Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

TÁC ĐỘNG CỦA ĐƯỜNG RỪNG SÁC TỚI MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ SỰ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA CÂY RỪNG TRONG RỪNG PHÒNG HỘ CẦN GIỜ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÁC ĐỘNG CỦA ĐƯỜNG RỪNG SÁC TỚI MÔI TRƯỜNG
NƯỚC VÀ SỰ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA CÂY
RỪNG TRONG RỪNG PHÒNG HỘ CẦN GIỜ VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN

Họ và tên sinh viên: PHẠM THỊ LAN VIÊN
Ngành: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ DLST
Niên khóa: 2007 - 2011

Tháng 07/2011


TÁC ĐỘNG CỦA ĐƯỜNG RỪNG SÁC TỚI MÔI TRƯỜNG
NƯỚC VÀ SỰ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA CÂY
RỪNG TRONG RỪNG PHÒNG HỘ CẦN GIỜ VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN

Tác giả

PHẠM THỊ LAN VIÊN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành
Quản Lý Môi Trường và DLST

Giáo viên hướng dẫn:


ThS. NGUYỄN ANH TUẤN

Tháng 07 năm 2011
Trang i


LỜI CÁM ƠN
Xin chân thành cám ơn Khoa Môi Trường và Tài Nguyên, Trường Đại Học
Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để chúng tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp này.
Đặc biệt, tôi xin cám ơn thầy Nguyễn Anh Tuấn, anh Phan Văn Trung và các
cán bộ BQL rừng phòng hộ Cần Giờ đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong thời gian
thực hiện đề tài.
Con không thể không nói lên lòng biết ơn sâu sắc đến ông bà, cha mẹ đã nuôi
dạy con khôn lớn thành người.
Xin gửi lời cám ơn tới các anh chị, bạn bè đã động viên, giúp đỡ em trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã nỗ lực hoàn thành luận văn, song không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Lan Viên

Trang ii


TÓM TẮT
Đề tài “Tác động của đường Rừng Sác tới môi trường nước và sự sinh trưởng,
phát triển của cây rừng trong rừng phòng hộ Cần Giờ và đề xuất một số giải pháp
phục hồi môi trường tự nhiên” được tiến hành tại rừng phòng hộ Cần Giờ, huyện Cần

Giờ, TP. Hồ Chí Minh từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2011. Việc khảo sát, lấy mẫu nước
và lập ô tiến hành ở tiểu khu 11 – rừng phòng hộ Cần Giờ, với nội dung như sau:
Nghiên cứu sự thay đổi của môi trường nước tại hai khu vực: nước đọng và
nước ra vào thường xuyên, đánh giá sự thay đổi đó ảnh hưởng như thế nào tới sự sinh
trưởng, phát triển cây rừng.
* Kết quả nghiên cứu:
a. Môi trường nước:
- Nhiệt độ và pH đo được trực tiếp tại hai khu vực A và B tương đối ổn định,
không có sự chênh lệch lớn.
- Các chỉ tiêu: BOD5, DO, S-SO42-, độ đục của nước tại hai khu vực A và B có
sự thay đổi đặc biệt là hai chỉ tiêu S-SO42- và độ đục, hai chỉ tiêu này tại khu vực B cao
hơn tại khu vực A. Môi trường nước tại khu vực B ô nhiễm hữu cơ cao hơn khu vực A.
b. Sự sinh trưởng, phát triển của cây Đước đôi (Rhizophora apiculata):
- Mật độ cây Đước tại tiểu khu 11 không đồng đều:
+ Khu vực gần mép đường mật độ thấp, đi sâu vào 500 m mật độ tăng.
+ Mật độ tại hai khu vực: A và B có sự chênh lệch nhưng không đáng kể.
- Chiều cao và sản lượng bình quân của cây Đước tại khu vực B thấp hơn khu
vực khu vực A.
Đề xuất giải pháp khôi phục môi trường tự nhiên tại RNM Cần Giờ.

 

Trang iii


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................... ii
TÓM TẮT .................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii

DANH SÁCH CÁC BẢNG ....................................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ..................................................................... ix
Chương 1 MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu đề tài ...........................................................................................................1
1.3 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................2
1.4 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................3
2.1 Đặc điểm tự nhiên – kinh tế - xã hội huyện Cần Giờ ................................................3
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên...................................................................................................3
2.1.1.1 Vị trí địa lý...........................................................................................................3
2.1.1.2 Địa hình, địa mạo ................................................................................................3
2.1.1.3 Địa chất, thổ nhưỡng ...........................................................................................4
2.1.1.4 Diện tích ..............................................................................................................5
2.1.1.5 Khí hậu, thủy văn ................................................................................................5
2.1.1.6 Mạng lưới sông rạch ............................................................................................6
2.1.1.7 Chế độ thủy triều .................................................................................................8
2.1.1.8 Độ mặn ................................................................................................................8
2.1.1.9 Hệ động thực vật RNM Cần Giờ .........................................................................9
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .....................................................................................11
2.1.2.1 Dân số ................................................................................................................11
2.1.2.2 Kinh tế - xã hội ..................................................................................................11
2.1.2.3 Cơ sở hạ tầng .....................................................................................................13
2.2 Một vài thông số cơ bản đánh giá chất lượng nước ................................................14
Trang iv


2.2.1 Độ pH ...................................................................................................................14
2.2.2 Nhiệt độ ................................................................................................................15
2.2.3 Độ đục...................................................................................................................15

