Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

CẢI TẠO HỆ THỐNG CÂY XANH KHU VỰC CHUỒNG NUÔI THÚ HIỀN TẠI THẢO CẦM VIÊN SÀI GÒN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.56 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******************

NGUYỄN THỊ THANH NGA

CẢI TẠO HỆ THỐNG CÂY XANH KHU VỰC CHUỒNG
NUÔI THÚ HIỀN TẠI THẢO CẦM VIÊN SÀI GÒN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LÂM NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*****************

NGUYỄN THỊ THANH NGA

CẢI TẠO HỆ THỐNG CÂY XANH KHU VỰC CHUỒNG
NUÔI THÚ HIỀN TẠI THẢO CẦM VIÊN SÀI GÒN

Chuyên nghành: Quản lí tài nguyên rừng
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LÂM NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn:
TH.S TRƯƠNG MAI HỒNG

Thành phố Hồ Chí Minh


Tháng 6/2011

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, em chân thành cảm ơn:
Sự giúp đỡ rất tận tình của những người thầy, người cô trong khoa Lâm
Nghiệp, các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến cô Trương
Mai Hồng, giảng viên khoa Lâm Nghiệp, trường đại học Nông Lâm Hồ Chí Minh. Cô
là người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian làm luận văn.
Các anh chị đang theo học cao học tại khoa Lâm nghiệp, trường đại học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ban Giám đốc Thảo Cầm Viên Sài Gòn và anh Trần Công Trường, cán bộ xí
nghiệp thực vật của Thảo Cầm Viên.
Tập thể lớp Quản Lí tài Nguyên Rừng 33 đã cùng em chia sẻ mọi niềm vui,
nỗi buồn trong suốt quá trình học tập và sinh hoạt.
Nhóm bạn thân đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện luận văn.
Và em vô cùng biết ơn gia đình luôn tạo điều kiện tốt nhất điều em học tập
và hoàn thành luận văn này.
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Nga

ii


TÓM TẮT
Đề tài “cải tạo hệ thống cây xanh trong khu vực nuôi thú hiền tại Thảo Cầm
Viên Sài Gòn” được tiến hành tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn, quận I, thành phố Hồ Chí

Minh từ tháng 1/2011 đến tháng 7/2011.
Mục đích của đề tài nhằm cải tạo hệ thống cây xanh cho khu vực nuôi nhốt thú hiền.
Đề xuất bản vẽ thiết kế 2D và 3D, chọn loài cây trồng phù hợp chức năng của khu
vực.
Kết quả thu được
- Điều tra được hiện trạng tại khu vực nuôi các loài thú là linh dương sừng
kiếm, linh dương sừng xoắn, linh dương Bles, ngựa vằn bao gồm: hiện trạng xây
dựng, hiện trạng đất đai, hiện trạng mảng xanh. Sau khi phân tích hiện trạng, để thuận
tiện cho việc cải tạo nên đã đề xuất chia khu vực thiết kế thành 3 khu lớn là ký hiệu
là KVI, KVII, KVII. Trong các khu đó chia ra những khu vực nhỏ hơn. Mỗi vị trí đã
xây dựng được bản vẽ 2D và 3D bằng phần mềm Google sketchUp version 7.0.
- Khảo sát các loài cây thường trồng tại thành phố Hồ Chí Minh và đưa vào
những loài chưa có mặt tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn nhằm thực hiện chức năng là
vườn sưu tập thực vật.
- Chọn được 19 loài cây và hoa kiểng phù hợp để cải tạo lại khuôn viên khu
vực, trông đó có 12 loài cây bụi và hoa kiểng, 7 cây bóng mát.
- Mô hình thiết kế cải tạo bao gồm sơ đồ mặt bằng 2D cho 3 khu vực gồm
KVI, KVII, KVIII và phối cảnh 3D cho 3 khu vực nhỏ.
- Dự toán giá thành cho các loài cây xanh, hoa kiểng. Tổng chi phí mua cây
xanh bóng và hoa kiểng là 79.500.000 đồng.

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
.......................................................................................................................................... ii
TÓM TẮT .....................................................................................................................iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ vii

DANH SÁCH CÁC HÌNH, BẢN VẼ .......................................................................viii
Chương 1 ........................................................................................................................ 1
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề............................................................................................................. 1
1.2 Mục đích của đề tài ............................................................................................. 4
1.3 Mục tiêu và giới hạn đề tài ................................................................................. 5
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 5
1.3.2 Giới hạn của đề tài ....................................................................................... 5
Chương 2 ........................................................................................................................ 6
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................................. 6
2.1.Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế thành phố Hồ Chí Minh ..................... 6
2.1.1.Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 6
2.1.1.1 Vị trí địa lí .............................................................................................. 6
2.1.1.2 Địa hình và đất đai................................................................................ 7
2.1.1.3 Nguồn nước và thủy văn ...................................................................... 8
2.1.1.4 Khí hậu và thời tiết ............................................................................... 9
2.1.1.5 Thảm thực vật ..................................................................................... 10
2.1.2 Điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội ........................................................... 11
2.2 Giới thiệu Thảo Cầm Viên Sài Gòn ................................................................ 11
2.2.1 Vị trí Thảo Cầm Viên Sài Gòn ................................................................. 11
2.2.2 Lịch sử hình thành Thảo Cầm Viên Sài Gòn ......................................... 12
2.3 Vai trò của vườn, công viên trong đời sống văn hóa đô thị ......................... 14
2.3.1 Cây xanh góp phần cải thiện môi trường ở đô thị ................................. 14
2.3.2. Cây xanh có tác dụng điều hòa nhiệt độ không khí.............................. 15
2.3.3 Cây xanh cản bớt tiếng ồn ........................................................................ 16
2.3.4 Cây xanh cản bớt tốc độ gió, giảm tốc độ dòng chảy, chống xói mòn
đất và bảo vệ các công trình xây dựng ............................................................. 16
2.4 Giá trị cảnh quan và tinh thần của cây xanh trong đời sống đô thị ........... 16
2.5 Vai trò của cây xanh trong Thảo Cầm Viên Sài Gòn và khu vực chuồng
thú.............................................................................................................................. 17

