Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA SỰ PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU TIỂU ĐIỀN TẠI XÃ AN PHÚ, HUYỆN HỚN QUẢN, TỈNH BÌNH PHƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
***********

NGÔ THỊ MAI

ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA SỰ PHÁT TRIỂN CÂY
CAO SU TIỂU ĐIỀN TẠI XÃ AN PHÚ, HUYỆN HỚN QUẢN,
TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NÔNG LÂM KẾT HỢP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07 năm 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
***********

NGÔ THỊ MAI

ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA SỰ PHÁT TRIỂN CÂY
CAO SU TIỂU ĐIỀN TẠI XÃ AN PHÚ, HUYỆN HỚN QUẢN,
TỈNH BÌNH PHƯỚC

Ngành: Nông Lâm Kết Hợp

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn: TS. LA VỊNH HẢI HÀ



Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07 năm 2011


 


LỜI CẢM ƠN
Tôi chân thành cảm ơn Thầy La Vịnh Hải Hà, người đã tận tình hướng dẫn
tôi hoàn thành bài khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn các Thầy Cô Khoa Lâm Nghiệp Trường Đại học Nông Lâm
TP.Hồ Chí Minh đã truyền dạy cho tôi những kiến thức quý báu suốt bốn năm trên
giảng đường đại học.
Tôi xin cảm ơn Chú Đoàn Văn Thành và Tập thể lớp DH07NK đã động viên
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Xin cảm ơn các Anh Chị cán bộ đang công tác tại UBND xã An Phú và Viện
NCCSVN đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi để hoàn thành bài khóa luận
này.
Xin cảm ơn các Cô Chú tại xã An Phú đã chỉ dẫn và cung cấp các thông tin
cho tôi trong đợt phỏng vấn.
Xin gửi đến Cha Mẹ tôi lòng biết ơn sâu sắc đã không quản ngại những
khó khăn và luôn quan tâm, lo lắng cho tôi.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2011
Tác giả
Ngô Thị Mai

ii 
 



TÓM TẮT
Đề tài “Đánh giá tính bền vững của sự phát triển cây cao su tiểu điền tại xã
An Phú, huyện Hớn Quản tỉnh Bình Phước” được thực hiện từ tháng 3/2011 đến
tháng 7/2011 nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định trồng cây cao su,
các yếu tố đầu vào sử dụng trong sản xuất, đầu ra cho mủ cao su và tác động sản
xuất cao su đến các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường, nhất là về xã hội.
Với phương pháp được sử dụng: thu thập những thông tin sẵn có ở địa phương
và các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, kết hợp phỏng vấn các hộ tiểu điền
trong xã với các câu hỏi trong phiếu phỏng vấn để làm rõ các nội dung của đề tài.
Trong quá trình phỏng vấn, sử dụng kết hợp thêm một số công cụ khác trong bộ
công cụ PRA, bao gồm quan sát, chụp ảnh và dòng lịch sử.
Qua quá trình thực hiện đề tài, kết quả đạt được cho thấy:
- Diện tích cây cao su tiểu điền hiện nay trên địa bàn xã An Phú là 523 ha.
Các hộ tiểu điền trồng cây cao su chủ yếu bị ảnh hưởng bởi 2 yếu tố: giá cả mủ cao
su và thu nhập thấp. Vì vậy, đã xuất hiện nhiều vấn đề trong sản xuất cao su.
-Hệ thống thị trường cho mủ cao su còn chưa đảm bảo cho lợi ích được nhận
của các hộ tiểu điền. Kênh tiêu thụ mủ cao su có nhiều đối tượng tham gia và từ các
hộ tiểu điền đến người sử dụng cuối cùng còn trải qua nhiều trung gian, giảm đi lợi
ích từ mủ cao su cho người trồng.
-Thu nhập từ mủ cao su chiếm vai trò quan trọng trong cơ cấu thu nhập của
các hộ tiểu điền có vườn cây khai thác và cải thiện được phần nào điều kiện sinh
sống và chăm sóc sức khỏe cho họ.
- Việc cất trữ mủ cao su của những người thu gom địa phương và các hộ tiểu
điền đã phát sinh ra mùi hôi và nước thải, gây ảnh hưởng đến môi trường sống.
Ngoài ra, cách thức phun thuốc diệt cỏ của các hộ tiểu điền có khả năng làm hủy
hoại môi trường đất, làm suy thoái đất, ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển lâu
dài của vườn cây.

iii 

 


