Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

TÌM HIỂU CĂN NGUYÊN GÂY NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP VÀ KHẢ NĂNG ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN TẠI KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU BỆNH VIỆN 175 TỪ 52010 ĐẾN 52011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.7 KB, 56 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÌM HIỂU CĂN NGUYÊN GÂY NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP VÀ
KHẢ NĂNG ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN TẠI
KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU BỆNH VIỆN 175
TỪ 5/2010 ĐẾN 5/2011

Ngành học

: CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Sinh viên thực hiện

: BÙI THANH THẢO

Niên khóa

: 2007 – 2011

Tháng 7/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÌM HIỂU CĂN NGUYÊN GÂY NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP VÀ


KHẢ NĂNG ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN TẠI
KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU BỆNH VIỆN 175
TỪ 5/2010 ĐẾN 5/2011

Hướng dẫn khoa học

Sinh viên thực hiện

TS.BS. VŨ BẢO CHÂU

BÙI THANH THẢO

CN. CHU THỊ THU HÀ

Tháng 7/2011


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn ba mẹ và em gái cùng những người thân trong gia đình đã luôn
ủng hộ, động viên và luôn bên tôi.
Tôi vô cùng biết ơn TS.BS. Vũ Bảo Châu, người thầy đã luôn tận tình dạy dỗ và truyền
đạt cho tôi những kinh nghiệm quý báu.
Tôi chân thành cảm ơn CN. Chu Thị Thu Hà, người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian qua.
Tôi xin cám ơn:
Ban Giám Hiệu trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, các thầy cô và các anh chị
trong Bộ môn Công nghệ Sinh học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện tốt đề
tài.
Cuối cùng tôi xin cám ơn tập thể lớp DH07SH luôn chia sẻ cùng tôi trong suốt 4 năm qua.


Sinh viên thực hiện
Bùi Thanh Thảo

i


TÓM TẮT
Nhiễm khuẩn hô hấp là tình trạng một hay một số vị trí thuộc hệ hô hấp bị viêm nhiễm
do các tác nhân vi sinh vật. Những nghiên cứu gần đây cho thấy những bệnh nhân bị
nhiễm khuẩn hô hấp bệnh viện, đặc biệt tại khoa hồi sức cấp cứu thường do các vi khuẩn
gây bệnh cơ hội đề kháng cao với kháng sinh gây ra dẫn đến việc điều trị rất phức tạp, kéo
dài thời gian điều trị, chi phí cao, nhiều biến chứng. Nhiễm khuẩn bệnh viện không những
gây hậu quả nặng nề về mặt lâm sàng, mà còn là nguyên nhân làm xuất hiện những chủng
vi khuẩn đa kháng thuốc.
Theo kết quả nghiên cứu này, tỷ lệ nhiễm khuẩn chung là 83,8%. Trong đó tỷ lệ bệnh
nhân trong độ tuổi ≤ 20, 21 – 60, > 60 lần lượt là 6,5%, 37,1%, 56,4%; bệnh thường gặp
nhất trong nghiên cứu là bệnh viêm phổi 38,7%. Căn nguyên gây nhiễm khuẩn hô hấp
thường gặp nhất là Acinetobacter 40,3%, ít gặp nhất là M. catarrhalis 1,5%, E. coli 1,5%.
Đối với vi khuẩn Gram (-) kháng sinh bị đề kháng cao nhất là nitrofurantoin, gentamycin,
kháng sinh bị đề kháng thấp nhất là imipenem. Vi khuẩn Gram (+) kháng sinh bị đề kháng
cao nhất là cefalexin.

ii


SUMMARY
Topic title: “Understand the origin and antibiotic resistance of bacteria causing
respiratory bacterial contamination in

Emergency and Intensive care unit


(ICU)

department of 175 Hospital”.
Respiratory bacterial contamination is a state occuring when one or some of the
positions of respiratory system are infected by microbacterial agents. Recent research
showed that patients, especially in Emergency and Intensive care unit (ICU) department
who catch the hospital resperatory bacterial contamination caused by spontaneous
bacterial resisting the antibiotic have to increase the treatment time, cost and also get
some complication. Hospital resperatory bacterial contamination not only causes the
clinical consequences but also induces to some new antibiotic resistance bacterial types.
This research found following results: bacterial contamination rate was 83,8%. The
most common disease in this study was pneumonia 38,7%. The percentage of patients ≤
20, 21 – 60, > 60 age were 6,5%; 37,1%; 56,4%; respectively.The most common agent
causing respiration bacterial contamination was Acinetobacter 40,3%; while the least
common were M. catarrhalis 1,5%; E. coli 1,5%. For Gram (-) bacterial, the antibiotics
of highest resistance was Nitrofurantoin, Gentamycin, while the lowest were Imipenem.
On the other hand, in the case of Gram (+) bacterial, the antibiotics of highest resistance
was Cefalexin.