2.6 Các nguyên tắc bố cục cảnh quan ................................................................... 18
2.6.1 Các cơ sở của việc bố cục cảnh quan hoa viên ....................................... 19
2.6.1.1. Điểm nhìn............................................................................................ 19
2.6.1.2 Tầm nhìn .............................................................................................. 19
2.6.1.3 Góc nhìn ............................................................................................... 20

iv


2.6.2 Kỹ xảo tạo hình, trang trí không gian, cảnh quan hoa viên ................. 20
2.6.2.1 Tạo hình không gian........................................................................... 20
2.6.2.2 Xử lý các thành phần tạo không gian .............................................. 21
2.6.2.3 Tạo cảnh và trang trí không gian ..................................................... 21
2.6.3. Các quy luật bố cục chủ yếu .................................................................... 21
2.6.3.1 Bố cục cân xứng .................................................................................. 21
2.6.3.2 Bố cục tự do ......................................................................................... 22
2.6.3.3 Điểm nhấn ............................................................................................ 22
2.7 Các nguyên lý thiết kế hoa viên ....................................................................... 22
2.7.1 Nguyên lý trồng cây trong thiết kế hoa viên ........................................... 22
2.7.1.1 Cây độc lập .......................................................................................... 23
2.7.1.2 Khóm cây ............................................................................................. 23
2.7.1.3 Hàng cây .............................................................................................. 23
2.7.2 Nguyên lý trang trí hoa viên bằng cỏ ...................................................... 24
2.7.3 Nguyên lý trang trí hoa viên bằng hoa .................................................... 24
2.7.3.1 Cây hoa ................................................................................................ 25
2.7.3.2 Bồn hoa, chậu hoa – cây cảnh nhỏ.................................................... 25
Chương 3 ...................................................................................................................... 26
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 26
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................... 26
3.2 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 26

3.2.1 Vị trí khu vực nghiên cứu so với Thảo Cầm Viên ................................. 26
3.2.2 Đặc điểm khu vực nghiên cứu .................................................................. 27
3.3 Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 28
3.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 28
3.4.1 Thu thập thông tin thứ cấp ....................................................................... 28
3.4.2 Phương pháp ngoại nghiệp ....................................................................... 28
3.4.3 Phương pháp nội nghiệp ........................................................................... 29
3.5Quan điểm thiết kế ............................................................................................. 30
3.6 Phương tiện phân tích, xử lí............................................................................. 30
Chương 4 ...................................................................................................................... 32
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................................... 32
4.1 Hiện trạng khu vực thiết kế ............................................................................. 32
4.1.1 Hiện trạng xây dựng .................................................................................. 32
4.1.2 Chế độ cấp thoát nước............................................................................... 33
4.1.3 Đất đai ......................................................................................................... 33
4.1.4 Thành phần động vật trong khu vực nghiên cứu .................................. 34
4.1.5 Hiện trạng hệ thống cây xanh tại khu vực cải tạo ................................. 34
4.1.5.1 Khu vực I ............................................................................................. 35
4.1.5.2 Khu vực II............................................................................................ 38
4.1.5.3 Khu vực III .......................................................................................... 40
4.1.5.4 Hiện trạng tổng thể khu vực cải tạo ................................................. 43
4.2 Ý tưởng cải tạo................................................................................................... 44

v


4.2.1 Khu vực I .................................................................................................... 44
4.2.2 Khu vực II ................................................................................................... 49
4.2.3 Khu vực III ................................................................................................. 51
4.2.4 Tổng thể....................................................................................................... 53

4.4 Dự toán giá thành cây được trồng trong khu vực thiết kế .......................... 55
Chương 5 ....................................................................................................................... 57
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................................................... 57
5.1 Kết luận .............................................................................................................. 57
5.2 Đề nghị ................................................................................................................ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 59
Phụ lục .......................................................................................................................... 60
........................................................................................................................................ 70

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng
Bảng 4.1 Kết quả phân loại cây bóng mát tại khu vực I
Bảng 4.2 Kết quả phân loại cây bóng mát tại khu vực II
Bảng 4.3 Kết quả phân loại cây bóng mát tại khu vực III
Bảng 4.4 Danh sách các loài cây bóng mát được trồng mới trong khu vực
Bảng 4.5 Danh sách các loài cây trang trí được sử dụng
Bảng 4.6. Ước lượng giá thành một số cây bóng mát
Bảng 4.7 Ước lượng giá thành một số cây trồng trang trí

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH, BẢN VẼ
Hình
Hình 4.1 Hình ảnh chuồng thú
Hình 4.2 Hình ảnh căng tin
Hình 4.3 Hình ảnh khu trò chơi

Hình 4.4 Hình ảnh quán nước
Hình 4.5 Hiện trạng khu vực IB
Hình 4.5 Hình ảnh khu vực IC
Hình 4.7 Hình ảnh khu vực IA
Hình 4.8 Hiện trạng khu vực IE
Hình 4.9 Hình ảnh sau lưng căng tin
Hình 4.10 Hình ảnh giữa KVI và KV II
Hình 4.11 Hình ảnh cây xanh KVIII
Hình 4.12 Hình ảnh giữa KVIIIA và KVIIIB
Bản vẽ
Bản vẽ 3.1 Sơ đồ phân chia khu vực cải tạo
Bản vẽ 4.1 Mặt bằng hiện trạng cây xanh khu vực I
Bản vẽ 4.2 Mặt bằng hiện trạng cây xanh khu vực II
Bản vẽ 4.3 Mặt bằng hiện trạng cây xanh khu vực III
Bản vẽ 4.4 Mặt bằng thiết kế khu vực I
Bản vẽ 4.5 Phối cảnh khu vực IB
Bản vẽ 4.6 Phối cảnh khu vực IE
Bản vẽ 4.7 Mặt bằng thiết kế 2D vị trí II
Bản vẽ 4.8 Mặt bằng thiết kế 2D khu vực III
Bản vẽ 4.8 Phối cảnh khu vực II
Bản vẽ 4.9 Mặt bằng thiết kế 2D khu vực III
Bản vẽ 4.10 Phối cảnh khu vực III
Bản vẽ 4.11 Mặt bằng hiện trạng tổng thể
Bản vẽ 4.12 Phối cảnh tổng thể khu vực cải tạo