SUMMARY
Project "Assessing the sustainability of the development of smallholder
rubber tree in An Phu commune, Hon Quan district, Binh Phuoc province " was
conducted from March, 2011 to July, 2011 to explore the factors that affected the
decision of planting rubber trees, the inputs used in production, output for latex
and impacts to the economic, social and environmental, especially social in the
production of rubber. With the method used: collect of available information locally
and documents related to research issues, combining interviews with smallholders
in the commune with the question in the questionnaire to clarify the content of the
topic. During the interview, using a combination of some other tools in the PRA
tools, including observation, photography and history.
Through the implementation of the subject, results showed: The area of
smallholder rubber tree in the area at present is 523 ha. The smallholder grew
rubber trees mainly affected by two factors: the price of latex and low income. So
many problems have appeared in the production of rubber. System market for latex
was not guaranteed to receive the benefits of smallholders. The channel of
consumption has many participants from smallholders to end users also spent more
intermediaries, reducing the benefits of rubber growers. Income from the rubber
account for an important role in the structure of income of the smallholders who
have exploiting garden tree and somewhat improved living conditions and care for
them. The storage of local collectors arose household odors and sewage, affected
habitat. Also, how herbicide spraying of households plantations have the potential
to damage soil, soil degradation, affecting the growth and long-term development of
the garden.

iv 
 



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................... ii
TÓM TẮT............................................................................iii
MỤC LỤC ............................................................................ v
DANH SÁCH CÁC BẢNG................................................. ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ ..................................... x
Chương 1 .............................................................................. 1
MỞ ĐẦU .............................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
1.3.1 Không gian .........................................................................................................2
1.3.2 Thời gian ............................................................................................................3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................3

Chương 2 .............................................................................. 4
TỔNG QUAN....................................................................... 4
2.1 Chu kỳ sống của cây cao su ..................................................................................4
2.2 Khái niệm cao su tiểu điền (trích dẫn Nguyễn Ngọc Hoản, 2005) .......................5
2.3 Quan niệm phát triển bền vững.............................................................................6
2.4 Tình hình phát triển cây cao su tiểu điền trên thế giới..........................................7
2.4.2 Tình hình phát triển cây cao su tiểu điền tại Việt Nam .....................................9

Chương 3 ............................................................................ 14
ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.................................................................................... 14
U



 


3.1 Địa điểm nghiên cứu ...........................................................................................14
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................14
3.1.2 Đặc điểm dân sinh, kinh tế xã hội....................................................................16
3.1.3 Thực trạng ngành nông nghiệp ........................................................................17
3.2 Nội dung..............................................................................................................18
3.3 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................19
3.3.1 Phương pháp chọn hộ phỏng vấn.....................................................................19
3.3.2 Phương pháp thu thập thông tin .......................................................................20
3.2.3 Phương pháp xử lí và phân tích số liệu............................................................21

Chương 4 ............................................................................ 23
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................ 23
4.1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định trồng cây cao su tiểu điền tại xã
An Phú, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.............................................................23
4.1.1 Vài nét về các hộ tiểu điền ...............................................................................23
4.1.2 Lịch sử trồng cây cao su tiểu điền....................................................................27
4.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của các hộ tiểu điền.............................31
4.2 Đánh giá các yếu tố đầu vào và đầu ra...............................................................33
4.2.1 Các yếu tố đầu vào trong sản xuất ...................Error! Bookmark not defined.
4.2.2 Các yếu tố đầu ra cho cây cao su tiểu điền
4.3 Tác động của cây cao su tiểu điền đến sự thay đổi kinh tế, xã hội và môi trường
...................................................................................................................................44
4.3.1 Mức độ đóng góp của thu nhập từ mủ cao su trong cơ cấu thu nhập của các hộ
tiểu điền có vườn cây khai thác.................................................................................44
4.3.1.1 Diện tích khai thác của các hộ có mức sống: nghèo, cận nghèo, trung bình,
khá và giàu ................................................................................................................44
4.3.1.2 Cơ cấu thu nhập.............................................................................................45

4.3.2 Ảnh hưởng của thu nhập mủ cao su lên sự thay đổi về điều kiện sống và chăm
sóc sức khỏe ..............................................................................................................47

vi 
 


4.3.3 Ảnh hưởng của sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và cất trữ mủ trong sản xuất cao
su đến môi trường sống .............................................................................................48
4.3.3.1 Thuốc bảo vệ thực vật ...................................................................................48
4.3.3.2 Cất trữ mủ .....................................................................................................48
4.3.4 Phân tích SWOT cho sản xuất cây cao su

Chương 5 ............................................................................ 54
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................ 54
5.1 Kết luận ...............................................................................................................54
5.2 Kiến nghị .............................................................................................................55

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 57
PHỤ LỤC ............................................................................. 2

vii 
 


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn


NCCSVN

Nghiên cứu cao su Việt Nam

TT NC & PT

Trung tâm nghiên cứu và phát triển

TT

Trung tâm

CTV

Cộng tác viên

ĐP

Địa phương

UNBD

Uỷ ban nhân dân

viii 
 


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Diện tích cây cao su từ các nguồn sở hữu ................................. 11 
Bảng 3.1: Diện tích đất đai, năm 2010 ................................................ 15 
Bảng 3.2: Dân số năm 2009 – năm 2010 ............................................. 16 
Bảng 3.3: Số lượng đàn gia súc, gia cầm, năm 2010. ................................ 18 
Bảng 4.1: Giới tính và nghề nghiệp của người đưa ra các quyết định chính trong sản
xuất

....................................... Error! Bookmark not defined. 