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. i
TÓM TẮT................................................................................................................... ii
SUMMARY............................................................................................................... iii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ...................................................................................... viii

Chương 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 1
1.3 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 3
2.1. Khái niệm nhiễm khuẩn hô hấp ........................................................................... 3
2.2. Cơ chế gây nhiễm khuẩn hô hấp ......................................................................... 5
2.3. Nguồn nhiễm ....................................................................................................... 5
2.4. Yếu tố tạo thuận lợi cho viêm phổi mắc phải ở bệnh nhân thở máy .................. 6
2.5. Một số đặc điểm vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hô hấp ........................................... 6
2.5.1. Staphylococcus ................................................................................................. 6
2.5.2. Streptococcus .................................................................................................. 10
2.5.3. Streptococcus pneumoniae ............................................................................ 12
2.5.4. Klebsiella sp. .................................................................................................. 14
2.5.5. Pseudomonas aeruginosa ............................................................................... 14
2.5.6. Acinetobacter .................................................................................................. 15
2.6. Kháng sinh ......................................................................................................... 16
2.6.1. Khái niệm ...................................................................................................... 16
2.6.2. Phân loại ........................................................................................................ 16
2.6.3. Cơ chế tác động của kháng sinh .................................................................... 17

iv


2.6.4. Sự đề kháng kháng sinh ................................................................................. 17
2.6.5. Cơ chế đề kháng ............................................................................................ 19
2.6.6. Tình hình kháng kháng sinh ở Việt Nam ...................................................... 19
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 21
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 21
3.2 Vật liệu ............................................................................................................... 21

3.2.1 Dụng cụ............................................................................................................ 21
3.2.2 Môi trường và kháng sinh ............................................................................... 21
3.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 22
3.3.1 Đối tượng nghiên cứu: ..................................................................................... 22
3.3.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 23
3.3.3 Phương pháp tiến hành .................................................................................... 23
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 27
4.1.Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp ở khoa hồi sức cấp cứu ..................................... 27
4.2. Đặc diểm lâm sàng ........................................................................................... 28
4.2.1. Phân bố theo tuổi và giới ................................................................................ 28
4.2.2. Tỷ lệ các bệnh gặp trong nghiên cứu.............................................................. 29
4.3. Tác nhân gây nhiễm khuẩn hô hấp .................................................................... 31
4.4. Khảo sát mức độ dề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây nhiễm hô hấp ........... 32
4.4.1. Khả năng đề kháng kháng sinh của Acinetobacter sp. ................................... 32
4.4.2. Khả năng đề kháng kháng sinh của P. aeruginosa......................................... 34
4.4.3. Khả năng đề kháng kháng sinh của E. faecalis. ............................................. 35
4.4.4. Khả năng đề kháng kháng sinh của K. pneumoniae. ...................................... 37
4.4.5. Khả năng đề kháng kháng sinh của S. epidermidis ........................................ 38
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 40
5.1. Kết luận.............................................................................................................. 40
5.2. Đề nghị .............................................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 41

v


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
( + ) dương tính
( - ) âm tính
ARDS: Acute respiratory distress syndrome (Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển)

BA: Blood agar
BHI: Brain Heart Infusion
COPD: Chronic Obstructive Pulmonary Disease (Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính )
CTSN: chấn thương sọ não
E. coli: Escherrichiae coli
E. faecalis: Enterococcus faecalis
EMB:Eosin Methylene blue Agar
G: Gram
H. influenzae: Haemophilus influenzae
HSCC: hồi sức cấp cứu
K. pneumoniae: Klebsiella pneumoniae
M. catarrhalis: Moraxella catarrhalis
P. aeruginosa: Pseudomonas aeruginosa
S. agalactiae: Streptococcus agalactiae
S. epidermidis: Staphylococcus epidermidis
VP: viêm phổi

