BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
TÌM HIỂU MÔ HÌNH NUÔI DÔNG KHU VỰC VEN BIỂN
NAM TRUNG BỘ (KHẢO SÁT TẠI HUYỆN PHÚ HÒA,
TỈNH PHÚ YÊN VÀ HUYỆN BẮC BÌNH,
TỈNH BÌNH THUẬN)
LÊ THỊ VIỆT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2011
Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “TÌM HIỂU MÔ HÌNH
NUÔI DÔNG KHU VỰC VEN BIỂN NAM TRUNG BỘ (KHẢO SÁT TẠI HUYỆN
PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN VÀ HUYỆN BẮC BÌNH, TỈNH BÌNH THUẬN)” do
Lê Thị Việt, sinh viên khóa 33, ngành Kinh tế nông lâm, đã bảo vệ thành công trước
hội đồng vào ngày ___________________
Lê Văn Lạng
Người hướng dẫn,
(Chữ ký)
________________________
Ngày
tháng
năm
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo
Thư ký hội đồng chấm báo cáo
(Chữ ký
(Chữ ký
Họ tên)
Họ tên)
Ngày
tháng
năm
Ngày
tháng
năm
LỜI CẢM TẠ
Thời gian thì cứ trôi nhưng ơn nghĩa sinh thành và nuôi dưỡng của ba mẹ con
không thể nào quên. Con xin cảm ơn ba mẹ đã cho con tất cả nghị lực, niềm tin để con
vững bước nuôi dưỡng giấc mơ của mình. Giờ đây giấc mơ đã trở thành hiện thực, con
thật sự đã lớn khôn để bước vào cuộc sống. Cuộc sống của con là tất cả những gì ba
mẹ đã ban tặng
“Nước biển mênh mông không đong đầy tình mẹ
Mây trời lồng lộng không phủ kín công cha”
Xin chân thành cảm ơn BGH trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh, cùng
toàn thể quý thầy cô khoa Kinh tế đã tận tình dạy bảo và truyền đạt kiến thức cho tôi
trong suốt 4 năm tôi theo học tại trường. Đặc biệt là thầy Lê Văn Lạng đã hướng dẫn
và cho tôi những lời khuyên thực sự ý nghĩa trong suốt quá trình học tập và thực hiện
luận văn.
Sau cùng cho tôi gửi lời cảm ơn tới tất cả các anh chị trong phòng NN và PTNT
huyện Phú Hòa, các hộ nông dân ở huyện Phú Hòa và huyện Bắc Bình, cùng các bạn
bè đã ủng hộ cho tôi thực hiện tốt luận văn này.
Em xin kính chúc toàn thể quý thầy cô khoa Kinh tế đạt được nhiều thành công
trên sự nghiệp giảng dạy của mình.
Sinh viên
Lê Thị Việt
NỘI DUNG TÓM TẮT
LÊ THỊ VIỆT, THÁNG 05/2011, “TÌM HIỂU MÔ HÌNH NUÔI DÔNG KHU
VỰC VEN BIỂN NAM TRUNG BỘ (KHẢO SÁT TẠI HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH
PHÚ YÊN VÀ HUYỆN BẮC BÌNH, TỈNH BÌNH THUẬN)
LE THI VIET, MAY 2011, Learn to farming thunderstorms at coastal areas
South Central (surveyed in Phu Hoa dictrist, Phu Yen province and Bac Binh dictrist,
Binh Thuan province).
Đề tài tìm hiểu và đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình nuôi dông tại huyện Phú
Hòa, tỉnh Phú Yên và huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận, đồng thời xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến năng suất dông trên cơ sở sử dụng các phương pháp thống kê mô tả và
phân tích kinh tế lượng với sự hỗ trợ của Excel và Eview. Số liệu sử dụng là số liệu sơ
cấp thông qua quá trình phỏng vấn 30 hộ dân nuôi dông tại hai địa phương, bên cạnh
đó cũng sử dụng số liệu thứ cấp từ các phòng NN và PTNT, trung tâm khuyến nông
địa phương. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến năng
suất dông đó là: diện tích nuôi, lượng giống, thức ăn, công lao động, số năm kinh
nghiệm. Cũng từ kết quả nghiên cứu ta thấy mô hình nuôi dông mang lại hiệu quả kinh
tế cao, cụ thể ở Phú Hòa thì 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu được 1.775 đồng thu nhập và
ở Bắc Bình thì 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu được 4.889 đồng thu nhập.
