Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

SO SÁNH HIỆU QUẢ PHÒNG BỆNH DO VI TRÙNG ACTINOBACILLUS PLEUROPNEUMONIAE BẰNG VIỆC TIÊM PHÒNG VACCINE COGLAPIX® VÀ SỬ DỤNG KHÁNG SINH PULMOTIL®G200 PREMIX.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.15 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
****************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SO SÁNH HIỆU QUẢ PHÒNG BỆNH DO VI TRÙNG
ACTINOBACILLUS PLEUROPNEUMONIAE BẰNG VIỆC
TIÊM PHÒNG VACCINE COGLAPIX® VÀ SỬ DỤNG
KHÁNG SINH PULMOTIL®G200 PREMIX.

Sinh viên thực hiện: ĐẶNG HUY HOÀNG
Lớp: DH06TY
Ngành: Thú Y
Niên khóa: 2006 - 2011

Tháng 8 năm 2011

i


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
****************

ĐẶNG HUY HOÀNG

SO SÁNH HIỆU QUẢ PHÒNG BỆNH DO VI TRÙNG
ACTINOBACILLUS PLEUROPNEUMONIAE BẰNG VIỆC
TIÊM PHÒNG VACCINE COGLAPIX® VÀ SỬ DỤNG


KHÁNG SINH PULMOTIL® G200 PREMIX
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sĩ ngành thú y

Giáo viên hướng dẫn
ThS. NGUYỄN THỊ THU NĂM

Tháng 8 năm 2011

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập: Đặng Huy Hoàng
Tên luận văn: “So sánh hiệu quả phòng bệnh do vi trùng Actinobacillus
pleuropneumoniae bằng việc tiêm phòng vaccine Coglapix® và sử dụng kháng
sinh Pulmotil®G200 premix”.
Đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và ý kiến nhận
xét, đóng góp của Hội đồng chấm báo cáo tốt nghiệp Khoa ngày 19/08/2011.
Giáo viên hướng dẫn

ThS. Nguyễn Thị Thu Năm

ii


LỜI CẢM TẠ
*Kính dâng cha mẹ
Cha mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng và suốt đời hi sinh để con có được ngày
hôm nay.
* Chân thành cảm ơn

Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
Ban chủ nhiệm Khoa cùng toàn thể quý thầy cô Khoa Chăn nuôi – Thú y.
Bộ môn Vi sinh truyền nhiễm.
Ban giám đốc và toàn thể anh chị em trong trại heo.
Đã tạo điều kiện, giúp đỡ, truyền đạt kiến thức cho em trong thời gian học
tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
* Chân thành biết ơn
Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Năm đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
*Cám ơn
Anh chị đã luôn quan tâm và giúp đỡ em trong suốt quá trình đi học.
Tất cả các bạn bè trong và ngoài lớp đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tập và thực hiện đề tài.

iii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “So sánh hiệu quả phòng bệnh do vi trùng Actinobacillus
pleuropneumoniae bằng việc tiêm phòng vaccine Coglapix® và sử dụng kháng
sinh Pulmotil®G200 premix” được tiến hành từ 23/12/2010 đến 31/05/2011, tại
trại chăn nuôi heo công nghiệp, thuộc huyện Củ Chi thành phố Hồ Chí Minh. Khảo
sát thực hiện trên 3 lô: lô thí nghiệm (lô TN) phòng APP bằng chủng vaccine
Coglapix® 2 lần (7 và 10 tuần tuổi), lô đối chứng dương (ĐC(+)): phòng APP bằng
cách trộn Pulmotil®G200premix (tilmicosin – Elanco A.H.) trong thức ăn (1 kg/
tấn), lô đối chứng âm (ĐC(-)): sử dụng CTC (400 ppm/ tấn TĂ) + colistin (100
ppm/ tấn TĂ) theo qui trình của trại.
Tỷ lệ mẫu dương tính qua 3 lần xét nghiệm: lô TN ở lần 1 là 71,50 %; lần 2 là
47,37 % và lần 3 là 65,52 %; lô ĐC (+): lần 1 là 78,95 %; lần 2 là 2,63 % và lần 3
là 33,33 %; lô ĐC (-): lần 1 là 12,50 % ; lần 2 là 12,50 % và lần 3 là 0 % .

Tình trạng sức khỏe của heo: tỷ lệ ho và tỷ lệ ngày con ho ở lô TN 38,33 % và
0,65 %; lô ĐC (+) 25,83 % và 0,47 %; lô ĐC (-) 35 % và 0,69 %. Tỷ lệ thở bụng và
tỷ lệ ngày con thở bụng: lô TN 14,17 % và 0,21 %; lô ĐC (+) 9,17 % và 0,13 % ; lô
ĐC (-) 5 % và 0,13 %. Tỷ lệ ho + thở bụng và tỷ lệ ngày con ho + thở bụng ở lô TN
là 7,5 % và 0,12 %; ĐC (-) là 7,5 % và 0,11 %; lô ĐC (+) là 6,67 % và 0,17 %. Tỷ
lệ tiêu chảy và tỷ lệ ngày con tiêu chảy ở lô TN là 47,50 % và 0,85 %; lô ĐC (+) là
41,67 % và 0,8 %; lô ĐC (-) là 52,50 % và 0,91%.
Trọng lượng trung bình 180 ngày tuổi và tăng trọng tuyệt đối của lô TN là
99,28 (kg/con) và 593,36 (g/con/ngày), lô ĐC (+) 96,95 (kg/con) và 590,21
(g/con/ngày), lô ĐC (-) 93,24 (kg/con) và 528,78 (g/con/ngày). FCR lô đối ĐC (+)
2,4, lô TN 2,52 và lô ĐC (-) 2,62.
Mức độ hư hại trên phổi: ở lô TN 15,5 %, lô ĐC (-) 22,84 % và cao nhất ở lô
ĐC (+) 34,95 %. Tỷ lệ mẫu có bệnh tích nghi nghờ do APP: ở lô TN 8,77 % , lô ĐC
(+) 11,54 % và lô ĐC (-) 23,08 %.
Chi phí cho 1 kg tăng trọng: ở lô ĐC (+) 25091 (VNĐ), lô TN 25765 (VNĐ)
lô ĐC (-) 26370 (VNĐ).

