Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN VÀ TỒN TẠI CỦA RUỒI ĐỤC QUẢ Bactrocera correcta Bezzi (DIPTERA: TEPHRITIDAE) Ở BỐN MỨC NHIỆT ĐỘ KHÁC NHAU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN VÀ TỒN TẠI CỦA
RUỒI ĐỤC QUẢ Bactrocera correcta Bezzi
(DIPTERA: TEPHRITIDAE) Ở BỐN
MỨC NHIỆT ĐỘ KHÁC NHAU

NGÀNH

: NÔNG HỌC

KHÓA

: 2007 – 2011

SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRẦN THỊ TUYẾT TRINH

Tháng 08/2011


i

NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN VÀ TỒN TẠI CỦA
RUỒI ĐỤC QUẢ Bactrocera correcta Bezzi
(DIPTERA: TEPHRITIDAE) Ở BỐN
MỨC NHIỆT ĐỘ KHÁC NHAU


Tác giả

TRẦN THỊ TUYẾT TRINH

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư ngành
Nông học

Giáo viên hướng dẫn:
TS. Nguyễn Hữu Đạt

ThS. Lê Cao Lượng

Tháng 08/2011


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Hữu Đạt, Giám
đốc Trung tâm kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu II và ThS. Lê Cao Lượng, Bộ môn
Bảo vệ Thực vật, Khoa Nông Học, Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí
Minh đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt khóa luận.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám Hiệu cùng quý thầy cô Trường Đại học
Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức chuyên môn,
những kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập
tại trường.
Tôi xin trân trọng biết ơn toàn thể quý anh chị ở Trung tâm kiểm dịch thực vật
sau nhập khẩu II và chi cục kiểm dịch thực vật vùng II đã giúp đỡ tôi trong thời gian
nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Lòng biết ơn tôi xin kính gửi đến gia đình và những người thân yêu, bạn bè

cùng tập thể lớp nông học, khóa 33 đã luôn bên tôi, giúp đỡ và động viên tôi vượt qua
khó khăn.

Xin chân thành biết ơn
Tp. Hồ Chí Minh, 8/2011

Trần Thị Tuyết Trinh


iii

TÓM TẮT
TRẦN THỊ TUYẾT TRINH, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh,
tháng 08/2011, “ Nghiên cứu sự phát triển và tồn tại của ruồi đục quả Bactrocera
correcta Bezzi (Diptera: Tephritidae) ở bốn mức nhiệt độ khác nhau”.
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Hữu Đạt và ThS. Lê Cao Lượng
Đề tài đã được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 02/2011 đến 06/2011
tại Trung tâm kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu II, nhằm phục vụ công tác phân tích
nguy cơ dịch hại cho trái cây Việt Nam xuất khẩu vào thị trường New Zealand, Úc.
Đề tài gồm 2 phần :
* Nghiên cứu sự phát triển các giai đoạn trứng, ấu trùng, nhộng, thành trùng
của ruồi B. correcta ở các mức nhiệt độ 20 ± 0,1oC, 24 ± 0,1oC.
Áp dụng phương pháp nghiên cứu của Peterson (2000).
Thí nghiệm bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (RCD) gồm 2 nghiệm thức
với 3 lần lặp lại. Thí nghiệm lần lượt với các pha trứng, ấu trùng, nhộng và thành
trùng.
o Nghiệm thức 1: 20 ± 0,1oC
o Nghiệm thức 2: 24 ± 0,1oC
* Đánh giá khả năng tồn tại ở các pha trứng và ấu trùng của ruồi đục quả B.
correcta ở mức nhiệt độ 2 ± 0,5oC và 5 ± 0,5oC, duy trì liên tục ở các thời gian khác

nhau sau đó được đưa vào nhân nuôi ở điều kiện tối thích 28 ± 0,5oC.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu 2 yếu tố, hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp
lại. Yếu tố 1 là giai đoạn phát triển gồm trứng mới đẻ, trứng già, ấu trùng tuổi 1, ấu
trùng tuổi 2 và ấu trùng tuổi 3. Yếu tố 2 là thời gian duy trì ở nhiệt độ 5 ± 0,5oC gồm
các mức 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20 ngày.


