Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG KIM LOẠI NẶNG TRONG SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM VÀ KHẢO SÁT TÍNH HÚT KIM LOẠI CỦA CÂY RAU CẢI XANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.68 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ HÓA HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG KIM LOẠI NẶNG TRONG SẢN
PHẨM NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM VÀ KHẢO
SÁT TÍNH HÚT KIM LOẠI CỦA CÂY RAU CẢI XANH

Họ và tên sinh viên: LÊ THỊ THANH TÂM
NGUYỄN MINH KHANG
Ngành: CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
Niên khóa: 2007 – 2011

Tháng 08/2011

 
 


ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG KIM LOẠI NẶNG TRONG SẢN PHẨM
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM VÀ KHẢO SÁT TÍNH HÚT
KIM LOẠI CỦA CÂY RAU CẢI XANH

Tác giả

LÊ THỊ THANH TÂM
NGUYỄN MINH KHANG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành:


Công Nghệ Hóa Học

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. PHÙNG VÕ CẨM HỒNG

Tháng 8 năm 2011


 


CẢM TẠ

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, chúng tôi đã nhận được sự
giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Chúng tôi xin bày tỏ lòng
kính trọng và sự biết ơn sâu sắc tới cô giáo Thạc sĩ Phùng Võ Cẩm Hồng, trường Đại
học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, người đã luôn tận tình hướng dẫn, động viên
và giúp đỡ chúng tôi hoàn thành luận văn này. Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới
các thầy cô bộ môn Công nghệ hóa học, trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí
Minh đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Trong
quá trình làm đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Kỹ sư Võ Trần Kiên,
viện nghiên cứu công nghệ sinh học và môi trường Đại học Nông Lâm. Cuối cùng
chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia đình, bạn bè
và đồng nghiệp, những người luôn bên tôi, động viên chúng tôi trong suốt quá trình
hoàn thành khoá học.
Mặc dù chúng tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 08 năm 2011
Tác giả

Lê Thị Thanh Tâm
Nguyễn Minh Khang

ii 
 


NHẬN XÉT CỦA GVHD

..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

iii 

 


TÓM TẮT

Đề tài nghiên cứu “Đánh giá hàm lượng kim loại nặng trong sản phẩm nông
nghiệp trên địa bàn tp.HCM và khảo sát tính hút kim loại của cây rau cải xanh” được
tiến hành tại viện nghiên cứu công nghệ sinh học và môi trường và vườn rau tại thành
phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, thời gian từ 3/2011 đến 8/2011.
Đánh giá hàm lượng kim loại nặng trong sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh: đến các địa phương trồng rau trên địa bàn thành phố điều tra khảo
sát thực tế tình hình trồng rau, cơ cấu cây trồng, cũng như thói quen sử dụng phân bón,
thuốc BVTV, thuốc tăng trưởng và các hóa chất độc hại khác…
Tiến hành lấy các mẫu rau, bảo quản mẫu, phá mẫu và phân tích.
Kết quả phân tích cho thấy 100% mẫu rau được lấy từ các địa phương có hàm
lượng Cu, Zn không vượt quá mức cho phép, có 7,5% tổng số mẫu rau được phân tích
có hàm lượng Pb vượt quá mức cho phép.
Khảo sát tính hút kim loại của cây rau cải xanh, cụ thể là khảo sát tính hút kim loại
Pb của cây rau cải xanh: Phân lô đất, gây nhiễm muối chì vào đất ở các nồng độ khác
nhau để đánh giá khả năng hút kim loại của cây và khảo sát ảnh hưởng của kim loại
đến sự sinh trưởng và phát triển của cây.
Đất trồng rau cải: cân 3kg đất đã khô, giả nhỏ trộn đều với muối Pb(NO3)2 với các
mức gây nhiễm kim loại là 70 mg/kg, 140 mg/kg, 280 mg/kg đất khô.
Sau 30 ngày gieo hạt, chúng tôi thu hoạch cây, lấy mẫu đất để phân tích. Kết quả
thu được lượng Pb có ảnh hưởng đến chiều cao và sinh khối của cây, cũng như biểu
hiện hình thái bên ngoài của cây, ở lô đất có nồng độ gây nhiễm 280 mg/kg thì cây
phát triển cao, lá to và xanh hơn lô đất đối chứng.
Hàm lượng Pb trong cây ở mức gây nhiễm 140 mg/kg và 280 mg/kg cho đất vượt
quá mức cho phép.


iv 
 


ABSTRACT

Thesis research "To evaluate heavy metal concentrations in agricultural products in
HCM City and To survey the heavy metal absortion ability of green vegetables" was
conducted at the institute of biotechnology and the environment and vegetable garden
at Bien Hoa city, Dong Nai province, from 3/2011 to 8/2011.
To evaluate heavy metal concentrations in agricultural products in HCM City: come
to local to plant vegetables in the city to survey fact situation of vegetable cultivation,
plant structure, as well as routine use of fertilizers, pesticides, growth drugs and other
chemicals

...

To conducted take the vegetables samples, preservation, destruction and analyzing
samples.
Analysis results showed 100% vegetable samples taken from the local have
concentration of Cu, Zn does not exceed the permitted level, is 7.5% of vegetable
samples were analyzed with Pb concentrations exceeding the permitted level .
To survey the heavy metal absortion ability of green vegetables, particularly to survey
absortion ability of Pb metal of green vegetables: Distribution plot of land, add salt of
lead in soil at different concentration to assess metal absortion ability of the tree and
examined the effects of metals to the growth and development of plants.
Land to plant vegetables: weight 3 kg soil dry, to bray and mixed with Pb (NO3) 2
with

metal


concentration is 70 mg / kg, 140 mg / kg, 280 mg / kg dry soil.

After 30 days of sowing, harvest our crops, take soil samples for analysis. The results
of Pb affects the height and biomass of plants, as well as external manifestations of
plant morphology, land concentration in infected 280 mg / kg is highly developed
plants, leaves and more green land controls.
Pb concentrations in infected plants at 140 mg / kg and 280 mg / kg soil exceeds the
permitted level.