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tính chất của 3 loại tụ cầu ............................................................................ 7
Bảng 3.1 Tính chất vi thể vi khuẩn quan sát được qua phết nhuộm gram................. 24
Bảng 4.1 Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp .......................................................................... 27
Bảng 4.2 Phân bố tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp theo tuổi và giới .................................. 28
Bảng 4.3 Phân bố tỷ lệ các loại bệnh trong nghiên cứu ............................................. 29
Bảng 4.4 Tỷ lệ các loại vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hô hấp ....................................... 31
Bảng 4.5 Khả năng đề kháng kháng sinh của Acinetobacter sp. ............................... 32
Bảng 4.6 Khả năng đề kháng kháng sinh của P. aeruginosa...................................... 34
Bảng 4.7 Khả năng đề kháng kháng sinh của E. faecalis .......................................... 35

Bảng 4.8 Khả năng đề kháng kháng sinh của K. pneumoniae................................... 37
Bảng 4.9 Khả năng đề kháng kháng sinh của S. epidermidis .................................... 38

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Hệ hô hấp người......................................................................................... 3
Hình 2.2 Khuẩn lạc Staphylococcus aureus trên môi trường BA ............................ 7
Hình 2.3 Vi khuẩn Staphylococcus aureus ............................................................... 8
Hình 2.4 Thử nghiệm catalase .................................................................................. 9
Hình 2.6 Vi khuẩn Streptococcus pyogenes. .......................................................... 11
Hình 2.7 Thử nghiệm CAMP. ................................................................................ 12
Hình 2.8 Streptococcus pneumoniae trên môi trường BA. .................................... 13
Hình 4.1 Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp ....................................................................... 27
Hình 4.2 Phân bố tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp theo tuổi............................................ 28
Hình 4.3 Phân bố tỷ lệ các loại bệnh gặp trong nghiên cứu ................................... 30
Hình 4.5 Mức độ đề kháng kháng sinh của Acinetobacter sp. ............................... 33
Hình 4.6 Mức độ đề kháng kháng sinh của P. aeruginosa ..................................... 34
Hình 4.7 Mức độ đề kháng kháng sinh của E. faecalis .......................................... 36
Hình 4.8 Mức độ đề kháng kháng sinh của K. pneumoniae ................................... 37
Hình 4.9 Mức độ đề kháng kháng sinh của S. epidermidis .................................... 39

viii


Chương 1 MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, tình trạng nhiễm trùng bệnh viện có xu hướng ngày càng
diễn biến phức tạp. Trong đó, nhiễm khuẩn hô hấp chiếm tỷ lệ cao hơn cả (55,4%) [Cục

Quản lý khám chữa bệnh ( Bộ Y tế ), 2008].
Đặc biệt tại khoa Hồi sức cấp cứu, nhiều thủ thuật can thiệp, xâm lấn vào đường hô
hấp như: đặt nội khí quản, mở khí quản, chạy máy thở,… khiến cho tình trạng nhiễm
khuẩn hô hấp có điều kiện phát triển, đặc biệt trên những bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
Tiềm ẩn sau đó là sự tồn tại và lan truyền của các chủng vi khuẩn đa kháng thuốc.
Theo thống kê tại bệnh viện Nhân dân Gia Định (2009), có hơn 93% mẫu đờm phân
lập được vi khuẩn là đa kháng thuốc, kháng với kháng sinh điều trị trước khi có kháng
sinh đồ.
Kết quả phân tích 476 mẫu bệnh phẩm từ 184 bệnh nhân đang điều trị tại Khoa Hồi
sức cấp cứu chống độc, bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương TPHCM từ tháng 1 đến 6/2010
đã phát hiện 40% trường hợp bệnh nhân trên nhiễm nhiều loại vi khuẩn nguy hiểm.
Kháng sinh bị đề kháng cao nhất là imipenem (Bùi Nghĩa Thịnh, 2010).
Do đó, việc xác định chính xác căn nguyên gây bệnh do vi khuẩn và tỷ lệ kháng kháng
sinh của chủng vi khuẩn góp phần nâng cao hiệu quả điều trị và tiên lượng bệnh.
Từ yêu cầu thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm tìm hiểu căn
nguyên và khả năng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hô hấp tại khoa
hồi sức cấp cứu bệnh viện 175.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Xác định một số loài vi khuẩn thường gây nhiễm trùng đường hô hấp tại khoa Hồi
sức cấp cứu Bệnh viện 175 từ 5/2010 đến 5/2011

-

Đánh giá khả năng đề kháng kháng sinh của những loài vi khuẩn này.