2.2.4 Hàm lượng oxy hòa tan trong nước (DO) ............................................................15
2.2.5 Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) ...............................................................................15
2.2.5 Hàm lượng sunfat .................................................................................................16
2.3 Các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến sinh trưởng và phân bố của thảm thực vật
RNM ..............................................................................................................................16
2.3.1 Khí hậu .................................................................................................................16
2.3.1.1 Nhiệt độ .............................................................................................................16
2.3.1.2 Lượng mưa ........................................................................................................16
2.3.1.3 Gió .....................................................................................................................17
2.3.2 Thủy văn ...............................................................................................................17
2.3.2.1 Thủy triều ..........................................................................................................17
2.3.2.2 Dòng nước ngọt .................................................................................................18
2.3.2.3 Độ mặn ..............................................................................................................18
2.3.2.4 Thể nền ..............................................................................................................18
2.3.2.5 Địa hình .............................................................................................................19
2.3.2.6 Các nhân tố sinh học..........................................................................................19
2.4 Đặc điểm tự nhiên của cây Đước ............................................................................19
2.4.1 Đặc diểm sinh vật học và sinh thái .......................................................................19
2.4.1.1 Phân bố ..............................................................................................................19
2.4.1.2 Đặc điểm sinh vật học và sinh thái của loài Đước ............................................20
2.4.2 Vai trò của rừng Đước ..........................................................................................21
2.5 Giới thiệu về tiểu khu 11 .........................................................................................22
Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................23
3.1 Công tác ngoại nghiệp .............................................................................................23
3.2 Công tác nội nghiệp .................................................................................................24
Chương 4 KẾT QUẢ - THẢO LUẬN .......................................................................26
4.1 Đánh giá sự thay đổi của các chỉ tiêu trong nước tại hai khu vực A và B ..............26

Trang v



4.1.1 Nhiệt độ ................................................................................................................26
4.1.2 pH .........................................................................................................................28
4.1.3 Nhu cầu oxy sinh hóa ...........................................................................................29
4.1.4 Hàm lượng oxy hòa tan trong nước ......................................................................30
4.1.5 Hàm lượng S-SO42- ...............................................................................................31
4.1.6 Độ đục...................................................................................................................32
4.2 Đánh giá sự sinh trưởng, phát triển của cây Đước đôi tại hai khu vực A và B .......33
4.2.1 Mật độ cây Đước đôi tại hai khu vực A và B .......................................................34
4.2.2 Chiều cao vút ngọn cây Đước đôi tại hai khu vực A và B ...................................35
4.2.3 Sản lượng cây Đước đôi tại hai khu vực A và B ..................................................35
4.3 Ưu và khuyết điểm khi xây dựng tuyến đường Rừng Sác đối với môi trường tự
nhiên ..............................................................................................................................36
4.3.1 Ưu điểm ................................................................................................................36
4.3.2 Khuyết điểm .........................................................................................................36
4.4 Đề xuất biện pháp phục hồi môi trường tự nhiên ....................................................37
4.4.1 Quản lý rừng và nước mặt ....................................................................................37
4.4.2 Đào tạo và nâng cao nhận thức.............................................................................37
4.4.3 Thể chế, chính sách của Nhà nước .......................................................................38
4.4.4 Nghiên cứu khoa học và điều tra cơ bản ..............................................................38
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................40
5.1 Kết luận....................................................................................................................40
5.2 Kiến nghị .................................................................................................................40

Trang vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOD: Biochemical Oxygen Demand
BQL: Ban quản lý

CNM: Cây ngập mặn
CO2: Carbon Dioxide
DO: Demand Oxygen
H2O: Hydrogen oxide
H2S: Sunfua Hidro
HST: Hệ sinh thái
NTU: Nephelomerty Turbidity Unit
OTC: Ô tiêu chuẩn
RNM: Rừng ngập mặn
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
Tp: Thành phố
UBND: Ủy ban nhân dân

Trang vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Bảng kết quả phân tích một số chỉ tiêu của các mẫu nước lấy tại tiểu khu 11
.......................................................................................................................................26
Bảng 4.2. Nhiệt độ của nước tại hai khu vực A và B ..................................................26
Bảng 4.3: pH của nước tại hai khu vực A và B ...........................................................28
Bảng 4.4: Nhu cầu oxy sinh hóa của nước tại hai khu vực A và B .............................29
Bảng 4.5: Hàm lượng oxy hòa tan trong nước tại hai khu vực A và B .......................30
Bảng 4.6: Hàm lượng S-SO42- tại hai khu vực A và B.................................................31
Bảng 4.7: Độ đục của nước tại hai khu vực A và B.....................................................32
Bảng 4.8: Bảng thống kê kết quả đo đạc, tính toán trên 20 OTC ................................33
Bảng 4.9: Mật độ cây Đước đôi tại khu vực A ............................................................34
Bảng 4.10: Mật độ cây Đước đôi tại khu vực B ..........................................................34
Bảng 4.11: Chiều cao vút ngọn cây Đước đôi tại khu vực A ......................................35
Bảng 4.12: Chiều cao vút ngọn cây Đước đôi tại khu vực B.......................................35

Bảng 4.13: Sản lượng cây Đước đôi tại khu vực A .....................................................35
Bảng 4.14: Sản lượng cây Đước đôi tại khu vực B .....................................................35 

Trang viii


DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bố trí các OTC ...................................................................................24
Biểu đồ 4.1: Nhiệt độ của nước tại hai khu vực A và B ................................................27
Biểu đồ 4.2: pH của nước tại hai khu vực A và B .........................................................28
Biểu đồ 4.3: Nhu cầu oxy sinh hóa của nước tại hai khu vực A và B...........................29
Biểu đồ 4.4: Hàm lượng oxy hòa tan trong nước tại hai khu vực A và B .....................30
Biểu đồ 4.5: Hàm lượng S-SO42- tại hai khu vực A và B ..............................................31
Biểu đồ 4.6: Độ đục của nước tại hai khu vực A và B ..................................................32