viii


Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Từ thời kỳ sơ khai con người đã biết đưa cây xanh vào phục vụ những nhu cầu
của cuộc sống. Ngoài những lợi ích mang tính sống còn, việc trang trí cảnh quan
bằng cây xanh từ xa xưa đối với người Hy Lạp, Ai Cập, La Mã, Trung Hoa đã mang
tính nghệ thuật vô cùng công phu, điển hình là các công trình nổi tiếng như vườn treo
Babylon hay các khu vườn thượng uyển.
Qua các thời kỳ phát triển của xã hội loài người, các đô thị dần dần được hình
thành và không ngừng phát triển. Cùng với sự phát triển của đô thị, mảng xanh càng
ngày càng bị thu hẹp. Trước đây việc trồng cây xanh chủ yếu là để trang trí, và kiến
trúc cảnh quan. Vì vậy, trồng cây gì, ở đâu và trồng như thế nào thì hầu như phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của các nhà kiến trúc, sự yêu thích thiên nhiên của các
nhà quí tộc, sự ham mê của những người làm vườn... Về phương diện bảo vệ môi
trường có thể nói là chưa được chú ý, nếu có thì chỉ mang tính cục bộ đối với một
ngôi nhà, một vùng hay một khu vực nào đó ( Phan Chế Long, 2007).
Những năm gần đây, với tình trạng dân số tăng nhanh, sự phát triển của các
ngành công nghiệp, sự gia tăng của các phương tiện giao thông... làm cho môi trường
đô thị bị ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng. Thêm vào đó, việc mất đi những cánh
rừng càng làm thu hẹp thêm lá phổi của trái đất, tạo thành một hiệu ứng liên hoàn lên
môi trường sinh thái nói chung. Đối với môi trường đô thị coi như chịu tác động kép
của ô nhiễm nội tại và những chuyển biến tiêu cực của môi trường sinh thái. Vì thế
việc bảo vệ môi trường trở thành nhiệm vụ hết sức cấp bách. Trong quan điểm về vấn
đề cây xanh đô thị, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước nước đều khẳng định: hệ
thống cây xanh đô thị có vai trò hết sức to lớn trong việc điều hoà khí hậu, bảo vệ
môi trường và kiến trúc cảnh quan. Do vậy khi xếp hạng thành phố thì cây xanh được

1


coi là một trong số các tiêu chí thuộc nhóm hàng đầu, đứng trên cả tiêu chí giá cả sinh
hoạt.

Nhiều quốc gia trong quá trình phát triển rất quan tâm tới mảng xanh đô thị
điển hình Singapore, đây là một quốc gia mà tốc độ phát triển thuộc loại nhất nhì
châu Á. Nhà và đất ở Singapore nổi tiếng đắt đỏ, nhưng việc chính quyền dành nhiều
diện tích cho những khoảng xanh công viên rõ ràng không phải là một sự lãng phí
hay sai lầm trong quy hoạch đô thị. Quốc gia này đặc biệt nổi bật nhờ mục tiêu đầy
tham vọng và các biện pháp hiệu quả để giải quyết các vấn đề về môi trường. Đó
chính là một quyết định khôn ngoan, không chỉ tạo ra vẻ mỹ quan đô thị mà còn đem
lại những hiệu quả tích cực cho môi trường sống. Theo kết quả xếp hạng chỉ số thành
phố xanh châu Á do do Siemens khởi xướng và Tổ chức Nghiên cứu kinh tế
Economist Intelligence Unit (EIU) thực hiện trên phạm vi toàn cầu Singapore trở
thành thành phố xanh nhất châu Á. Còn nước ta ở dưới ngưỡng trunh bình. Thực tế
cho thấy, sai lầm của các thành phố lớn khác của châu Á khác như Trung Quốc, Hàn
Quốc, Thái lan, Phi-lip-pin trong chiến lược phát triển đô thị đã bỏ qua vai trò của
mảng xanh đã và đang gây ra những hậu quả nghiêm trọng cả về trước mắt và lâu
dài.
Trở lại nước ta, hệ thống cây xanh đô thị chưa đáp ứng được yêu cầu về môi
trường cảnh quan. Tỷ lệ diện tích cây xanh quá ít, cơ cấu cây trồng chưa hợp lý.
Chúng ta vẫn còn thiếu một giải pháp đồng bộ cho việc quy hoạch mảng xanh đô thị.
Riêng đối với thành phố Hồ Chí Minh, đây là một đô thị lớn vào bậc nhất của nước
ta, vừa là trung tâm công nghiệp - văn hóa - khoa học kỹ thuật đồng thời vừa là trung
tâm thương mại, du lịch… Theo số liệu điều tra dân số thành phố HCM: năm 2005
dân số 6 triệu người, đến nay đã tăng lên hơn 10 triệu người. Nhìn vào tốc độ đô thị
hóa đó cho thấy chính quyền thành phố phải đối mặt với rất nhiều vấn đề, chính vì
vậy việc phát triển mảng xanh đô thị bị đặt xuống thứ yếu. Hậu quả là diện tích cây
xanh tại thành phố Hồ Chí Minh tại các quận trung tâm chỉ còn là 0,2m2/người, tại
các quận huyện khác cũng chỉ 1,5m2/người trong khi đó tiêu chuẩn cây xanh trong
các đô thị loại một như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh ít nhất phải đạt 7m2/người

2



( quy chuẩn Xây Dựng Việt Nam). Dễ dàng nhận thấy người dân sống tại thành phố
bị “ăn bớt” hơn 90% diện ích cây xanh. Trong khi đó, để đạt tiêu chuẩn là một đô thị
sinh thái phải có diện tích xanh trên đầu người là 12-15m2.
Theo quyết định phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố
Hồ Chí Minh đến năm 2025 đề ra chỉ tiêu trong giai đoạn 2006 - 2010 sẽ phát triển
diện tích công viên cây xanh đạt bình quân 4,5 m2/người. Đến năm 2015, đất cây
xanh sử dụng công cộng là 7-8 m2/người ( Sở Giao Thông Vận Tải, đồ án “ quy
hoạch ngành công viên cây xanh thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2025”). Tuy nhiên đến nay, diện tích công viên chỉ đạt khoảng gần 1
m2/người. Một trong nguyên nhân dân đến hiện trạng này là thiếu vốn, theo sở giao
thông vận tải chi phí để đầu tư khoảng 1.000 hecta công viên cây xanh phải mất gần
3.000 tỷ đồng chưa kể tiền chăm sóc, bảo dưỡng cũng lên đến hàng trăm tỷ đồng mỗi
năm. Một nguyên nhân khác là việc đền bù, giải tỏa ở các quận trung tâm đang vướng
phải giá đất cao, nên rất khó bố trí đất xây dựng công viên. Hơn nữa, các chung cư
"chọc trời" ngay tại các quận trung tâm cũng đang bỏ qua việc giành đất cho công
viên và hạ tầng vì "tấc đất tấc vàng". Như vậy giải pháp xây dựng thêm các công viên
và các công trình cây xanh gần như bất khả thi trong tình hình hiện tại. Một giải pháp
hiện nay đang thực hiện là duy trì và tôn tạo các mảng xanh có sẵn, bảo vệ và phát
triển các công viên cây xanh trên địa bàn thành phố.
Cùng với sự phát triển của kinh tế, cuộc sống của người dân cũng ngày càng
được cải thiện. Bên cạnh những nhu cầu về ăn uống, ngủ nghỉ thì nhu cầu thư giãn
cũng ngày càng được nâng cao. Trong cuộc sống nhộn nhịp của một thành phố hiện
đại, việc được thư giãn trong bầu không khí trong lành, được trở về với thiên nhiên
càng được nhiều người lựa chọn. Tuy vậy, không dễ gì tìm được một khoảng không
gian xanh tại trung tâm thành phố Hồ Chí Minh, Thảo Cầm Viên Sài Gòn là một
trong những địa chỉ hiếm hoi đó. Thảo Cầm Viên Sài Gòn là môt địa chỉ văn hóa, nơi
bảo tồn động thực vật có tuổi thọ đứng thứ 8 thế giới, là thành viên chính thức của
hiệp hội các vườn Đông Nam Á. Đây không chỉ là một khu vui chơi giải trí thông
thường mà còn là một nơi giáo dục cho mọi người vai trò của thiên nhiên và môi