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................... x
DANH MỤC PHỤ LỤC ................................................................................................ xi
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................................2
1.3. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................... 2
1.4 Cấu trúc khóa luận ........................................................................................................ 2
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN .......................................................................................... 4
2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu............................................................................. 4
2.1.1. Tổng quan về huyện Phú Hòa ...........................................................................................4
2.1.2. Tổng quan về Huyện Bắc Bình ...................................................................................... 14
2.1.2.1 Điều kiện tự nhiên ..................................................................................14
2.1.2.2 Kinh tế- xã hội ........................................................................................14
2.2. Tổng quan về con dông .......................................................................................... 15
2.2.1. Đặc tính sinh học của dông............................................................................................. 15
2.2.2. Một số kỹ thuật nuôi dông .............................................................................................. 15
2.2.2.1 Chọn con giống ......................................................................................15
2.2.2.2. Thức ăn ..................................................................................................15
2.2.2.3. Hồ nuôi dông .........................................................................................16
2.2.2.4. Chăm sóc ...............................................................................................17
2.2.2.5. Kiểm tra,phát hiện và xử lý bệnh ..........................................................17
v
2.2.2.6.Thu hoạch ...............................................................................................18
2.2.3. Quy trình nuôi dông......................................................................................................... 18
2.2.3.1. Chọn vị trí nuôi dông............................................................................18
2.2.3.2. Qui cách hồ nuôi dông..........................................................................18
2.2.3.3. Loại dông thả nuôi .................................................................................19
2.2.3.4 Thức ăn của dông ...................................................................................19
2.2.3.5. Chăm sóc ...............................................................................................20
2.2.3.6. Thu hoạch ..............................................................................................20
2.2.4. Thị trường tiêu thụ dông ................................................................................................ 21
2.2.5. Tiềm năng phát triển nghề nuôi dông ............................................................................ 22
2.3. Thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ dông ở địa phương.... 22
2.3.1. Thuận lợi........................................................................................................................... 22
2.3.2. Khó khăn .......................................................................................................................... 23
CHƯƠNG III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 24
3.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................... 24
3.1.1. Một số khái niệm về hiệu quả......................................................................................... 24
3.1.2. Chỉ tiêu về kết quả, hiệu quả kinh tế .............................................................................. 24
3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 25
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................... 25
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................................... 25
3.2.2.1. Số liệu thứ cấp .......................................................................................25
3.2.2.2. Số liệu sơ cấp.........................................................................................25
3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ....................................................................................... 25
3.2.3.1. Phương pháp mô tả ................................................................................26
3.2.3.2. Phương pháp phân tích so sánh .............................................................26
3.2.3.3. Phương pháp phân tích hồi quy .............................................................26
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 32
4.1. Thông tin về mẫu điều tra ....................................................................................... 32
4.1.1. Tuổi chủ hộ....................................................................................................................... 32
4.1.2. Trình độ học vấn .............................................................................................................. 33
vi
4.1.4. Diện tích đất nông nghiệp ............................................................................................... 35
4.1.5. Tình hình sử dụng giống của nông hộ ........................................................................... 37
4.1.6. Tình hình tham gia khuyến nông ................................................................................... 38
4.1.7. Dự định trong tương lai .................................................................................................. 38
4.1.8. Tình hình vay vốn của các nông hộ ............................................................................... 39
4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suât dông .............................................. 40
4.2.1. Mô hình hồi quy hàm năng suất ..................................................................................... 40
4.2.3. Kiểm định tính hiệu lực của mô hình ............................................................................ 41
4.2.3.1. Hiện tượng đa cộng tuyến (Multicollinearity)...............................................41
4.2.3.2. Hiện tượng phương sai sai số thay đổi (heteroscedasticity) ............................42
4.2.3.3. Kiểm định hiện tượng tự tương quan ...........................................................43
4.2.4. Phân tích mô hình ........................................................................................................... 43
4.3.1. Ở huyện Phú Hòa............................................................................................................. 46
4.3.2. Ở huyện Bắc Bình ........................................................................................................... 46
4.4. Một số khó khăn trong nuôi dông........................................................................... 48
4.4.1. Khách quan....................................................................................................................... 49
4.4.2. Chủ quan........................................................................................................................... 50
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 51
5.1. Kết luận................................................................................................................... 51
5.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 51
5.2.1. Đối với nông hộ. .............................................................................................................. 51
5.2.2. Đối với cơ quan khuyến nông địa phương.................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 53
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND: Hội đồng nhân dân
UBND: Uỷ ban nhân dân
NN: Nông nghiệp
PTNT: Phát triển nông thôn
TP: Thành phố
XLSL: Xử lý số liệu
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Một Số Đặc Trưng Khí Hậu Trong Khu Vực Trạm Đo Tuy Hòa ..................6
Bảng 2.2.Bảng Tổng Hợp Các Nhóm Thổ Nhưỡng Chính. ............................................8
Bảng 2.3. Bảng Tổng Hợp Một Số Sản Phẩm Trồng Trọt Đến 12/2004. .....................10
Bảng 2.4. Bảng Tổng Hợp Một Số Sản Phẩm Chăn Nuôi Đến 12/2004. .....................11
Bảng 4.1. Độ Tuổi của Chủ Hộ .....................................................................................32
Bảng 4.2. Trình Độ Học Vấn của Chủ Hộ. ...................................................................34
Bảng 4. 3 . Kinh Nghiệm Nuôi Dông của Các Hộ Điều Tra .........................................34
Bảng 4.4. Phân Loại Loại Đất Sản Xuất. ....................................................................36
Bảng 4.5. Tình Hình Sử Dụng Giống ở Địa Bàn Nghiên Cứu. .....................................37
Bảng 4.6 Dự Định trong Tương Lai của Các Hộ Nuôi Dông. ......................................38
Bảng 4.7 Tình Hình Vay Vốn của Các Nông Hộ. .........................................................39
Bảng 4.8. Kết Quả Ước Lượng Các Tham Số của Mô Hình Hồi Quy Hàm Năng Suất
bằng Phần Mềm Eviews ................................................................................................40
Bảng 4.9. Kiểm Định Prob của Hàm Sản Xuất. ............................................................41
Bảng 4.10. Bảng Hệ Số Xác Định R2phụ của Các Mô Hình Hồi Quy Phụ. ....................42
Bảng 4.11. Kết Quả và Hiệu Quả Nuôi Dông tại 2 Huyện (Tính Trên 1000m2). ........45
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Con Dông Cát ................................................................................................15
Hình 2.2. Hồ Nuôi Dông ...............................................................................................16
Hình 2.3. Dông Nướng ..................................................................................................21
Hình 2.4. Dông Băm Cuốn Bánh Tráng Chấm Mắm Me..............................................21
Hình 4.1. Biểu Đồ Kinh Nghiệm Nuôi Dông của Các Hộ
35
Hình 4.2. Biểu Đồ Cơ Cấu Đất Nông Nghiệp Giữa Hai Huyện. .................................36
Hình 4.3. Biểu Đồ Thể Hiện Tình Hình Sử Dụng Giống ở Hai Địa Phương ...............37
Hình 4.4. Biểu Đồ Thể Hiện Dự Định của Các Hộ Trong Tương Lai. .........................39
x
DANH MỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA.................................................................................. 51
PHỤ LỤC 2: Bảng Kết Xuất Chạy Chương Trình Eview 3.0. ..................................... 55
xi
CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Con nhông cát hay còn gọi là con dông là động vật sống hoang dã trên những đồi
cát ngoài tự nhiên. Thịt dông màu trắng rất bổ và thơm ngon nên được nhiều người ưa
thích. Trước đây nghề đào dông, bắt và bẫy dông được coi là nghề “hái ra tiền” nhưng
nay nguồn dông tự nhiên đã cạn kiệt. Việc đào, bẫy để bắt dông hiện nay chưa có
ngành chức năng nào nghiêm cấm, nhưng nhu cầu của xã hội ngày một tăng và gắn với
cuộc sống của không ít hộ nông dân quanh năm chờ những cơn mua mới trồng được
cây mè, cây đậu, cây dưa,… ở vùng cát biển nên nhiều người đã nghĩ đến việc nuôi
dông.