Trang ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam cũng như thế giới, con người ngày càng
đối mặt với những hiểm họa về môi trường sống do ô nhiễm, thiên tai, sự ấm lên của
khí hậu toàn cầu… Cùng chung sức bảo vệ môi trường thiên nhiên trong đó có HST
RNM là việc làm hết sức cần thiết, được sự quan tâm của nhiều tầng lớp xã hội trong
và ngoài nước.
Án ngữ ở cửa ngõ Đông Nam Tp. Hồ Chí Minh, rừng RNM Cần Giờ với tổng
diện tích trên 37.000 ha, có vị trí và vai trò quan trọng đối với Tp. Hồ Chí Minh và các
vùng lân cận trong việc điều hòa khí hậu, phòng chống bão, nơi cư trú của các loài
động thực vật, “Lá phổi xanh” của Tp. Hồ Chí Minh và là khu dự trữ sinh quyển RNM

của thế giới.
Tuyến đường Rừng Sác – trục giao thông chính của huyện Cần Giờ (từ phà
Bình Khánh đến mũi Cần Thạnh) được xây dựng từ năm 1985. Những năm đầu thế kỷ
21, con đường xuống cấp nghiêm trọng, cần sửa chữa gấp để đảm bảo an toàn giao
thông. Để mở rộng, nâng cấp đường Rừng Sác, hơn 80 ha rừng đã bị chặt bỏ. Tuyến
đường Rừng Sác được hình thành và mở rộng góp phần phát triển kinh tế - xã hội cho
huyện Cần Giờ, giữ vững an ninh – quốc phòng. Tuy nhiên, xây dựng hệ thống đường
bộ xuyên qua rừng làm ngăn những dòng triều cung cấp nước cho đất và rừng, ảnh
hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của cây rừng.
Được sự chấp thuận của Khoa Môi Trường & Tài Nguyên, Đại học Nông Lâm
Tp.Hồ Chí Minh, tôi thực hiện đề tài: “Tác động của đường Rừng Sác tới môi trường
nước và sự sinh trưởng, phát triển của cây rừng trong rừng phòng hộ Cần Giờ và
đề xuất một số giải pháp phục hồi môi trường tự nhiên” nhằm ghi nhận những ảnh
hưởng cơ bản của các tác động này đối với sự phát triển HST RNM tại Cần Giờ.
1.2 Mục tiêu đề tài
Nghiên cứu sự thay đổi của môi trường nước tại hai khu vực: nước đọng và
nước ra vào thường xuyên, đánh giá sự thay đổi đó ảnh hưởng như thế nào tới sự sinh
trưởng, phát triển cây rừng.
Trang 1


Đề xuất giải pháp phục hồi môi trường tự nhiên.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Cây Đước đôi (Rhizophora apiculata) và nguồn nước mặt.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Tiểu khu 11 – rừng phòng hộ Cần Giờ.

Trang 2



Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm tự nhiên – kinh tế - xã hội huyện Cần Giờ
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
- Khu dự trữ sinh quyển RNM Cần Giờ nằm ở phía Đông Nam Tp. Hồ Chí
Minh, cách trung tâm Tp khoảng 50 km theo đường chim bay, thuộc vùng hạ lưu và
sông ven biển của hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn.
- Tọa độ địa lý
Kinh độ Đông: 106016’12’’ đến 107000’50’’
Vĩ độ Bắc: 10022’14’’ đến 10040’00’’
- Ranh giới
Bắc: giáp huyện Nhà Bè – Tp. Hồ Chí Minh
Nam: giáp Biển Đông.
Đông: giáp tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa Vũng Tàu
Tây: giáp tỉnh Long An và Tiền Giang.
2.1.1.2 Địa hình, địa mạo
Địa hình RNM Cần Giờ tương đối bằng phẳng, có xu hướng tạo thành lòng
chảo ở khu vực trung tâm. Xét từng khu vực nhỏ thì địa hình không biến đổi nhiều,
nhưng có sự chênh lệch về độ cao khoảng 0 – 2 m trừ khu vực núi Giồng Chúa có độ
cao lớn nhất là 10,10 m ở tiểu khu 14, ven sông Nhà Bè độ cao 1 – 3 m. Từ biển đi về
phía Nhà Bè, độ cao có xu hướng tăng dần.
Cần Giờ được bao bọc bởi các sông lớn, có bờ biển dài khoảng 14 km và hệ
thống sông rạch chằng chịt, mật độ khoảng 7 – 10 km/km2, với tổng diện tích mặt
nước khoảng 21.000 ha chiếm gần 30% lãnh thổ.
Hướng chảy chính của các sông là ra biển. Ngoài ra do hệ thống các sông rạch
đan chéo nhau tạo nhiều hướng chảy khác nhau chia cắt nhiều vùng lãnh thổ thành các
khu nhỏ (dạng đảo) như ấp An Hòa, An Phước của xã Tam Thôn Hiệp, xã Thạnh
An…


Trang 3


Có 5 dạng địa hình sau:
Dạng địa hình

Cao độ (m)

1. Ngập hai lần trong ngày

0.0– 0.2

2. Ngập một lần trong ngày

0.2 – 0.5

3. Ngập theo chu kỳ tháng

0.5 – 1.0

4. Ngập theo chu kỳ năm

1.0 – 1.5

5. Ngập theo chu kỳ nhiều năm

> 1.5

* Dạng địa mạo
- Đồng bằng: Tích tụ hỗn hợp từ sông, biển, đầm lầy phân bố phía Bắc, Tây

Bắc. Trầm tích cấu tạo là cát mịn, bột cát chứa than bùn màu tro xám.
- Bãi bồi: Được bồi tụ dọc theo sông Nhà Bè, Ngã Bảy, sông Dừa tạo thành
vòng cung bao bọc vùng đầm lầy, trầm tích chủ yếu là bột cát sét.
- Đầm lầy: Được trầm tích chủ yếu là bùn, bột sét, cát mịn, than bùn hiện tại, bề
mặt chịu tác động thường xuyên của thủy triều phân bố ở trung tâm lãnh thổ.
- Giồng cát: Trầm tích từ biển tạo thành những dãy cát hẹp phân bố ở phía Nam
của huyện, dọc theo bờ biển có chiều rộng khoảng 1 km và chạy song song với nhau,
kéo dài khoảng 10 km, hình dạng hơi thẳng hoặc vòng cung, độ dài trung bình khoảng
1 – 2 m, cát có màu vàng.
2.1.1.3 Địa chất, thổ nhưỡng
Đất ở Cần Giờ nhiễm phèn và mặn nhưng mặn giữ yếu tố chủ đạo. Hầu như
toàn bộ đất trên địa bàn đều có tầng sét chứa pirite (tầng sinh phèn) ở các độ sâu khác
nhau, khoảng 20 – 80 cm.
Các nhóm đất chính gồm:
- Đất giồng cát ở dọc bờ biển có diện tích khoảng 680 ha, hầu như không bị
ngập, đất có phản ứng chua, nghèo hữu cơ, hàm lượng chất dinh dưỡng nghèo. Vùng
đất giồng cát chủ yếu dùng làm đất thổ cư, trồng cây ăn trái, hoa màu…
- Đất phù sa trên nền phèn tiềm tàng có lớp mùn tầng mặt khá cao, phân bố ở xã
Bình Khánh, Lý Nhơn, diện tích khoảng 1.385 ha được sử dụng trồng lúa, cây ăn trái.
Ngoài ra, còn có một phần đất phù sa ven sông có tầng loang lổ đỏ vàng, nhiễm mặn
về mùa khô, độ cao trên dưới 2 m ở Bình Khánh.
Trang 4