iv

Thu trứng non, trứng già, ấu trùng tuổi 1, 2, 3 đủ thời gian đối với từng giai
đoạn tuổi ruồi đã nhân nuôi ở điều kiện 28 ± 0,5oC theo Nguyễn Hữu Đạt (2007), mỗi
giai đoạn thu 20 đĩa, sau đó đặt vào nhiệt độ 5± 0,5oC.
Thí nghiệm tương tự mức nhiệt độ 2 ± 0,5oC
Kết quả đạt được:
Thiết lập được các chỉ tiêu vòng đời của ruồi đục quả B. correcta ở 2 điều kiện
nhiệt độ 20 ± 0,1oC và 24 ± 0,1oC.
Vòng đời của ruồi đục quả ở điều kiện nhiệt độ 20 ± 0,1oC kéo dài hơn, trọng
lượng nhộng thấp hơn, thời gian thành trùng đẻ trứng muộn hơn và lượng trứng thấp
hơn so với điều kiện nhiệt độ 24 ± 0,1oC.
Ở điều kiện nhiệt độ 2 ± 0,5oC và 5 ± 0,5oC, các giai đoạn gồm trứng non,
trứng già, ấu trùng tuổi 1, ấu trùng tuổi 2, ấu trùng tuổi 3 đều có khả năng tồn tại với
thời gian khác nhau.
Khả năng tồn tại của ruồi đục quả ở nhiệt độ 5 ± 0,5oC cao hơn so với nhiệt độ
2 ± 0,5oC. Ở cả 2 mức nhiệt độ này thì thứ tự chống chịu nhiệt của các pha phát triển
theo thứ tự từ cao xuống thấp là: trứng già - ấu trùng tuổi 1 - ấu trùng tuổi 2 - ấu trùng
tuổi 3 – trứng non. Trứng già B. correcta có khả năng chịu lạnh cao nhất, kế đến là ấu
trùng tuổi 1 và giai đoạn chống chịu lạnh kém nhất là trứng non.


v


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ..........................................................................................................................i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii
Tóm tắt .......................................................................................................................... iii
Mục lục ...........................................................................................................................v
Danh sách các chữ viết tắt .......................................................................................... viii
Danh sách các hình, biểu đồ ......................................................................................... ix
Danh sách các bảng ...................................................................................................... xi
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU ...................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ..............................................................................................................1
1.2 Mục tiêu đề tài .......................................................................................................2
1.3 Yêu cầu ..................................................................................................................2
1.4 Đối tượng và phạm vi đề tài ..................................................................................3
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................4
2.1 Thành phần và phân bố loài ruồi đục quả...............................................................4
2.1.1 Thành phần và phân bố loài ruồi đục quả trên thế giới ....................................4
2.1.2 Thành phần và phân bố loài ruồi đục quả ở Việt Nam.....................................4
2.2 Vị trí phân loại của Bactrocera correcta ...............................................................5
2.3 Đặc điểm hình thái của Bactrocera correcta .......................................................5
2.3.1 Trưởng thành ....................................................................................................5
2.3.2 Các pha trước trưởng thành .............................................................................6
2.4 Đặc điểm sinh thái của ruồi đục quả .....................................................................6
2.4.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ ..................................................................................6
2.4.2 Ảnh hưởng của ẩm độ......................................................................................7
2.4.3 Ảnh hưởng của ánh sáng .................................................................................7
2.4.5 Ảnh hưởng của thức ăn lên sự phát triển của ruồi...........................................7
2.4.6 Ảnh hưởng của mật độ quần thể ......................................................................7
2.5 Đặc điểm sinh học của ruồi đục quả:.....................................................................8

2.5.1 Đặc điểm sinh học giai đoạn trước trưởng thành ............................................8
2.5.2 Đặc điểm sinh học giai đoạn trưởng thành ......................................................8


vi

2.5.3 Hoạt động ăn hại ..............................................................................................9
2.6 Mức độ gây hại của ruồi đục quả trong sản xuất và xuất khẩu trái cây ................9
2.6.1 Mức độ gây hại ................................................................................................9
2.6.2 Vai trò của ruồi đục quả trong sản xuất, xuất khẩu trái cây ..........................10
2.7 Biện pháp phòng trừ ruồi đục quả .......................................................................11
2.7.1 Phòng trừ ruồi đục quả ngoài đồng ...............................................................11
2.7.2 Phòng trừ ruồi đục quả sau thu hoạch ...........................................................11
2.8 Tình hình xuất khẩu quả tươi ở Việt Nam sang các thị trường khó tính .............12
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................13
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................................13
3.2 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................13
3.3 Vật liệu nghiên cứu..............................................................................................13
3.4 Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................16
3.4.1 Xác định ảnh hưởng của nhiệt độ 20 ± 0,1oC, 24 ± 0,1oC đến sự phát triển
vòng đời của ruồi Bactrocera correcta ........................................................................16
3.4.1.1 Pha trứng..................................................................................................16
3.4.1.2 Pha ấu trùng .............................................................................................17
3.4.1.3 Pha nhộng ................................................................................................19
3.4.1.4 Pha thành trùng ........................................................................................19
3.4.2 Đánh giá khả năng tồn tại của Bactrocera correcta ở các mức nhiệt độ lần
lượt là 5 ± 0,1oC và 2 ± 0,1oC .......................................................................................21
3.5 Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................22
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................23
4.1 Ảnh hưởng của mức nhiệt độ 20 ± 0,1oC, 24 ± 0,1oC đến sự phát triển vòng đời

của ruồi Bactrocera correcta ......................................................................................23
4.1.1 Pha trứng........................................................................................................23
4.1.2 Pha ấu trùng ...................................................................................................24
4.1.3 Pha nhộng ......................................................................................................26
4.1.4 Pha thành trùng ..............................................................................................27
4.2 Đánh giá khả năng tồn tại của Bactrocera correcta ở mức nhiệt độ là 2 ± 0,5oC
và 5 ± 0,5oC .................................................................................................................30


vii

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................37
5.1 Kết luận................................................................................................................37
5.2 Đề nghị ................................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................38
PHỤ LỤC .....................................................................................................................42


viii

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt (Kí hiệu)