Vài năm trở lại đây, một số tỉnh ven biển Nam Trung Bộ, người dân đã thành công
với nghề nuôi dông. Đặc biệt ở Bình Thuận, với lợi thế có bờ biển dài 192 km, diện
tích đất cát là 117.468 ha, chiếm 15% diện tích tự nhiên, Bình Thuận là vùng đất đầy
tiềm năng để phát triển nghề nuôi dông thương phẩm. Công việc này không những
đem lại hi vọng khôi phục, phát triển loài động vật đang có nguy cơ bị tận diệt mà còn
mở ra như một hướng thoát nghèo mới và vươn lên làm giàu từ con dông cho người
nông dân vùng gió cát.
Nhờ sự tìm hiểu và được biết đến mô hình nuôi dông nhân tạo của bà con nông dân
ở Ninh Thuận và Bình Thuận mang lại hiệu quả kinh tế cao nên phòng NN và PTNT
huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên muốn đưa mô hình này áp dụng thử ở địa phương mình,
nhằm giúp nông dân của huyện chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, nhằm đa dạng
hóa nông nghiệp về đối tượng vật nuôi để tăng sản phẩm, giải quyết việc làm và tăng
thu nhập cho hộ gia đình. Chính vì vậy, phòng NN và PTNT huyện Phú Hòa đã lập đề
tài ứng dụng khoa học công nghệ để xây dựng mô hình nuôi dông sinh sản và nuôi
dông thương phẩm tại hai xã: Hòa Quang Bắc và Hòa Định Tây.
Mô hình nuôi dông nhân tạo bán tự nhiên có thật sự dễ thực hiện và mang lại hiệu
quả kinh tế cho bà con nông dân? Liệu nó sẽ trở thành nghề phát triển kinh tế của vùng
đất Nam Trung Bộ khô hạn, ít mưa, nhiều nắng và gió?
Từ những vấn đề nêu trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Tìm hiểu mô hình nuôi
dông khu vực ven biển Nam Trung Bộ (Khảo sát tại huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên và
huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận)”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu mô hình nuôi dông khu vực ven biển Nam Trung Bộ (Khảo sát tại
huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên và huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận).
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của hai địa bàn nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng nuôi dông tại huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên và huyện Bắc Bình,
tỉnh Bình Thuận.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất dông
- So sánh hiệu quả kinh tế giữa hai mô hình nuôi dông ở Phú Yên và Bình Thuận.
- Đề xuất các kiến nghị đối với trung tâm khuyến nông nhằm phát triển nghề nuôi dông ở
vùng nghiên cứu.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên và huyện Bắc Bình, Bình Thuận.
- Phạm vi thời gian: trong khoảng thời gian từ tháng 25/02/2011 đến 05/2011.
1.4 Cấu trúc khóa luận
Nội dung khóa luận thể hiện qua 5 chương được khái quát như sau:
Chương 1. Mở đầu: chương này trình bày sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu,
phạm vi nghiên cứu, cấu trúc toàn luận văn.
2
Chương 2. Tổng quan: trình bày tổng quan về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội
của vùng nghiên cứu, tổng quan về con dông, những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất mà người dân vùng nghiên cứu gặp phải.
Chương 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu: chương này nêu lên các khái niệm có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu và trình bày phương pháp phân tích để có được kết quả nghiên
cứu.
Chương 4. Kết quả và thảo luận: đánh giá thực trạng nuôi dông tại vùng nghiên cứu, phân
tích các yếu tố tác động đến năng suất dông, so sánh hiệu quả của hai mô hình nuôi dông ở hai
địa phương nghiên cứu, nêu ra một số khó khăn trong nghề nuôi dông.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị: tóm tắt lại các kết quả đạt được của đề tài trong quá trình
nghiên cứu và kiến nghị một số cách để nuôi dông có hiệu quả hơn tại vùng nghiên cứu.