1



1.3 Nội dung nghiên cứu
-

Nuôi cấy, phân lập và định danh vi khuẩn gây nhiễm trùng đường hô hấp từ mẫu
bệnh phẩm bằng môi trường và hóa chất thích hợp.

-

Làm kháng sinh đồ đánh giá tỷ lệ đề kháng kháng sinh của các loài vi khuẩn gây
bệnh thường gặp.

2


Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái niệm nhiễm khuẩn hô hấp
Nhiễm khuẩn hô hấp là tình trạng một hoặc một số bộ phận thuộc bộ máy hô hấp
bị viêm nhiễm do vi khuẩn hoặc siêu vi gây ra.
Về phương diện lâm sàng, nhiễm khuẩn hô hấp gồm hai loại:
- Nhiễm khuẩn hô hấp trên gồm: Viêm mũi, viêm họng, viêm amidan, viêm tai
giữa, viêm xoang.
- Nhiễm khuẩn hô hấp dưới gồm: Viêm thanh quản, viêm khí quản, viêm phế
quản, viêm phổi.

Hình 2.1 Hệ hô hấp người
( />
c62a320964.html)
Nhiễm khuẩn hô hấp tại khoa hồi sức cấp cứu
-


Tần suất nhiễm khuẩn bệnh viện thay đổi tùy theo đối tượng bệnh nhân và các can
thiệp xâm lấn.

-

Tỷ lệ nhiễm khuẩn tại khoa hồi sức cấp cứu trung bình là 13,5% (Nguyễn Thị
Thanh và Hồ Huỳnh Quang Trí, 1995). Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện cao tại khoa
Hồi sức cấp cứu là do:
3


• Bệnh nặng.
• Nhiều thủ thuật xâm lấn.
• Thời gian nằm viện kéo dài.
-

Nhiễm khuẩn hô hấp thường hay gặp là viêm phổi bệnh viện.
• Viêm phổi mắc phải ngoài bệnh viện và viêm phổi mắc phải trong bệnh
viện là 2 loại bệnh lý khác nhau cả về vi trùng học lẫn về kháng sinh trị liệu.
• Viêm phổi mắc phải trong bệnh viện được định nghĩa là viêm phổi xuất hiện
ở một bệnh nhân đang nằm viện không có nhiễm trùng phổi cũng không
đang trong thời kỳ ủ bệnh lúc nhập viện.
• Tần suất của viêm phổi mắc phải trong bệnh viện tại các khoa hồi sức cấp
cứu theo nhiều tác giả khác nhau là khoảng 7 – 20 %. Tần suất này đặc biệt
cao ở bệnh nhân thở máy: 17 – 20 % (Bộ Y Tế, 2003).
• Nó làm tăng thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị và góp phần tăng tỉ lệ
tử vong chung.

Vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất là phế cầu khuẩn, chiếm tỉ lệ trên 50% các trường
hợp viêm phổi mắc phải ngoài bệnh viện. Các vi khuẩn gây bệnh khác có thể gặp là

Haemophilus influenzae, Klebsiella pneumoniae, tụ cầu khuẩn vàng, liên cầu khuẩn sinh
mủ (Streptococcus pyogenes), Mycoplasma pneumoniae, các vi khuẩn kỵ khí.
Đa số các trường hợp viêm phổi mắc phải trong bệnh viện là do các trực khuẩn Gram
âm gây ra.
Một nghiên cứu có tầm cỡ quốc gia về nhiễm trùng bệnh viện được thực hiện tại Mỹ
trên một số lượng lớn bệnh nhân (15.499 người) đã cung cấp các số liệu về tỉ lệ vi khuẩn
gây viêm phổi mắc phải trong bệnh viện như sau:
-

Trực khuẩn Gram âm 60,6 % trong đó: E. Coli 6,4 %; H. influenzae 6,4 %;

Klebsiella 6,4 %; Enterobacter 7,4 %; Serratia 10,4 %; P. aeruginosa 17,2 %; Proteus
3,4 %; Acinetobacter 3 %.
-

Tụ cầu khuẩn vàng:

14,6 %

-

Phế cầu khuẩn:

3%

-

Các vi khuẩn khác:

22%

4


Các vi khuẩn gây viêm phổi mắc phải trong bệnh viện thường đề kháng với nhiều
kháng sinh (Nguyễn Thị Thanh và Hồ Huỳnh Quang Trí, 1995).
2.2. Cơ chế gây nhiễm khuẩn hô hấp
Đường hô hấp người khỏe mạnh có cơ chế đề kháng hữu hiệu (tế bào biểu bì có
nhung mao, thực bào, cơ chế miễn dịch tại chỗ, chất bài tiết có tính diệt khuẩn) sẽ đào
thải, ngăn chặn, tiêu diệt vi khuẩn đi đến đường hô hấp dưới.
Khi có bất kỳ tổn thương nào ở đường hô hấp (tổn thương do nhiệt hoặc cơ học
của tế bào biểu bì) sẽ làm hư hại việc đào thải vi khuẩn và đờm ra khỏi đường hô hấp
dưới.
Việc giảm pH dạ dày trong quá trình điều trị chống loét dạ dày thường làm tăng
quá trình tụ tập và tăng sinh của trực khuẩn Gram (-).
Vi khuẩn sẽ tụ tập và tăng sinh ở vùng hầu họng và gây nhiễm khuẩn đường hô
hấp dưới, dễ dàng nếu bệnh nhân có đặt ống nội khí quản, thở máy, bệnh nhân hậu phẫu,
hôn mê gây viêm phổi bệnh viện.
Vấn đề càng trở nên nặng hơn nếu các vi khuẩn này kháng với các kháng sinh.
2.3. Nguồn nhiễm
Ngoại sinh
a. Môi trường
-

Thông khí không tốt.

-

Không khí chứa các hạt nhỏ mang vi khuẩn, virus.

b. Nhân viên y tế

-

Bàn tay: không rửa tay hoặc rửa tay không đúng phương pháp khi chăm
sóc bệnh nhân.

-

Đặt nội khí quản hay hút đờm không đảm bảo vô khuẩn.

-

Dụng cụ hô hấp dùng lại không khử khuẩn hoặc khử khuẩn không đúng
quy cách: bình làm ẩm oxy, dụng cụ khí dung, ống hút đờm, ống nội khí
quản, máy thở.

5


Nội sinh:
-

Bệnh nặng: suy hô hấp, hôn mê, sốc nặng.

-

Do nôn, hít phải dịch dạ dày.

-

Tăng pH dạ dày do thuốc kháng acide.


-

Thuốc mê, an thần và giãn cơ.

-

Kháng sinh dự phòng.

-

Vi khuẩn phát triển ở vùng mũi hầu do vệ sinh không tốt.

2.4. Các yếu tố tạo thuận lợi cho viêm phổi mắc phải trong bệnh viện ở bệnh nhân
thở máy
Sự hiện diện của ống nội khí quản làm cho bệnh nhân không thể ho khạc được và
vô hiệu hóa tác dụng bảo vệ phổi của màng nhày đường hô hấp (nhu động của các vi mao
của biểu bì màng nhày).
Phù phổi do suy tim vì dịch phù phổi là môi trường rất tốt cho vi khuẩn sinh sản.
Vệ sinh mũi miệng họng cho bệnh nhân không tốt, hút đàm nhớt không thường
xuyên, không đúng kỹ thuật vô trùng.
Việc sử dụng các thuốc làm giảm độ toan dịch vị gây tăng sinh vi khuẩn trong dạ
dày. Vì lý do này, tại nhiều khoa hồi sức người ta thích dùng Sucralfate hơn là các thuốc
kháng thụ thể H2 histamine để phòng ngừa loét dạ dày do stress.
2.5. Một số đặc điểm vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hô hấp
2.5.1. Staphylococcus
-

Đặc tính hình thể
Cầu khuẩn, Gram dương, hình chùm nho, đường kính 0,8-1,0µm, không có lông,

không nha bào, và thường không có vỏ.

-

Đặc tính nuôi cấy
Sau 18-24 giờ, ủ ở 37oC, khuẩn lạc có hình tròn đường kính 2 – 4 mm, lồi, biên đều,
đục, có thể có màu trắng, vàng hoặc vàng chanh.
Tụ cầu khuẩn tăng trưởng được trên môi trường chứa 7,5% NaCl.

6


Trên thạch máu (BA) tụ cầu gây bệnh thường cho phản ứng tiêu huyết.