iv


MỤC LỤC
Trang
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ............................................................................ ii
Lời cảm tạ.................................................................................................................. iii
Tóm tắt luận văn........................................................................................................ iv
Mục lục........................................................................................................................v
Danh sách các chữa viết tắt ..................................................................................... viii
Danh sách các bảng .................................................................................................. ix
Danh sách các hình......................................................................................................x
CHƯƠNG1 MỞ ĐẦU ................................................................................................1

1.1 Đặt vần đề .............................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu .............................................................................................2
1.2.1 Mục đích.............................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu...............................................................................................................2
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN ........................................................................................3
2.1 Giới thiệu về trại heo .............................................................................................3
2.1.1 Vị trí địa lý .........................................................................................................3
2.1.2 Nhiệm vụ của trại ...............................................................................................3
2.1.3 Cơ cấu tổ chức....................................................................................................3
2.1.4 Chuồng trại và trang thiết bị ..............................................................................4
2.1.5 Cơ cấu đàn heo ...................................................................................................5
2.1.6 Dinh dưỡng và thức ăn gia súc...........................................................................5
2.1.7 Qui trình tiêm phòng ..........................................................................................6
2.1.8 Quy định về vệ sinh phòng dịch.........................................................................7
2.2 Cấu tạo của phổi và các yếu tố liên quan đến bệnh đường hô hấp trên heo .......12
2.2.1 Cấu tạo của phổi ...............................................................................................12
2.2.2 Các yếu tố liên quan đến bệnh đường hô hấp .................................................12
2.3 Giới thiệu về bệnh do Actinobacillus pleuropneumoniae (APP) ........................13

v


2.3.1 Lịch sử ..............................................................................................................13
2.3.2 Căn bệnh học ....................................................................................................14
2.3.3 Độc tố ...............................................................................................................15
2.3.4 Dịch tễ học .......................................................................................................16
2.3.5 Cách sinh bệnh .................................................................................................17
2.3.6 Triệu chứng ......................................................................................................18
2.3.7 Bệnh tích ..........................................................................................................19
2.3.8 Chẩn đoán.........................................................................................................20

2.3.9 Điều trị .............................................................................................................22
2.3.10 Phòng bệnh .....................................................................................................23
2.4 Giới thiệu kĩ thuật ELISA (Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay) ...............24
2.4.1 Kỹ thuật ELISA trực tiếp .................................................................................25
2.4.2 Kỹ thuật ELISA gián tiếp hay kỹ thuật “sandwich” ........................................25
2.5 Giới thiệu về Pulmotil® G200 premix. ................................................................26
2.6 Vaccine Coglapix® .............................................................................................27
2.7 Một số nguyên cứu về Actinobacillus pleuropneumoniae ..................................27
CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGUYÊN CỨU ..........................29
3.1 Thời gian và địa điểm..........................................................................................29
3.2 Đối tượng khảo sát ..............................................................................................29
3.3 Nội dung khảo sát................................................................................................29
3.4 Phương pháp khảo sát .........................................................................................29
3.4.1 Bố trí thí nghiệm ..............................................................................................29
3.4.2 Đánh giá hiệu giá kháng thể .............................................................................31
3.4.3 Khảo sát biểu hiện bệnh ...................................................................................33
3.4.4 Năng suất ..........................................................................................................34
3.4.5 Khảo sát bệnh tích phổi lúc giết thịt ................................................................35
3.4.6 Hiệu quả kinh tế ...............................................................................................36
3.5 Phương pháp sử lý số liệu ...................................................................................36
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................38

vi


4.1 Đánh giá hiệu giá kháng thể chống APP.............................................................38
4.2 Khảo sát tình trạng sức khỏe của heo..................................................................40
4.2.1 Biểu hiện bệnh hô hấp ......................................................................................40
4.2.2 Hiệu quả điều trị bệnh hô hấp .............................................................................41
4.2.3 Tỷ lệ con và tỷ lệ ngày con có triệu chứng tiêu chảy.......................................42

4.2.4 Hiệu quả điều trị tiêu chảy ...............................................................................43
4.2.5 Tỷ lệ chết và loại thải .......................................................................................43
4.3 Khảo sát năng suất ..............................................................................................44
4.4 Khảo sát bệnh tích phổi của heo thí nghiệm .......................................................45
4.4.1 Theo phương pháp của Christensen (1999) .....................................................45
4.4.2 Đánh giá bệnh tích phổi theo hệ thống SPES .......................................................47
4.5 Hiệu quả kinh tế ..................................................................................................48
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................49
5.1 Kết luận ...............................................................................................................49
5.2 Đề nghị ................................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................50
PHỤ LỤC ..................................................................................................................51

vii


DANH SÁNH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
IM: chính bắp (Intramuscular)
GP: ông bà (Grand Parents)
FMD: lở mồm long móng (Foot and Mouth Disease)
PPV: Porcine parvovirus
PRRS: hội chứng rối loạn sinh sản hô hấp (Porcine Reproductive and Respiastory
Syndrome)
MH: Mycoplasna hyopneumoniae
PM: Pasteurella multocidae
APP: Actinobacillus pleuropneumoniae
NAD: Nicotinamide Adenin Dinucleotide
RTX: Repeats-in-toxin
Apx: Độc tố của APP (Actinobacillus pleuropneumoniae-toxin)
LPS: Lipopolysaccharide