 


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ......................................................................................................................... i
Cảm tạ ............................................................................................................................ ii
Tóm tắt ........................................................................................................................... iv
Mục lục .......................................................................................................................... vi
Danh sách các chữ viết tắt ............................................................................................. ix
Danh sách các bảng ........................................................................................................ x
Danh sách các hình ........................................................................................................ xi
Chương 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài............................................................................. 3
1.3. Nội dung đề tài ...................................................................................................... 3
1.4. Yêu cầu .................................................................................................................. 3
Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 4
2.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới và Việt Nam ................................................... 4

2.1.1. Khái quát về rau an toàn ..................................................................................... 4
2.1.1.1. Khái niệm rau an toàn ................................................................................... 4
2.1.1.2. Về chất lượng của rau an toàn....................................................................... 4
2.1.1.3. Yêu cầu sản xuất rau an toàn ........................................................................ 7
2.1.2. Sản xuất rau trên thế giới ................................................................................... 8
2.1.3. Sản xuất rau ở Việt Nam .................................................................................. 10
2.2. Khái quát về kim loại nặng ...............................................................................................................17
2.2.1. Kim loại nặng................................................................................................................................17
2.2.2. Tính độc của một số kim loại nặng tồn dư trong rau ....................................... 18
2.2.2.1. Tính độc của kẽm (Zn) ................................................................................ 18
2.2.2.2. Tính độc của đồng (Cu) .............................................................................. 19
2.2.2.3. Tính độc của chì (Pb) .................................................................................. 19
2.2.3. Khả năng hút và tích lũy kim loại nặng của thực vật ......................................................... 20

vi 
 


2.2.4. Sự phân bố - dạng tồn tại của kim loại nặng trong môi trường ....................... 22
2.2.4.1. Sự phân bố - dạng tồn tại của kim loại nặng trong đất ............................... 22
2.2.4.2. Dạng tồn tại của kim loại nặng trong nước ................................................. 23
2.3. Ô nhiễm đất và ảnh hưởng của nó đến chất lượng nông sản................................. 23
2.3.1. Ô nhiễm đất ...................................................................................................... 23
2.3.2. Ảnh hưởng của ô nhiễm đất đến chất lượng nông sản ..................................... 26
2.3.2.1. Ảnh hưởng của đất bị ô nhiễm do sử dụng phân bón và thuốc kích thích
sinh trưởng .................................................................................................................... 26
2.3.2.2. Ô nhiễm đất do nước thải ............................................................................ 29
2.3.2.3. Ô nhiễm đất do sử dụng hóa chất thuốc bảo vệ thực vật ............................ 31
2.4. Phương pháp xử lí đất ô nhiễm kim loại nặng ...................................................... 33
2.4.1. Phương pháp xử lí đất đã đào bằng nhiệt ........................................................ 33

2.4.2. Phương pháp xử lí bằng tách chiết, phân cấp cỡ hạt ........................................ 33
2.4.3. Phương pháp cải tạo đất bằng điện .................................................................. 34
2.4.4. Phương pháp chiết tách hơi tại chỗ .................................................................. 34
2.4.5. Phương pháp phân hủy sinh học các chất ô nhiễm .......................................... 35
2.4.6. Phương pháp xử lí đất ô nhiễm bằng thực vật.................................................. 35
2.4.7. Phương pháp kết tủa hóa học ........................................................................... 35
Chương 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 37
3.1. Giới hạn nghiên cứu, đối tượng và thời gian nghiên cứu ...................................... 37
3.1.1. Giới hạn nghiên cứu ......................................................................................... 37
3.1.2. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 37
3.1.2.1. Cây rau cải xanh .......................................................................................... 37
3.1.2.2. Các loại rau ăn lá, quả ................................................................................. 37
3.1.2.2. Đất,nước thí nghiệm .................................................................................... 38
3.1.2.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................................. 38
3.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 38
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu về các vấn đề có liên quan ................................ 38
3.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa .......................................................... 38
3.2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm ......................................................................... 39
3.2.4. Phương pháp lấy mẫu nghiên cứu .................................................................... 40

vii 
 


3.2.5. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ........................................... 41
3.2.5.1. Phương pháp phân tích................................................................................ 41
3.2.5.2. Nguyên tắc phân tích của phương pháp quang phổ hấp thu nguyên tử ...... 42
3.2.5.3.Đối tượng sử dụng phương pháp quang phổ hấp thu nguyên tử.................. 43
3.2.5.4. Dụng cụ và thiết bị ...................................................................................... 43
3.2.5.5. Chuẩn bị mẫu và quy trình phá mẫu ........................................................... 43

3.2.6. Phương pháp xử lí số liệu .............................................................................. 45
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................................... 46
4.1. Xây dựng đường chuẩn ......................................................................................... 46
4.1.1. Đường chuẩn của chì (Pb) ................................................................................ 46
4.1.2. Đường chuẩn của đồng (Cu) .............................................................................. 47
4.1.3. Đường chuẩn của kẽm (Zn) .............................................................................. 48
4.2. Đánh giá hiệu suất thu hồi của quy trình phân tích Pb trong đất .......................... 49
4.3. Đánh giá hàm lượng kim loại nặng trong sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh .......................................................................................................... 49
4.4. Khảo sát tính hút kim loại chì của cây rau cải xanh .............................................. 55
4.4.1. Một số tính chất của đất thí nghiệm ................................................................... 55
4.4.2. Tính chất của nước tưới ...................................................................................... 56
4.4.3.Ảnh hưởng của Pb đến sinh trưởng và phát triển rau cải xanh ........................... 56
4.4.4. Ảnh hưởng của lượng bón Pb đến sự tích lũy Pb trong rau cải xanh ................. 62
4.5. Hàm lượng Pb tích lũy trong đất ........................................................................... 64
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 67
5.1. Kết luận.................................................................................................................. 67
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................... 67
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 69
Phụ lục .......................................................................................................................... 71

viii 
 


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FAO (Food Agriculture Organization)
WHO (World Health Organization)
NN & PTNT (Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn)
IPM (Intergrated Pest Managerment)

BVTV (Bảo vệ thực vật)
RAT (Rau an toàn)
KLN (Kim loại nặng)
EDTA (Ethylene diamine tetraacetic acid)
NTA (Nitrilotriacetic acid)
TP.HCM (Thành phố Hồ Chí Minh)
AAS (Atomic Absorption Spectrometry)
TCVN (Tiêu chuẩn Việt Nam)
QCVN (Quy chuẩn Việt Nam)
BYT (Bộ Y Tế)
BTNMT ( Bộ Tài Nguyên Môi Trường)
Conc (Concentration)
RSD (Relative Standard Deviation)
Abs (Absorptance)
CT (Công thức)
ĐBSCL (Đồng bằng sông Cửu Long)
Pb (Chì)
Cu (Đồng)
Zn (Kẽm)
Cd (Cadimi)
Ni (Niken)
Hg (Thủy ngân)

ix 
 


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Hàm lượng tối đa cho phép của một số kim loại nặng và độc tố trong sản