Bảng 4.2: Đặc điểm về trình độ học vấn và kinh nghiệm của người đưa ra quyết
định chính trong sản xuất ............................................................... 23 
Bảng 4.3: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định trồng cây cao su .... 31
Bảng 4.4: Dòng lịch sử……………………………………………………………..28
Bảng 4.5: Các tổ chức tín dụng chính thức, phi chính thức trên địa bàn xã và vùng
lân cận .................................................................................... 35 
Bảng 4.6 : Nguồn cung, khoảng cách tb đến nơi cung ............................... 36 
Bảng 4.7: Cơ cấu giống

................................................................ 37 

Bảng 4.8 Nguồn cung phân bón ........................................................ 39 
Bảng 4.9: Tỉ lệ hộ tiểu điền tham dự và khả năng áp dụng các kỹ thuật chuyển giao
từ trạm khuyến nông .................................................................... 41
4.10: Ảnh hưởng của cất trữ mủ đến môi trường của người thu gom…………….. 49
4.11: Ảnh hưởng của cất trữ mủ đến môi trường sống…………………………….50
4.12: Phân tích SWOT cho sản xuất cao su………………………………………..51

ix 
 



DANH SÁCH CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Vườn cây thời kỳ kiến thiết cơ bản………………………………………4
Hình 2.2: Vườn cây cao su thời kỷ kinh doanh……………………………...………5
Hình 2.3: Vườn cây cao su tiểu điền………………………………………………...6
Hình 2.4: Mô hình phát triển bền vững…………………………………………….7
Sơ đồ 2.1: Tóm lược quy trình công nghệ chế biến cao su tờ RSS cải tiến cho khu
vực cao su tiểu điền………………………………………………………………12
Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống tổ chức khuyến nông phát triển cao su tiểu điền tại Việt
Nam, năm 1997. ........................................................................................................13
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu ngành trồng trọt, năm 2010……………………………………17
Hình 3.1: Sơ lược cách các hộ tiểu điền được lựa chọn phỏng vấn từ các nhóm quy
mô diện tích...............................................................................................................19 
Hình 4.1: Các yếu tố đầu vào trong sản xuất cây cao su tiểu điền............................33 
Sơ đồ 4.1: Kênh tiêu thụ mủ cao su………………………………………………..44
Biểu đồ 4.1: Tham gia chi hội địa phương của các hộ tiểu điền…………… …….26
Biểu đồ 4.2: Nguồn cung cấp phân bón…………………………………………..39
Biểu đồ 4.3: Diện tích vườn cây khai thác…………………………………………45
Biểu đồ 4.4: Cơ cấu thu nhập………………………………………………………46


 


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây cao su (Hevea Brasiliensis Muell.Arg.) là loại cây công nghiệp dài
ngày, có nhiều triển vọng phát triển, do có nhu cầu lớn về nguyên liệu đầu vào
cho nhiều ngành công nghiệp trong nước và xuất khẩu. Sản phẩm chính của nó

là mủ. Ngày nay, mủ cao su trở thành một trong bốn nguyên liệu chính của
ngành công nghiệp thế giới, đứng sau gang thép, than đá và dầu mỏ. Ngoài việc
đem lại lợi ích về kinh tế cho người trồng, cây cao su còn đem lại các lợi ích về
xã hội và môi trường.
Hiện nay, Nhà nước đã và đang hỗ trợ các chương trình phát triển cây cao
su, đặc biệt là các dự án “Phát triển cao su tiểu điền” cho các tỉnh thuộc vùng
trồng mới ở Tây Bắc, Tây Nguyên và một số tỉnh thuộc vùng truyền thống
Đông Nam Bộ. Các chương trình và dự án nhằm giải quyết việc làm cho lao
động địa phương, tham gia thực hiện các chương trình định canh định cư, xây
dựng các vùng kinh tế mới, và nâng cao đời sống tinh thần, vật chất của người
dân. Thực tế cho thấy, để có thể phát triển bền vững cây cao su, các hộ tiểu điền
cần được giải quyết các vấn đề về kinh tế, kỹ thuật, xã hội và chính sách, đặc
biệt ở các địa bàn thuộc vùng sâu vùng xa.
Trong những năm gần đây, các hộ tự phát trồng cây cao su ở hầu hết các
huyện của tỉnh Bình phước, một tỉnh ở miền núi phía tây của vùng Đông Nam
Bộ, mặc dù chưa có quy hoạch và sự hỗ trợ toàn diện của Nhà nước và các cấp
chính quyền địa phương cho sự phát triển của khu vực cao su tiểu điền. Phần lớn
các hộ đã chuyển hay chuyển dần diện tích các loài cây trồng chủ lực, đem lại lợi
ích kinh tế kém, để trồng cây cao su. An Phú là một xã nằm ở hướng bắc của