Viết đầy đủ

AUD

Australian dollar – đô la Úc

CABI


Center for Agriculture and Bioscience International – Trung
tâm nghiên cứu Nông Nghiệp và Khoa học Sinh học Quốc tế

ctv

Cộng tác viên

E.d

Embryo development – sự phát triển của phôi

JICA

Japan International Cooperation Agency – Cơ quan Hợp tác
Quốc tế Nhật Bản
Japan International Cooperation Agency – Improvement of

JICA - IPQTF

plant quarantine treatment of fruit fly – Dự án Cải tiến Biện
pháp xử lý kiểm dịch thực vật cho ruồi đục quả của cơ quan
hợp tác quốc tế Nhật Bản

L1

Larvae 1 – Ấu trùng tuổi 1

L1


Larvae 2 – Ấu trùng tuổi 2

L3

Larvae 3 – Ấu trùng tuổi 3

LT50

Lethal time 50 – Thời gian gây chết 50% số cá thể thí nghiệm

LT99

Lethal time 99 – Thời gian gây chết 99% số cá thể thí nghiệm

LT99,9968
ME

Lethal time 99,9968 – Thời gian gây chết 99,9968% số cá thể
thí nghiệm
Mature eggs – Trứng già lúc phôi phát triển 80% (Peterson,
2000)

NT

Nghiệm thức

Prob

Probability – Giá trị xác suất


SOFRI

South Fruit Research Institute – Viện Cây Ăn Quả Miền Nam

t Value

Giá trị tính của hàm phân bố xác xuất t ứng với một mức ý
nghĩa nào đó (t tính)

USD

United States dollar – đô la Mỹ

YE

Young eggs – Trứng non


ix

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Vòng đời của B. correcta ở điều kiện 28 ± 0,5oC (Nguyễn Hữu Đạt, 2007) ..
........................................................................................................................................9
Hình 3.1 Incubator được sử dụng để nuôi ruồi ở nhiệt độ 20 oC và 24oC .................. 14
Hình 3.2 Biotron được sử dụng để thí nghiệm khả năng tồn tại của B. correcta ở nhiệt
độ 2 oC và 5oC ...............................................................................................................15
Hình 4.1 Số trứng thu thập được trên 20 con cái B. correcta mỗi 24 giờ ở điều kiện
nhiệt độ 20 ± 0,1oC .......................................................................................................28
Hình 4.2 Số trứng thu thập được trên 20 con cái B. correcta mỗi 24 giờ ở điều kiện
nhiệt độ 24 ± 0,1oC .......................................................................................................28

Hình 4.3 Số trứng thu thập được trên 20 con cái B. correcta mỗi 24 giờ ở điều kiện
nuôi 20 ± 0,1oC, 24± 0,1oC ...........................................................................................29
Hình 4.4: Vòng đời của B. correcta ở điều kiện 20 ± 0,1oC và 24 ± 0,1oC ................30
Hình 1: Ruồi cái và ống đẻ trứng của B. correcta ......................................................41
Hình 2: Cánh và ngực của B. correcta.........................................................................41
Hình 3: Râu và bụng của B. correcta...........................................................................41
Hình 4: Lỗ thở sau của B. correcta ..............................................................................42
Hình 5: Móc miệng của ấu trùng B. correcta các tuổi.................................................42
Hình 6: Ấu trùng B. correcta tuổi 1,2 và 3 .................................................................42
Hình 7: Theo dõi tỉ lệ nở và thời gian nở của B. correcta ở 20 ± 0,1oC và 24 ± 0,1oC ..
......................................................................................................................................43
Hình 8: Theo dõi thời gian ấu trùng B. correcta tuổi 2 ở 20 ± 0,1oC và 24 ± 0,1oC ......
......................................................................................................................................43
Hình 9: Theo dõi thời gian ấu trùng B. correcta tuổi 3 ở 20 ± 0,1oC và 24 ± 0,1oC ...43
Hình 10: Dụng cụ và công đoạn thu trứng ..................................................................43
Hình 11: Tạo ấu trùng tuổi 1 và tuổi 2, 3 ....................................................................43
Hình 12: Pha nhộng .....................................................................................................44
Hình 13: Nhộng thu ở 20 ± 0,1oC và 24 ± 0,1oC .........................................................44


