phường Linh Trung, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh sản
xuất.
Chế phẩm sinh học Probiotic dạng bột tan.
Thành phần:
• Saccharomyces spp.109 CFU/g
• Lactobacillus spp. 109 CFU/g
• Bacillus spp.109 CFU/g
Tác dụng:
- Kích thích tiêu hóa cho gia súc, gia cầm.
- Giúp tăng trọng nhanh và giảm tiêu tốn thức ăn.
- Phòng và trị các chứng rối loạn tiêu hóa, các chứng tiêu chảy do sử dụng
kháng sinh lâu dài.
Các chủng vi khuẩn Bacillus spp. có lợi bao gồm: Bacillus subtilis,
Bacillus licheniformis, Bacillus megaterium, là các chủng có dạng hình que, gram
+, di động, có bao nhày và sinh bào tử, sinh trưởng hiếu khí, thích hợp ở nhiệt độ 30
– 350C, nhưng cũng phát triển ở 25 – 400C. Ngoài ra, các chủng trên còn có khả
năng sinh ra các enzyme tiêu hóa, các chất kháng sinh,…nên được ứng dụng rộng
rãi trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng trọt.
B. licheniformis có khả năng sinh amylase, protease kiềm, cellulase và kháng
sinh Bacitracin (ức chế vi khuẩn gây bệnh Gram (+) (Staphylococcus aureus,
Bacillus cereus, Streptococcus sp.)
B. megaterium có tế bào xếp thành chuỗi, sinh tổng hợp β-amylase, protease,
phytase, và vitamin B 12 .
12



B. subtilis có khả năng sinh tổng hợp subtilisin protease, amylase, và kháng
sinh (subtilin: ức chế vi khuẩn gây bệnh Gram (+) và các mầm bệnh khác.
Các chủng vi khuẩn Lactobacillus spp. gồm: Lactobacillus acidophilus và
Lactobacillus plantarum.
L. acidophilus: yếm khí tùy ý, phát triển tốt ở nhiệt độ 37 – 400C, nhưng
cũng có thể phát triển ở 25 – 450C. Có khả năng tạo acid lactic khoảng 2% và tạo
kháng sinh acidophilin. Lên men các loại đường glucose, maltose, saccharose,
lactose.
L. plantarum: yếm khí tùy ý, thường kết thành chuỗi. Nhiệt độ phát triển
thích hợp 300C, không phát triển dưới 100C hoặc trên 400C. Có khả năng tạo acid
lactic khoảng 1,2%. Lên men các loại đường fructose, glucose, maltose, galactose,
lactose. Không lên men tinh bột và inulin.
Cả hai chủng trên đều có khả năng chịu mặn ở nồng độ muối từ 2 – 6%.
Các chủng nấm men Saccharomyces spp. gồm: Saccharomyces cerevisae,
Saccharomyces boulardii.
S. cerevisae hiếu khí tùy ý, sinh sản nhanh và mạnh bằng cách nảy chồi, tạo
bào tử. Nhiệt đột thích hợp 20 – 300C, có khả năng tạo vitamine nhóm B và β –
glucan.
S. boulardii ngoài những đặc tính giống S. cerevisae còn có tác dụng đối
kháng, cạnh tranh với các vi sinh vật có hại, kháng độc tố và kích thích hệ miễn
nhiễm của ruột.
Cả hai chủng trên đều có khả năng chịu mặn ở nồng độ muối từ 2 – 6%.
2.8 Lược duyệt một số công trình khoa học
Lê Thị Thùy Linh (2008), đã nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp trùn quế
(Prerionyx excavatus) và probiotic trên sinh trưởng và năng suất của gà Lương
Phượng. Kết quả cho thấy với các mức bổ sung hỗn hợp trùn quế và probiotic ở các

13



lô I, II, III và IV lần lượt là 0; 10; 20 và 30% trong thức ăn, trọng lượng bình quân
của các lô lần lượt là 1751; 1927; 1963 và 2000 g/con. Lượng thức ăn tiêu tốn cho 1
kg tăng trọng của các lô lần lượt là 3,3; 2,8; 2,7 và 2,6 kg. Tỷ lệ nuôi sống tích lũy
của các lô lần lượt là 97; 99,6; 98,7 và 99,6%.
Triệu Thị Phương (2009), đã nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm MULTI I
đến tăng trọng của gà lương phượng từ 2 – 10 tuần tuổi với các mức 0,05%; 0,1%;
0,2% bổ sung định kỳ và không bổ sung cho kết quả trọng lượng bình quân của các
lô thí nghiệm lần lượt là 1847; 1902; 1954; 1794 g/con. Lượng tiêu tốn thức ăn cho
1 kg tăng trọng lần lượt là 2,96; 2,89; 2,58; 3,06 kg TĂ/kg tăng trọng.
Trần Đình Trí (2009), đã khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm
BIO-FEED trên sự tăng trọng của gà Lương Phượng với các mức 2‰; 3‰; 4‰ bổ
sung định kỳ và không bổ sung đã cho kết quả trọng lượng bình quân của các lô thí
nghiệm lần lượt là 1808,3 g; 1942,7 g; 1896,7 g; 1804,7 g. Tiêu tốn thức ăn cho 1
kg tăng trong ở các lô lần lượt là 2,95 kg; 2,48 kg; 2,58 kg; 3 kg. Tỷ lệ nuôi sống ở
bốn lô đều là 100%.
Lê Thị Bạch Vân (2009), đã khảo sát ảnh hưởng của việc sử dụng enzyme
phytase trong thức ăn lên khả năng tăng trưởng của gà thịt công nghiệp. Bố trí thí
nghiệm gồm 3 lô, lô I đối chứng, lô II: khẩu phần căn bản có bổ sung enzyme
phytase với liều lượng 125 g phytase/ tấn TĂ và lô III: khẩu phần giảm chuẩn 5%
bổ sung 125 g phytase/ tấn TĂ. Kết quả khảo sát cho thấy. Trọng lượng bình quân ở
3 lô lần lượt là 2193,6 g; 2208,89 g; 2200 g. Lượng TĂTT bình quân toàn thí
nghiệm của gà lô II cao nhất (99,9 g/con/ngày), rồi đến lô I (98,20 g/con/ngày) và
thấp nhất là lô III (90,06 g/con/ngày).
Phan Thị Kim Yến (2009), đã khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung chế
phẩm VEM.K đến mức tăng trọng của gà Lương Phượng với các mức 0; 0,6%;
0,9% và 1,2% vào khẩu phần thức ăn đã cho kết quả trọng lượng bình quân của các
lô thí nghiệm lần lượt là 2028; 1943; 1865 và 1808 g/con. Bình quân lượng thức ăn

14



×