ELISA: hấp thụ miễm dịch liên kết với enzyme (Enzyme Linked Immuno Sorbent
Assay)
PCR: kỹ thuật khuyếch đại gen (Polymerase Chain Reaction)
SPES: Slaughterhouse Pleurisy Evaluation System-hệ thống đánh giá viêm màng
phổi ở lò mổCF: phản ứng kết hợp bổ thể (Complement Fixation test)
2-ME: là chất khử để ngăn sự tạo thành cầu nối disulfide (2- mercaptoethanol)
[O]: oxy nguyên tử
CTC: chlotetracycline
TĂ: thức ăn
TT: tăng trọng
FCR: hệ số chuyển hóa thức ăn (Feed Conversion Ratio)
SPF: Specifice Pathogen Free

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Mật độ nuôi đối với từng loại heo
Bảng 2.2 Thành phần dinh dưỡng các loại cám
Bảng 2.3 Qui trình tiêm phòng
Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm
Bảng 3.2 Bố trí lấy máu xét nghiệm
Bảng 3.3 Chấm điểm viêm màng phổi nghi ngờ do APP
Bảng 4.1 Kết quả xét nghiệm kháng thể chống APP
Bảng 4.2 Tỷ lệ bệnh và tỷ lệ ngày con bệnh có triệu chứng hô hấp
Bảng 4.3 Hiệu quả điều trị bệnh hô hấp trên 3 lô khảo sát
Bảng 4.4 Tỷ lệ con và tỷ lệ ngày con có triệu chứng tiêu chảy
Bảng 4.5 Hiệu quả điều trị tiêu chảy trên 3 lô khảo sát
Bảng 4.6 Tỷ lệ chết và loại thải
Bảng 4.7 Trọng lượng trung bình, tăng trọng bình quân, TTTĐ và FCR

Bảng 4.8 Đánh giá bệnh tích phổi của heo thí nghiệm
Bảng 4.9 Các dạng bệnh tích thường gặp
Bảng 4.10 Bệnh tích phổi nghi ngờ do nhiễm APP
Bảng 4.11 Chi phí cho 1 kg tăng trọng

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Bệnh tích trên phổi do nhiễm APP
Hình 3.1 Vùng đánh giá bệnh tích đặc hiệu cho APP
Hình 4.1 Phổi nhục hóa
Hình 4.2 Viêm phổi hoại tử

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vần đề
Nghành chăn nuôi hiện nay phát triển theo hướng công nghiệp. Với qui mô
chăn nuôi lớn, các chủ chăn nuôi tiết kiệm được nhiều chi phí, thu được nhiều lợi
nhuận hơn nhưng cũng dễ bị thiệt hại hơn khi có bệnh truyền nhiễm xuất hiện trong
đàn. Trong các bệnh truyền nhiễm có ảnh hưởng lớn đến nghành chăn nuôi, các
bệnh đường hô hấp thường không gây tỷ lệ chết cao nhưng chúng gây tổn thất nặng
nề về mặt kinh tế cho người chăn nuôi vì heo bệnh bị còi cọc, chậm lớn, tiêu tốn
thức ăn nhiều nhưng chậm tăng trọng và chi phí điều trị lớn.
Theo Nicolet (1992) bệnh viêm phổi - màng phổi do Actinobacillus pleuro
pneumoniae (APP) trên heo xảy ra ở mọi lứa tuổi gây thiệt hại nhiều về kinh tế, ở
nước ta bệnh xảy ra phổ biến xuất hiện trong mọi hình thức chăn nuôi đặc biệt

nghiêm trọng ở các trại chăn nuôi tập trung quy mô lớn có điều kiện vệ sinh không
đảm bảo, heo không được tiêm phòng. Tỷ lệ bệnh có thể đến 40% với tỉ lệ chết lên
đến 24% (Biberstin và ctv, 1999) và khi bệnh chuyển sang mãn tính thì việc điều trị
trở nên khó khăn. Trong các đàn mắc bệnh kinh niên, Hunema (1986) ghi nhận tốc
độ phát triển hàng ngày không bị ảnh hưởng, mặc dù Hertley và ctv (1988) cho rằng
viêm màng phổi sẽ tăng thêm một ngày nuôi thịt và khi bệnh có triệu chứng thì tăng
thêm 8 ngày để đạt chuẩn hạ thịt. Kohrbach và ctv (1993) chứng minh rằng sự cảm
nhiễm hiện diện trong đàn thú thì mất 5 - 6 ngày để đạt trọng lượng hạ thịt (trích
dẫn Phạm Đức Hiền, 2005).
Nhằm mục đích cải thiện năng suất của các trại chăn nuôi trong tình hình dịch
bệnh hiện nay, được sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Thị Thu Năm, chúng tôi tiến

1


hành đề tài “So sánh hiệu quả phòng bệnh do vi trùng Actinobacillus
pleuropneumoniae bằng việc tiêm phòng vaccine Coglapix® và sử dụng kháng
sinh Pulmotil®G200 premix”.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
So sánh hiệu quả phòng bệnh APP giữa lô có chủng Coglapix® và lô không
chủng vaccin nhưng dùng kháng sinh phòng bệnh Pulmotil®G200 premix trên heo
từ cai sữa đến giết thịt ở một trại heo nhiễm APP, nhằm tìm ra qui trình phòng bệnh
APP tại trại có hiệu quả hơn .
1.2.2 Yêu cầu
Bố trí ba lô thí nghiệm bao gồm: lô phòng APP bằng vaccine Coglapix® (lô
TN), lô phòng APP bằng kháng sinh đặc hiệu Pumotil®G200 premix (lô ĐC (+)) và
lô không sử dụng vaccine hay kháng sinh đặc hiệu (lô ĐC (-)).
Lấy máu để đánh giá hiệu giá kháng thể chống bệnh APP.
Biểu hiện bệnh trong quá trình khảo sát, năng suất sản xuất và hiệu quả kinh tế.