3


trường. Hiện nay Thảo Cầm Viên đang bị xuống cấp, với mật độ thú khá quá cao
khiến cho không khí có mùi hôi khó chịu, ảnh hưởng tới khách tham quan giải trí và
tác động xấu đến các con thú. Một số con thú bị nuôi nhốt trong những chuồng trại
nhỏ hẹp, không phù hợp với đặc điểm sinh thái nên đờ đẫn, thiếu sinh khí. Năm 2003
đến nay, mặc dù đã có nhiều sự thay đổi về phương cách quản lí điều hành chăm sóc
động thực vật, nhưng sự thay đổi trên chưa đáp ứng được yêu cầu cần phải có của
một công viên tầm cỡ như Thảo Cầm Viên Sài Gòn. Bên cạnh việc đầu tư xây dựng
Công viên Sài Gòn SAFARI (tại xã Phú Mỹ Hưng, An Nhơn Tây, huyện Củ Chi),
UBND TPHCM vừa có văn bản yêu cầu tiếp tục duy trì Thảo Cầm viên Sài Gòn hiện
hữu. Tuy nhiên, Thảo Cầm viên Sài Gòn cần điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng
cho phù hợp với định hướng phát triển mới là vườn thực vật bách thảo, nơi sưu tập và
bảo tồn các chủng loài thực vật quý hiếm, có giữ lại một số chủng loài động vật chọn
lọc phù hợp, đa số thuộc các loài thú hiền. Việc nâng cao chất lượng chuồng trại của
các chuồng thú này là một yêu cầu cấp thiết. Do vậy xây dựng một khu vực nuôi thú
phù hợp với sinh thái các loài và có tính thẩm mỹ cao là yêu cầu cấp thiết của Thảo
Cầm Viên nói riêng và thành phố Hồ Chí Minh nói chung để giữ gìn không gian xanh
còn sót lại của thành phố, và để Thảo Cầm Viên thực sự trở thành một khu giải trí có
ý nghĩa văn hóa xứng tầm .Với những lí do trên chúng tôi thực hiện đề tài “Cải tạo
hệ thống cây xanh khu vực nuôi thú hiền tại Thảo Cầm Viên thành phố Hồ Chí
Minh”.
1.2 Mục đích của đề tài
Cải tạo mảng xanh Tại khu vực nuôi thú hiền tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn,
mục đích khắc phục những hạn chế của cảnh quan, tạo ra cảnh quan đẹp cho khu vực
này nhằm đáp ứng được yêu cầu
Về thẩm mỹ : thiết kế phải mang tính thẩm mỹ cao phù hợp với yêu cầu tham
quan giải trí của người dân nhằm phục vụ mục tiêu đã đề ra của Thảo Cầm Viên Sài

Gòn là xây dựng khu vui chơi giải trí, văn hóa hàng đầu Việt Nam, phục vụ việc giáo
dục bảo tồn và bảo vệ môi trường sống.

4


Về tính sinh thái: Phải tạo một không gian phù hợp với đặc tính sinh thái
của từng loại động vật; Bảo tồn các loại động thực vật quý hiếm; Phục vụ cho việc
nghiên cứu về động thực vật; Tìm ra loại thực vật phù hợp với điều kiện đất đai của
khu vực, nâng cao giá trị bảo tồn thực vật của thảo cầm viên. Thông qua đó góp phấn
tăng mảng xanh chung cho địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
1.3 Mục tiêu và giới hạn đề tài
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng cây xanh trong khu vực nghiên cứu
- Lựa chọn loài cây và vị trí trồng phù hợp
- Thiết kế bản vẽ 2D và 3D cho khu vực nghiên cứu
1.3.2 Giới hạn của đề tài
Do đặc điểm của các chuồng thú hiền trong Thảo Cầm Viên Sài Gòn phân bố
rải rác trong cả khuôn viên. Thêm vào đó đề tài thực hiện trong thời gian ngắn nên
chỉ tập trung vào khu vực chuồng của các loài thú thuộc bộ guốc chẵn là linh Dương
sừng Kiếm, Linh Dương Sừng Xoắn, Linh Dương Bles, Ngựa Vằn.

5


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Theo các nghiên cứu trước đây cho thấy thành phố Hồ Chí Minh vốn được
hình thành và phát triển nên nền của những cánh rừng nhiệt đới Đông Nam Bộ, từ đó

nảy sinh những giả thuyết cho rằng tên nguyên của tên chữ Sài Gòn ( tên cũ của
thành Phố Hồ Chí Minh) là “Thành Phố Trong Rừng” (Trần Hợp, 1988). Thành phố
nằm phía nam của nước ta, là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của cả
nước, là tâm điểm của vực Đông Nam Á, đây được coi là một đầu mối giao thông
quan trọng về cả đường bộ, đường thủy và đường sông, là một cảng quốc tế quan
trọng.
2.1.1.Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lí
Theo website thành phố Hồ Chí Minh
nằm trong vùng chuyển tiếp giữa Miền Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu
Long, vị trí của thành phố Hồ Chí Minh như sau
- Tọa độ địa lí:
10010’- 10038’ vĩ độ Bắc
106 0 22’ - 106054’ kinh độ Đông
- Vị trí địa lý: Là thành phố kinh tế trọng điểm của phía Nam và cả
nước,Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở trung tâm Nam bộ đồng thời tiếp giáp với các
tỉnh sau: Bắc giáp Sông Bé, Tây Bắc giáp Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp Đồng
Nai, Đông Nam giáp Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp Long An, Tiền
Giang, Nam giáp biển Đông với đường bờ biển dài 15 km.
Đây là thành phố cảng, một đầu mối giao thông lớn, nối liền với các địa
phương trong nước và quốc tế.