- Đất phèn tiềm tàng nhiễm mặn vào mùa khô ở phía Nam, xã Bình Khánh và
xã An Thới Đông, tầng sinh phèn xuất hiện nông, đất sét và thịt.
- Đất phèn mặn:
+ Vùng đất mặn phèn tiềm tàng, tầng sinh phèn nông, nhiều mùn bã hữu cơ,
ngập mặn thường xuyên, có diện tích 27.280 ha, phân bố tập trung ở lòng chảo giữa
huyện Cần Giờ. Đất sét và thịt chiếm 85% - 95%. Đất đang hình thành chưa ổn định,

nhão toàn phẫu diện, giàu mùn, đất mặn nhiều, vùng này Đước phát triển tốt.
+ Vùng đất mặn phèn tiềm tàng, tầng sinh phèn nông, nhiều bã hữu cơ. Ngập
mặn theo con nước, có diện tích là 4.780 ha, phân bố chủ yếu theo thềm lòng chảo
đầm lầy ngập mặn, có độ cao khoảng 1 m. đất sét và thịt chiếm 94% - 95%, tầng mặt
đất chặt cứng.
+ Đất mặn phèn tiềm tàng, tầng sinh phèn sâu, nhiều cát, đất ngập mặn theo
con nước, phân bố ở các giồng cát ở xã Long Hòa, cát chiếm ưu thế từ 65% - 80%. Đất
nghèo mùn, đất nhiễm mặn nhiều. Các đầm, hồ nuôi tôm đều không thành công.
- Đất than bùn, phèn tiềm tàng, có diện tích 210 ha, phân bố ở An Nghĩa, Tiểu
khu 5, Tiểu khu 9, cù lao Phú Lợi, bên bờ vịnh Gành Rái, Thiềng Liềng, Ngã Bảy.
Than bùn chất lượng kém, đất chua vừa, độ mặn cao (Nguồn: BQL rừng phòng hộ Cần
Giờ).
2.1.1.4 Diện tích
- Diện tích tự nhiên toàn khu vực: 71.361,00 ha
- Diện tích rừng và đất rừng: 36.581,10 ha
+ Diện tích rừng trồng: 19.096,80 ha
+ Diện tích rừng tự nhiên: 10.982,80 ha
+ Đất khác: 6.501,50 ha
2.1.1.5 Khí hậu, thủy văn
Cần Giờ có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với hai mùa rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10.
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

Trang 5


a. Lượng mưa
Độ ẩm ở Cần Giờ rất cao nhưng lượng mưa lại thấp nhất so với các khu vực
khác ở Tp. Hồ Chí Minh, lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.300 mm – 1.400 mm.
Lượng mưa phân bố không đều từ Nam lên Bắc, từ Đông sang Tây.

b. Nhiệt độ
Biên độ nhiệt trong ngày từ 50C – 70C, trong các tháng thường nhỏ hơn 40C.
Nhiệt độ tương đối cao và ổn định, khoảng 25oC đến 29oC, cao nhất là 38,2oC, thấp
nhất là 14,4oC. Nhiệt độ có hơi giảm dần từ Bắc xuống Nam nhưng không đáng kể.
c. Bức xạ
Lượng bức xạ trung bình các ngày không chênh lệch nhiều, luôn đạt trên 300
calo/cm2/ngày. Lượng bức xạ bình quân cao nhất vào tháng 3 với 14,2 Kcal/cm2/tháng,
thấp nhất vào tháng 11 với 10,2 Kcal/cm2/tháng. Lượng bức xạ thường giảm dần từ
tháng 9 đến tháng 12.
d. Gió
Chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính:
- Gió mùa Nam – Tây Nam, xuất hiện từ tháng 5 – 10, trùng với mùa mưa,
sức gió mạnh nhất vào khoảng tháng 7 và tháng 8.
- Gió mùa Bắc – Đông Bắc, xuất hiện từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trùng
với mùa khô, gió mạnh nhất vào tháng 2 và tháng 3.
e. Độ ẩm không khí và lượng bốc hơi nước
Độ ẩm tại Cần Giờ rất cao từ 73% đến 85% và cao hơn các khu vực khác tại
Tp. Hồ Chí Minh từ 4% - 8%.
Lượng bốc hơi nước bình quân khoảng 4 mm/ngày và 120,4 mm/tháng. Cao
nhất vào tháng 6 (173,2 mm/tháng), thấp nhất vào tháng 9 (83,4 mm/tháng).
2.1.1.6 Mạng lưới sông rạch
RNM Cần Giờ có mạng lưới sông rạch chằng chịt, đan xen vào nhau, mật độ
khoảng 7 – 10 km/km2, tổng diện tích mặt nước gần 21 000 ha chiếm gần 30% lãnh
thổ.
Nguồn nước ngọt từ sông Đồng Nai và sông Sài Gòn đổ ra biển bằng hai tuyến
chính là sông Lòng Tàu, sông Soài Rạp và sông Thị Vải, sông Gò Gia và các phụ lưu
Trang 6


của nó. Có sự hòa trộn đáng kể giữa nước mặn và nước ngọt tại hai cửa sông chính

hình phễu là vịnh Đồng Tranh và vịnh Gành Rái.
Sông Lòng Tàu là đường giao thông thủy chính cho tàu biển dưới 20.000 tấn ra
vào cảng Sài Gòn.
Các sông chính ở huyện Cần Giờ
Sông