x

Hình 14: Theo dõi khả năng đẻ trứng của 20 cặp ruồi B. correcta .............................46
Hình 15: Chuẩn bị các pha cho thí nghiệm ở điều kiện nhiệt độ 5 ± 0,5oC ................46
Hình 16: Ấu trùng B. correcta bị chết do xử lý lạnh ...................................................47
Hình 17: Trứng B. correcta không nở do xử lý lạnh ...................................................48
Đồ thị 1: Đường biểu diễn hồi quy khả năng tồn tại ở 2 ± 0,5oC của giai đoạn YE....49
Đồ thị 2: Đường biểu diễn hồi quy khả năng tồn tại ở 2 ± 0,5oC của giai đoạn M .....49
Đồ thị 3: Đường biểu diễn hồi quy khả năng tồn tại ở 2 ± 0,5oC của giai đoạn L1 ....50
Đồ thị 4: Đường biểu diễn hồi quy khả năng tồn tại ở 2 ± 0,5oC của giai đoạn L2 ....50

Đồ thị 5: Đường biểu diễn hồi quy khả năng tồn tại ở 2 ± 0,5oC của giai đoạn L3 ....51
Đồ thị 6: Đường biểu diễn hồi quy khả năng tồn tại ở 2 ± 0,5oC của các giai đoạn lần
lượt là YE, L3, L2, L1, ME ..........................................................................................51
Đồ thị 7: Đường biểu diễn hồi quy khả năng tồn tại ở 5 ± 0,5oC của giai đoạn YE....52
Đồ thị 8: Đường biểu diễn hồi quy khả năng tồn tại ở 5 ± 0,5oC của giai đoạn ME ...52
Đồ thị 9: Đường biểu diễn hồi quy khả năng tồn tại ở 5 ± 0,5oC của giai đoạn L1 ....53
Đồ thị 10: Đường biểu diễn hồi quy khả năng tồn tại ở 5 ± 0,5oC của giai đoạn L2 ..53
Đồ thị 11: Đường biểu diễn hồi quy khả năng tồn tại ở 5 ± 0,5oC của giai đoạn L3 ..54
Đồ thị 12: Đường biểu diễn hồi quy khả năng tồn tại ở 5 ± 0,5oC của giai đoạn YE,
L3, L2, L1, ME .............................................................................................................55


xi

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Công thức thức ăn của ruồi B. correcta giai đoạn sâu non .........................14
Bảng 3.2: Số lượng các pha phát dục dung trong thí nghiệm 5 ± 0,5oC ......................21
Bảng 4.1 Thời gian và tỉ lệ trứng nở ............................................................................23
Bảng 4.2 Thời gian phát triển của trứng .....................................................................24
Bảng 4.3 Thời gian phát triển của phôi trứng ............................................................. 24
Bảng 4.4 Thời gian phát triển của ấu trùng ..................................................................25
Bảng 4.5 Thời gian phát triển của nhộng .....................................................................26
Bảng 4.6 Tỉ lệ vũ hóa và tỉ lệ thành trùng bay khỏe ....................................................27
Bảng 4.7 Giá trị LT50 của B. correcta ở 2 ± 0,5oC và 5 ± 0,5oC. ...............................31
Bảng 4.8 Giá trị LT99 của B. correcta ở 2 ± 0,5oC và 5 ± 0,5oC. ...............................32
Bảng 4.9 Giá trị LT99,9968 của B. correcta ở 2 ± 0,5oC và 5 ± 0,5oC .......................33
Bảng 4.10 Tỉ lệ tử vong trung bình của ruồi đục quả B. correcta ở 2 ± 0,5oC ............35
Bảng 4.11 Tỉ lệ tử vong trung bình của ruồi đục quả B. correcta ở 5 ± 0,5oC ............36