Hình 2.2 Khuẩn lạc Staphylococcus aureus trên môi trường BA
( />-

Đặc điểm sinh hóa
Trắc nghiệm coagulase dương tính: Staphylococcus aureus.
Trắc nghiệm coagulase âm tính: Staphylococcus epidermidis và Staphylococcus
saprophyticus.

Bảng 2.1. Tính chất của 3 loại tụ cầu

-

Tiêu

Chapman ADNse Novobiocin


Protein

Loài

Coagulase Catalase

S.aureus

+

+

+

+

+

R

+

S.epidermidis

-

+

-


-

-

S

-

S.saprophyticus -

+

-

-

-

R

-

huyết β

Kháng nguyên và độc tố
Staphylococcus chứa nhiều polysaccharide và protein có tính kháng nguyên

bao gồm peptidoglycan, teichoic acid, protein A, nang.
Ngoại độc tố: gây hoại tử da chứa những hemolysin tan được.


7

A


Leucocidin: có thể diệt bạch cầu động vật nhưng vai trò ở người chưa rõ.
Độc tố gây tróc vảy (Exfoliative toxin): gây bong biểu bì, tạo nốt phỏng da.
Độc tố gây shock (Toxic shock syndrome toxin): Liên quan tới sốt, sốc và nhiều triệu
chứng khác.
Độc tố ruột: khoảng 50% S.aureus tiết được độc tố ruột. Có 6 loại độc tố ruột từ A-F ,
bền với nhiệt, không chịu tác động của những enzym ruột. Là nguyên nhân gây ngộ độc
thức ăn.
-

Một vài phương pháp định danh
Nhuộm Gram: Trực tiếp từ mẫu bệnh phẩm hay từ khuyên cấy.

Hình 2.3 Vi khuẩn Staphylococcus aureus
Chụp ở vật kính 100X
( />Thử nghiệm catalase: Dùng phân biệt giữa Staphylococcus, Pneumococcus và
Streptococcus. Nhỏ 1 giọt hydrogen peroxide lên lam kính, sau đó đặt lên1khúm vi
khuẩn, nếu có hiện tượng sủi bọt là phản ứng dương tính.

8


Hình 2.4 Thử nghiệm catalase
Dương tính là Staphylococcus, âm tính là Pneumococcus hoặc Streptococcus
( />Thử nghiệm coagulase: Định danh Staphylococcus aureus.
• Huyết tương thỏ hay người được pha loãng 1/5 rồi trộn với canh cấy vi khuẩn cùng

thể tích, ủ ở 37oC.
• Một ống nghiệm khác đựng huyết tương trộn với 1 chất lỏng vô khuẩn ủ ở 37oC để
làm chứng.
• Nếu cục đông được thành lập sau 1-4 giờ là thử nghiệm dương tính.

Hình 2.5 Thử nghiệm coagulase
Ống dương tính là vi khuẩn S. aureus
( />Các thử nghiệm kháng novobiocin, phosphatase, lên men mannitol… dùng phân biệt
các Staphylococcus coagulase âm.

9


2.5.2. Streptococcus
-

Đặc tính hình thể
Cầu khuẩn, Gram dương, xếp thành chuỗi dài ngắn khác nhau, không di động, đôi khi
có vỏ, đường kính 0,6 – 1 µm.

-

Đặc tính nuôi cấy
Hiếu khí, kỵ khí tùy ý.
Liên cầu khuẩn tăng trưởng kém hay không mọc trên môi trường thường.
Vi khuẩn cần máu, huyết thanh hay nước báng.
Sau 18 – 24 giờ ủ ở 370C trên môi trường thích hợp, khúm vi khuẩn có hình tròn,

đường kính khoảng 1 mm hay nhỏ hơn, trong, trắng hay xám, hơi xám và lồi.
Trên thạch máu cừu, tùy loại liên cầu khuẩn sẽ cho 1 trong 3 kiểu tiêu huyết

1. Tiêu huyết α: tiêu huyết không hoàn toàn, vùng tiêu huyết nhỏ, màu xanh lục.
2. Tiêu huyết β: tiêu huyết hoàn toàn, vùng tiêu huyết rộng và trong.
3. Tiêu huyết γ: không tiêu huyết.
-

Đặc điểm sinh hóa
Trắc nghiệm catalase âm tính.
Vi khuẩn không hoàn nguyên nitrat thành nitrit.
Vi khuẩn có khả năng lên men đường glucose, lactose, không lên men đường manitol.