Dài (km)

Rộng (km)

Sâu (m)

Nhà Bè

29,50

1,670

10 – 20

Soài Rạp

14,50

3,100

< 10

Đồng Tranh


67,50

1,800

01 – 25

Lòng Tàu

32,00

0,550

10 – 25

Ngã Bảy

10,00

0,900

10 – 20

Gò Gia

12,00

0,600

10 - 30


Sông rạch phần lớn chảy theo hướng Đông Nam dạng uốn lượn từ đó ảnh
hưởng làm thay đổi địa hình khu vực và thay đổi thực vật cảnh. Lòng Tàu và Soài Rạp
là hai sông chính chi phối toàn bộ chế độ thủy văn của hầu hết kênh rạch khác.
* Chế độ nước chảy trong sông rạch:
Triều được truyền vào huyện Cần Giờ qua các cửa Soài Rạp, Đồng Tranh, Ngã
Bảy, Cái Mép và một số cửa khác. Do cấu trúc đặc biệt của sông vùng này, nhất là các
cửa sông, nên càng đi về các cửa phía Đông, thủy triều càng thuận lợi (tốc độ dòng
triều lớn, tổn thất biên độ triều càng ít, chiều dài chuyển động của chất điểm nước
trong pha triều lên tính từ biển càng xa). Vì thế, mặn từ phía Gành Rái lên phía thượng
lưu sẽ xa hơn lên từ phía Soài Rạp.
Tổng lượng triều lớn nhất truyền vào cửa sông (vào tháng 4) qua các cửa trung
bình trong một ngày triều cường là 1,36 tỉ m3 (Nguyễn Sinh Huy, 1994). Trong đó cửa
sông Soài Rạp chiếm 22%, sông Lòng Tàu 59%, sông Đồng Tranh 3%, sông Cái Mép
và các cửa sông khác 16%. Lượng nước triều truyền vào cửa sông giảm dần khi lưu
lượng nước nguồn tăng vào mùa mưa. Trong đó, tỉ lệ giảm của Soài Rạp mạnh nhất do
lưu lượng tăng lên nhanh chóng vì nước nguồn tăng.
Yếu tố quan trọng thứ hai quyết định chế độ chảy trong sông rạch Cần Giờ là
lưu lượng nước nguồn sông Đồng Nai đổ vào hạ lưu qua nút phân lưu Nhà Bè – Soài
Trang 7


Rạp – Lòng Tàu. Sự phân phối dòng chảy qua tuyến Lòng Tàu lớn hơn lượng dòng
chảy đổ sang phía Soài Rạp do phía Lòng Tàu sâu hơn, đoạn sông thẳng hơn.
Sự phân phối dòng chảy giữa hai tuyến Lòng Tàu – Soài Rạp không cố định mà
thay đổi theo lưu lượng sông Nhà Bè. Khi mức nước nguồn tăng lên thì phân bố lưu
lượng sẽ tăng ở nhánh Soài Rạp, vì ở nhánh này sự gia tăng chiều sâu và diện tích mặt
cắt sẽ nhanh hơn. Khi mức nước ở cửa sông giảm thấp thì phân bố lưu lượng sẽ tăng
nhanh ở nhánh sâu, tức nhánh Lòng Tàu.
Như vậy, về mùa lũ, sông Soài Rạp sẽ tháo nước nguồn mạnh hơn sông Lòng
Tàu. Mùa lũ cũng là mùa nước sông mang nhiều bùn cát. Điều đó giải thích sự hình

thành các giồng ven sông, các cồn bãi ở cửa sông Soài Rạp. Sự phân hóa về ưu thế của
triều trên sông Lòng Tàu (chảy ngược), và ưu thế của nguồn trên sông Soài Rạp (chảy
xuôi), cùng với dòng triều ven bờ tạo thành dòng chảy vòng (ngược chiều kim đồng
hồ) trong hệ thống.
2.1.1.7 Chế độ thủy triều
RNM Cần Giờ nằm trong vùng có chế độ bán nhật triều không đều (hai lần
nước lớn và hai lần nước ròng trong ngày). Biên độ triều khoảng 2 m khi triều trung
bình và 4 m khi triều cường. Theo quan sát, hai đỉnh triều thường bằng nhau nhưng hai
chân triều lệch nhau.
Biên độ triều cực đại trong RNM từ 4,0 – 4,2 m vào loại cao nhất quan sát thấy
tại Việt Nam. Biên độ triều có xu hướng giảm dần từ phía Nam tiếp giáp biển Đông.
Biên độ triều lớn nhất từ tháng 9 đến tháng 1 năm sau, với biên độ 3,6 – 4,1 m ở vùng
phía Nam, 2,8 – 3,3 ở phía Bắc Cần Giờ.
Đình triều cao nhất xuất hiện vào tháng 10, 11 và thấp nhất vào tháng 4, 5.
2.1.1.8 Độ mặn
Qua các số liệu đo độ mặn từ năm 1997 đến năm 2000 cho thấy độ mặn lớn
nhất khi triều cường và độ mặn bé nhất khi triều kém. Diễn biến độ mặn phụ thuộc vào
sự kết hợp giữa thủy triều biển Đông và lưu lượng nước ở thượng nguồn sông Sài Gòn
và sông Đồng Nai. Vào khoảng tháng 4, nước biển chiếm ưu thế hơn trong mối tương
tác biển – sông, nước mặn xâm nhập sâu hơn vào trong vùng đất liền làm độ mặn của
nước trong rừng cao lên. Ngược lại, vào tháng 9 đến tháng 10 khi các sông giữ ưu thế
Trang 8


trong mối tương tác sông – biển, nước ngọt từ sông đẩy lùi nước ngọt ra biển làm hạ
độ mặn của nước trong khu vực.
Từ khi thủy điện Trị An chính thức đưa vào hoạt động, ảnh hưởng đến sự biến
đổi độ mặn của Cần Giờ rõ rệt. Mùa mưa, lượng nước xả cao nên độ mặn giảm so với
trước kia.
Ngược lại trong mùa khô, độ mặn sông Soài Rạp thấp hơn hẳn sông Lòng Tàu

do dạng sông hình thành khác nhau. Sông Soài Rạp có mặt cắt cạn hơn so với sông
Lòng Tàu nên tác động từ biển Đông vào sông Soài Rạp yếu hơn so với sông Lòng
Tàu.
2.1.1.9 Hệ động thực vật RNM Cần Giờ
a. Hệ thực vật
Việc nghiên cứu thực vật ở RNM Cần Giờ đã được Viên Ngọc Nam và cộng sự
thực hiện năm 1990 và bổ sung năm 1997 như sau:
Đã thống kê được 159 loài thuộc 76 họ, trong đó:
- Loài cây thực sự ngập mặn:

36 loài thuộc 15 họ.