 


huyện Hớn Quản, thuộc tỉnh Bình Phước, với 4 dân tộc sinh sống: Kinh, Tày,
Khơ Me, và Stiêng. Phong trào trồng cây cao su một cách tự phát tại địa phương
đã xuất hiện các vấn đề bất cập ảnh hưởng đến các lợi ích lâu dài mà cây cao su
tiểu điền có thể đem lại trên cả 3 khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường. Thiếu
vốn đầu tư, lao động, cây giống và vật tư chưa được đảm bảo về số lượng và
chất lượng, kỹ thuật và thời gian chuyển giao chưa phù hợp với nguồn lực và

khả năng tham gia của các hộ tiểu điền, và hệ thống thị trường chưa hiệu quả là
các cản trở gây ảnh hưởng đến năng xuất của vườn cây cao su và do đó ảnh
hưởng đến các lợi ích lâu dài của nó. Kể từ cuộc khủng hoảng kinh tế đất nước
cho đến nay, các hộ tiểu điền càng đối mặt với nhiều khó khăn khi phải sử dụng
thu nhập nhiều hơn, đáp ứng cho chi phí ngày càng tăng của cuộc sống. Do vị trí
tiếp giáp biên giới nước Campuchia, xã còn là một bộ phận trong chiến lược giữ
vững an ninh quốc phòng ở các vùng miền gần biên giới. Đứng trước yêu cầu
cần thiết phải tăng cường tính bền vững cho sự phát triển cây cao su tiểu điền, đề
tài nghiên cứu “Đánh giá tính bền vững của sự phát triển cây cao su tiểu điền tại
xã An Phú, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước” được đặt ra.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đối với cây cao su tiểu điền, các yếu tố đầu vào và đầu ra là các yếu tố
quyết định đến lợi ích kinh tế đem lại cho các hộ tiểu điền, do đó, chúng ảnh
hưởng đến lợi ích cho xã hội và môi trường sống. Vì vậy, chúng tôi đề ra các
mục tiêu sau:
(1) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định trồng cây cao su của tiểu
điền,
(2) Đánh giá các yếu tố đầu vào và đầu ra cho cây cao su tiểu điền,
(3) Phân tích tác động của cây cao su tiểu điền lên sự thay đổi về kinh tế, xã
hội và sơ bộ về môi trường sống,
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Không gian
Xã An Phú, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.


 


1.3.2 Thời gian


Từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2011.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Các hộ tiểu điền.


 


Chương 2
TỔNG QUAN
2.2 Chu kỳ sống của cây cao su
Cây cao su (Hevea brasiliensis) có nguồn gốc ở Nam Mỹ, mọc hoang
dại tại vùng Amazon, là cây có giá trị kinh tế lớn nhất trong chi Hevea thuộc họ
thầu dầu Euphorbiaceae, nhờ chủ yếu vào chất lỏng chiết ra tựa như nhựa cây
của nó, gọi là nhựa mủ (latex). Chu kỳ sống của cây cao su được giới hạn từ 30
– 40 năm, chia thành hai thời kỳ:
- Thời kỳ kiến thiết cơ bản: là khoảng thời gian từ 5 - 7 năm tùy theo điều
kiện khí hậu, thổ nhưỡng của vùng trồng cao su, giống và vật liệu trồng, chăm
sóc, tính từ năm bắt đầu trồng đến năm cây đủ tiêu chuẩn đưa vào khai thác. Đây
là khoảng thời gian cần thiết để vanh thân cây cao su đạt 50 cm, do cách mặt đất
1m.

Hình 2.1: Vườn cây thời kỳ kiến thiết cơ bản.