phẩm rau quả tươi. .......................................................................................................... 6
Bảng 2.2: Một số loài thực vật có khả năng tích luỹ kim loại nặng cao...................... 21
Bảng 2.3: Khả năng tích lũy các loại KLN trong một số cây thực phẩm .................... 22
Bảng 2.4: Ngưỡng hàm lượng NO3- cho phép trong một số loại rau quả .................... 28
Bảng 2.5: Hàm lượng một số kim loại nặng trong một số phân bón thông thường
(mg/kg) ......................................................................................................................... 29
Bảng 2.6: Ngưỡng cho phép dư lượng một số loại thuốc bảo vệ thực vật trong một số
loại rau quả tươi ............................................................................................................ 33
Bảng 2.7: Giới hạn hàm lượng tổng số của một số kim loại nặng trong một
số loại đất ...................................................................................................................... 36
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích ....................................................... 41
Bảng 3.2: Nồng độ thêm chuẩn chì vào các mẫu đất phân tích ................................... 44
Bảng 4.1: Kết quả chạy đường chuẩn của chì ............................................................. 46
Bảng 4.2: Kết quả chạy đường chuẩn của đồng .......................................................... 47
Bảng 4.3: Kết quả chạy đường chuẩn của kẽm ........................................................... 48
Bảng 4.4: Hiệu suất thu hồi của quy trình phân tích ................................................... 49
Bảng 4.5: Kết quả phân tích kim loại nặng trong rau ở các nơi nghiên cứu ............... 50
Bảng 4.6: Một số chỉ tiêu đất thí nghiệm..................................................................... 55
Bảng 4.7: Kết quả phân tích các chỉ tiêu của nước tưới .............................................. 56
Bảng 4.8: Chiều cao trung bình của cây sau 10 ngày gieo hạt .................................... 56
Bảng 4.9: Chiều cao trung bình của cây sau 20 ngày gieo hạt .................................... 58
Bảng 4.10: Chiều cao và sinh khối trung bình của cây khi thu hoạch......................... 60
Bảng 4.11: Hàm lượng chì tích lũy trong rau cải xanh................................................ 62
Bảng 4.12: Hàm lượng chì tích lũy trên tầng đất mặt và tầng đất dưới (15 - 30cm)... 64
Bảng 4.13: Mối tương quan giữa hàm lượng Pb gây nhiễm và hàm lượng Pb tích lũy
trong tầng đất mặt ......................................................................................................... 65


 



DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Đồ thị đường chuẩn của chì ......................................................................... 46
Hình 4.2: Đồ thị đường chuẩn của đồng...................................................................... 47
Hình 4.3: Đồ thị đường chuẩn của kẽm ....................................................................... 48
Hình 4.4: Đồ thị hàm lượng Cu qua kết quả phân tích rau tại 3 huyện trên TP.HCM 53
Hình 4.5: Đồ thị hàm lượng Pb qua kết quả phân tích rau tại 3 huyện trên TP.HCM 54
Hình 4.6: Đồ thị hàm lượng Zn qua kết quả phân tích rau tại 3 huyện trên TP.HCM 54
Hình 4.7: Ảnh hưởng của lượng bón Pb đến sinh trưởng của rau cải sau 10 ngày ..... 57
Hình 4.8: Rau cải sau 10 ngày gieo hạt ....................................................................... 58
Hình 4.9: Ảnh hưởng của lượng bón Pb đến sinh trưởng của rau cải sau 20 gieo trồng
...................................................................................................................................... 59
Hình 4.10: Ảnh hưởng của lượng bón Pb đến sự sinh trưởng của rau cải sau 30 ngày
gieo hạt. ........................................................................................................................ 61
Hình 4.11: Rau cải sau 30 ngày thu hoạch trên lô đất gây nhiễm Pb .......................... 61
Hình 4.12: Hình ảnh rau cải ở lô 4 và lô 1 sau khi thu hoạch ..................................... 62
Hình 4.13: Biểu đồ hàm lượng Pb tích lũy trong rau .................................................. 63
Hình 4.14: Biểu đồ hàm lượng Pb (mg/kg) trong đất .................................................. 64
Hình 4.15: Sự tương quan giữa lượng Pb bón vào đất và lượng Pb tích lũy trên tầng
đất mặt .......................................................................................................................... 65

xi 
 


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay dân số tăng nhanh trên thế giới cũng như Việt Nam, người ta cần có

nhiều lương thực, thực phẩm, cụ thể là cung cấp cho các bữa ăn hàng ngày. Rau không
thể thiếu được, ông bà ta thường nói “Đói ăn rau, đau uống thuốc”. Rau cũng là nguồn
thức ăn bổ dưỡng nuôi sống con người. Rau không những cung cấp một lượng lớn sinh
tố A, B, C ..., mà còn cung cấp một phần các nguyên tố vi, đa lượng cần thiết trong cấu
tạo tế bào. Rau còn là một nguồn dược liệu quý góp phần bảo vệ sức khỏe cho con
người. Nhưng nếu trong rau chứa một lượng lớn kim loại nặng thì sẽ gây hại cho con
người.
Rau xanh nói chung, rau cải xanh và rau xà lách nói riêng được sử dụng rất rộng
rãi đối với người dân Việt Nam. Chúng là những cây trồng ăn lá có khả năng tích lũy
cao các nguyên tố kim loại nặng. Nhiều nghiên cứu trong nước cũng như ngoài nước
đã cảnh báo mức độ nguy hại của các loại rau không an toàn trong bữa ăn hàng ngày
của người dân do có tích lũy cao các kim loại nặng.
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế của cả nước, nền nông nghiệp Việt Nam trong
những năm gần đây đã có những thành tựu đáng kể, nhìn chung năng suất sản lượng
của các loại cây trồng đều tăng, đời sống người lao động ngày càng được cải thiện.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì việc sử dụng lượng lớn và không đúng quy
định phân hóa học và các loại thuốc bảo vệ thực vật đã làm giảm chất lượng của các
loại nông sản, ngoài ra chất thải của các nhà máy xí nghiệp, khu công nghiệp và nước
thải đô thị làm ô nhiễm đất, nước và nông sản, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng
đồng đặc biệt là ở những khu công nghiệp tập trung và các thành phố lớn.
Nước ta là một nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa được thiên nhiên ưu đãi nên có
nguồn rau quả dồi dào quanh năm. Rau được trồng ở nhiều nơi để đáp ứng cho nhu