6


2.1.1.2 Địa hình và đất đai
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Ðông Nam bộ
và đồng bằng sông Cửu Long. Ðịa hình tổng quát có dạng thấp dần từ Bắc xuống
Nam và từ Ðông sang Tây, có thể chia thành 3 tiểu vùng địa hình.
- Vùng cao nằm ở phía Bắc - Ðông Bắc và một phần Tây Bắc (thuộc bắc

huyện Củ Chi, đông bắc quận Thủ Ðức và quận 9), với dạng địa hình lượn sóng, độ
cao trung bình 10-25 m và xen kẽ có những đồi gò.
- Vùng thấp trũng ở phía Nam-Tây Nam và Ðông Nam thành phố (thuộc các
quận 9, 8,7 và các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ). Vùng này có độ cao trung
bình trên dưới 1m và cao nhất 2m, thấp nhất 0,5m.
- Vùng trung bình, phân bố ở khu vực Trung tâm Thành phố, gồm phần lớn
nội thành cũ, một phần các quận 2, Thủ Ðức, toàn bộ quận 12 và huyện Hóc Môn.
Vùng này có độ cao trung bình 5-10m.
Nhìn chung, địa hình Thành phố Hồ Chí Minh không phức tạp, song cũng khá
đa dạng, có điều kiện để phát triển nhiều mặt.
Ðất đai Thành phố Hồ Chí Minh được hình thành trên hai tướng trầm tíchtrầm tích Pleieixtoxen (trầm tích phù sa cổ) và trầm tích Holoxen (trầm tích phù sa
trẻ).
- Trầm tích phù sa cổ: chiếm hầu hết phần phía Bắc, Tây Bắc và Ðông Bắc
thành phố, gồm phần lớn các huyện Củ Chi, Hóc môn, Bắc Bình Chánh, quận Thủ
Ðức, Bắc-Ðông Bắc quận 9 và đại bộ phận khu vực nội thành cũ.
Ðiểm chung của tướng trầm tích này, thường là địa hình đồi gò hoặc lượn
sóng, cao từ 20-25m và xuống tới 3-4m, mặt nghiêng về hướng Ðông Nam. Dưới tác
động tổng hợp của nhiều yếu tố tự nhiên như sinh vật, khí hậu, thời gian và hoạt động
của con người, qua quá trình xói mòn và rữa trôi..., trầm tích phù sa cổ đã phát triển
thành nhóm đất mang những đặc trưng riêng. Nhóm đất xám, với qui mô hơn 45.000
ha, tức chiếm tỷ lệ 23,4% diện tích đất thành phố.

7


Ở thành phố Hồ Chí Minh, đất xám có ba loại: đất xám cao, có nơi bị bạc
màu; đất xám có tầng loang lổ đỏ vàng và đất xám gley; trong đó, hai loại đầu chiếm
phần lớn diện tích. Ðất xám nói chung có thành phần cơ giới chủ yếu là cát pha đến
thịt nhẹ, khả năng giữ nước kém; mực nước ngầm tùy nơi và tùy mùa biến động sâu
từ 1-2m đến 15m. Ðất chua, độ pH khoảng 4,0-5,0. Ðất xám tuy nghèo dinh dưỡng,

nhưng đất có tầng dày, nên thích hợp cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng nông
lâm nghiệp, có khả năng cho năng suất và hiệu qủa kinh tế cao, nếu áp dụng biện
pháp luân canh, thâm canh tốt. Nền đất xám, phù hợp đối với sử dụng bố trí các công
trình xây dựng cơ bản.
- Trầm tích phù sa trẻ: tại thành phố Hồ Chí Minh, trầm tích này có nhiều
nguồn gốc-ven biển, vũng vịnh, sông biển, lòng sông và bãi bồi... nên đã hình thành
nhiều loại đất khác nhau: nhóm đất phù sa có diện tích 15.100 ha (7,8%), nhóm đất
phèn 40.800 ha (21,2%) và đất phèn mặn 45.500 ha (23,6%). Ngoài ra có một diện
tích nhỏ khoảng hơn 400 ha (0,2%) là "giồng" cát gần biển và đất feralite vàng nâu bị
xói mòn trơ sỏi đá ở vùng đồi gò.
2.1.1.3 Nguồn nước và thủy văn
Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở hạ lưu sông Đồng Nai- Sài Gòn, có hệ thống
canh rạch rất phát triển.
Sông Ðồng Nai bắt nguồn từ cao nguyên Langbiang (Ðà Lạt) và hợp lưu bởi
nhiều sông khác nên có lưu vực lớn. Hàng năm cung cấp 15 tỷ m3 nước và là nguồn
nước ngọt chính của thành phố Hồ Chí Minh.
Sông Sài Gòn bắt nguồn từ vùng Hớn Quản, chảy qua Thủ Dầu Một đến thành
phố với chiều dài 200 km và chảy dọc trên địa phận thành phố dài 80 km. Hệ thống
các chi lưu của sông Sài Gòn rất nhiều và có lưu lượng trung bình vào khoảng 54
m3/s.
Bề rộng của sông Sài Gòn tại thành phố thay đổi từ 225m đến 370m và độ sâu
tới 20m. Sông Ðồng Nai nối thông qua sông Sài Gòn ở phần nội thành mở rộng, bởi
hệ thống kênh Rạch Chiếc. Sông Nhà Bè hình thành từ chỗ hợp lưu của sông Ðồng
Nai và sông Sài Gòn, cách trung tâm thành phố khoảng 5km về phía Ðông Nam.

8


Ngoài trục các sông chính kể trên ra, thành phố còn có mạng lưới kênh rạch chằng
chịt, như ở hệ thống sông Sài Gòn có các rạch Láng The, Bàu Nông, rạch Tra, Bến