 


- Thời kỳ kinh doanh: là khoảng thời gian khai thác mủ cao su, có thể kéo dài
từ 25 năm đến 30 năm, được tính từ năm bắt đầu khai thác lấy mủ đến năm chặt

bỏ để trồng lại (gọi là tái canh). Sản lượng mủ thấp ở những năm đầu tiên, sau
đó cao dần ở những năm cạo thứ ba, thứ tư, đến năm thứ năm, thứ sáu năng xuất
cao dần và ổn định. Sau khi cây ở tuổi cạo từ năm thứ 18 trở đi, năng xuất giảm
nhanh, do năng lực tái tạo mủ của cây giảm sút, gãy đổ do gió lốc, mưa,…

Hình2.2: Vườn cây cao su thời kỷ kinh doanh.
2.2 Khái niệm cao su tiểu điền (trích dẫn Nguyễn Ngọc Hoản, 2005)
Theo Đinh Xuân Trường (1997), cao su tiểu điền là vườn cao su thuộc sở
hữu của nông dân, do nông dân tự bỏ vốn ra đầu tư trồng hoặc do các tổ chức
cho nông dân vay vốn phát triển cao su nhân dân. Cao su tiểu điền có diện tích
nhỏ (<= 4 ha/hộ) và trồng không tập trung, nằm rải rác quanh khu vực cư trú của
nông dân.
Ngoài cao su do nhà nước quản lý, trước đây còn có cao su tư nhân.
Nhưng chủ yếu chỉ tập trung vào một người giàu trồng, với diện tích khá lớn gọi
là cao su đại điền. Từ năm 1992 - 1993 chương trình 327 về phủ xanh đất trống
đồi núi trọc. Một số nông hộ đã vay vốn chương trình này để trồng cao su (2 - 4


 


ha). Sau đó một thời gian bị gián đoạn do ngừng vốn đầu tư của chương trình
327. Vào năm 2000, cao su tiểu điền mới được trồng trở lại chủ yếu là nguồn
vốn của ngân hàng thế giới do dự án ADP (Dự án đa dạng hóa nông nghiệp Agricultural Development Project) quản lý. Như vậy, có thể nói cao su tiểu điền
ra đời từ giai đoạn năm 1992 - 2003 và đây cũng là mốc lịch sử đánh dấu sự hiện
diện của cao su tiểu điền trong các thành phần tham gia trồng cao su.

Hình 2.3: Vườn cây cao su tiểu điền.
Đặc điểm chính của cao su tiểu điền là có diện tích nhỏ, do các nông hộ
quản lý trồng, chăm sóc và khai thác (sở hữu vườn cao su). Kỹ thuật trồng và

chăm sóc cao su do chính nông hộ tìm hiểu hoặc thông qua các chương trình tập
huấn của các địa phương tổ chức.
2.3 Quan niệm phát triển bền vững
“Phát triển bền vững” là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu
cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu
của các thế hệ tương lai. Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự
phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn


 


,... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3
mục tiêu chính: kinh tế, xã hội, môi trường. Ba mục tiêu này được Ngân hàng
thế giới (World Bank) lấy làm căn cứ để xây dựng mô hình phát triển bền vững,
được trình bày dưới dạng một tam giác đều với ba đỉnh ứng với ba mục tiêu, thể
hiện sự gắn bó chặt chẽ của chúng trong quá trình phát triển xã hội (Phạm Thị
Ngọc Trầm, 2006).

Mục tiêu kinh tế

PHÁT
TRIỂN BỀN
VỮNG
Mục tiêu môi trường

Mục tiêu xã hội

Hình 2.4: Mô hình phát triển bền vững (dẫn theo Phạm Thị Ngọc Trầm, 2006).
2.4 Tình hình phát triển cây cao su tiểu điền trên thế giới và Việt Nam

2.4.1 Tình hình phát triển cây cao su tiểu điền trên thế giới
Cây cao su mọc tự nhiên có nguồn gốc ở vùng rừng lưu vực sông
Amazon, Nam Mỹ, chúng được tìm thấy bởi nhà thám hiểm Christopher
Columbus đến châu Mỹ vào năm 1492. Sau một thời gian các nhà khoa học đã
khám phá ra đặc tính của mủ cao su: có tính đàn hồi, dẻo, không thấm nước...
Mủ cao su được dùng làm nguyên liệu chế biến vỏ xe đạp từ 1888 và ruột xe hơi
từ năm 1895 và về sau nhu cầu mủ cao su ngày càng tăng, mủ cao su đã làm ra
các sản phẩm ngày càng phong phú đa dạng.


 