 


cầu tiêu dùng hàng ngày, trong đó nổi bật cho một số khu vực trồng rau với sản lượng
lớn như một số tỉnh ở phía Bắc, Đà Lạt, Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Dương, Long An,
Tiền Giang, các huyện ngoại thành của thành phố Hồ Chí Minh như : Hốc Môn, Củ

Chi, Bình Chánh…Tuy nhiên, hiện nay do chạy theo lợi nhuận và để đáp ứng nhu cầu
của người tiêu dùng, người ta phải tăng năng suất, tăng sản lượng rau xanh để đạt mức
thu nhập cao. Do vậy, người ta đã sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật, phân bón bao gồm
phân hữu cơ và phân vô cơ (phân hoá học), hiện sử dụng khá nhiều phân hoá học. Một
số nơi còn sử dụng nước từ các kênh rạch có chứa nước thải, từ các xí nghiệp, nhà máy
dệt nhuộm để tưới rau. Với tình hình này, nó đã gây hậu quả lớn cho những người tiêu
dùng, quan trọng là dư lượng các chất đã được tích luỹ ở trong rau mà hàng ngày con
người sử dụng, trong đó kim loại nặng như đồng, chì, kẽm là kim loại nặng rất độc ảnh
hưởng đến sức khoẻ con người.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa ở khu vực
phía Nam Việt Nam. Với mật độ dân số ngày càng tăng thì là một thị trường quan
trọng để tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp trong đó có rau xanh. Cùng với sự tăng
trưởng nông nghiệp nói chung sản xuất rau trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã
cung cấp một phần nhu cầu vể rau trên thành phố. Tuy nhiên, trong xu thế của một nền
sản xuất thâm canh, công nghệ sản xuất rau hiện nay đã bộc lộ những nhược điểm đó
là việc sử dụng ồ ạt, thiếu chọn lọc các tiến bộ kĩ thuật như phân bón, chất kích thích
tăng trưởng, thuốc bảo vệ thực vật dẫn đến không những gây ô nhiễm môi trường canh
tác mà còn làm cho rau bị nhiễm bẩn, ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng.
Bên cạnh đó thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm công nghiệp
lớn và những tỉnh lân cận như Vũng Tàu, Bình Dương, Đồng Nai với những khu công
nghiệp lớn tập trung nhiều nhà máy, xí nghiệp... Vì vậy lượng nước thải từ các nhà
máy đổ ra môi trường hàng ngày khá lớn.
Có thể nói môi trường đất, nước mặt ở thành phố Hồ Chí Minh đã và đang ô
nhiễm nặng nề bởi các hóa chất độc hại từ nguồn thải công nghiệp, nông nghiệp và phế
thải đô thị... Xu hướng ô nhiễm có chiều hướng ngày càng gia tăng cả về số lượng,
diện tích nếu không có biện pháp xử lí triệt để và đó là một trong những nguyên nhân
làm thu hẹp diện tích sản xuất rau sạch trên địa bàn thành phố.


 



Nhận thấy được tầm quan trọng của rau xanh và tính độc hại của kim loại nặng đối
với sức khoẻ con người, nên trong phạm vi đề tài này, chúng tôi đã khảo sát hàm
lượng kim loại nặng trong rau xanh để lưu ý những trường hợp có dư lượng vượt mức
qui định. Từ đó, tìm ra những giải pháp hợp lý để có những cải thiện, xây dựng mô
hình vườn rau xanh, sạch hơn, đảm bảo sức khoẻ cho cộng đồng dân cư, và đặc biệt
cho người tiêu dùng.
Do thời gian có hạn nên chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu một số mô hình trồng
rau xanh ở các xã thuộc huyện Hốc Môn, Củ Chi, Bình Chánh của Thành phố Hồ Chí
Minh.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đánh giá hàm lượng kim loại nặng (Cu, Pb, Zn) trong sản phẩm nông nghiêp (chủ
yếu trên một số rau ăn lá) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Đưa ra những dẫn liệu cơ bản về tình hình ô nhiễm kim loại nặng trong sản phẩm
nông nghiệp, cụ thể là trong một số rau ăn lá trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng việc sử dụng đất bị ô nhiễm kim loại nặng (cụ thể
là kim loại chì) đến năng suất và sự tích luỹ của chúng trong phần thương phẩm của
rau cải xanh.
1.3. Nội dung đề tài
1. Đánh giá hàm lượng kim loại nặng trong rau trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
2. Khảo sát tính hút kim loại nặng của rau cải xanh khi trồng trong đất.
1.4. Yêu cầu
1. Lấy mẫu rau tại các vựa sản xuất rau trên địa bàn thành phố như huyện Hóc
Môn, Củ Chi, Bình Chánh.
2. Bảo quản mẫu đến khi phân tích.
3. Lấy mẫu đất và nước để phân tích trước khi trồng rau.
4. Phân lô đất, bón kim loại nặng ở các nồng độ khác nhau để trồng cây.



 


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới và Việt Nam
2.1.1. Khái quát về rau an toàn
2.1.1.1. Khái niệm rau an toàn
Những sản phẩm rau tươi (bao gồm các loại rau ăn lá, củ, thân, hoa, qủa) có chất
lượng đúng như đặc tính của chúng, mức độ nhiễm các chất độc hại và các vi sinh vật
gây hại không vượt quá chỉ tiêu cho phép, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng và
nuôi trồng được coi là rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt là “rau an toàn”
(theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn).
2.1.1.2. Về chất lượng của rau an toàn [3]
Rau an toàn phải đạt được các yếu tố sau:
 Dư lượng nitrat ở mức cho phép.
 Dư lượng thuốc Bảo vệ thực vật ở mức cho phép.
 Dư lượng kim loại nặng mức cho phép.
 Không nhiễm các vi sinh vật gây hại cho sức khỏe con người.
 Chỉ tiêu hình thái: Sản phẩm được thu hoạch đúng lúc, đúng với yêu cầu từng
loại rau, không dập nát, hư thối, không lẫn tạp chất, sâu bệnh và có bao gói thích hợp
(tuỳ loại).
 Chỉ tiêu nội chất: Chỉ tiêu nội chất được qui định cho rau tươi bao gồm: Dư
lượng hoá chất bảo vệ thực vật; Hàm lượng Nitrat (NO3-); Hàm lượng một số kim loại
nặng chủ yếu: Cd, Pb, Cu, Zn…; Mức độ nhiễm các vi sinh vật gây bệnh (E.coli,
Salmonella…), và ký sinh trùng đường ruột (Thí dụ: trứng giun đũa). Tất cả các chỉ
tiêu trong từng loại rau phải đạt dưới mức cho phép theo tiêu chuẩn của FAO/WHO
(trong khi chờ Việt Nam công bố tiêu chuẩn về các lĩnh vực này).