-

Kháng nguyên và độc tố
Kháng nguyên phức tạp, đa số chiết xuất từ vách tế bào, gồm: chất T, carbonhydrat C,

protein M, nucleoprotein (chất P).
Streptococcus nhóm A tiết ra hơn 20 chất ngoại bào, quan trọng nhất là các chất:
streptokinase, streptodonase, hyaluronidase, diphosphopyridine nucleotidase, proteinase,
hemolysine, erythorogenic toxin.
Bệnh nhiễm trực tiếp do Streptococcus tiêu huyết β nhóm A: viêm họng, nhiễm trùng
huyết, sốt hậu sản, bệnh chốc lở.
Bệnh đường tiết niệu thường do Enterococcus gây ra, Streptococcus nhóm B, C, D
gây bệnh tương đối nhẹ.

10


-

Một vài phương pháp định danh


Nhuộm Gram: trực tiếp từ bệnh phẩm hay từ đĩa cấy.

Hình 2.6. Vi khuẩn Streptococcus pyogenes
Chụp ở vật kính 40X
( />Thử nghiệm catalase: để phân biệt với Staphylococcus.
Thử nghiệm bacitracin:
• Để phân biệt Streptococcus tiêu huyết nhóm A với các Streptococcus tiêu huyết β
khác.
• Đặt lên hộp thạch đã cấy vi khuẩn 1 đĩa giấy tẩm 0,04 đơn vị bacitracin. Sau khi ủ
370C 24 giờ trong điều kiện 5% CO2, nếu có xuất hiện vòng vô khuẩn quanh đĩa
giấy thì đó là Streptococcus tiêu huyết β nhóm A.
Thử nghiệm CAMP: dùng để xác định Streptococcus tiêu huyết β nhóm B.
• Trên môi trường thạch máu, cấy Streptococcus theo 1 đường thẳng góc (nhưng
không đụng) với 1 đường cấy S. aureus sản xuất β-lysin, rồi ủ bình nến 370C 24
giờ.
• Nếu dòng vi khuẩn thử nghiệm thuộc nhóm B, nó sẽ sinh yếu tố CAMP làm tiêu
huyết của S. aureus rộng ra nhận biết được ở vùng tiếp xúc của 2 vi khuẩn.

11


Hình 2.7 Thử nghiệm CAMP
(A) Streptococcus agalactiae (group B) dương tính với vùng tiêu huyết lan rộng. (B)
Streptococcus pyogenes (group A). (C) Staphylococcus aureus
( />CAMPtest/S%20agalactiae%20S%20pyogenes%20fig1.jpg)
2.5.3 Streptococcus pneumoniae
-

Đặc tính hình thể

Cầu khuẩn, Gram dương, dạng ngọn nến, xếp thành đôi, đường kính khoảng 0,5 – 1,25

µm. Không di động, không sinh nha bào, trong bệnh phẩm hay trong môi trường nhiều
albumin thì có vỏ.
-

Đặc tính nuôi cấy
Mọc dễ dàng ở 370C, hiếu khí và kỵ khí tùy ý.
Trên thạch máu, khuẩn lạc tròn, lồi, bóng, trong như giọt sương, xung quanh có vòng

tan máu typ α.

12


Hình 2.8. Streptococcus pneumoniae trên môi trường BA
( />Trên môi trường thạch khuẩn lạc khô, nhỏ xù xì. Khuẩn lạc có vỏ thường lớn, hơi
nhầy và có màu xám nhẹ, có thể có dạng khuẩn lạc trung gian M.
-

Đặc điểm sinh hóa
Phế cầu bị ly giải bởi mật hay muối mật (thử nghiệm Neufeld), không có catalase. Vi

khuẩn không phát triển được trong môi trường có etylhydrocuprein (thử optochin dương
tính).
-

Kháng nguyên và độc tố
Kháng nguyên nang: được cấu tạo bởi polysaccharide. Căn cứ vào thành phần


polysaccharide mà người ta phân biệt ra hơn 80 type khác nhau.
Kháng nguyên thân: gồm protein M và carbohydrate C.
-

Khả năng gây bệnh
Thường gây nhiễm trùng huyết.
Viêm phổi, viêm thùy phổi cấp tính, viêm màng phổi, abcess phổi.
Viêm tai giữa, viêm xoang mũi.