Vào cuối thế kỷ 19, cao su tự nhiên do nước Brazil độc quyền cung cấp
từ các rừng cây trong khu vực Amazon. Để giải quyết nhu cầu về mủ cao su
ngày càng tăng, nước Anh đã tìm cách trồng cao su ở một số nước châu Á. Năm
1876, Henry Wichkam, nhà thực vật học nổi tiếng người Anh, đã chuyển cây
con mọc từ hạt cao su lấy từ Brazil sang trồng ở Sri-Lanka, Singapore và
Indonesia. Từ đó, cây cao su có hạt và cung cấp cho nhiều nước ở châu Á và
châu Phi. Sau 1889 các vườn cao su ở châu Á bắt đầu cho mủ và từ đó sản lượng
mủ nhanh chóng vượt qua nước Brazil và cho đến nay vẫn giữ vị trí chủ đạo
trong việc xuất khẩu mủ cao su. Các nước sản xuất cao su lớn phải kể đến là
Indonesia, Thái Lan, Malaysia. Đến năm 1997 diện tích cao su đạt 9,7 triệu ha
của 22 nước và sản lượng đạt 6,37 triệu tấn. Diện tích cao su phân bố ở châu Á
(92%), kế đến là châu Phi (5,4%) và ít nhất là châu Mỹ (2,6%). Cây cao su có
nguồn gốc ở Nam Mỹ nhưng lại khó phát triển mạnh ở đây vì lý do bệnh hại
(bệnh rụng lá Nam Mỹ do nấm Mycrocyclusulei), bệnh này làm cho cây cao su
rụng lá hàng loạt và gây chết cây cao su.
Theo dự đoán nhu cầu về mủ cao su tiếp tục tăng khoảng 4,6% hàng năm,
dự kiến năm 2011 là 25,5 triệu tấn. Gỗ cao su hiện nay cũng là một mặt hàng rất

quan trọng và có giá trị kinh tế cao. Trữ lượng gỗ cao su trên thế giới khoảng 39
triệu mét khối năm 1991 và dự kiến sẽ đạt 105 triệu mét khối vào năm 2011.
Cao su thiên nhiên đã và đang đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, sản phẩm của cây cao su được xem như là nguồn thu ngoại tệ cho các
nước trồng cao su và là nguồn thu nhập chính cho hàng triệu người. Cao su tiểu điền
chiếm khoảng hơn 80% tổng sản lượng và diện tích của bốn quốc gia sản xuất cao su
hàng đầu: Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Ấn Độ. Diện tích trồng cao su tiểu điền
từ 2 - 4 ha cho một tiểu điền ở Thái Lan, Indonesia và Malaysia, còn ở Ấn Độ thì
diện tích nhỏ hơn chỉ khoảng 0,5 ha/tiểu điền. Năng suất cao su đạt được tùy thuộc
vào từng nước. Ở Malaysia, Ấn Độ và Thái Lan năng suất từ 1 - 1,5 tấn/ha/năm,
trong khi đó ở Indonesia chỉ đạt 600 kg/ha/năm (do nước này phần lớn nông dân sử
dụng cây con là cây thực sinh).


 


Những nghiên cứu gần đây về ảnh hưởng của các vườn cao su đến môi
trường sống đã nêu lên khả năng đóng góp về sinh khối và dưỡng chất của cây
cao su sau chu kỳ trồng – khai thác tương đương với rừng tự nhiên vùng nhiệt
đới ẩm hoặc cao hơn nếu không khai thác mủ, đồng thời đất trồng cao su được
cải thiện về lý hoá tính. Nhu cầu dinh dưỡng ở cây cao su ở thời kỳ trưởng thành
rất ít so với các cây trồng khác. Một số nhà nghiên cứu cho rằng cây cao su thích
hợp cho việc trồng rừng, nên đã có những dự án trồng cao su rừng ở Malaysia và
Trung Quốc.
Trong thời gian qua thực trạng chung cho cao su tiểu điền là vấn đề thu
nhập. Tính bình quân tổng thu nhập của các nông hộ trồng cao su ở Indonesia
khoảng 700 USD/ha/năm, số tiền này chỉ mới đảm bảo được 46% mức thu nhập
cần thiết của họ. Còn ở Malaysia chỉ đáp ứng được 20% nhu cầu cần thiết, mặc
dù năng suất cao su đạt đến mức thu nhập của hộ là 1200 USD/ha/năm. Do đó,

mỗi quốc gia trồng cao su khác nhau thì có những vấn đề và thách thức khác
nhau phải đối mặt. Những thách thức về việc cải thiện năng suất và tăng thu
nhập cho vùng trồng cao su tiểu điền là vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với
nhiều quốc gia trồng cao su trên thế giới.
2.4.2 Tình hình phát triển cây cao su tiểu điền tại Việt Nam
Cây cao su được ghi trong danh mục của vườn thực vật Sài Gòn năm 1878,
do Giám đốc vườn thực vật Sài Gòn trồng thử nhưng không sống. Đến 1897,
Edouard Raoul, dược sĩ hải quân Pháp, đã đưa đến Việt Nam 2000 hạt cao su từ
vùng Java của Indonesia. Trong 2.000 hạt đó, đã trồng sống 1.600 cây, ông đem
giao 1.000 cây cho trạm thực nghiệm Ông Yệm (Bến Cát, Bình Dương), 200 cây
giao cho bác sĩ Yersin trồng thử ở Suối Dầu (Nha Trang), 100 cây trồng ở Thủ
Đức và 100 cây được thử nghiệm nhiều nơi. Như vậy, vào năm 1897 là mốc lịch
sử đánh dấu sự hiện diện của cây cao su ở Việt Nam.
Nhận thấy cây cao su phát triển thuận lợi, bác sĩ Yersin đã mua thêm
6.000 hạt từ Sri Lanka. Đến 1914, Suối Dầu có khoảng 307 ha. Công ty cao su