3
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Tổng quan về huyện Phú Hòa
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Huyện Phú Hòa là một đơn vị hành chính của tỉnh Phú Yên, có vị trí địa lý nằm
ở vùng cực Nam Trung Bộ của nước ta, được thành lập theo nghị định số 15/NĐ-CP
ngày 31/01/2002 của chính phủ, có diện tích đất đai là 26.324,00 ha, trong đó diện tích
đất sông suối mặt nước là 774,76 ha, núi đá không có rừng cây là 116,36 ha (theo số
liệu đất đai đến tháng 6/2005). Huyện Phú Hòa nằm cách trung tâm thành phố Tuy
Hòa khoảng 12,5 km về phía tây, có vị trí địa lý quốc tế như sau:
Từ 109 độ 16 phút đến 109 độ 20 phút kinh độ Đông
Từ 13 độ 05 phút đến 13 độ 09 phút vĩ độ Bắc
Phía đông giáp thành phố Tuy Hòa, phía tây giáp huyện Sơn Hòa, phía nam giáp
huyện Tuy Hòa (đã tách thành huyện Tây Hòa và huyện Đông Hòa), phía bắc giáp
huyện Tuy An, huyện Sơn Hòa, và một phần của thành phố Tuy Hòa.
b. Địa hình
Huyện Phú Hòa có địa hình bán sơn địa. địa hình đồng bằng tương đối tập trung
ở phần phía đông của huyện và khá bằng phẳng thuộc thung lũng sông Ba, ngoài ra
còn các đồng bằng giữa núi có diện tích nhỏ, phân bố ở lưu vực các con suối lớn trên
các vùng núi phía tây.
Địa hình đồi núi tập trung nửa phần phía tây và phía tây bắc của huyện. Khu
vực đồi núi có độ cao không cao lắm, chủ yếu là núi trung bình và núi thấp (độ cao
dưới 500m). Nói chung ở khu vực này địa hình bị chia cắt và dốc, chênh cao địa hình
lớn gây khó khăn cho việc mở mang giao thông, phát triển kinh tế, cũng như khai thác
tài nguyên đất. Đây là vùng đất có diện tích rừng tự nhiên phòng hộ lớn. Rừng vùng
này có vai trò quan trọng, quyết định khả năng trữ nước, bảo vệ hạ lưu, và nhìn chung
dạng địa hình này không thích hợp cho phát triển nông nghiệp, vì vậy phải quan tâm
đến việc bảo vệ và phát triển rừng để tăng độ che phủ.
c. Khí hậu
Huyện Phú Hòa nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm, với đặc
trưng của vùng khí hậu vùng Nam Trung Bộ, nhưng mùa đông không lạnh và ngắn
hơn các tỉnh phía bắc, đồng thời chịu ảnh hưởng của địa hình với các dãy núi lớn phía
tây và phía bắc. Thời tiết tương đối khắc nghiệt, chia làm hai mùa rõ rệt: mùa nóng và
mùa lạnh. Mùa nóng từ tháng 2 đến tháng 8, mùa lạnh từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau.
Phú Hòa cũng nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của bão, các đợt áp thấp nhiệt đới, đôi
khi có các đợt nắng hạn, lũ lụt, các đợt mưa dông, đôi khi có lốc xoáy và sương mù.
Nói chung huyện Phú Hòa chịu ảnh hưởng của hoàn lưu khí quyển khu vực, đặc trưng
cho các vùng cực Nam Trung Bộ.
Chế độ gió: trên địa bàn huyện Phú Hòa chế độ gió theo hai mùa rõ rệt. Mùa hạ
từ khoảng tháng 4 đến tháng 9 có gió Tây Nam khô nóng (gió Lào), mang đến cái
nóng khắc nghiệt, xen lẫn các đợt gió Nam mang đến sự mát mẻ, tốc độ gió mạnh nhất
vào tháng 5, tháng 6. Mùa đông từ khoảng tháng 9 đến tháng 3 năm sau, có gió Đông
Bắc và gió Bắc mang theo không khí lạnh tràn về, có những đợt rét cục bộ từ 3-5 ngày
vào khoảng tháng 12 hàng năm. Ngoài ra địa bàn Phú Hòa còn có các gió khu vực như
gió đất, gió biển theo chu kì ngắn (ngày đêm). Nổi bật nhất về chế độ gió là các đợt
dông thường kèm theo mưa rào, sấm sét, phóng điện từ các đám mây tích điện xuống
địa bàn, nhất là trên các khu vực núi phía tây của huyện. Dông lớn cuốn theo cát bụi
xoáy tôi làm bào mòn lớp đất mặt, làm hủy hoại môi trường đất, gây ra các vùng đất
xói mòn trơ sỏi đá, các đá tảng ngày càng nhô cao hơn trên những vùng núi không
được phòng hộ. Dông xoáy vào đất ruộng, đất vườn ảnh hưởng tới cây trồng, sự thụ
phấn của cây trái, làm mất đi các chất mùn của đất canh tác nếu ta không giữ độ ẩm
thường xuyên và trồng thêm các cây phòng hộ chắn gió.