Cát, An Hạ, Tham Lương, Cầu Bông, Nhiêu Lộc-Thị Nghè, Bến Nghé, Lò Gốm,
Kênh Tẻ, Tàu Hũ, Kênh Ðôi và ở phần phía Nam Thành phố thuộc địa bàn các huyện
Nhà Bè, Cần Giờ mật độ kênh rạch dày đặc. Nước ngầm ở Thành phố Hồ Chí Minh
nhìn chung khá phong phú, tập trung ở vùng nửa phần phía Bắc-trên trầm tích
Pleixtoxen; càng xuống phía Nam (Nam Bình Chánh, quận 7, Nhà Bè, Cần Giờ) trên trầm tích Holoxen, nước ngầm thường bị nhiễm phèn, nhiễm mặn.
Ðại bộ phận khu vực nội thành cũ có nguồn nước ngầm rất đáng kể, nhưng
chất lượng nước không tốt lắm. Tuy nhiên, trong khu vực này, nước ngầm vẫn
thường được khai thác ở ba tầng chủ yếu ở độ sâu: 0-20m, 60-90m và 170-200m.
Về thủy văn, hầu hết các sông rạch Thành phố Hồ Chí Minh đều chịu ảnh
hưởng dao động triều bán nhật của biển Ðông. Mỗi ngày, nước lên xuống hai lần,
theo đó thủy triều thâm nhập sâu vào các kênh rạch trong thành phố, gây nên tác động
không nhỏ đối với sản xuất nông nghiệp và hạn chế việc tiêu thoát nước ở khu vực
nội thành.
Mực nước triều bình quân cao nhất là 1,10m. Tháng có mực nước cao nhất là
tháng 10-11, thấp nhất là các tháng 6-7. Về mùa khô, lưu lượng của nguồn các sông
nhỏ, độ mặn 4% có thể xâm nhập trên sông Sài Gòn đến quá Lái Thiêu, có năm đến
đến tận Thủ Dầu Một và trên sông Ðồng Nai đến Long Ðại. Mùa mưa lưu lượng của
nguồn lớn, nên mặn bị đẩy lùi ra xa hơn và độ mặn bị pha loãng đi nhiều.
2.1.1.4 Khí hậu và thời tiết
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, thành phố Hồ Chí Mình có
nhiệt độ cao đều trong năm và hai mùa mưa – khô rõ rệt. Mùa mưa được bắt đầu từ
tháng 5 tới tháng 11, còn mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Trung bình, thành
phố Hồ Chí Minh có 160 tới 270 giờ nắng một tháng, nhiệt đó trung bình 27 °C, cao
nhất lên tới 40 °C, thấp nhất xuống 13,8 °C. Hàng năm, thành phố có 330 ngày nhiệt
độ trung bình 25 tới 28 °C. Lượng mưa trung bình của thành phố đạt 1.949 mm/năm,
trong đó năm 1908 đạt cao nhất 2.718 mm, thấp nhất xuống 1.392 mm vào năm 1958.

9



Một năm, ở thành phố có trung bình 159 ngày mưa, tập trung nhiều nhất vào các
tháng từ 5 tới 11, chiếm khoảng 90%, đặc biệt hai tháng 6 và 9. Trên phạm vi không
gian thành phố, lượng mưa phân bố không đều, khuynh hướng tăng theo trục Tây
Nam – Ðông Bắc. Các quận nội thành và các huyện phía Bắc có lượng mưa cao hơn
khu vực còn lại
Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính là gió mùa
Tây – Tây Nam và Bắc – Ðông Bắc. Gió Tây – Tây Nam từ Ấn Độ Dương, tốc độ
trung bình 3,6 m/s, vào mùa mưa. Gió Gió Bắc – Ðông Bắc từ biển Đông, tốc độ
trung bình 2,4 m/s, vào mùa khô. Ngoài ra còn có gió tín phong theo hướng Nam –
Đông Nam vào khoảng tháng 3 tới tháng 5, trung bình 3,7 m/s. Có thể nói Thành phố
Hồ Chí Minh thuộc vùng không có gió bão. Cũng như lượng mưa, độ ẩm không khí ở
thành phố lên cao vào mùa mưa, 80%, và xuống thấp vào mùa không, 74,5%. Trung
bình, độ ẩm không khí đạt bình quân/năm là 79,5%
Theo Thạc sĩ Lê Thị Xuân Lan, Đài Khí tượng Thủy văn Nam Bộ, số liệu
thống kê nhiệt độ trung bình ở TP HCM từ năm 1984 đến 2004 cho thấy nhiệt độ ở
Thành phố đang ngày càng tăng lên
Một thống kê khác từ Phân viện Khí tượng Thuỷ văn phía Nam cũng cho thấy,
nhiệt độ trung bình tại TP HCM liên tục tăng lên. Đặc biệt, trong 5 năm 2001-2005,
nhiệt độ trung bình tại thành phố đã lên đến 28 độ C, tăng 0,4 0C so với giai đoạn
1991-2000, bằng mức tăng của 40 năm trước đó. Trong khi đó, theo các nhà khoa học
trên thế giới, việc thay đổi nhiệt độ ở mức 0,2oC đã có thể gây ra những tác hại lớn.
Theo các nhà chuyên môn, ngoài nguyên nhân do hiệu ứng nhà kính, nguyên
nhân nóng lên tại TP HCM còn do hiệu ứng đảo nóng đô thị do thành phố hiện có ít
cây xanh, các đường phố hẹp với các tòa nhà cao, làm giảm dòng không khí lưu
thông.
2.1.1.5 Thảm thực vật
Tương ứng với ba kiểu lập địa như trên là ba là hệ sinh thái thảm thực vật rừng
tiêu biểu : rừng nhiệt đới ẩm mưa mùa, rừng úng phèn và rừng ngập mặn. Các thảm
thực vật rừng nguyên sinh hiện tại hầu như không còn song sự tìm hiểu nó sẽ giúp ích


10


cho việc đánh giá tiềm năng, điều kiện lập địa, xác định phương hướng phục hồi và
xây dựng các thảm thực vật đạt hiệu quả mong muốn, nhất là về cảnh quan, môi
trường sinh thái ở một Thành phố đông dân cư của vùng nhiệt đới.
Hiện tại có 538 ha diện tích công viên cây xanh toàn thành phố Hồ Chí Minh,
khoảng 80.796 cây xanh, tăng 6.285 cây so với năm 2009.
2.1.2 Điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội
Theo kết quả điều tra dân số ngày 01/04/2009 Thành phố Hồ Chí Minh có dân
số 7.162.864 người, gồm 1.824.822 hộ dân trong đó: 1.509.930 hộ tại thành thị và
314.892 hộ tại nông thôn. Dân số thành phố tăng nhanh, trong 10 năm từ 1999-2009
dân số thành phố tăng thêm 2.125.709 người, bính quân tăng hơn 212.000
người/năm, tốc độ tăng 3,54%/năm, chiếm 22,32% số dân tăng thêm của cả nước
trong vòng 10 năm. Không chỉ là thành phố đông dân nhất Việt Nam, quy mô dân số
của Thành phố Hồ Chí Minh còn hơn phần lớn các thủ đô ở châu Âu ngoại trừ
Moscow và London. Theo số liệu thống kê năm 2009, 83,32% dân cư sống trong khu
vực thành thị. Thành phố Hồ Chí Minh có gần một phần ba là dân nhập cư từ các tỉnh
khác.
Sự phân bố dân cư ở Thành phố Hồ Chí Minh không đồng đều, ngay cả các
quận nội ô. Trong khi các quận 1, 3, 4, 5 hay 10, 11 có mật độ lên tới trên 40.000
người/km² thì các quận 2, 9, 12 chỉ khoảng 2.000 tới 6.000 người/km². Ở các huyện
ngoại thành, mật độ dân số rất thấp, như Cần Giờ chỉ có 96 người/km². Theo ước tính
năm 2005, trung bình mỗi ngày có khoảng 1 triệu khách vãng lai tại Thành phố Hồ
Chí Minh. Đến năm 2010, có số này tăng lên tới 2 triệu.
Thực tế cho thấy nếu tính cả lượng khách du lịch vãng lai và số nhân khẩu
không đăng ký thì dân số thành phố Hồ Chí Minh hiện nay lên đến 10.000.000 người.
2.2 Giới thiệu Thảo Cầm Viên Sài Gòn
2.2.1 Vị trí Thảo Cầm Viên Sài Gòn
Thảo Cầm Viên tọa lạc ở vị trí trung tâm thành phố Hồ Chí Minh, thuộc khu

vực quận 1, phía Bắc giáp đường Nguyễn Thị Minh Khai, phía Nam giáp đường
Nguyễn Hữu Cảnh, phía Đông giáp rạch Thị Nghè, phía Tây giáp đường Nguyễn