 


đầu tiên ở Việt Nam được thành lập có tên là Sazannah (Dầu Giây, Long Khánh,
Đồng Nai). Tiếp sau là hàng loạt các đồn điền và công ty cao su sau đó ra đời
trong thời gian này, nhưng chủ yếu là của người Pháp và toàn bộ diện tích cao su
tập trung ở vùng Đông Nam Bộ (nay là vùng truyền thống trồng cao su của Việt
Nam).
Năm 1923 cây cao su mới được trồng thử nghiệm ở Tây Nguyên và sau
đó cây cao su mới được phát triển khá mạnh trong giai đoạn 1960 -1962. Thời
điểm này nhiều đồn điền cao su do bà Lệ Xuân trồng ở hai tỉnh Đắc Lắc và Gia
Lai, nhưng sau đó lại bị gián đoạn do tình hình chiến tranh gay gắt ở Miền Nam.
Trước 1975, để có nguyên liệu phục vụ cho nền công nghiệp ở miền Bắc

và Bắc Trung bộ, cây cao su đã được trồng vượt trên vĩ tuyến 170 Bắc (Quảng
Trị, Quảng Bình, Nghệ An và Phú Thọ). Trong Những Năm 1958 - 1963, bằng
nguồn giống lấy từ Trung Quốc, diện tích cây cao su ở Bắc Trung Bộ phát triển
khoảng 6.000 ha. Đến 1975 Việt Nam còn lại khoảng 65.000 ha, phân bố ở
Đông Nam Bộ khoảng 58.000 ha, Tây Nguyên khoảng 3.482 ha, các tỉnh miền
Trung và khu 4 cũ khoảng 3.636.
Sau chiến tranh (năm 1975), cây cao su tiếp tục phát triển mạnh nhưng
chủ yếu vẫn tập trung ở các tỉnh Đông Nam Bộ (Đồng Nai, Bình Dương, Bình
Phước, Tây Ninh, Bà Rịa). Ở Tây nguyên từ 1977 cao su được phát triển trở lại,
nhưng do một số nông trường của quân đội trồng. Đến năm 1985 thì cao su được
trồng phổ biến ở Tây Nguyên do các doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng Cục
Cao Su (nay là Tập Đoàn Công Nghiệp Cao Su Việt Nam) đầu tư trồng. Đến nay
cả nước có khoảng 490.000 ha cao su, trong đó diện tích cao su do nhà nước
quản lý (Tập Đoàn Công Nghiệp Cao Su Việt Nam) là 230.000 ha, số còn lại là
cao su liên doanh và cao su tiểu điền chiếm 260.000 ha. Từ 1992 đến nay, tư
nhân tham gia trồng cao su rất nhiều, đặc biệt là từ 2001, được sự đầu tư của Dự
án Đa dạng hóa nông nghiệp của ngân hàng thế giới về phát triển cây cao su tiểu
điền. Từ đó, diện tích cao su tiểu điền trồng mới tăng nhanh chỉ trong vòng 6

10 
 


năm từ năm 2001 – 2003 diện tích cao su trồng mới cả nước tăng thêm 11.388
ha và tính đến năm 2006 đã đạt được trên 30.000 ha.
Bảng 2.1: Diện tích cây cao su từ các nguồn sở hữu
Phân bố diện tích (1.000 ha)
Nguồn sở hữu

Đông Nam


Miền Trung

102,1

37,8

430,5

43,0

11,4

222,4

Bộ
Năm 2000

290,6

Tổng công ty cao su 168,0

Tổng cộng

Tây Nguyên

VN
Các tỉnh quản lí

26,8


41,2

14,4

82,4

Tiểu điền

95,8

17,9

12

125,7

Kế hoạch năm 2010

270,0

180,0

50,0

500,0

48,8

26,2


240

131,2

23,8

260

Tổng công ty cao su 165,0
VN
Các tỉnh và tiểu điền

105,0

Nguồn: trích dẫn Đoàn Ngọc Trung, 2005.
Trong những năm gần đây, diện tích cây cao su của khu vực tiểu điền liên
tục tăng cao và đã chiếm 253.230 ha (46,1% tổng diện tích cây cao su của cả
nước). Kế hoạch tổng quan của ngành cao su Việt Nam đến 2005 - 2010 phát
triển diện tích cao su đạt 700.000 ha trên cả đại điền và tiểu điền. Diện tích được
phân ra các vùng trọng điểm sau: Đông Nam Bộ (300.000 ha), Tây Nguyên
(330.000 ha) và duyên hải miền Trung (70.000 ha). Thành phần kinh tế tham gia
phát triển cao su cũng đa dạng. Dự kiến như sau: cao su quốc doanh (250.000 300.000 ha), cao su tư nhân và cao su tiểu điền (350.000 ha), cao su liên doanh
(50.000 - 100.000 ha). Năm 2010, bệnh rụng lá (Corynespora) đã phát sinh trên
diện rộng ở một số tỉnh miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và miền Trung, ở cả
vùng cao su tiểu điền và đại điền (Phan Thành Dũng, 2011).