1

Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ruồi đục quả là một trong những đối tượng gây hại nghiêm trọng hàng đầu ở tất
cả các vùng trồng cây và rau ăn quả. Mức độ thiệt hại hàng năm do ruồi đục quả gây ra
rất lớn vì chúng có rất nhiều loài, gây hại trên nhiều loại rau quả và hầu như gây hại
quanh năm. Tác hại của ruồi (sâu non gọi là dòi) gây hại trong quả, ăn thịt quả, gây
rụng quả hàng loạt dẫn đến làm giảm năng suất, thậm chí gây thất thu. Tại Jabalpur,
Madhya Pradesh (Ấn Độ) điều tra năm 2001 cho thấy mức độ gây hại của loài ruồi B.
cucurbitae trên các giống mướp đắng biến động từ 12,08% đến 41,49% tùy giống
(Yadav và ctv., 2003). Ở Tonga ghi nhận có 6 loài ruồi đục quả trong đó B. facialis là
gây hại nghiêm trọng nhất, tỉ lệ nhiễm đối với ớt ngọt là 97 – 100%, ớt cay là 89 –
97%. Tại Úc, một năm phải chi ra khoảng 850 triệu AUD cho phòng trừ ruồi đục quả
nói chung mà vẫn thất thoát năng suất ước tính khoảng 100 triệu AUD (Anon, 1982).
Ở California – Mỹ, tổn thất về năng suất ước tính khoảng 910 triệu USD với chi phí
phòng trừ là 290 triệu USD (Dowell và Wange, 1986).
Vì phải đầu tư một khối tiền lớn để làm sạch ruồi trong lãnh thổ của mình, các
nước tiên tiến đã đặt ra những biện pháp rất nghiêm ngặt đối với việc nhập khẩu trái
cây từ nước khác để tránh việc nhiễm dịch ruồi ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
của nước họ (JICA – IPQTF project, 2006). Do đó, ruồi đục quả là đối tượng kiểm
dịch thực vật quan trọng và rào cản xuất nhập khẩu quả tươi nhiệt đới sang các nước
phát triển. Theo kết quả thực hiện dự án quản lý ruồi hại quả ở Việt Nam (1999-2000)
đã phát hiện và giám định được 30 loài. Trong đó B. correcta là một trong những loài
có sức phá hại nghiêm trọng đặc biệt ở Việt Nam và Thái Lan. Loài ruồi này lại là đối
tượng kiểm dịch của rất nhiều nước như: Hàn Quốc, Nhật, Mỹ, Úc, New Zealand
(JICA – IPQTF Project, 2006; Waddell, 2005; Peterson, 2002)



2

Do đó để xuất quả tươi có chất lượng tốt, Việt Nam cần phải nghiên cứu tìm biện
pháp phù hợp để tiêu diệt ruồi đục quả nhưng vẫn duy trì được chất lượng quả xuất
khẩu (Heither, 2001; JICA, 1996).
Việc xử lý ruồi đục quả giai đoạn tiền thu hoạch là rất khó khăn do tốn kém tiền
bạc, mất nhiều thời gian, ngoài ra còn phải phối hợp trên diện rộng để nhiều quốc gia
cùng thực hiện một lúc. Do vậy, để xuất khẩu được quả tươi, các nước đang phát triển
đều phải nghiên cứu lựa chọn giải pháp kỹ thuật xử lý ruồi trên quả tươi giai đoạn hậu
thu hoạch như là một giải pháp trước mắt ít tốn kém nhất. Đã có nhiều nghiên cứu
xoay quanh vấn đề trên, nhiều biện pháp xử lý được sử dụng như khử trùng bằng giải
pháp chiếu xạ, hơi nước nóng hay nhiệt lạnh.
Úc và New Zealand là hai thị trường xuất khẩu trái cây tươi của Việt Nam trong
thời gian sắp tới. Vì vậy để xóa bỏ rào cản kiểm dịch của hai nước này, Việt Nam phải
đảm bảo ruồi đục quả được tiêu diệt hoàn toàn.
Nhằm phục vụ phân tích nguy cơ dịch hại cho chủ trương xuất khẩu trái cây
Việt Nam sang Úc, New Zealand, đặc biệt là phân tích khả năng tồn tại ruồi đục quả B.
correcta của Việt Nam tại lãnh thổ thuộc hai quốc gia này. Chúng tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài “Nghiên cứu sự phát triển và tồn tại của ruồi đục quả Bactrocera
correcta (Diptera: Tephritidae) ở bốn mức nhiệt độ khác nhau”.
1.2 Mục tiêu đề tài
Phục vụ công tác phân tích nguy cơ dịch hại cho trái cây Việt Nam xuất khẩu
vào thị trường New Zealand, Úc.
1.3 Yêu cầu
- Thiết lập vòng đời của B. correcta ở các mức nhiệt độ 20 ± 0,1oC, 24 ± 0,1oC.
- Tìm hiểu khả năng tồn tại của B. correcta ở các mức nhiệt độ lạnh 2 ± 0,5oC
và 5 ± 0,5oC.


3


1.4 Đối tượng và phạm vi đề tài
Đề tài được thực hiện tại phòng thí nghiệm của trung tâm Kiểm dịch thực vật
sau nhập khẩu II, thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 02/2011 đến tháng 06/2011 trên đối
tượng là ruồi đục quả Bactrocera correcta Bezzi.