2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu về trại heo
2.1.1 Vị trí địa lý
Trại heo có tổng diện tích 25 ha được đặt ở huyện Củ Chi thành phố Hồ Chí
Minh.
Vị trí địa lý của trại có thể nói là khá thuận lợi cho việc phát triển ngành chăn
nuôi (xung quanh trại diện tích rừng cao su chiếm đa số, dân cư thưa thớt).
2.1.2 Nhiệm vụ của trại
Sản xuất heo giống, heo thịt và heo con nuôi thịt trên cơ sở các giống ngoại
nhập như Yorkshire, Landrace, Duroc
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của trại được trình bày qua sơ đồ sau:

Ban giám đốc

Phòng nghiệp vụ
Thủ kho

Tổ bảo vệ

Kế toán

Tổ A

Phòng kỹ thuật


Phòng tổ chức hành chánh

Thủ quỹ

Tổ B

Tổ C

Tổ D

3

Đội cơ điện

Tổ quản lý môi trường


2.1.4 Chuồng trại và trang thiết bị
Các kiểu chuồng trại và mật độ với từng loại heo:
+ Chuồng cá thể: Sử dụng nuôi dưỡng heo đực làm việc, heo nái khô chờ
phối, heo nái sau phối đến bầu 28 ngày và heo nái đẻ nuôi con.
+ Chuồng tập thể: Sử dụng nuôi dưỡng heo bầu trên 28 ngày đến trước khi
sinh một tuần, heo con sau cai sữa, heo hậu bị và thịt.
Bảng 2.1 Mật độ nuôi đối với từng loại heo
Loại heo

Diện tích (m2/con)

Heo con sau cai sữa


0,3 – 0,5

Heo thịt từ 2 - 4 tháng tuổi

0,6 – 0,7

Heo thịt từ 4 - 4,5 tháng tuổi

0,8 – 1,0

Heo hậu bị > 6 tháng tuổi

1,8 – 2,0

Heo nái khô chờ phối

1,5 – 1,6

Heo nái chửa

2,0 – 2,5

Heo nái nuôi con

4,0 – 6,0

Heo đực giống

6,0 – 10,0

(Nguồn: phòng Kỹ Thuật của trại)

Hệ thống quạt thông thoáng: hoạt động tự động sau khi điều chỉnh hai núm
chỉnh nhiệt độ và tốc độ.
Núm nhiệt độ: nên để ở nhiệt độ 30 0C.
Núm tốc độ: nên để ở vị trí từ 3 – 5.
Thời gian mở quạt từ 9 giờ đến 15 giờ 30 phút. Tuy nhiên trong những điều kiện
trời nóng bức hoặc không gió có thể mở quạt ngoài thời gian này.
Hệ thống cho ăn bán tự động: thức ăn được phân phối 2 lần trong ngày vào lúc
sáng 7h và 15h hằng ngày. Hệ thống này được làm vệ sinh định kì mỗi tháng bằng
vòi phun nước.

4


2.1.5 Cơ cấu đàn heo
Theo phòng Kỹ Thuật của trại, tính đến ngày 3 tháng 6 năm 2010. Tổng đàn
(không tính heo con theo mẹ) là 12407 con, trong đó bao gồm:
-

Đực giống: 40 con

-

Nái sinh sản: 2512 con

-

Hậu bị: 1540 con
+ Đực hậu bị 85 con.

+ Cái hậu bị 1455 con)

-

Heo con cai sữa: 3167 con

-

Heo thịt: 5148 con.

2.1.6 Dinh dưỡng và thức ăn gia súc
-

Thành phần cơ bản của các loại thức ăn số 7, 8, 9, 10A và 10B của công ty

thức ăn gia súc An Phú.
-

Bảng 2.2 Thành phần dinh dưỡng các loại cám
Loại cám

7

Chỉ tiêu
Năng lượng ME

8

9 10A


10B

3215

3125

3000

3026

3100

Đạm thô (%)

17,8

16,4

14,5

16,2

16

Béo thô (%)

3,4

3,2


3,2

4,9

3,3

Xơ thô (%)

2,2

3,1

4,3

5

3,5

Cacium (%)

1,1

1

1

0,9

0,94


Phosphorus tổng số (%)

0,91

0,88

0,92

1,1

0,89

Phosphorus tổng số (%)

0,69

0,59

0,56

0,76

0,6

0,3

0,31

0,41


0,39

0,36

(Kcal/Kg)

Muối (%)

(nguồn: phòng Kỹ Tthuật trại)

5


2.1.7 Qui trình tiêm phòng
Được áp dụng cho tất cá các loại heo thuần chủng GP (Grand Parents), heo lai
hai máu, 3 máu tại các tổ chăn nuôi trực thuộc trại.
Bảng 2.3 Qui trình tiêm phòng
Loại vaccine Dịch tả
Loại heo