11


Bỉm Khiêm. Trục đường Lê Duẩn do người pháp quy hoạch bao gồm Thảo Cầm
Viên và Dinh Thống Nhất nằm chắn ở hai đầu, ở giữa là nhà thờ Đức Bà. Xung
quanh còn có vòng xoay Hồ Con Rùa, Nhà Văn Hóa Thanh Niên, Bưu Điên Thành
Phố, và Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố. Có thể nói đây là khu vực trung tâm hành
chính của thành phố và cũng là khu vực thu hút một lượng lớn khách trong nước và
ngoài nước lớn nhất của thành phố.

Hình 3.1 Sơ đồ vị trí Thảo Cầm Viên Sài Gòn
(Nguồn: http//earth.google.com/)
2.2.2 Lịch sử hình thành Thảo Cầm Viên Sài Gòn
Trở lại thời gian, năm 1864 vườn bách thảo sài gòn được khởi công xây dựng
trên khu đất hoang rộng 12 ha nằm ngay gần trung tâm thành phố, ở phía Đông Bắc
kênh L’ vanche (bây giờ là kênh Thị Nghè) Ông Louis Adoiph German, một bác sĩ
thuộc đội quân viễn chinh Pháp, được giao nhiệm vụ khẩn hoang mảnh đất này.
Theo wepsite www.saigonzoo.net, công trình vườn bách thảo được hoàn tất
vào tháng 3 năm 1865. Sau khi ông Louis Pierre (1883 – 1905), một nhà thực vật học
người Pháp, từ vườn Bách Thảo Calcutta (Ấn Độ) đến nhận chức giám đốc vườn thực

12


vật đã phát triển vườn Bách Thảo nhanh chóng một cách kỳ lạ, với những bãi cỏ
xanh, ao hồ, bồn hoa, đồng thời du nhập nhiều loài cây nhiệt đới từ các nước châu
Mỹ, châu Phi và khu vực Đông Nam Á. Một số loài thú lạ được đem về nuôi cho

công chúng vào xem. Vườn Bách Thảo – trăm thứ cây được mang tên Sở Thú từ đó.
Đến năm 1924, vườn Bách Thảo được mở rộng qua bên kia kênh Thị Nghè
thêm 12 ha, năm 1927 chiếc cầu đúc bắc qua sông nối liền hai khu của vườn Bách
Thảo được hình thành.
Từ năm 1924 – 1927, chính quyền thực dân Pháp chủ trương tôn tạo quy mô
cơ sở vật chất với ý đồ nâng cấp Sở Thú Sài Gòn thành một cơ sở kiểu mẫu,thu hút
khách du lịch trong và ngoài nước. Trong thời gian này, người ta đã nhận xét về vườn
Bách Thảo như sau: “ việc tạo dựng nên vườn Bách Thảo quả là món quà trang sức
độc đáo nhất cho thành phố, Sài Gòn được xếp vào một trong các thành phố hoa lệ
nhất của miền Viễn Đông”.
Từ năm 1942 - 1945 sở thú bị Nhật chiếm đóng.
Từ năm 1945- 1955 sở thú bị quân đội viễn chinh Pháp biến thành nơi đồn
trú.Các chuồng trại bị phá hoại, hư hỏng nhiều. Sau đó là trận bão năm 1952 làm cho
nhà cửa, chuồng trại, cây cối bị sụp đổ…
Đến năm 1956, Chính phủ Sài Gòn đã cho tu sửa và tái thiết lại, từ đó sở thú
mang tên Thảo Cầm Viên Sài Gòn cho đến tận ngày nay.
Vào tháng 5 năm 1975, đất nước hoàn toàn giải phóng, chúng ta đã tiếp quản
gân như nguyên vẹn Thảo Cầm Viên Sài Gòn.Giai đoạn này Thảo Cầm Viên chưa có
sự đầu tư đáng kể, trong khi số lượng khách đến đây ngày càng đông, chính điều đó
càng làm cho Thảo Cầm Viên bị xuống cấp.
Năm 1977, Thảo Cầm Viên thuộc công ty cây xanh.
Những năm kế tiếp, nhiều hạng mục công trình đã được đầu tư. Đặc biệt là từ
năm 1990, nhiều chuồng thú đã được cải tạo và mở rộng cho phù hợp với đặc tính
của từng loài thú, nâng tổng diện tích chuồng từ 8.500 m2 năm 1975 đến 25.000 m2
năm 2000.Quan hệ hợp tác quốc tế được thiết lập. Các chương trình trao đổi thú với
vườn thú Leipzing, Rodstock ( Cộng Hòa Liên Bang Đức ) và Usti nad Labem (Tiệp