11 
 



Hiện có khoảng 32 nhà máy chế biến mủ cao su, chủ yếu thuộc Tổng
Công Ty Cao Su Việt Nam, đủ khả năng chế biến mủ cho toàn ngành và gia
công cho khu vực cao su tiểu điền. Trong đó, một số nhà máy khu vực Đông
Nam Bộ, có công nghệ vào loại hiện đại bậc nhất ở khu vực Đông Nam Á, và có
7 công ty lớn trong khu vực Đông Nam Bộ đã được cấp chứng nhận ISO – 1992.
Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam đã hoàn thiện một quy trình công nghệ chế
biến cao su tờ RSS quy mô tiểu điền nhằm sản xuất sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu (Sơ đồ 2.1).

Mủ nước

Hong khô tờ mủ

Xử lí mủ nước

Xông khói

Đánh đông

Phân loại
Đóng gói – Bảo quản

Cán ép tạo tờ mủ

Cao su tờ RSS

Sơ đồ 2.1: Tóm lược quy trình công nghệ chế biến cao su tờ RSS cải tiến cho
khu vực cao su tiểu điền.
Ngành cao su Việt Nam hiện đứng thứ 5 về quy mô diện tích và đứng thứ

4 về sản lượng xuất khẩu hàng năm. Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam có 2
trung tâm chính, chuyên nghiên cứu khoa học công nghệ, sản xuất cây giống và
hỗ trợ kỹ thuật cho các khu vực trồng cây cao su ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ
và một số vùng lân cận khác:

12 
 


9 Trung tâm nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ cao su, tại xã Lai
Hưng, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương, và
Chính phủ

Bộ NN & PTNT

Cục KN

Sở KN tỉnh

Viện NCCSVN

Chính quyền tỉnh

Trạm Lai Khê

TT NC & PT Cao su tiểu

TT Tây Nguyên

điền


CTV

CTV

CTV

CTV

CTV

ĐP

ĐP

ĐP

ĐP

ĐP

ĐP

ĐP

ĐP

NH

NH


NH

NH

NH

NH

NH

NH

ĐP

NH

CTV

ĐP

NH

ĐP

NH

ĐP

NH


9 Trung tâm nghiên cứu phát triển cao su tiểu điền, tại xã Suối Tre, huyện
Long Khánh, tỉnh Đồng Nai.
9
Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống tổ chức khuyến nông phát triển cao su tiểu điền tại
Việt Nam, năm 1997.

13 
 


Chương 3
ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Địa điểm nghiên cứu
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Xã An Phú, bao gồm các ấp: An Tân, Bình Phú, Tằng Hách, Phố Lố và
Sóc Rul, thuộc vùng trung du miền núi của huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.
Phía đông giáp xã Thanh Bình, phía tây giáp huyện Dương Minh Châu (tỉnh Tây
Ninh), phía nam giáp xã Minh Đức và huyện Chơn Thành, và phía bắc giáp TX
Bình Long - Nơi có con đường quốc lộ 14 nối liền đến Viện Nghiên Cứu Cao Su
Việt Nam trên địa bàn xã Lai Hưng, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương và là
tuyến đường giao thông quan trọng nối tỉnh Bình Dương và cửa khẩu Hoa Lư
với Campuchia, và xã Thanh Phú. Vị trí của địa phương khá thuận lợi về giao
thông và thị trường tiêu thụ nông sản, là tiền đề cho sự phát triển kinh tế xã hội,
nhờ vào phát triển cây công nghiệp lâu năm, bao gồm cả cây cao su.
b) Địa hình
Xã nằm trên vùng chuyển tiếp giữa cao nguyên với đồng bằng, nên địa
hình thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam, chia làm 2 tuyến địa hình: đồi thấp

lượn sóng và đồi thoải lượn sóng yếu. Nhìn chung, xã có địa hình đồi nhưng
tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho xây dựng cơ sở hạ tầng để hỗ trợ cho các
hoạt động sản xuất nông nghiệp và các hoạt động khác. Độ dốc phổ biến: 30 –
80.
c) Khí hậu, thời tiết

14 
 


×