5
Bảng 2.1. Một Số Đặc Trưng Khí Hậu Trong Khu Vực Trạm Đo Tuy Hòa
TT
1
NỘI DUNG
Nhiệt độ trung
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10
T11
T12
23
23,6
25,2
27,1
28,7
29
28,9
28,6
27,4
26,3
25,1
23,5
7.8
21.9
11.8
20.2
251
4
26.8
62.9
243.8
210.4
1087
316.3
80
79
79
79
73
68
67
72
80
82
87
84
83,8
72,7
92,5
101
139
165
169
167
100
70,6
76,5
86,7
179,7
205
273
273
275,1
217
255
225
202,6
177
131,3
143
11
5
4
4
7
8
5
9
15
19
20
16
0,1
0,1
0,1
0,1
0,1
0,1
0,4
1,1
0,9
0,1
0
0
6,7
4
6,7
53,3
86,7
93,3
100
53,3
bình tháng
2
3
Lượng mưa các
tháng trong năm
Độ ẩm tương đối
trung bình tháng
4
5
Lượng bốc hơi
trung bình năm
Tổng số giờ
nắng trung bình
Số ngày mưa
6
7
8
trung bình
Số cơn bão và áp
thấp nhiệt đới
Đặc trưng lũ(tỷ
lệ % xuất hiện)
0
0
Nguồn: Phòng NN & PTNT huyện Phú Hòa
6
Nhiệt độ, độ ẩm: nằm trong khu vực nắng nóng, nhiệt độ trung bình năm khá
cao, dao động từ 250C- 270C , khu vực núi khoảng 200C- 22,50C. Nhiệt độ không khí
trung bình hàng năm khoảng 26,40C. Nhiệt độ cao nhất trong năm là vào giữa tháng 6,
tháng 7, có thể lên đến 360C- 370C. Biên độ nhiệt độ thay đổi có khi đến 100C. Nhiệt
độ thấp nhất trung bình năm vào tháng 12, tháng 1 là khoảng 200C. Lạnh nhất có thể
đến dưới 200C. Độ ẩm không khí trung bình là khoảng 85%, cao nhất là 90%-95% vào
các tháng mùa mưa (tháng 10,11,12), thấp nhất là 70%-80% vào các tháng mùa khô
hàng năm (tháng 5,6,7)
Chế độ mưa: lượng mưa trung bình năm là 1250 đến 2600mm, lượng mưa cao
nhất năm có thể lên đến 2850mm. Mưa tập trung cao nhất vào các tháng mùa mưa
(380-400mm/tháng), chiếm tới 70%-80% tổng lượng mưa (tháng 10,11). Lượng mưa
thấp nhất vào các tháng mùa khô (16,5 đến 31,3mm/tháng), chỉ chiếm 20%-30% tổng
lượng mưa (tháng 5, 6). Mưa lớn thượng nguồn kéo dài gây lũ lụt, ngập úng cục bộ,
mưa không đúng thời vụ lại ảnh hưởng tới các mầm giống lúc gieo xạ. Mưa ít lại gây
hạn hán cho đồng ruộng. Đôi khi có mưa dông, lốc xoáy phá hoại cây trồng.
Chế độ nắng: nằm trong khu vực nắng nóng, số giờ nắng trung bình năm khoảng
2450 giờ, tập trung vào các tháng mùa nóng (tháng 5, 6, 7), các tháng có số giờ nắng
thấp vào mùa mưa (tháng 10, 11).
Bão và áp thấp nhiệt đới: bình quân hàng năm huyện chịu ảnh hưởng của 0,81,2 cơn bão và 3-5 đợt áp thấp nhiệt đới. Bão và các đợt áp thấp nhiệt đới thường xuất
hiện trùng với mùa mưa, đôi khi trong mùa khô (tháng 5, 6 ,7), có những cơn rất mạnh,
giật có thể lên cấp 9, cấp 10 (vào các năm 1983, 1993), ảnh hưởng đến đời sống và
sinh hoạt của nhân dân.
Kết luận: nhìn chung khí hậu tương đối ấm áp, số giờ nắng cao, bức xạ dồi dào,
lượng mưa lớn, phù hợp với nhiều loại cây trồng, có thể bố trí được từ 2 đến 3 vụ cây
trồng ngắn ngày trong năm để tăng hệ số sử dụng đất. Tuy nhiên lượng mưa lớn tập
trung theo mùa, cùng với các khu vực địa hình hẹp và dốc, làm cho đất đai dễ bị rửa
trôi, xói mòn. Các đợt gió Lào khô nóng ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của nhân
dân.
7
d. Các nguồn tài nguyên:
Tài nguyên đất: theo số liệu thống kê đợt tổng điều tra đất đai đến ngày 30
tháng 10 năm 2005, tài nguyên đất ở huyện Phú Hòa có tổng diện tích tự nhiên
26.324,00 ha. Theo phân hạng đất hiện nay đất đai trên địa bàn huyện Phú Hòa bao
gồm có 3 loại đất chính sau:
- Đất nông nghiệp: 17.054,28 ha. Trong đó bao gồm đất trồng cây hàng năm là
8.624,11 ha, đất trồng cây lâu năm là 555,58 ha, đất lâm nghiệp có rừng là 8.383,27
ha, đất nuôi trồng thủy sản là 3,04 ha, đất nông nghiệp khác là 43,86 ha.
- Đất phi nông nghiệp: 2.540,49 ha. Trong đó bao gồm đất ở là 461,89 ha, đất
chuyên dùng là 1.055,02 ha, đất tín ngưỡng tôn giáo là 17,47 ha, đất nghĩa trang, nghĩa
địa là 231,45 ha, đất sông suối và mặt nước chuyên dùng là 774,76 ha.
- Đất chưa sử dụng: 3.729,23 ha. Trong đó có đất bằng chưa sử dụng là 715,23
ha, đất đồi núi chưa sử dụng là 2.897,64 ha, đất núi đá không có rừng cây là 116,36 ha.
Đất đai trên địa bàn huyện về đặc điểm thổ nhưỡng chủ yếu thuộc 5 nhóm đất
chính là: nhóm đất phù sa, nhóm đất xám, nhóm đất đỏ vàng- nâu vàng, nhóm đất đen
và nhóm đất sông suối. ( theo tài liệu thổ nhưỡng miền trung )
Bảng 2.2. Bảng Tổng Hợp Các Nhóm Thổ Nhưỡng Chính.
SỐ TT
1
2
3
4
5
NĂM 2005
DIỆN TÍCH (HA)
TỶ LỆ (%)
LOẠI THỔ NHƯỠNG
Tổng diện tích tự nhiên
Nhóm đất đỏ vàng, nâu vàng
26324,00
13950,00
100,00
52,99
Nhóm đất phù sa sông Ba, phù sa
sông ngòi suối khác
Nhóm đất xám
Nhóm đất đen
Nhóm đất sông suối, núi đá
8886,00
2245,00
352,00
891,00
33,76
8,53
1.34
3,38
Nguồn: Phòng NN & PTNT huyện Phú Hòa.