- Loài cây chịu mặn:

33 loài thuộc 19 họ.

- Loài cây trên đất cao:

90 loài thuộc 42 họ.

Những loài cây trồng ở đây là: Đước (Rhizophora apiculata), Trang (Kandelia
candel), Dà vôi (Ceriops tagal), Dà quánh (Ceriops decandra), Gõ biển (Intsia
bijuga), Tra (Thespesia polulnca), Đưng (Rhizophora mucronata), Vẹt đen (Bruguiera
sexangula), Bạch đàn (Eucaliptus spp), Keo lá tràm (Acacia auricufomis), Phi lao
(Casuarina equisetifolia)… Trong đó có ba loài được trồng nhiều nhất là Đước, Dà vôi
và Cóc trắng.
Các quần xã thực vật tự nhiên đại diện:
- Quần xã Bần chua, Mấm.
- Quần xã Mấm, Chà là, Gõ biển.
- Quần xã Dà, Cóc, Giá, Lức.

- Quần xã Ráng, Chà là, Tâm mộc nam, Lức.
- Quần xã Cóc kèn, Ô rô.
- Quần xã Đước, Dà, Mấm.
và các quần thể tự nhiên đại diện:
Trang 9


- Quần thể Chà là.
- Quần thể Mấm biển.
- Quần thể Dừa nước.
- Quần thể Ráng.
- Quần thể Bần trắng.
- Quần thể Mấm trắng.
- Quần thể Trang.
- Quần thể Đước.
- Quần thể Ô rô.
- Quần thể Dà.
b. Hệ động vật và thủy sinh vật RNM Cần Giờ
RNM Cần Giờ với hệ thống sông rạch chằng chịt, các bãi bồi, ao đầm nhận
nước ngọt từ sông Sài Gòn – Đồng Nai giàu chất dinh dưỡng tạo điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển của các loài thủy sinh vật có nguồn gốc biển, nước lợ theo thủy triều
vào rừng sinh sống. Thành phần các loài thủy sinh ở rừng Cần Giờ rất phong phú. Có
trên 130 loài Tảo thuộc 3 ngành: Tảo khuê (Bacilariophyta), Tảo giáp (Pyrrophyta),
Tảo lam (Cyanophyta), trong đó tảo Khuê chiếm ưu thế; trên 100 loài động vật không
xương sống thuộc ngành chân khớp (Arthropoda), Giun đất (Annelides), Giun tròn
(Nemathelninthes), Thân mềm (Molusca); trên 120 loài cá nước lợ, cá nước mặn thuộc
các bộ cá Nhám chuột (Lamniformes), cá Đuối (Rajiformes), cá Trích (Clupeiformes),
cá Đối (Mugilliformes), cá Nheo (Siluriformes), cá Chình (Anguilliformes), cá Vược
(Perciformes), cá Bơn (Pleuronectiformes), cá Nóc (Tetraodontiformes), cá Mang ếch
(Batrachidiformes). (Hoàng Đức Đạt, 1997).

Mặc dù môi trường RNM không thuận lợi cho các loài động vật trên cạn như
rừng nội địa nhưng do có nguồn thức ăn dồi dào nên khu hệ động vật có xương sống ở
RNM cũng đa dạng và phong phú gồm 19 loài thuộc 13 họ, 6 bộ. Có thể kể các loài
thú lớn như Nai, Heo rừng; các loài thú nhỏ như: Khỉ, Rái cá, các loài Mèo, Chồn,
Nhím, Tê Tê. Ở đây có các tập đoàn chim nước: Bồ nông, các loài Cò, Diệc, Giang
sen, Cốc… có số lượng lớn. Bò sát có Cá sấu hoa cà, Kì đà nước, Trăn, nhiều loài Rắn,
Rùa biển…
Trang 10


Các công trình nghiên cứu đã xác định được 9 loài lưỡng thê, 31 loài bò sát;
chim có 133 loài trong đó 52 loài chim nước và 74 loài không phải chim nước sống
trong nhiều sinh cảnh khác nhau.
Trong tất cả động vật xuất hiện ở đây có các loài hiếm như: Rái cá thường
(Lutra lutra), Rái cá vuốt bé (Aonyx cinerea), Mèo cá (Felix viverrina), Mèo rừng
(Felix bengalensis), Bồ nông chân xám hay gọi là Chàng bè, Cò lạo Ấn Độ hay còn
gọi là Giang sen (Mycteria teucocephata), Cò lạo xám (Mycteria cinerea), choắt lớn
mỏ vàng (Tringa guttifer).
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1 Dân số
Đến nay, theo kết quả điều tra dân số mới nhất năm 2004 ở huyện Cần Giờ là
62.500 người, là huyện ngoại thành có mật độ dân thấp nhất Tp (khoảng 75
người/km2). Dân cư chủ yếu tập trung ở những vùng đất cao (các giồng cát, bờ
sông…) các trục lộ giao thông – thủy bộ vào các trung tâm hành chính xã – huyện.
Ngoài ra còn rất nhiều người từ địa phương khác đến sinh sống trong rừng phòng hộ.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của BQL rừng phòng hộ Cần Giờ, hiện nay có khoảng 600
hộ với 1.500 nhân khẩu đang sinh sống và sản xuất trong rừng phòng hộ.
2.1.2.2 Kinh tế - xã hội
Các ngành kinh tế chủ yếu của Cần Giờ là ngư nghiệp (khai thác nuôi trồng
thủy sản), lâm nghiệp (trồng và bảo vệ rừng), diêm nghiệp (làm muối), nông nghiệp.