 


Do vậy khi canh tác rau chúng ta phải biết các nguyên nhân tạo nên dư lượng của
các yếu tố trên trong rau để có biện pháp hạn chế…
 Dư lượng Nitrat:
Nguyên nhân làm cho sự tích luỹ lượng nitrat trong rau cao chủ yếu do sử dụng
lượng phân đạm dạng hóa học quá nhiều và bón gần thời gian thu hoạch.
Trong rau khi chứa quá nhiều nitrat mà chúng ta ăn vào trong cơ thể nó sẽ chuyển
thành nitrit (NO2), đây là một chất rất độc chúng sẽ gây ung thư.
Trên rau thường có nhiều đối tượng sinh vật gây hại. Do là cây trồng ngắn ngày,
nên trong quá trình sản xuất, nông dân thường dùng thuốc bảo vệ thực vật phun nhiều
lần trong vụ nhằm để phòng trừ. Sau khi phun, thuốc bảo vệ thực vật sẽ phân hủy
trong môi trường tự nhiên. Thời gian phân hủy ngắn hay dài tùy thuộc vào loại thuốc.
Lượng thuốc bảo vệ thực vật chưa phân hủy hết còn trong rau gọi là dư lượng thuốc
bảo vệ thực vật. Nếu dư lượng vượt mức cho phép sẽ làm cho rau không đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm, gây độc cho người tiêu dùng.
 Dư lượng thuốc BVTV:
Nguyên nhân dư lượng thuốc BVTV vượt mức cho phép chủ yếu do:
 Phun thuốc quá gần ngày thu hoạch nên thuốc chưa phân hủy hết.
 Phun lượng thuốc quá nhiều, quá nồng độ quy định.
 Sử dụng thuốc có độ độc cao, chậm phân hủy.
 Sử dụng các loại thuốc cấm sử dụng trên rau.
 Dư lượng kim loại nặng:
Các kim loại nặng như Đồng (Cu), Kẽm (Zn), Asen (As), chì (Pb), thủy ngân(Hg),
Cardimi (Cd)… khi chúng tồn dư vượt ngưỡng chophép trong sản phẩm rau sẽ nguy
hại sức khỏe cho người tiêu dùng và có thể dẫn đến gây ung thư.
Nguyên nhân làm cho dư lượng các kim loại nặng trên rau cao chủ yếu do:
 Đất trồng bị ô nhiễm.

 Sử dụng phân rác có chứa kim loại nặng.


 


 Sử dụng nguồn nước thải của các khu công nghiệp bị ô nhiễm chứa nhiều kim
loại nặng tưới cho rau.
 Các vi sinh vật có hại:
Các vi sinh vật có hại như trứng giun, các vi khuẩn E.coli, Samonella… là các tác
nhân gây bệnh đường ruột, thiếu máu, ngoài da cho con người.
Nguyên nhân là do:
 Sử dụng phân hữu cơ chưa qua ủ hoai bón trực tiếp cho rau.
 Dùng phân tươi hoặc nguồn nước ô nhiễm tưới trực tiếp cho rau.
 Sau khi thu hoạch vận chuyển bảo quản không hợp vệ sinh và đúng yêu cầu kỹ
thuật.
Bộ Y tế và Bộ NN&PTNN cũng đã đưa ra giới hạn kim loại nặng trong rau, củ,
quả như bảng 2.1.
Bảng 2.1: Hàm lượng tối đa cho phép của một số kim loại nặng và độc tố trong sản
phẩm rau quả tươi. [1], [9]
Tên nguyên tố và độc tố

1

Asen (As)

≤1

2


Chì (Pb)

≤ 0,3

3

Thủy ngân (Hg)

≤ 0,05

4

Đồng (Cu)

≤ 30

5

Cadimi (Cd)

≤ 0,2

6

Kẽm (Zn)

≤ 40

7


Bo (B)

≤ 1,8

8

Thiếc (Sn)

≤ 2,0

9

Antimon

≤ 1,0

10

Patulin (độc tố)

≤ 0,05


 

Mức giới han

TT

(mg/kg,l)



2.1.1.3. Yêu cầu sản xuất rau an toàn
Trước thực trạng rau an toàn hiện nay, trước nhu cầu của người tiêu dùng và người
sản xuất, việc nghiên cứu rau quả đã được xác định một qui trình chung mang tính
nguyên tắc trong sản xuất rau sạch dựa trên kết quả nghiên cứu của Viện và có nhiều
chuyên gia trong nước. Chu trình này đã được Hội đồng khoa học Bộ NN & PTNT
nghiên cứu tháng 4/1996 và được Bộ Trưởng BNN & PTNT cho áp dụng trong sản
xuất theo quyết định số 11208 KHCN / QĐ ngày 15/7/1996 .
 Chọn đất: Đất để trồng rau phải là đất cao, thoát nước thích hợp với sinh trưởng
và phát triển của rau. Tốt nhất là đất cát pha hoặc thịt nhẹ hay đất thịt trung bình có
tầng canh tác dày (20 - 30 cm), vùng trồng rau phải cách ly với khu vực có chất thải
công nghiệp và bệnh viện ít nhất là 2 km, với chất thải sinh hoạt của thành phố ít nhất
là 200m, đất có thể chứa một lượng nhỏ kim loại nặng nhưng không được tồn dư hoá
chất độc hại.


Nước tưới : Vì trong rau xanh, nước chứa trên 90% nên nước tưới ảnh hưởng

trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, cần sử dụng nước sạch để tưới. Nếu có điều kiện
nên sử dụng giếng khoan, nhất là đối với vùng trồng rau xà lách và các loại rau gia vị.
Nếu không có giếng thì dùng nước sông, ao, hồ nhưng không bị ô nhiễm. Nước sạch
dùng để pha các loại phân bón lá, hoá chất bảo vệ thực vật. Đối với các loại rau cho
quả, giai đoạn đầu có thể sử dụng nước bơm từ sông, hồ để tưới. Nguồn nước tưới
không ô nhiễm các kim loại nặng, hóa chất độc hại. Không dùng các nguồn nước tưới
cho rau từ nước thải công nghiệp, bệnh viện và nước thải sinh hoạt.
 Giống: Chỉ gieo những hạt giống tốt và trồng cây con khoẻ mạnh, không có mầm
bệnh. Phải biết rõ lý lịch nơi sản xuất hạt giống. Giống nhập nội phải qua kiểm dịch
thực vật. Hạt giống trước khi gieo cần được xử lý hoá chất hoặc nhiệt, trước khi đưa
cây con ra ruộng, cần xử lý Sherpa 0,1% để phòng trừ bệnh hại sau này.