Tài nguyên nước: với nguồn nước mặt do sông suối, hồ đập nhỏ mang lại trữ
lượng khá, nhưng nguồn nước chính cho nông nghiệp vẫn phải dùng nước từ hệ thống
thủy lợi Đồng Cam lấy nước sông Ba làm nguồn cung cấp nước tưới cho canh tác
nông nghiệp, cùng vơi địa hình đồng ruộng khá bằng phẳng và thuận lợi nên không bị
8
thiếu nước trong canh tác. Tuy nhiên do mùa mưa và mùa khô rất phân biệt trên từng
tiểu vùng và ảnh hưởng địa hình, nên thủy lợi vẫn là công tác bảo đảm cho việc tưới
tiêu ruộng đồng. Ngoài ra còn có nước ngầm, được hình thành qua quá trình kiến tạo,
thuộc phức hệ chứa nước lổ hổng, phân bố chủ yếu dọc theo thung lũng các sông, ở độ
sâu trung bình từ 3m đến 6m, một số khu vực núi từ 6m đến 12m, tầng phân bố không
đồng đều. Chất lượng chủ yếu là nước nhạt, môi trường trung tính, không độc hại, lưu
lượng khá lớn, là nguồn cung cấp chính cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Một số
khu vực thường hơi bị cạn vào tháng 6, 7 (có thể dùng giếng đào, giếng khoan, tuy
nhiên dễ bị thẩm thấu ô nhiễm bởi nước mặt). Đặc biệt trên địa bàn huyện có mỏ nước
khoáng nóng Phú Sen, phun trào ở độ cao 1,2m, lưu lượng từ 0,8-1,2 lít/giây, có thể
khai thác cho sinh hoạt của nhân dân, khai thác cho chế biến đóng chai, xây dựng các
cơ sở du lịch nghỉ dưỡng tắm bùn…
Tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản: tỉnh Phú Yên là một trong số những
tỉnh có khá nhiều tài nguyên khoáng sản. Theo số liệu thống kê 6/2005 trên địa bàn
huyện Phú Hòa có diện tích rừng là 8.323,27 ha, trong đó diện tích rừng phòng hộ là
4.454,7 ha, diện tích rừng sản xuất là 4.228,57 ha (diện tích chủ yếu là rừng phòng hộ
tự nhiên và một số diện tích được trồng theo các dự án của tỉnh, huyện, các tổ chức
lâm nghiệp). Khoáng sản chưa được khảo sát đánh giá cụ thể trên địa bàn, hiện tại có
một số khoáng sản thuộc nhóm kim loại đen (sắt, bô-xít…), tuy nhiên trữ lượng nhỏ;
ngoài ra khoáng sản phi kim loại còn có các loại đất phiến sét, đất giàu sét- cao lanh có
độ kết vón lớn (trên 30 %), các chất phụ gia, các mỏ đất, mỏ cát sông, phạm vi rộng,
trữ lượng khá lớn có thể phục vụ việc sản xuất gạch ngói, vật liệu xây dựng; ngoài ra
còn có một số loại khoáng sản nhiên liệu, khoáng sản kim loại, nguyên liệu hóa, phân
khoáng, chịu lửa,… nhưng trữ lượng không lớn, hàm lượng không đáng kể, khó khăn
khai thác và sản xuất không có hiệu quả kinh tế.
Tài nguyên nhân văn: là một huyện thuộc tỉnh Phú Yên, tập thể nhân dân và
cán bộ huyện Phú Hòa với truyền thống cách mạng kiên cường, lịch sử văn hóa lâu
đời, với những con người giàu tài năng, yêu lao động, cần cù sáng tạo, hiền lành giản
dị, thân thiện và mến khách, với các làn điệu dân ca, lễ hội,…, Phú Hòa cũng là một
trong những điểm mang đầy bản sắc trong cộng đồng văn hóa Việt Nam, người dân
9
nơi đây đã góp phần công sức lớn lao trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng thống nhất
đất nước trước đây cũng như công cuộc xây dựng tổ quốc hiện nay.
2.1.1.2. Kinh tế- xã hội
a. Nông nghiệp
Trồng trọt: theo báo cáo của UBND huyện đến ngày 16/12/2004, nông nghiệp
đã đạt được những thành tựu đáng kể thể hiện sự nổ lực to lớn của tập thể cán bộ và
nhân dân trong huyện, sự tiến bộ trong quản lý điều hành của các cấp chính quyền, với
diện tích canh tác tương đối lớn, tuy chịu nhiều tác động của thiên nhiên với thời tiết
khắc nghiệt, song nhờ sự chủ động sáng tạo chỉ đạo sản xuất, đặc biệt là phát huy tính
năng động, sáng tạo, tự chủ của hộ nông dân, khuyến khích chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, mùa vụ, đưa giống mới vào sản xuất, đảm bảo diện tích canh tác ngày càng
tăng, ổn định và tăng năng suất trồng trọt và chăn nuôi
Bảng 2.3. Bảng Tổng Hợp Một Số Sản Phẩm Trồng Trọt Đến 12/2004.