4

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Thành phần và phân bố loài ruồi đục quả
2.1.1 Thành phần và phân bố loài ruồi đục quả trên thế giới
Cho đến nay đã có khoảng 4.000 loài ruồi đục quả được phát hiện, đa số thuộc
họ Tephritidae của bộ Diptera (White và Harris, 1992).
Theo Cogan và Munro (1980) ghi nhận có khoảng 140 loài thuộc giống
Bactrocera, 65 loài thuộc Ceratitis và khoảng 170 loài giống Dacus tồn tại ở vùng
Sahara Nam Phi. Ở khu vực châu Úc, Tân tây Lan đã phát hiện khoảng 130 giống ruồi
đục quả, trong đó riêng giống Bactrocera có 270 loài và Dacus có khoảng 27 loài
(Drew, 1982; Hardy và Delfinado, 1980). Theo Champ và ctv. (1993) ở vùng Đông
Phương, bao gồm cả Indonesia đến Đông Irian Jaya, đảo Ryukyu của Nhật Bản và ở
Trung Quốc đến Nam sông Giang Tử đã tìm thấy 160 giống thuộc họ Tephritidae,
trong đó giống Bactrocera có khoảng 180 loài và giống Dacus có 30 loài. Ở khu vực
Châu Âu, phần Châu Á ôn đới, Trung Đông và Bắc Phi có khoảng 140 giống ruồi đục
quả họ Tephritidae, trong đó giống Bactrocera có 13 loài, giống Dacus có 5 loài,
giống Rhagoletis có 22 loài và một số loài và một số loài thuộc giống Ceratitis
(Freidberg và Kugler, 1989; White, 1988). Những nghiên cứu của Foote và Steykal
(1987) đã phát hiện ở Canađa, Hoa Kỳ và Mexico có khoảng 60 giống ruồi đục quả,
riêng giống Anastrepha có 20 loài và Rhagoletis có 24 loài. Kết quả điều tra của Foote
và Steyskal (1987) ở các vùng còn lại của châu Mỹ cho biết có tới khoảng 180 loài

thuộc Anastrepha, một số loài của Bactrocera và Ceratitis; còn với giống Rhagoletis
có 21 loài.
2.1.2 Thành phần và phân bố loài ruồi đục quả ở Việt Nam
Tại Việt Nam, theo thống kê của cục bảo vệ thực vật có 30 loài thuộc 2 giống
Dacus và Bactrocera. Khu vực miền Bắc Việt Nam chỉ có 22 loài (20 loài thuộc giống


5

Bactrocera, trong đó giống phụ Bactrocera có 14 loài, các giống phụ còn lại có 6 loài;
2 loài thuộc giống Dacus và giống phụ Callantra). Những loài chỉ có mặt ở miền Nam
là: Bactrocera Asiadacus apicalis, B. carambolae, B. Zengodacus isolata, B.
Gymodacus calophylli, B. zonata và Dacus Callantra tenebrosus.
Ruồi đục quả phương Đông (B. dorsalis) phát triển rộng khắp trên toàn lãnh thổ
Việt Nam. Ngoài ra loài ruồi dưa (B. cucurbitae) tồn tại phổ biến ở miền Bắc Việt
Nam và loài ruồi ổi (B. correcta) lại rất phổ biến ở miền Nam Việt Nam. Có thể xem 3
loài này là 3 loài gây hại chủ yếu ở Việt Nam; Chúng chiếm trên 95% cá thể ruồi đực
thu được ở 5 loại bẫy pheromone đặt ở tất cả các tỉnh. Đặc biệt B. dorsalis và B.
correcta có phổ ký chủ rất rộng và gần như có cùng ký chủ chung ( Drew và ctv.,
1994).
2.2 Vị trí phân loại của Bactrocera correcta
Ngành: Arthropoda
Lớp: Insecta
Bộ: Diptera
Họ: Tephritidae
Giống: Bactrocera
Loài: correcta
Tên khoa học: Bactrocera correcta Bezzi
Tên tiếng anh: Guava Fruit Fly
2.3 Đặc điểm hình thái của B. correcta

2.3.1 Trưởng thành
Ruồi trưởng thành có màu nâu xám, kích thước biến động từ 6,31 ± 0,48 mm,
mặt ruồi có vệt đen ngang có thể không liên tục, phần phụ miệng kiểu chích hút. Trên
mặt có đốm đen hình chữ nhật. Ngực trước bị thoái hóa chỉ còn thùy sau. Thùy sau
ngực trước màu vàng, hai bên sườn phía trước gốc cánh màu vàng, lưng ngực giữa
màu đen hoặc nâu đen, không có băng vàng giữa lưng ngực. Gần gốc chân cánh có hai