-

Một vài phương pháp định danh
Quan sát kính hiển vi: nhuộm Gram, nhuộm Hiss.
Thử nghiệm : tan trong muối mật, nhạy cảm optochin.
13


2.5.4. Klebsiella sp.
-

Đặc tính hình thể
Trực khuẩn Gram âm, hiếu kỵ khí tùy ý.
Đại diện điển hình của Klebsiella là K. pneumoniae.
K. pneumoniae không có lông nên không có khả năng di động, có vỏ (kích thước vỏ
có thể gấp 2-3 lần tế bào vi khuẩn); đứng thành đôi.

-

Đặc tính nuôi cấy
Phát triển dễ dàng trên môi trường nuôi cấy thông thường.

Trên môi trường Endo khuẩn lạc có màu tím, kích thước khoảng 3 – 4 mm, dạng M,
có thể gặp một số khuẩn lạc dạng R.

-

Đặc điểm sinh hóa

KIA

Catalase

Citrate

VP

H2S

Oxidase

ODC

+

+

+

+

-


-

-

-

Kháng nguyên và độc tố
Dựa vào kháng nguyên O, K. pneumoniae được chia thành 5 nhóm; dựa vào kháng

nguyên K vi khuẩn này được chia thành 80 type huyết thanh khác nhau.
Bệnh quan trọng nhất do K. pneumoniae gây ra là viêm phổi, thường gặp ở trẻ sơ sinh,
tỷ lệ tử vong rất cao nếu không được điều trị sớm.
Ngoài ra còn gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm màng não, viêm tai giữa, viêm
xoang.
2.5.5. Pseudomonas aeruginosa
-

Đặc tính hình thể
Trực khuẩn Gram âm, thẳng hay hơi cong, có đơn mao ở một đầu, nhờ đó di động.

Kích thước 0,6 × 2 µm, hiếu khí tuyệt đối.
-

Đặc tính nuôi cấy
Mọc dễ trên hầu hết các môi trường thông dụng, phát ra mùi thơm giống mùi nho

(grapelike odor).
Mọc tốt ở nhiệt độ 370C – 420C và có thể mọc ở nhiệt độ 50C - 420C.


14


-

Đặc điểm sinh hóa
Không len men glucose. Thử nghiệm oxidase (+) , catalase (+). Gây tiêu huyết β trên

thạch máu.
P. aeruginosa có thể tiết ra 4 loại sắc tố: pyocyanin, pyoverdin, pyorubin, pyomelanin.
-

Kháng nguyên và độc tố
Vi khuẩn tiết ra nhiều enzyme và độc tố khác nhau như: hemolysin, lipase, esterase,

elastinase, deoxyribonuclease, phospholipase, độc tố ruột, nội độc tố.
P. aeruginosa được xem là nguyên nhân chủ yếu của các trường hợp nhiễm khuẩn ở
bệnh nhân nằm viện lâu ngày.
Vi khuẩn này có thể gây nhiễm khuẩn ngoài da, viêm tai ngoài, viêm xoang, viêm mắt,
viêm đường ruột, viêm phổi, viêm nội tâm mạc, viêm màng não.
-

Một vài phương pháp định danh
• Có thể cấy trên môi trường thạch máu, Mac Conkey, EMB.
• Các yếu tố để chẩn đoán là: cho sắc tố xanh lá cây ( sắc tố xanh dương pyocyanin
có thể bị che lấp bởi sắc tố khác; 3% tiết ra sắc tố nâu đen; một số P. aeruginosa
không tiết ra pyocyanin), có mùi nho là mùi của aminoacetophenone, oxidase (+),
không lên men lactose, mọc ở 420C.

2.5.6. Acinetobacter

-

Đặc tính hình thể
Vi khuẩn Gram âm, đa hình ( cầu khuẩn hoặc cầu trực khuẩn).
Trên phết nhuộm Gram trực tiếp, Acinetobacter là những song cầu nhỏ, kích thước 1,0

× 0,7 µm.
Khi nhuộm gram từ khuẩn lạc mọc trên môi trường thạch hoặc từ canh cấy môi trường
lỏng, tế bào có dạng cầu trực khuẩn rõ hơn và lớn hơn.
-

Đặc tính nuôi cấy
Sau 24 giờ cấy trên thạch máu, các khuẩn lạc có kích thước 0,5 – 2 mm, màu sáng đều

đến đục, lồi và nguyên vẹn, không tạo sắc tố.

15


×