Hiện nay tất cả các loại rau đều sử dụng hạt giống F1 hoặc giống OP do các công
ty trong nước sản xuất hoặc nhập từ nước ngoài. Tại thành phố có rất nhiều công ty
cung cấp hạt giống có chất lượng cao. Tuy nhiên, cần phải chú ý các yếu tố sau đây:
Chất lượng hạt giống được quyết định bởi: tỷ lệ nảy mầm phải trên 90%, độ sạch
phải trên 98%, ẩm độ hạt nhỏ hơn 10%, không có hiện tượng bị sâu mọt.


 


Có rất nhiều loại hạt giống rau. Tuy vậy, có những giống chỉ phù hợp gieo trồng
trong mùa mưa, có giống phù hợp gieo trồng trong mùa nắng. Do vậy, cần nắm bắt các
thông tin về giống thật chính xác để quyết định chọn lựa giống phù hợp với điều kiện
đất đai và thời tiết khí hậu, phù hợp với thị hiếu của thành phố.
Số lượng hạt giống cũng là một yếu tố quan trọng để thực hiện kế hoạch sản xuất.
Trong mùa nắng lượng hạt giống trên một đơn vị diện tích ít hơn khi gieo trồng trong
mùa mưa. Do yếu tố ngoại cảnh tác động, cần tính toán hạt giống dự phòng.
 Phân bón: Phân chuồng được ủ hoai mục và phân lân hữu cơ vi sinh được dùng
để bón lót. Tuỳ mỗi loại cây có chế độ bón, lượng phân bón khác nhau. Trung bình để
bón lót dùng 15 tấn phân chuồng + 300 kg lân hữu cơ vi sinh cho 1 ha. Phân hoá học
tuỳ thuộc yêu cầu xử lý của cây, bón lót 30% N + 50% K, số đạm và kali còn lại dùng
để bón thúc.
 Hoá chất bảo vệ thực vật: Không sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật nhóm I và II.
Khi thật cần thiết có thể sử dụng hoá chất nhóm III và IV, chọn các loại thuốc có ít độc
hại với ký sinh thiên địch. Kết thúc phun hóa chất trước khi thu hoạch ít nhất 5 - 10
ngày, ưu tiên sử dụng các chế phẩm sinh học, các chế phẩm thảo mộc, các ký sinh
thiên địch để phòng bệnh. Áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp phòng trừ tổng hợp
(IPM) : luân canh cây trồng hợp lý, sử dụng giống tốt, chống chịu bệnh, chăm sóc cây
theo yêu cầu sinh lý, bắt sâu bằng tay, dùng bẫy sinh học trừ bướm, sử dụng các chế
phẩm sinh học, thường xuyên vệ sinh đồng ruộng, thường xuyên kiểm tra đồng ruộng

để theo dõi phát hiện sâu bệnh, tập trung trừ sớm… Sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4
đúng: Đúng thuốc, đúng lúc, đúng liều lượng, đúng cách và đảm bảo thời gian cách ly.
 Thu hoạch, bao gói: Rau đựơc thu hoạch đúng độ chín, hoặc bỏ lá già, héo, quả
bị sâu, dị dạng… Rau được rữa kỹ bằng nước sạch, để ráo nước, rồi cho vào bao, túi
sạch trước khi mang đi tiêu thụ tại các cửa hàng, trên bao bì phải có phiếu bảo hành,
có địa chỉ nơi sản xuất nhằm đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng.
2.1.2. Sản xuất rau trên thế giới
Trên thế giới rau là loại cây được trồng từ lâu đời. Người Hy Lạp. Ai Cập cổ đại
đã biết trồng rau và sử dụng rau bắp cải như một nguồn thực phẩm. Từ năm 2000 trở
lại đây diện tích trồng rau trên thế giới tăng bình quân mỗi năm trên 600.000 ha, sản


 


lượng rau cũng tăng dần qua các năm. Năm 2000 diện tích rau trên thế giới là
14.826.956 ha thì đến năm 2005 diện tích tăng lên 18.003.909 ha, sản lượng tăng từ
218.336.847 tấn lên đến 249.490.521 tấn. [2]
Nền kinh tế của thế giới hiện này đang phát triển với tốc độ tăng trưởng cao để đạt
mục tiêu là tạo mức cân bằng mới, với sự ổn định thị trường trên toàn cầu. Cùng với
sự phát triển kinh tế đã kéo theo hàng loạt các vấn đề liên quan đến môi trường xung
quanh. Do sự phát triển mạnh mẽ của đô thị và công nghiệp cũng như sự gia tăng
lượng phân hóa học, thuốc trừ sâu trong nông nghiệp đã gây ô nhiễm môi trường và
ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Trong những năm gần đây, các tổ chức quốc tế
như: Nông lương (FAO), tổ chức y tế thế giới (WHO) và các tổ chức về vấn đề môi
trường đã đưa ra các khuyến cáo, hạn chế việc sử dụng hóa chất nhân tạo vào nông
nghiệp, xây dựng các quy trình sản xuất theo công nghệ sạch, công nghệ sinh học,
công nghệ sử dụng nguồn năng lượng tái tạo … Ở thập kỉ 80, lượng thuốc bảo vệ thực
vật được sử dụng trên các nước như: Indonesia, Srilanca, Philippin đã tăng hơn 10%
hằng năm. Tổ chức y tế thế giới đã ước tính rằng mỗi năm có 3% nhân lực lao động

nông nghiệp ở các nước đang phát triển bị nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật. Trong
thập kỉ 90 ở Châu Phi hàng năm có khoảng 11 triệu trường hợp bị ngộ độc. Ở
Malaysia 7% nông dân bị ngộ độc hàng năm, 15% bị ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật ít
nhất một lần trong đời. Chính vì vậy, từ quy trình công nghệ sản xuất rau truyền thống,
các nước này đã cải tiến ứng dụng công nghệ sản xuất rau an toàn và được phát triển
mạnh, ngày càng được phổ biến rộng rãi trên thế giới. [2]
Ở các nước phát triển công nghệ sản xuất rau được hoàn thiện ở trình độ cao. Sản
xuất rau trong nhà kính, nhà lưới, trong dung dịch đã trở nên quen thuộc. Phần lớn các
loại rau quả trên thị trường đều có thể sản xuất theo quy trình rau an toàn. Vì vậy rau
an toàn là nhu cầu không thể thiếu trong mỗi bữa ăn hàng ngày của nước này. Những
năm gần đây một số nước như Singapo, Thái Lan, Hồng Kông cũng đã phát triển mạnh
công nghệ sản xuất rau an toàn để phục vụ cho nội địa và xuất khẩu. Ở Đức có hàng
ngàn cửa hàng bán “rau xanh sinh thái” và “trái cây sinh thái” để phục vụ nhu cầu rau
quả cho người tiêu dùng.