13



Khắc) đã làm cho bộ sưu tập của Thảo Cầm Viên ngày càng phong phú. Đến năm
1990, Thảo Cầm Viên Sài Gòn là thành viên chính thức của hiệp hội vườn thú Đông
Nam Á. Thảo Cầm Viên Sài Gòn đã có những đóng góp tích cực cho hoạt động của
hiệp hôi.Đây là nơi bảo tồn động thực vật có tuổi thọ đứng thứ 8 thế giới. Ngoài ra,
nó còn là thành viên của Liên Đoàn Thế Giới Bảo Tồn Thiên Nhiên và Tài Nguyên
Thiên Nhiên (IUNC), Hiệp Hội Giáo Dục Bảo Tồn các Vườn Thú Trên Thế Giới
(IZEA)...
2.3 Vai trò của vườn, công viên trong đời sống văn hóa đô thị
Đô thị là một bộ phận quan trọng của mỗi quốc gia, bên cạnh các chức năng
như là nơi ở, sản xuất, giao thông…còn có chức năng văn hóa, nghỉ ngơi và giải trí.
Hình thái của các đô thị tương tác với trình độ dân trí, nhân cách con người, được coi
là bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc.
Việc phân bố hệ thống các công trình văn hóa, nghỉ ngơi, giải trí không đơn
thuần phải đảm bảo sự hợp lí về mặt công năng mà còn phải đáp ứng các giá trị vệ
mặt thẩm mỹ. Bởi lẽ vườn, công viên là nơi diễn ra các hoạt động giải trí của con
người, ngoài tác dụng thư giãn còn phát triển tư duy nhận thức và năng khiếu thẩm
mỹ. Cuộc sống càng phát triển thì nhận thức của con người về cái đẹp càng nâng cao,
họ có nhu cầu trở về với thiên nhiên và nhu cầu thưởng thức không gian yên tĩnh,
trong lành do đó vai trò của vườn và công viên càng trở nên quan trọng. Bên cạnh đó,
song song với sự phát triển của đô thị hiện đại thì sự ô nhiễm môi trường càng trở nên
trầm trọng. Như vậy, vườn và công viên lại gánh thêm một vai trò vô cùng quan trọng
là lá phổi xanh của các đô thị.
Vườn, công viên với thành phần chính là cây xanh, có những vai trò quan
trọng đối với môi trường. Cây xanh có những lợi ích sau:
2.3.1 Cây xanh góp phần cải thiện môi trường ở đô thị
Theo Trương Mai Hồng (2007) không khí giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong
sự tồn tại của mọi sinh vật sống trên hành tinh chúng ta.
Môi trường đô thị chịu ảnh hưởng từ khói thải, khí thải từ các nhà máy, từ các
phương tiện giao thông, khí thải của con người ở mật độ cao. Những khí có trong


14


chất thải như CO2, NO, CFC,….gây ra hiệu ứng nhà kính, thủng tầng ô zôn, Gây ra
những hậu quả vô cùng nghiêm trọng
Ô nhiễm không khí gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người, động vật, cây
cối và các vật chất khác.
Để khống chế ô nhiễm không khí người ta tiến hành nhiều giải pháp, trong đó
vấn đề tăng cường cây trồng ở đô thị là một trong những giải pháp hữu hiệu nhất.
Cây xanh với quá trình quang hợp giảm thiểu đáng kể lượng thán khí, tăng khí
O2. Theo tính toán thì một hecta cây xanh có khả năng hấp thụ 8 kg CO2/h = lượng
CO2 do 200 người thải ra /h và có thể lọc từ không khí 50 - 70 tấn bụi/năm
Hàng rào cây có khả năng làm giảm 85% chất chì. Hàng cây rộng 30 m có khả
thể hấp thụ như toàn bộ bụi.
Ngoài ra cây xanh còn có khả năng hấp thụ mùi hôi thối và thải ra các chất có
mùi thơm, các chất này có tác dụng kìm hãm sự phát triển, thậm chí còn tiêu diệt các
vi trùng trong không khí. Điều này đặc biệt có ý nghĩa khi sử dụng cây xanh trong
xum quanh chuồng thú.Với mật độ thú dày, lượng chất thải
2.3.2. Cây xanh có tác dụng điều hòa nhiệt độ không khí
Theo Trương Mai Hồng (2007). Kết quả đo nhiệt độ, ẩm độ tại công viên
23/9, TPHCM.
Thời gian
Vị trí
Chỗ trống
Dưới tán cây
lớn
Dưới tán cây
nhỏ

7h sáng


12h trưa

ToC Độ ẩm % To C

17h chiều

Độ ẩm %

To C

Độ ẩm %

30

79

36,5

74,7

28,2

81,7

29

83,7

33,2


83

27

82

30

79

34,2

75,2

27

82

Trong quá trình quang hợp lá cây đã hấp thụ nhiệt năng của không khí làm giảm
nhiệt độ không khí. Quá trình thoát hơi nước qua khí khổng của lá cũng làm giảm
nhiệt độ không khí xung quanh. Một số loài cây như Thông, Long não tạo ra chất
phytonxit có tác dụng diệt khuẩn làm cho không khí trở nên trong lành.

15


Tiết kiệm năng lượng bằng trồng cây thay vì sử dụng các máy điều hòa nhiệt
độ có thể đạt 10 - 50% đối với làm mát, và đạt 4 - 22% đối với sưởi nóng.
Tán cây làm giảm bức xạ mặt trời chỉ còn 5 - 40%, che chắn bức xạ tên các

nền bê tông.
Cây xanh trồng dọc ven đường làm tăng sự lưu thông không khí. Những
khoảng không gian xanh đó có tác dụng tích cực đối với vấn đề làm giảm hiệu ứng
nhà kính cho môi trường.
2.3.3 Cây xanh cản bớt tiếng ồn
Tiếng ồn là đặc điểm của đô thị. Đặc biệt trong các khu nội thành, nơi tập
trung đông dân cư và các phương tiện giao thông thì cây xanh có vai trò quan trọng
trong việc giảm tiếng ồn.
Cây xanh có khả năng làm khúc xạ tiếng ồn, giảm bớt tác hại của nó. Vỏ, tán
cây, thảm cỏ có tác dụng như vật liệu xốp, làm giảm được tiếng ồn khoảng 30%.
Điều này được lý giải như sau: trên vỏ cây có những rãnh nứt dọc hoặc nứt ngang
theo thân cây. Khi âm thanh truyền trong không khí thì sẽ va đập với những rảnh nứt
này nên sẽ giảm được tiếng ồn. Nguyên lý này được ứng dụng để xây dựng các
phòng thu cách âm. Vì vậy, đường phố có cây sẽ làm giảm tiếng ồn từ 5 - 6 lần so với
đường không có cây. Tuy nhiên, hiệu quả này phụ thuộc vào loài cây, cách bố trí, mật
độ, diện tích trồng.
2.3.4 Cây xanh cản bớt tốc độ gió, giảm tốc độ dòng chảy, chống xói mòn đất và
bảo vệ các công trình xây dựng
Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới, nắng to, mưa nhiều lại tập trung vào một
số tháng trong năm. Có những trận mưa lớn làm hư hỏng đường xá, gây xói mòn, sụt
nở đường đi, ảnh hưởng xấu tới các công trình xây dựng. Việc trồng cây phân tán và
tập trung sẽ có tác dụng chế ngự dòng chảy rất lớn.
2.4 Giá trị cảnh quan và tinh thần của cây xanh trong đời sống đô thị
Theo Hàn Tất Ngạn (1999) thì khi rời khỏi ngôi nhà của mình thì con người
chỉ có thể “rơi” trong không gian đô thị. Cây xanh là bộ phận quan trọng của cảnh
quan được đưa vào trong không gian đô thị để cải thiện môi trường đã được hình

16



×