FMD

Aujeszky

Parvo-Lepto Mycoplasma

Heo con theo mẹ
3 tuần tuổi
Heo cai sữa
5 tuần tuổi

7 tuần tuổi
Heo hậu bị
10 tuần tuổi
11 tuần tuổi
12 tuần tuổi
24 tuần tuổi
26 tuần tuổi
27 tuần tuổi

Respisure 1
/M-Pac
Coglapest
Aftopor1/2
Coglapest
Aftopor1/2
P.Bergonia/
Akipor
Coglapest
Aftopor 2
FarrowsureB
/ PPV

29 tuần tuổi

P.Bergonia/
Akipor

31 tuần tuổi

FarrowsureB

/ PPV

Heo thịt
10 tuần tuổi
11 tuần tuổi

Coglapest

Heo nái
6 tuần trước đẻ
4 tuần trước đẻ

Coglapest

Aftopor1/
Decivac

Aftopor 2

3 tuần trước đẻ
Heo đực làm việc
1 lần / năm
Coglapest
2 lần/ năm

P.Bergonia/
Akipor

Aftopor 2 P.Bergonia/ FarrowsureB Respisure 1
Akipor

/ PPV
/M-Pac
(nguồn: phòng Kỹ Thuật trại)

6


Ghi chú :
1) Aftopor 1: vaccine FMD type O
Aftopor 2: vaccine FMD type O và A
Aftopor 1/2: tùy tình hình dịch tễ sẽ sử dụng type O hoặc type O & A
2) Tất cả các loại vaccine đều chích 2 cc/liều/heo bất kể lớn nhỏ, trọng lượng. Chỉ
có vacine Farrowsure B có liều là 5 ml/ heo.
3) Vaccine nhược độc gồm có vaccine dịch tả (Coglapest), Aujeszky (P.Bergonia/
Akipor), còn lại đều là vô hoạt.
4) Tất cả các loại vaccine đều chích thịt (IM)
2.1.8 Quy định về vệ sinh phòng dịch
- Đối với khu vực cổng A:
+

Tất cả khách vào trại đều phải thực hiện tiến trình vệ sinh sát trùng

tại cổng A như sau: tắm sạch bằng xà bông tiệt trùng, thay quần áo tiệt trùng tại xí
nghiệp, không để lẫn lộn quần áo mặc sinh hoạt thường ngày với quần áo đã tiệt
trùng, mang ủng, rửa tay kỹ từ khuỷu tay đến bàn tay bằng dung dịch tiệt trùng
Virkon 0,1 %, đi qua hố sát trùng.
+

Đối với cán bộ công nhân viên vào trại phải rửa tay kỹ từ khuỷu tay


đến bàn tay, đi qua hố sát trùng.
+

Người đi xe 2 bánh vào cổng A phải xuống xe dẫn bộ qua hố sát

trùng, rửa tay kỹ từ khuỷu tay đến bàn tay, giày dép phải dẫm lên tấm bố sát trùng ở
nhà sát trùng.
+

Người đi xe 3 bánh trở lên phải vào tắm rửa tiệt trùng bằng xà bông

tiệt trùng, thay quần áo của xí nghiệp theo sự chỉ dẫn của bảo vệ. Sau đó cho xe đi
vào nhà sát trùng, dừng lại và phun xịt sát trùng trong 20 giây để sát trùng xe.
+

Lịch thay nước ở hố sát trùng cổng A là vào mỗi thứ năm hàng tuần.

Tấm bố dẫm chân cho người đi bộ thay hàng ngày. Bình nước rửa tay và nước phun
xịt thay khi hết nhưng không được để lâu quá một tuần.
+

Thuốc sát trùng sử dụng cho phun xịt và hố sát trùng là Bioxide 1 %.

Thuốc sát trùng sử dụng cho bình rửa tay là Virkon - S 0,1 %.

7


- Đối với khu vực cổng B: cổng B phải được khóa kín không sử dụng để ra
vào nếu không có ý kiến của Giám đốc xí nghiệp. Công tác tiêu độc sát trùng

khu vực cổng B sẽ do tổ trưởng tổ ở lại đảm trách.
- Đối với khu vực cổng C:
+ Tất cả khách vào trại đều phải thực hiện tiến trình vệ sinh sát trùng tại
cổng C như sau: rửa tay kỹ từ khuỷu tay đến bàn tay bằng dung dịch tiệt trùng
Virkon 0,1 %, đi ngang hố sát trùng có sẵn tấm bố, khoác quần áo tiệt trùng tại xí
nghiệp (khoác áo phòng chống dịch, đeo khẩu trang, mang găng tay nylon), mang
ủng.
+ Người đi xe 2 bánh vào cổng C phải xuống xe dẫn bộ qua hố sát trùng,
rửa tay kỹ từ khuỷu tay đến bàn tay, giày dép phải dẫm lên tấm bố sát trùng ở nhà
sát trùng.
+ Người đi xe 3 bánh trở lên phải xuống xe rửa tay kỹ từ khuỷu tay đến
bàn tay, giày dép phải dẫm lên tấm bố sát trùng ở nhà sát trùng, khoác quần áo của
xí nghiệp theo sự chỉ dẫn của bảo vệ. Xe phải được bảo vệ phun xịt trước trong lòng
xe và các ngóc ngách. Sau đó tài xế cho xe đi vào nhà sát trùng, dừng lại và phun
xịt sát trùng trong 10 giây để sát trùng xe.
+ Hố sát trùng cổng C phải thay sau mỗi ngày xuất heo và sản phẩm
khác. Trong trường hợp đáy hố không chứa bùn hoặc thuốc chưa đổi màu thì để lại
cho ngày hôm sau. Hố dẫm chân cho người đi bộ thay hàng ngày. Bình nước rửa tay
và nước phun xịt thay khi hết nhưng không được để lâu quá một tuần.
+ Cuối mỗi ngày xuất heo, bảo vệ cổng C phải phun xịt sát trùng cho toàn
bộ diện tích khu xuất heo.
+ Thuốc sát trùng sử dụng cho phun xịt và hố sát trùng là Bioxide 1 %.
Thuốc sát trùng sử dụng cho bình rửa tay là Virkon - S 0,1 %.
+ Đối với cán bộ công nhân viên thuộc nhóm xuất heo bên ngoài khi vào
lại trại phải vệ sinh tắm giặt sát trùng, thay quần áo bảo hộ sạch, thay ủng khác và