 


Rau được dùng kết hợp với các loại hoa quả thực phẩm rất tốt cho sức khoẻ do có
chứa các loại vitamin, các chất chống ôxi hoá tự nhiên, có khả năng chống lại một số
bệnh như ung thư. Do vậy nhu cầu tiêu thụ rau quả ngày càng tăng. Người dân Nhật
Bản tiêu thụ rau quả nhiều hơn người dân của bất cứ quốc gia nào trên thế giới, mỗi
năm Nhật Bản tiêu thụ 17 triệu tấn rau các loại, bình quân mỗi người tiêu thụ 100
kg/năm. Xu hướng hiện nay là sự tiêu thụ ngày càng nhiều các loại rau tự nhiên và các
loại rau có lợi cho sức khoẻ. Trung bình trên thế giới mỗi người tiêu thụ 154 – 172
g/ngày. Do tác động của các yếu tố như sự thay đổi cơ cấu dân số, thị hiếu tiêu dùng
và thu nhập dân cư, tiêu thụ nhiều loại rau tăng mạnh trong giai đoạn 2005 - 2010, đặc
biệt là rau ăn lá. Việc tiêu thụ rau diếp và các loại rau ăn lá khác tăng 22 - 23%, trong
khi mức tiêu thụ khoai tây và các loại rau ăn củ chỉ tăng 7 - 8 %. [2]

2.1.3. Sản xuất rau ở Việt Nam
Việt nam có lịch sử trồng rau từ lâu đời, với điều kiện khí hậu rất thích hợp cho
sinh trưởng, phát triển và tạo hạt của các loại rau, kể cả rau có nguồn gốc á nhiệt đới
và ôn đới.
Cho tới nay có khoảng 70 loài thực vật được sử dụng làm rau hoặc được chế biến
thành rau. Riêng rau trồng có khoảng hơn 30 loài trong đó có khoảng 15 loài là chủ
lực, trong số này có hơn 80% là rau ăn lá. Diện tích rau tập trung ở 2 vùng chính là
vùng đồng bằng Sông Hồng và vùng đồng bằng Nam Bộ. Trong các loại rau thì rau
muống được trồng phổ biến nhất trên cả nước, tiếp đến là bắp cải được trồng nhiều ở
miền Bắc. Đối với nông dân, rau là loại cây trồng cho thu nhập quan trọng cho nông
hộ.
Tuy vậy sản xuất rau của Việt Nam chủ yếu vẫn theo quy mô hộ gia đình khiến
cho sản lượng hàng hóa không nhiều. Bên cạnh đó sản xuất phụ thuộc nhiều vào phân
bón, hóa chất bảo vệ thực vật và môi trường sản xuất bị ảnh hưởng khá lớn bởi chất
thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt. Việc chạy theo lợi nhuận, áp dụng thiếu chọn lọc
các tiến bộ khoa học kỹ thuật cùng với sự thiếu hiểu biết của người trồng rau đã làm
cho sản phẩm rau xanh bị ô nhiễm NO3-, kim loại nặng, vi sinh vật gây bệnh và hóa
chất bảo vệ thực vật. Vấn đề ô nhiễm rau xảy ra ở hầu khắp các vùng trồng rau trong

10 
 


cả nước. Đó là những nguyên nhân làm cho các sản phẩm rau của Việt Nam chưa hấp
dẫn được người tiêu dùng trong nước cũng như người tiêu dùng quốc tế.
Hiện nay vấn đề an toàn thực phẩm đang là nỗi lo của tất cả mọi người, mọi
ngành. Rau là thực phẩm được sử dụng hàng ngày ở tất cả các gia đình, vì vậy để đảm
bảo sức khoẻ người sử dụng trong những năm gần đây nhà nước, ngành nông nghiệp
và các địa phương đã có rất nhiều chủ trương giải pháp nhằm nhanh chóng phát triển
các mô hình trồng rau an toàn. Trên thực tế ở Việt Nam hiện nay có hai loại hình phát

triển rau an toàn chủ yếu:
 Thứ nhất là mô hình rau sạch trên diện tích hẹp đầu tư cao về cơ sở vật chất kỹ
thuật. Đó là mô hình trồng rau trong nhà kính, nhà lưới, trồng rau thuỷ canh, trồng rau
trên giá thể ..….Ưu điểm của những mô hình này là có thể trồng rau trái vụ, cho năng
suất cao, tránh được những điều kiện thời tiết bất lợi, phù hợp chủ yếu với rau ăn lá và
rau cao cấp. Nhược điểm lớn nhất của việc trồng rau theo mô hình này là đầu tư khá
cao (đầu tư cho 1ha nhà lưới từ 250 - 300 triệu đồng, cho nhà kính hàng tỷ đồng) nên
giá thành cao, qui mô thường nhỏ do vậy ít người tham gia sản xuất, lượng rau sạch
không đáp ứng được đại bộ phận người tiêu dùng có thu nhập thấp nên rất khó mở
rộng.
 Thứ hai là mô hình phát triển rau an toàn trên diện rộng ngay tại đồng ruộng,
bằng cách đầu tư chuyển giao kỹ thuật cho nông dân. Nhược điểm cơ bản là không
trồng được rau trái vụ, hay bị tác động bất lợi của thời tiết, nhưng có ưu điểm là nhiều
nông dân có thể tham gia áp dụng, diện tích và sản lượng thu hoạch lớn nên đáp ứng
được nhu cầu của đông đảo người tiêu dùng, khai thác được các ưu thế của thời tiết
nhiệt đới, giá thành thấp, tác động tích cực nhanh đến nông nghiệp, môi trường và
cộng đồng xã hội, dễ mở rộng quy mô sản xuất. Đây được gọi là mô hình “sản xuất rau
sach cộng đồng” đã được nghiên cứu ứng dụng và khởi xướng từ tỉnh Vĩnh Phúc thời
kỳ 2000 – 2003, từ đó lan ra khá nhiều địa phương như Hà Nội, Thái Nguyên, Hải
Dương, Bắc Ninh, Bình Định, Khánh Hoà, Đà Lạt, thành phố Hồ Chí Minh… Mô hình
này hiện nay tỏ ra thích hợp, có hiệu quả. Mặc dù các cơ quan chức năng đã có rất
nhiều cố gắng trong việc phát triển các mô hình rau an toàn nhưng mô hình rau an toàn
cũng chỉ mới phát triển ở mức khiêm tốn. Theo Bộ NN & PTNT, sản lượng rau quả