TT
Loại cây trồng
Diện tích gieo
trồng (ha)
Năng suất
(Tấn/ha)
Sản lượng
(tấn)
1
Lúa 2 vụ chính
11.168,70
6,93
77.399,09
2
Lúa vụ 10 và lúa vụ 12
2.347,00
3,33
7.815,51
3
Ngô (bắp)
280,00
7,20
2.016,00
4
Sắn tươi
300,00
30,00
9.000,00
5
Cây chất bột khác
38,00
45,00
1.710,00
6
Rau các loại
470,00
8,00
3.760,00
7
Đậu các loại + Mè
392,00
3,25
1.274,00
8
Dưa các loại
12,00
28,00
336,00
9
Mía
720,00
50,00
36.000,00
10
Bông vải
33,80
3,00
101,40
11
Trồng cỏ chăn nuôi
284,00
350,00
99.400,00
Nguồn: Phòng NN & PTNT huyện Phú Hòa
10
Chăn nuôi: với tổng đàn gia súc gia cầm tiếp tục tăng, mô hình chăn nuôi đa con
đa dạng như bò lai sind, đàn trâu, đàn heo, đàn gia cầm, các loại gia súc- gia cầm khác.
Công tác nuôi trồng thủy sản chưa phát triển, diện tích còn nhỏ, ngoài các ao hồ nuôi
cá, còn chuẩn bị làm thêm mô hình nuôi cá bước đầu cho đầu tư phát triển nuôi trồng
thủy sản. Tổ chức tốt công tác kiểm dịch, phòng dịch, tiêm phòng thú y, dịch vụ đảm
bảo cho người chăn nuôi. Đa số các hộ chăn nuôi đều mang lại hiệu quả kinh tế (từ 2
đến 4 lần so với nông nghiệp đơn thuần), nhiều hộ nâng cao đáng kể kinh tế gia đình
trong việc phát triển chăn nuôi.
Bảng 2.4. Bảng Tổng Hợp Một Số Sản Phẩm Chăn Nuôi Đến 12/2004.
Tổng đàn bò - bê con (con)
19.975
Tổng đàn trâu – nghé (con)
1.796
37.512
Tổng đàn lợn (con)
321,5
Tổng đàn gia cầm (con)
3,03
Diện tích nuôi cá (ha)
Nguồn: Phòng NN & PTNT huyện Phú Hòa
b. Lâm nghiệp
Là một huyện bán sơn địa, có diện tích đất trống đồi trọc nhiều, UBND huyện đã
chỉ đạo toàn thể nhân dân tích cực tham gia các dự án trồng rừng, thực hiện tốt công
tác bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng, tổ chức trồng thêm các cây xanh phân tán
trên địa bàn, cũng như công tác đăng kí trồng mới rừng cho các hộ dân cư trong
huyện. Theo số liệu thống kê 2005 toàn huyện có 4.154,7 ha rừng phòng hộ và
4.228,57 ha rừng trồng. Tuy nhiên thực tế các diện tích đa số là rừng tự nhiên, diện
tích rừng trồng sẽ tăng đáng kể trong kỳ quy hoạch tới.
c. Ngư nghiệp
Với diện tích còn nhỏ (3,04 ha), sản lượng đạt 9,5 tấn cá các loại, do đặc điểm
điều kiện đất đai và khí hậu, chế độ nước khó khăn. Thời gian tới cần có hướng phát
triển tích cực hơn (Theo báo cáo của ủy ban huyện 12/2004).
d. Khu vực kinh tế công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
11
HĐND, UBND huyện đã chủ động định hướng và tăng cường chỉ đạo nhằm phát
triển ngành nghề dịch vụ trong hiện tại và tương lai trên địa bàn, cần phải có những
bước tiến bộ đáng kể, phát triển đa dạng về số lượng, chủng loại và khả năng dịch vụ,
mở mang các ngành nghề phụ, từng bước đáp ứng nhu cầu sản xuất, dịch vụ nông
nghiệp,phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn. Trong cơ chế thị trường
để người dân vươn ra tiếp cận thị phần để giao lưu buôn bán phục vụ sản xuất và đời
sống, mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực.
Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đã được quan tâm, song tốc độ
phát triển còn chậm so với tiềm năng của địa phương, ngành nghề chậm được mở
mang, người lao động còn thiếu việc làm, đòi hỏi từng bước phải sắp xếp lại theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
e. Khu vực kinh tế dịch vụ
Trong những năm tới lĩnh vực phát triển dịch vụ phải được chính quyền địa
phương hết sức quan tâm, tạo điều kiện cho các hộ mở rộng sản xuất kinh doanh dịch
vụ, thu hút và giải quyết được nhiều việc làm cho nhiều lao động. Tuy nhiên việt sản
xuất hàng tiêu dùng chưa đáng kể, các dịch vụ chế biến chưa phát triển, việc quản lý
và tiêu thụ sản phẩm chưa đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Hiện tại chưa có chợ huyện, hiện tại đang xây dựng theo quy hoạch chi tiết ở
trung tâm, giao lưu hàng hóa nông sản vẫn chủ yếu ở các chợ xã và các chợ lân cận.
Dịch vụ giao lưu hàng hóa nông sản đang được củng cố phát triển, tạo cơ sở phát triển
nền kinh tế thị trường, thuận tiện mua bán, kích thích hàng hóa phát triển, đáp ứng các
nhu cầu dịch vụ, thương mại trong những năm tới.