8


vào trại phải rửa tay kỹ từ khuỷu tay đến bàn tay, đi ngang hố sát trùng có sẵn tấm

bố.
+ Đối với cán bộ công nhân viên thuộc nhóm xuất heo bên trong phải vệ
sinh sạch sẽ khu vực lồng cân heo ngay sau khi xuất heo xong.
-

Đối với kho thức ăn gia súc và kho thuốc thú y:
+ Người không có trách nhiệm không được vào kho. Khi vào kho phải

thay quần áo sạch và mang dép của kho theo sự hướng dẫn của thủ kho.
+ Nhân viên bốc xếp phải mặc quần áo bốc xếp của xí nghiệp trang bị.
Thủ kho theo dõi giám sát và hướng dẫn nhân viên bốc xếp di chuyển trong những
khu vực cần thiết.
+ Tài xế xe không có nhiệm vụ không được bước ra khỏi cabin xe. Trong
trường hợp cần phải thay quần áo tiệt trùng như khách tham quan hoặc bốc xếp.
+ Thủ kho và kế toán vật tư có trách nhiệm sắp xếp kho cho ngăn nắp
theo kế hoạch luân chuyển kho, quét dọn và kiểm tra vệ sinh khu vực trong và ngoài
kho hàng ngày.
+ Hàng tuần vào mỗi chiều thứ sáu, thủ kho phải tổ chức phun xịt thuốc
sát trùng Virkon-S 1 % trên nền kho và xung quanh kho. Tổ chức cho hệ thống
chuyển tải thức ăn chạy không tải 5 phút để vệ sinh bên trong hệ thống.
Đối với nhà thay đồ:
+ Tất cả cán bộ công nhân viên của xí nghiệp khi vào khu vực chăn nuôi
phải đi vào nhà thay đồ bằng cửa trước  treo quần áo sinh hoạt thường nhật ở
phòng ngoài  vào phòng tắm tắm gội bằng xà bông diệt khuẩn  thay đồ bảo hộ
sạch  ra ngoài bằng cửa sau  mang ủng  rửa tay từ khuỷu tay đến bàn tay 
đi ngang hố sát trùng cách ly.
+ Khi cán bộ công nhân viên đi từ khu sân chăn nuôi ra ngoài phải thực
hiện theo trình tự ngược lại.
+ Quần áo sinh hoạt thường nhật phải được treo ở phòng ngoài và không
được tiếp xúc với quần áo bảo hộ. Ủng phải được rửa sạch và treo lên giá ủng ở cửa

sau. Tuyệt đối không được mượn ủng của người khác để mang vào khu sản xuất.

9


+ Cán bộ công nhân viên được phân công trực sát trùng nhà thay đồ có
nhiệm vụ phun thuốc sát trùng Bioxide 1 % khu vực xung quanh vào mỗi chiều thứ
bảy, thay hố sát trùng cách ly bằng dung dịch Bioxide 1 %, và nước rửa tay bằng
dung dịch Virkon-S 0,1 %.
-

Đối với khu vực chăn nuôi:
+ Khi vào khu chăn nuôi phải nhúng ủng vào hố sát trùng cách ly và di

chuyển đến khu vực mình phụ trách. Tuyệt đối không được đi qua lại giữa các tổ và
giữa các dãy trong cùng một tổ khi không có sự điều động của tổ trưởng.
+ Nếu có sử dụng xe đạp di chuyển nội bộ, phải cho xe đi ngang hố sát
trùng cách ly trước khi xuống trại. Xe của tổ nào chỉ di chuyển trong khu vực tổ đó
ngoại trừ sự đồng ý của Giám đốc hoặc người được Giám đốc ủy quyền.
+ Thanh cản (Barière) tại hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi phải
thường xuyên được hạ xuống. Tài xế xe chuyên dùng vận chuyển thức ăn có trách
nhiệm hạ xuống sau mỗi lần xe qua.
+ Khi bước vào hoặc ra dãy chuồng phải nhúng ủng vào khay sát trùng để
ở đầu mỗi dãy. Khay sát trùng phải được người phụ trách dãy thay mới thường
xuyên bằng Bioxide 1 %. Khi thay không được đổ nước cũ xuống hầm phân.
+ Hàng tuần từ thứ hai đến thứ sáu, phải dọn sạch cỏ ra xa móng nền
chuồng 1 m, quét sạch mạng nhện giăng trong dãy, vệ sinh ngăn nắp tủ thuốc thú y,
gom rác và tập trung ve chai về kho để xuất đi vào chiều thứ sáu.
+ Tổ chức phun xịt thuốc sát trùng định kỳ hàng tuần ở hành lang trong,
ngoài dãy chuồng và đường lùa heo. Sử dụng luân phiên hàng tháng giữa Virkon - S

1 % và Bioxide 1 %.
-

Về vệ sinh thức ăn:
+ Cuối mỗi đợt bơm thức ăn khi trong silo đầu dãy hết thức ăn, người phụ

trách dãy cho hệ thống chạy không tải 5 phút, rút cửa chặn của hộp tiếp liệu để vệ
sinh bên trong hệ thống.
+ Đội cơ điện phải định kỳ vệ sinh bên trong silo đầu dãy mỗi tuần vào
tháng nắng và mỗi 2 tuần vào tháng mưa.