11 
 


chiếm 13,2% tổng giá trị sản lượng nông nghiệp và 16% tổng giá trị trồng trọt trong cả
nước nhưng sản lượng rau an toàn chỉ chiếm khoảng 5% và chỉ đáp ứng một phần nhỏ

nhu cầu người tiêu dùng, các bếp ăn tập thể, các trường học và doanh nghiệp. [12] Có
rất nhiều nguyên nhân khiến cả người tiêu dùng và các cơ quan quản lý nhà nước nghi
ngờ độ an toàn của rau, trong đó có 2 nguyên nhân chính:
 Nguyên nhân thứ nhất là người nông dân sản xuất nhỏ lẻ, chưa áp dụng đầy đủ
qui trình kỹ thuật trồng rau quả an toàn. Hiện tại ngay cả trên vùng sản xuất rau an
toàn của cả nước lượng vi sinh vật, hoá chất độc hại, kim loại nặng và thuốc bảo vệ
thực vật tồn dư trong rau an toàn vẫn tồn tại, thậm chí có những vùng vượt mức cho
phép.
 Nguyên nhân thứ hai là qui hoạch vùng sản xuất rau an toàn chưa hoàn thiện,
ruộng rau an toàn vẫn bố trí xen kẽ với các thửa ruộng không theo qui trình. Bất cập
nhất hiện nay là ruộng sản xuất rau theo đúng qui trình kỹ thuật nhưng lại nằm ngay
trong vùng môi trường canh tác bị ô nhiễm. Hiện nay các vùng sản xuất rau an toàn
vẫn còn manh mún rất khó cho việc tổ chức sản xuất cũng như kiểm tra và tiêu thụ sản
phẩm. Ngay như Hà Nội là một địa phương có tốc độ qui hoạch vùng rau an toàn
nhanh hơn rất nhiều các địa phương khác nhưng diện tích rau an toàn vẫn trong tình
trạng phân bố rải rác, xen lẫn với vùng trồng lúa và trồng rau truyền thống. Phần lớn
diện tích rau an toàn của Hà nội được chuyển đổi từ đất trồng lúa, trồng hoa màu có
tiền sử được sử dụng nhiều loại thuốc BVTV, phân hoá học….Do vậy khó tránh khỏi
sự tác động ngược của các tồn dư hoá chất trong môi trường lên cây rau.
Việc triển khai mô hình sản xuất rau an toàn của Thành phố Hồ Chí Minh cũng
nằm trong tình trạng như vậy, các mô hình không được cách ly với vùng canh tác theo
tập quán chung và môi trường canh tác bị ô nhiễm làm cho người tiêu dùng không tin
tưởng vào chất lượng rau an toàn nên lượng tiêu thụ rất ít .
Ở Việt Nam rau được sản xuất chủ yếu từ hai vùng: Đối với vùng rau đặc biệt
thường được trồng dọc theo vành đai thành phố với tổng diện tích ước tính 40% tương
đương 113.000 ha 48% sản lượng tương đương với 153 triệu tấn. Các loại rau này
được sản xuất và tiêu thụ tại thị trường nội địa. Hiện nay đã có sự thay đổi về cơ cấu
loại rau để đáp ứng cho thị trường về chất lượng và sản lượng.

12 

 


Đối với các loại rau quay vòng theo mùa vụ dùng làm thực phẩm chủ yếu vào mùa
Đông từ tháng 11 đến tháng 1 ở miền Bắc Việt Nam, đồng bằng châu thổ sông
MêKông và miền Đông Nam Bộ, với hơn 10 triệu hộ gia đình trồng rau có diện tích
đất trung bình 36m2/hộ. Tuy nhiên diện tích đất dành cho sản xuất rau ở các vùng
trong 13 năm qua chỉ tăng 4%. Hơn nữa, sản lượng rau ở Việt Nam phụ thuộc nhiều
vào thời tiết, dễ bị thay đổi.Ở Đà Lạt, Lâm Đồng là vùng trồng rau đạt sản lượng cao
nhất tới 1.266.863 tấn vào năm 2010.
Đối với sản xuất rau an toàn đã được triển khai nghiên cứu và phát triển: vào năm
1995 được sự tham gia của 80 nhà nghiên cứu về rau sạch đã làm việc với 11 viện
nghiên cứu, các Trường đại học và các Trung tâm rau sạch trong cả nước. Chương
trình này phối hợp với các viện nghiên cứu đã đưa ra 17 giống mới trong đó có 12 loại
giống rau đã được dành riêng công nhận có hiệu quả về năng suất cũng như chất lượng
sản phẩm. Các mô hình sản xuất rau sạch được triển khai ở một số thành phố như: Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Lạt bước đầu đã thu được kết quả nhất định, cụ thể
như sau: ở Hà Nội có một số cơ quan nghiên cứu, thử nghiệm sản xuất rau an toàn như
Đại học Nông nghiệp I, Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện nghiên cứu rau quả Trung
ương, Trung tâm nghiên cứu rau quả Hà Nội, Sở khoa học công nghệ môi trường Hà
Nội.
Bên cạnh việc triển khai mô hình sản xuất rau an toàn ngoài đồng ruộng các cở sở
còn triển khai mô hình sản xuất rau an toàn trong nhà lưới, đặc biệt là mô hình trồng
rau an toàn bằng phương pháp thủy canh của trường đại học Nông nghiệp I. Tuy
nhiên, mô hình này chỉ phù hợp với quy mô sản xuất nhỏ và tiêu thụ tại chỗ, không
phù hợp với mô hình sản xuất có tính hàng hóa lớn, đa dạng và giá thành cao.
Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã hình thành một số mô hình sản xuất rau sạch ở
ngoại thành: 14 ha ở xã Tân Phú Trung, huyện Củ Chi do trung tâm khoa học tự nhiên
và công nghệ quốc gia phối hợp với Sở khoa học và công nghệ môi trường thành phố
Hồ Chí Minh triển khai. Trong mô hình này đã ứng dụng biện pháp sinh học tổng hợp

tạo ra sản phẩm rau an toàn mà chủ yếu là bắp cải được thị trường chấp nhận. Hiện
nay mô hình này đang tiếp tục triển khai và trồng các loại rau khác như đậu đũa, mướp
đắng, dưa chuột …

13 
 


×