6

vệt vàng song song, cuối vệt vàng này có một lông cứng. Mép sau ngực giữa kéo dài
tạo mai màu vàng, chân ruồi màu hung, ngoại trừ đốt chày chân sau đậm hơn và đỉnh
của đốt chày có đốm đen.
Cánh ruồi có buồng cánh gốc (bc), buồng cánh mạch mép trước (c) không màu,
ngoài cùng buồng cánh mép có lông nhỏ. Dọc mép cánh trước có vệt xám hẹp và kết
thúc ở cuối mạch R2+3 . Ở đỉnh cánh qua mạch R4+5 có vệt xám đậm hơi dài. Buồng
cánh khuỷu có vệt xám. Từ đốt bụng 3 đến đốt bụng 5 có vệt đen hình chữ “T” và có
góc đen ở hai bên bụng từ đốt 4 và đốt 5 (Nguyễn Thị Chắt và ctv., 2001 – 2002 )
2.3.2 Các pha trước trưởng thành
Trứng ruồi có kích thước nhỏ, biến động 1,13 ± 0,1 mm màu trắng đục hoặc
vàng nhạt, một đầu tròn và một đầu nhọn, phần đuôi tròn láng. Miệng có móc, hình
dạng và cấu tạo thay đổi theo tuổi sâu: tuổi 1 móc ở miệng mềm, chưa hóa sừng và có
3 răng trước mềm; tuổi 2 có móc miệng cứng, đã hóa sừng và có 3 răng trước cứng;
tuổi 3 có móc ở miệng cứng, đã hóa sừng và chỉ có 2 răng trước cứng (đã mất đi một
răng nằm ở trong cùng). Ấu trùng nở ra dạng dòi, không chân, màu trắng nhạt trải qua
3 tuổi. Nhộng ruồi dạng bọc, màu nâu nhạt hoặc màu nâu đậm.
2.4 Đặc điểm sinh thái của ruồi đục quả
2.4.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ
Khi được nuôi trong cùng điều kiện, B. cucurbitae có giai đoạn trứng ngắn nhất
và giai đoạn trưởng thành, tiền đẻ trứng dài nhất. C. capitata có giai đoạn trứng dài

nhất và giai đoạn trưởng thành tiền đẻ trứng ngắn nhất. Trong khi đó thì B. correcta
nằm trung gian giữa hai giai đoạn trên theo nghiên cứu của Vargas và ctv. (1984).
Tất cả các loài ruồi đục quả quan trọng ở nhiệt đới đều có nhiệt độ tối ưu ở mức
25 – 290C, nhiệt độ dưới 200C thường làm giảm tốc độ tăng trưởng quần thể và sẽ giết
chết chúng nếu nhiệt độ xuống quá thấp hoặc quá cao ở 460C trong vòng 30 phút
(Peterson, 2000).


7

2.4.2 Ảnh hưởng của ẩm độ
Ruồi trưởng thành thích hợp với ẩm độ từ 60-80%, ẩm độ thấp hơn không giết
chết ruồi ngay vì chúng có khả năng bay tìm nguồn nước nhưng ẩm độ quá cao sẽ làm
ruồi bay lượn khó khăn, khó giao phối, đẻ trứng, tốc độ phát triển hạn chế và tỉ lệ chết
trước tuổi rất cao (Peterson, 2000).
2.4.3 Ảnh hưởng của ánh sáng
Ruồi đục quả cần ánh sáng ở mức trên 400 cho đến 500 lux, lý tưởng là 800
lux: ở điều kiện này ruồi tăng khả năng di chuyển cao nhất, riêng ánh sáng 200 cho tới
thấp hơn 300 lux thì thích hợp cho việc giao phối, chế độ ánh sáng cao hơn 1000 lux
thì ít phù hợp hơn.
2.4.5 Ảnh hưởng của thức ăn lên sự phát triển của ruồi
Công thức thức ăn nhân tạo cho ấu trùng B. correcta của nhóm nghiên cứu ở
Việt Nam hay ở những nơi khác trên thế giới (Peterson,2000; JICA,1996) cũng đều
làm trên 3 dạng công thức thức ăn cơ bản: cà rốt tươi dùng ở các phòng thí nghiệm
của Mỹ; cà rốt khô được dùng phổ biến ở Úc và bột cám, bột bắp được dùng ở Nhật
Bản, Thái Lan. Trong thức ăn nhân tạo được bổ sung nhiều chất chống nấm và vi
khuẩn gây thối thức ăn, nên nguồn thức ăn tương đối ổn định hơn về lượng và chất
theo thời gian.
Theo Peterson (2000), thì protein và đường là 2 nguồn thức ăn quan trọng trong
giai đoạn trưởng thành của ruồi.

2.4.6 Ảnh hưởng của mật độ quần thể
Nếu để ruồi đẻ tự nhiên và đẻ tối đa lên quả, nhiều ruồi đục quả có thể đẻ trứng
cùng lúc hoặc nhiều lúc khác nhau vào cùng một quả theo Bùi Công Hiển và Trần Huy
Thọ (2003). Trên một quả có trọng lượng khoảng 300 – 350 gam, số lượng trứng đẻ có
thể lên tới vài trăm trứng, tuy nhiên trong quá trình trứng nở và ấu trùng phát triển thì
quả đồng thời cũng bị hư thối dần. Chính vì thế đã có một sự canh tranh trong loài diễn
ra trong phạm vi một quả và sức sống của quần thể bị suy giảm.