10


Về vệ sinh nước uống:
+ Đội cơ điện có trách nhiệm sử dụng hệ thống xử lý nước, pha thuốc sát
trùng nước định kỳ đúng theo quy trình xử lý nước sinh hoạt.
+ Phụ trách dãy phải kiểm tra nguồn nước uống hàng ngày, vệ sinh máng
uống thường xuyên.
-

Đối với khu nhà nghỉ và bếp ăn:
+ Chị bếp khi đi chợ về phải thay quần áo làm bếp từ ngoài cổng A. Tắm

rửa sát trùng rồi mới được vào khu bếp ăn.
+ Tất cả dụng cụ đi chợ phải được chà rửa kỷ bằng xà bông tiệt trùng.
Sau đó để phơi nắng.
+ Khi chế biến, tất cả phế phẩm, thực phẩm thừa phải cho vào túi nylon
để đổ vào những nơi quy định.
+ Chị bếp phải tổ chức vệ sinh sạch sẽ căn tin và bếp ăn hàng ngày. Cuối

tuần vào thứ bảy phải lau sàn nhà căn tin bằng nước lau nhà tiệt trùng.
+ Hàng tuần vào chiều thứ bảy tổ trưởng tổ ở lại đêm phải tổ chức làm vệ
sinh xung quanh căn tin, khu vực nhà ở và phun xịt thuốc sát trùng, thuốc diệt
muỗi…
- Đối với khu xử lý nước thải:
+ Người đã làm việc bên khu xử lý nước thải phải có một bộ đồ bảo hộ
riêng, ủng riêng. Khi cần đi ngược vào trong khu chăn nuôi để thu gom phân tươi
hoặc thu gom heo con và nhau thì cần phải thay lại quần áo bảo hộ khác, ủng khác,
nhúng ủng vào hố sát trùng và rửa tay tiệt trùng kỹ từ khuỷu tay đến bàn tay.
+ Người không có nhiệm vụ tuyệt đối không được đi qua khu xử lý nước
thải.
+ Hàng tuần vào mỗi thứ sáu, tổ trưởng tổ Quản lý môi trường phải tổ
chức phun xịt Bioxide 1 % khu vực tập kết phân và xung quanh khu vực chứa phân
tươi.

11


2.2 Cấu tạo của phổi và các yếu tố liên quan đến bệnh đường hô hấp trên heo
2.2.1 Cấu tạo của phổi
Phổi gồm hai lá phổi: phải và trái. Thông thường, dung tích của lá phổi phải
lớn hơn lá phổi trái. Phổi trái có ba thùy: thùy đỉnh, thùy tim thùy hoành cách mô.
Phổi phải tương tự như phổi trái nhưng có thêm thùy Azygot hay thùy giữa (Phan
Quang Bá, 2008).
Phổi được bao bọc bởi màng phổi có cấu tạo bởi mô liên kết, mô đàn hồi và
sợi cơ trơn. Màng phổi luôn luôn được duy trì trong tình trạng căng rất cần cho cử
động co giãn của hai lá phổi. Lớp màng phổi được nối tiếp với mô gian bào. Mô
gian bào này chia phổi thành các tiểu thùy càng lúc càng nhỏ. Mỗi tiểu thùy có tiểu
phế quản tận cùng chia làm 2 - 4 vi phế quản. Các vi phế quản dẫn không khí đến
các phế nang bằng các ống phế nang. Phế nang được xếp kế tiếp nhau, ngăn cách

nhau bởi những vách rất mỏng và thông thương với nhau nhờ ống phế nang. Đường
kính phế nang khoảng 0,15 - 0,5 mm, thành phế nang là những tế bào biểu mô lát
đơn với nhiều mô dày lên từ 0,1 - 0,5 µm gọi là “tâm vô hạch”. Phế nang có hệ
thống ty thể dồi dào tham gia vào việc thực bào và bảo vệ cơ thể. Biểu mô phế nang
tựa lên sườn collagen và sợi đàn hồi để liên hệ trực tiếp với lớp nội ngoại mạc của
mạng lưới mao quản phổi. Mạch máu, mạch bạch huyết và dây thần kinh đều nằm
trong gian bào. Máu đến phổi có hai đường: hệ tuần hoàn cơ năng và hệ tuần hoàn
nuôi dưỡng phổi (Ngô Phương Nghị, 2003).
2.2.2 Các yếu tố liên quan đến bệnh đường hô hấp
* Độ vững chắc của hàng rào bảo vệ
Bộ máy hô hấp là cơ quan thường xuyên tiếp xúc với môi trường bên ngoài
nên bệnh đường hô hấp sẽ rất dễ xảy ra nếu hàng rào bảo vệ (niêm mạc, các dịch
tiết, lông rung bao phủ đường hô hấp) của cơ thể bị suy yếu (Đặng Thị Thu Hường,
2005).
* Các yếu tố nguy cơ
Có thể nói bệnh đường hô hấp được xem là hậu quả của các tác động phối hợp
khác nhau như; vi sinh vật gây bệnh, môi trường, quản lý (cách cho ăn, loại thức ăn,