Việc thực hiện nghị định 104/2004/NĐ-CP về cấp giấy phép kinh doanh hiện
đang thực hiện tốt, ổn định trật tự kinh doanh, đảm bảo vệ sinh môi trường và trật tự
an toàn xã hội. Các công tác thuế trên địa bàn được thực hiện tốt, đảm bảo quyền lợi
với các nhà kinh doanh và người tiêu dùng, ổn định và phát triển việc giao lưu thương
mại – dịch vụ trên địa bàn trong những năm tới.
f. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
Năm 2004, dân số của huyện là 102.352 nhân khẩu (theo số liệu 2004 của ủy ban
dân số huyện) với 22.745 hộ với quy mô bình quân là 4,5 người/hộ. Tỷ lệ phát triển
12
dân số trung bình dao động ở mức 1,27%. Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình trên
địa bàn huyện đã được quan tâm đúng mức, công tác tuyên truyền pháp lệnh dân số,
thực hiện kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc trẻ em, chống suy dinh dưỡng được thực
hiện tốt, tổ chức phong trào xây dựng câu lạc bộ gia đình hạnh phúc, góp quỹ tuổi thơ,
tổ chức vui chơi tặng quà cho các cháu,…
Việc giải quyết chế độ chính sách cho các đối tượng đầy đủ (theo tinh thần
NĐ47/CP, NĐ59/CP, NĐ26/CP,…), thực hiện chi trả trợ cấp cho các đối tượng có
huân huy chương kháng chiến, gia đình thương binh liệt sỹ, công tác cứu trợ các hộ có
hoàn cảnh khó khăn, tổ chức tốt các ngày lễ, tết, thăm hỏi, động viên nhân dân vươn
lên thực hiện tốt công tác xóa đói, giảm nghèo, phong trào ngói hóa, xóa nhà tranh tre
dột nát cho các gia đình chính sách và người nghèo. Công việc xúc tiến việc làm, xuất
khẩu lao động, vay vốn giải quyết việc làm, phát triển kinh tế cho các hộ, đồng thời
làm tốt công tác đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn, và hoàn thành tốt các công
tác xã hội khác.
Với đặc điểm dân cư đông đúc và sinh sống tương đối tập trung thành các khu
dân cư lớn, một số dọc theo các trục đường giao thông. Bình quân diện tích cấp đất ở
hiện tại của huyện là : 200m2/hộ và 50m2/người (không tính vườn tạp), so với bình
quân chung là khá thấp. Trong tương lai khi dân số tăng lên, đất đai lại có giới hạn, với
nhu cầu phát triển thì đất ở cũng là một vấn đề chiến lược, đồng thời đặt ra một loạt
các vấn đề lao động việc làm cũng như phát triển các khu dân cư nông thôn, việc thực
hiện chương trình an ninh lương thực, thực phẩm, vệ sinh môi trường,…
Dưới sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, HĐND, UBND huyện, phong trào thực
hiện kế hoạch hóa gia đình đã được triển khai tích cực rộng khắp và đạt kết quả, đồng
thời làm tốt công tác hôn nhân và gia đình, góp phần giảm tỷ lệ các cặp sinh con thứ
ba, hạ tỷ lệ chung trong toàn tỉnh. Lực lượng lao động của huyện không ngừng tăng
lên nhưng việc làm chưa đủ và không thường xuyên dẫn tới một bộ phận không nhỏ
trong nhân dân đời sống còn khó khăn, kinh tế tăng trưởng chậm. Nhìn chung số lao
động tham gia vào lĩnh vực kinh tế xã hội trên địa bàn huyện hiện nay được sử dụng
chưa thật hợp lý. Chủ yếu là lao động phổ thông. Trong sản xuất nông nghiệp mang rõ
tính thời vụ, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ không ổn định, quy
13
mô còn hạn chế, dẫn đến tình trạng thiếu việc làm, năng suất lao động không cao, thu
nhập thấp. Huyện vẫn là một trong những đơn vị có tỷ lệ các hộ nghèo khá lớn.
2.1.2. Tổng quan về Huyện Bắc Bình
2.1.2.1 Điều kiện tự nhiên
Huyện Bắc Bình là một đơn vị hành chính của tỉnh Bình Thuận. Đông giáp
huyện Tuy Phong và biển Đông. Nam giáp thành phố Phan Thiết và biển Đông. Bắc
giáp Ninh Thuận và Lâm Đồng. Tây giáp Lâm Đồng và Hàm Thuận Bắc.
Diện tích: 1.825,3km2
Dân số: 115.000 người
Mật độ dân số: 63 người/km2
Bao gồm thị trấn Chợ Lầu và 16 xã: Phan Lâm, Phan Sơn, Phan Điền, Bình An,
Phan Hoà, Hải Ninh, Phan Rí Thành, Phan Thanh, Hồng Thái, Lương Sơn, Sông Bình,
Sông Luỹ, Phan Tiến, Bình Tân, Hoà Thắng và Hồng Phong.
2.1.2.2 Kinh tế- xã hội
Bắc Bình là huyện mới thành lập của tỉnh Bình Thuận hội tụ 16 dân tộc anh em,
mỗi dân tộc có ngôn ngữ, văn hoá khác nhau tạo nên sự sinh động, đa dạng.
Huyện có núi cao ở phía Bắc (1327m), sông Lũy phát nguyên từ cao nguyên Di Linh,
chảy đến huyện lị thì quặt về phía đông, có phụ lưu bên trái là sông Mao Gió, có đầm
Bàu Trắng, chợ quan trọng là chợ Chợ Lầu. Đường xe lửa và quốc lộ 1A từ bắc vào
chạy theo lưu vực sông Lũy đến huyện lị rồi vào huyện Hàm Thuận Bắc.
Đến với Bắc Bình của tỉnh Bình Thuận du khách có thể tham quan thắng cảnh hồ Bàu
Trắng, nhà cổ (bộ sưu tập văn hoá) Vương Quốc Chăm, viếng đền Ca Hoạch Bát, đền
Thần Nông, đình Xuân An, đình Xuân Hội, đền Pôklông Moh Nai, đền Pô Nít, chùa
Bà Thiên Hậu ….
Bắc Bình là huyện miền núi nằm ở phía Bắc tỉnh Bình Thuận. Nền kinh tế của huyện
phát triển còn chậm, đời sống nhân dân còn khó khăn, vất vả.
14