a. Nông nghiệp
Sau giai đoạn khai hoang phục hóa, năm 1985 Cần Giờ có gần 5.000 ha đất
canh tác chủ yếu là lúa. Sản lượng lúa trên đất Cần Giờ không quá 2,5 tấn/ha. Chủ
trương chuyển dịch cơ cấu, chuyển đổi cây trồng vật nuôi đã mang lại cho Cần Giờ
những thay đổi cơ bản. Phần lớn diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả đã chuyển sang
nuôi tôm và một số loại thủy sản khác. Đất trồng lúa còn lại trên 1.200 ha đất tốt cho
năng suất từ 2,5 – 3 tấn/ha. Ngoài ra, Cần Giờ có đàn heo 4.000 con, bò khoảng 150
con, dê 200 con, gia cầm khoảng 15.000 con. Giá trị tổng sản xuất nông nghiệp trong
các năm qua ước lượng khoảng 25 tỉ đồng/năm, tức là 1/20 giá trị sản xuất ngư nghiệp.
Nước để phục vụ cho trồng lúa chủ yếu dựa vào nước mưa tập trung ở xã An
Thới Đông và Lý Nhơn và một số lượng lớn cây ăn trái chỉ phát triển ở một số xã:
Trang 11


Long Hòa, Cần Thạnh, các loài trái cây chủ yếu là Xoài, Na (mãng cầu), Táo, Nhãn,
Điều… nhưng năng suất không cao.
b. Diêm nghiệp
Cần Giờ có đồng muối lớn khoảng 1.500ha, sản lượng khoảng 80.000 tấn/năm.
Tuy nhiên đời sống người dân phụ thuộc vào ngành diêm nghiệp rất bấp bênh, cả khi
được mùa muối vì giá muối thành phẩm quá rẻ. Càng được mùa, giá muối càng rẻ. Tp
đã từng triển khai trợ giá gần 30.000 tấn tồn kho của người dân sản xuất diêm nghiệp.
Một dự án nâng cấp đồng muối xã Lý Nhơn với chi phí 39 tỉ đồng đã được nhà
nước phê duyệt. Sản lượng muối làm ra ở đây phải được thu mua và giá bảo đảm cuộc
sống cho người dân.
c. Ngư nghiệp
Ngành khai thác thủy sản chủ yếu là các khu vực ven bờ, số tàu lớn đánh bắt xa
bờ còn quá ít nên sản lượng thủy sản thu được không cao. Phần lớn các hộ gia đình
khai thác tôm, cá… ở các bãi triều, kênh rạch, các đầm đập trong rừng phòng hộ.
Mô hình nuôi tôm công nghiệp với quy mô lớn đã không thành công. Các đầm
nổi đang để không hoặc chuyển sang làm muối. Nuôi tôm quản canh hiệu quả thấp do

những năm gần đây tôm bị dịch bệnh.
Nuôi cua thịt, cua lột và một số đặc sản khác ở quy mô gia đình có hiệu quả
kinh tế, tuy nhiên cũng bị dịch bệnh và phụ thuộc vào giá cả thị trường.
Nuôi nghêu ở bãi cát ven biển, nuôi sò ở các bãi bồi ven sông rạch bước đầu
đem lại hiệu quả kinh tế cao và đang được phát triển trên quy mô lớn.
Đời sống vật chất của nhân dân tuy đã được cải thiện, nhưng số đông các gia
đình còn làm nghề nông – ngư nên mức sống còn thấp.
d. Lâm nghiệp
Việc khôi phục RNM Cần Giờ trong những năm sau ngày giải phóng
30/04/1975 là một kì công của nhân dân huyện Cần Giờ nói riêng, Tp. Hồ Chí Minh
nói chung. Hơn 30.000 ha RNM được hồi sinh, ngày nay được thế giới công nhận là
“Khu Dự trữ sinh quyển thế giới”, là lá phổi của 7 triệu dân Tp. Hồ Chí Minh, là “đặc
khu rừng Sác” của nhân dân huyện Cần Giờ. Công tác chăm sóc, BVR Cần Giờ mang
lại cho những người dân được giao giữ rừng nguồn thu nhập đáng kể. Tuy nhiên, đến
Trang 12


nay công tác trồng rừng không còn triển khai trên diện tích lớn, nên đáng kể một số
người dân chuyển sang nghề khác hoặc sống bằng nghề bắt cua, ốc…
e. Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp ở Cần Giờ nhỏ bé. Công nghiệp chế biến
thực phẩm duy nhất ở đây là nhà máy chế biến đông lạnh thủy sản, sản phẩm thủy sản
đông lạnh gồm: cá phi lê và nghêu. Trong bảy năm trở lại đây một số ngành sản xuất
thủ công ra đời với xu hướng phát triển kinh tế xã hội như: gia công cơ khí và nguội
(gò, hàn); xay xát lương thực, chế biến thức ăn cho gia súc, gia cầm, tôm, cá nuôi; sản
xuất bột cá; chế biến gỗ… Tổng giá trị từ sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp tăng tuần tự và tăng khá nhanh, năm 1998 đạt giá trị 56 tỉ đồng nhưng đến 2004
đạt 110 tỉ đồng.
2.1.2.3 Cơ sở hạ tầng
a. Điện