12


kiểu chuồng…). Các yếu tố này được gọi chung là yếu tố nguy cơ. Trong đó vi sinh
vật gây bệnh là tác nhân quan trọng nhất. Tuy nhiên khi xác định nguyên nhân gây
bệnh trên đường hô hấp, cần có nhận định tổng quát để không bỏ sót các yếu tố tác
động đến bệnh bên cạnh yếu tố vi sinh vật (Đặng Thị Thu Hường, 2005).
* Sự truyền lây
Sự truyền lây bệnh hô hấp trên heo thường theo hai con đường:
Con đường thứ nhất là sự tiếp xúc với các vật thể đã nhiễm bệnh (con người,
côn trùng, dụng cụ chăn nuôi, heo từ nơi khác đến, các phương tiện vận chuyển…).
Để giải quyết vấn đề này cần có chế độ quản lý nghiêm ngặt ở trại chăn nuôi (Đặng

Thị Thu Hường, 2005).
Con đường thứ hai rất quan trọng, là sự truyền lây qua không khí. Đây là con
đường khó tác động bằng chế độ quản lý vì có những bệnh có thể truyền ở khoảng
cách vài kilomet (Đặng Thị Thu Hường, 2005), ví dụ: bệnh hô hấp do Mycolasma
có thể truyền đi xa 3,2 km, và bệnh PRRS (Porcine Reproductive and Respiastory
Syndrome) có thể truyền đi xa 3 km thậm chí đến 20 km (Trần Thanh Phong, 1996).
2.3 Giới thiệu về bệnh do Actinobacillus pleuropneumoniae (APP)
2.3.1 Lịch sử
Vào năm 1902, Ligniere và Spritz đã mô tả căn bệnh nhưng chưa hề đề cập ở
nước ta. Theo Pattison và ctv (1957) quan sát căn bệnh đầu tiên vào năm 1957, kế
đến là Pattion năm 1961, Olander năm 1963 và Shop năm 1964 phát hiện tại một
nông trại ở Argentina, Anh và Mỹ. Vào thời điểm đầu tiên phân lập có thể là một
trong ba loài: Haemophilus liticus, Haemophilus parafluenza, Haemophilus
pleuropneumoniae. Vào năm 1983, Pohl và cộng sự đã phân biệt được Haemophilus
influenza và Haemophilus pleuropneumoniae và chứng minh mối quan hệ giữa
Haemophilus pleuropneumoniae và Actinobacillus lignieseri từ đó vi khuẩn này
được đặt tên là Actinobacilus pleuropneumoniae (APP). Theo Bertschinger và
Seifert (1978) mô tả các vi khuẩn trông giống như Pasteurella haemolytica, được
xem là nguyên nhân gây viêm phổi hoại tử, chúng có liên quan đến NAD
(Nicotinamide Adenin Dinucleotide) không phụ thuộc vào biovar của APP (Pohl và

13


ctv, 1983) và bây giờ gọi là APP biovar 2 (Taylor, 1999; trích dẫn Phạm Đức Hiền,
2005).
Hiện nay, APP đã xuất hiện ở Việt Nam và trong nền chăn nuôi công nghiệp
Úc, APP được xem là nguyên nhân chính gây viêm màng phổi trên heo (Mireya,
2004; trích dẫn Phạm Đức Hiền, 2005).
2.3.2 Căn bệnh học

APP gây bệnh trên đường hô hấp của heo là vi khuẩn Gam âm, hình que có vỏ
bọc, trực khuẩn có capsule, không di động, không lông rung, không nha bào, kị khí
tùy nghi. Kích thước khuẩn lạc khoảng 0,5 – 1 mm, khuẩn lạc mọc tốt ở 370C trên
môi trường có thêm 5 - 10 % CO 2 . Sau 24 giờ nuôi cấy trên thạch máu vi khuẩn gây
dung huyết. Theo Philip (1990), có 2 loại khuẩn lạc được tìm thấy, một loại tròn
màu xám và một loại, mềm, dẹp, bóng, cả hai đều gây dung huyết và cho phản ứng
CAMP (+) với đường dung huyết của vi khuẩn Staphylococus. Vi khuẩn không phát
triển trong môi trường thạch máu khi không bổ sung NAD, biovar 2 không phụ
thuộc NAD nhưng đòi hỏi các nucleotid của pyridin hoặc tiền chất pyridin nucleotid
để tổng hợp NAD (Niven và Levesque, 1988). Có thể phân biệt Haemophilus
parasuis với Actinobacillus pleuropneumoniae bằng vòng dung huyết quanh khuẩn
lạc trên môi trường thạch máu (Taylor, 1999; trích dẫn Phạm Đức Hiền, 2005).
APP biovar 1 chia làm 12 serovar. Serovar 5 chia thành 2 type 5A và 5B. Tính
đặc hiệu của của huyết thanh được xác định bởi lớp vỏ polysaccharide và
lipopolysaccharide của màng tế bào. Tuy nhiên vài serovar có cấu trúc tương tự
hoặc chuỗi lipopolysaccharide O giống nhau. Điều này nhằm giải thích phản ứng
chéo giữa serovar 1, 9 và 11, serovar 3, 6, 8, serovar 4 và 7 (Perry và ctv, 1990).
Biovar 2 có 3 serovar được xác định (Taylor, 1999; trích dẫn Phạm Đức Hiền,
2005).
Lớp vỏ bao quanh thành tế bào vi khuẩn đã được nguyên cứu và xác định
serovar. Vi khuẩn không có vỏ bọc cũng được nguyên cứu. Có 3 loại protein tiết ra
bên ngoài thuộc họ RTX (Repeats-in-toxin), ApxI gây dung huyết mạnh, có khối
lượng phân tử là 105 - 110 KDa hiện diện trong các serovar 1, 5, 9, 10. ApxII gây

14


×