Năm 2002, điện lưới quốc gia được đưa về Cần Giờ, hệ thống điện liên xã được
xây dựng chi phối toàn bộ hoạt động trên địa bàn huyện, riêng xã Thạnh An có địa
hình dạng đảo không nối liền với các xã khác nên việc sử dụng điện ở đây dựa vào
năng lượng Mặt Trời và máy phát điện.
b. Nước sạch
Hệ thống cung cấp nước ngọt đã được trang bị ở các xã nhưng cũng chỉ gói gọn
ở các cụm gần trung tâm, chưa được mở rộng. Toàn bộ huyện Cần Giờ không có mạch
nước ngọt, phải dùng nước ngọt chở từ Tp hoặc các tỉnh khác đến nên giá rất cao. Vào
mùa mưa, người dân ở đây thường chuẩn bị các hồ chứa nước mưa để sinh hoạt. Tuy
nhiên, hiện nay Tp đầu tư xây dựng ống nước và các phương tiện chuyên chở phục vụ
cho hộ xa trung tâm hay các hộ sống trong rừng. Ngoài ra, Tp. Hồ Chí Minh còn trợ
giá nước cho Cần Giờ để giảm chi phí sử dụng nước cho người dân.
c. Giao thông
Qua 30 năm thực hiện công cuộc bảo vệ thành quả Cách Mạng, xây dựng và
phát triển Cần Giờ từ tuyến đường bộ dài 13 km nối liền hai xã Long Hòa – Cần
Thạnh và một số tuyến đường thủy nối liền các xã trong địa bàn huyện. Đến nay đã đạt
nhiều thành quả tốt trên lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng, đặc biệt là từ năm 1991 đến nay
toàn huyện có mức phát triển đầu tư tăng theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Trang 13


Hiện nay, tuyến đường giao thông chính của huyện là tuyến đường Rừng Sác,
nối liền từ xã Bình Khánh đến Cần Thạnh đã được trải nhựa và đã hoàn thành cầu Dần
Xây, cầu dây văng Vàm Sát nối liền các trục đường giữa các xã lại với nhau, tạo điều
kiện đi lại thuận tiện giữa Tp và Huyện cũng như các tỉnh thành khác, góp phần thúc
đẩy ngành du lịch của Huyện phát triển.
d. Giáo dục – y tế
- Giáo dục: Huyện có 2 trường phổ thông trung học, các xã đều có trường Tiểu
học và Trung học cơ sở. Tuy nhiên, do mật độ dân số thấp và đời sống khó khăn, một
số con em không được đến trường hoặc phải bỏ học nên trình độ dân trí còn thấp, tỉ lệ

tốt nghiệp cấp 3 thấp. Cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa còn thiếu.
- Y tế: Là một huyện ngoại thành, trình độ dân dân trí thấp, cuộc sống còn
nhiều khó khăn nên có hạn chế về lĩnh vực y tế khám chữa bệnh. Bên cạnh đó, hằng
năm Trung tâm y tế huyện phối hợp với Trung tâm y tế dự phòng của Tp chủ động
triển khai kế hoạch khám chữa bệnh miễn phí cho người dân.
Theo kết quả thống kê năm 2004, toàn huyện có:
Bệnh viện:

1

Phòng khám:

3

Phòng khám sức khỏe trẻ em:

7

Trạm y tế:

1

Nhìn chung, tuy là huyện ngoại thành của một Tp lớn nhưng do điều kiện địa lí
cách trở và một số nguyên nhân khác, nên đến nay Cần Giờ vẫn là vùng kém phát
triển, đời sống vật chất, văn hóa của nhân dân còn thấp. Đây cũng là một trong những
nguyên nhân dẫn đến việc khai thác bất hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên ở
RNM Cần Giờ.
2.2 Một vài thông số cơ bản đánh giá chất lượng nước
2.2.1 Độ pH
Là một trong những chỉ tiêu cần xác định đối với chất lượng nước. Sự thay đổi

pH có thể dẫn tới những thay đổi về thành phần các chất trong nước do quá trình hòa
tan hoặc kết tủa, hoặc thúc đẩy hay ngăn chặn những phản ứng hóa học, sinh học xảy
ra trong nước.
Trang 14


Xác định pH bằng các máy đo pH. Các máy đo pH hiện nay đều là các máy
hiện số. Độ chính xác của các máy này thường là 1% đơn vị pH.
2.2.2 Nhiệt độ
Nhiệt độ nước là một chỉ tiêu cần đo khi lấy mẫu nước.
Nhiệt độ của nước ảnh hưởng đến độ pH, các quá trình hóa học và sinh hóa xảy
ra trong nước.
Chỉ tiêu nhiệt độ cần đo ngay tại nơi lấy mẫu bằng nhiệt kế hay bằng các máy
đo nhiệt độ. Các máy đo nhiệt độ thường gắn liền với các máy đo pH, đo DO…
2.2.3 Độ đục
Độ đục trong nước là do các hạt chất rắn lơ lửng, các chất hữu cơ phân rã hoặc
do các động thực vật sống trong nước gây nên.
Độ đục làm giảm khả năng truyền ánh sáng trong nước ảnh hưởng tới quá trình
quang hợp dưới nước, ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Các vi khuẩn gây bệnh có
thể xâm nhập vào các hạt chất rắn, không được khử trùng và có thể trở thành vi khuẩn
gây bệnh trong nước.
Độ đục càng lớn có nghĩa là độ nhiễm bẩn của nước càng cao.
2.2.4 Hàm lượng oxy hòa tan trong nước (DO)
Tham gia vào quá trình trao đổi chất, duy trì năng lượng cho quá trình phát
triển, sinh sản và tái sản xuất cho các sinh vật sống trong nước. DO giúp ta đánh giá
chất lượng nước.
Về mặt hóa học, oxy không tham gia phản ứng với nước mà độ hòa tan của oxy
trong nước phụ thuộc vào áp suất và nhiệt độ.
Khi chỉ số DO thấp, trong nước có nhiều chất hữu cơ, nhu cầu oxy hóa tăng nên
tiêu thụ nhiều oxy trong nước.

Khi chỉ số oxy cao, trong nước có nhiều rong tảo tham gia quá trình quang hợp
giải phóng oxy.
Chỉ số DO rất quan trọng để duy trì điều kiện hiếm khí và là cơ sở để xác định
nhu cầu oxy sinh học.
2.2.5 Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD)
Là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật tiêu thụ trong quá trình oxy hóa các chất
hữu cơ trong nước, đơn vị tính mg/l.
Trang 15


×