8

2.5 Đặc điểm sinh học của ruồi đục quả
2.5.2 Đặc điểm sinh học giai đoạn trước trưởng thành
Giai đoạn trứng: Theo Corconan và ctv. (1998) và Heither và ctv. (1985), thời
điểm trứng nứt để ấu trùng tuổi 1 chui ra gọi là giai đoạn phôi phát triển 100%, và
trong thực tế corcoran cho biết giai đoạn này đã được các nhà khoa học về ruồi đục
quả nhìn nhận là tương ứng với lúc có 50% số trứng nở đã được nở. Ngoài ra
Corcornan (Peterson 2000) còn ghi nhận rằng trứng ruồi ở thời điểm đạt 60% đến 80%
giai đoạn phát triển phôi trứng tương ứng với lúc trứng đã có lớp vỏ phôi có cấu tạo tế
bào bảo vệ phôi và có khả năng chịu nhiệt cao hơn bình thường.
Giai đoạn ấu trùng trải qua 3 tuổi kéo dài 6 – 7 ngày, sau đó chuyển sang giai
đoạn nhộng.
Giai đoạn nhộng: kéo dài 10 – 11 ngày.
2.5.2 Đặc điểm sinh học giai đoạn trưởng thành
Ruồi đục quả thường vũ hóa vào buổi sáng, nhộng tập trung vũ hóa trong
khoảng thời gian từ 9 – 11 giờ sáng.
Việc bắt cặp giao phối diễn ra vào cuối buổi chiều cho đến chập tối đối với B.
cucurbitae (Black và Pemberton, 1917) và B. dorsalis (Roan và ctv.,1954); Bess và
Haramoto, 1961). Việc giao phối diễn ra ở thời điểm có ánh sáng ban ngày đối với
những loài tephritid.

Đối với B. correcta đẻ trứng cao điểm vào giữa trưa. Theo White và ctv. (1992)
B. correcta, một con cái có thể đẻ 1200 -1500 trứng. Tuổi thọ con trưởng thành từ 1
đến 3 tháng, tùy theo điều kiện sinh thái.
Vòng đời của B. correcta ở điều kiện 28 ± 0,1oC (Nguyễn Hữu Đạt, 2007) :


9

60% e.d -> 80 % e.d
20,8 giờ -> 27,7 giờ

Tuổi 1
41 - 51 giờ

22 giờ

Tuổi 2
63 giờ

Trứng

13 – 14 ngày

Vòng đời
B. correcta
30 – 32 ngày

34
giờ


Trưởng thành
17 - 18 ngày

Tuổi 3
97 - 150 giờ
65
giờ

10 – 11 ngày

Nhộng
162 - 168 giờ

Hình 2.1: Vòng đời của B. correcta ở điều kiện 28 ± 0,1oC (Nguyễn Hữu Đạt, 2007)
2.5.3 Hoạt động ăn hại
Ruồi đục quả có thể ăn vào bất cứ lúc nào trong ngày theo Christensen và Foote
(1960). Khi nuôi trong phòng thí nghiệm Arakaki và ctv. (1984) ghi nhận B. tryoni,
B.cucurbitae, B. dorsalis và B. correcta thường ăn hại vào buổi sáng.
2.6 Mức độ gây hại của ruồi đục quả trong sản xuất và xuất khẩu trái cây
2.6.1 Mức độ gây hại


10

Các vùng nhiệt đới có khí hậu ấm áp, người dân canh tác quanh năm, cộng với
việc độc canh cây ăn quả đã tạo điều kiện cho ruồi đục quả tăng nhanh và gây thiệt hại
nghiêm trọng cho mùa màng.(Champ và ctv., 1993).
B.cucurbitae, B. dorsalis và B. correcta là 3 loài ruồi gây hại chủ yếu ở Việt
Nam (Drew và ctv., 2000).
Theo kết quả đánh giá của Viện nghiên cứu cây ăn quả SOFRI về thiệt hại do

ruồi đục quả gây ra cho 7 loại quả ở Tiền Giang thì ổi có 94% số trái bị nhiễm; gioi có
76,33% số trái bị nhiễm; khổ qua, 30% số trái bị nhiễm (Huỳnh Trí Đức).
Mức độ thiệt hại của 3 loài ruồi này phụ thuộc vào thời gian gây hại chính của
ruồi trên quả và giống của từng loại cây ăn quả theo kết quả nghiên cứu của Dự án
“Quản lý ruồi đục quả ở Việt Nam”.
Ruồi chủ yếu làm cho trái non rụng sớm hoặc để lại dấu đẻ trứng làm giảm giá
trị thương mại (Champ và ctv., 1993).
2.6.2 Vai trò của ruồi đục quả trong sản xuất, xuất khẩu trái cây
Ruồi đục quả là đối tượng gây thiệt hại quan trọng trong sản xuất trái cây, làm
cho sản lượng và phẩm chất giảm sút, gia tăng chi phí kiểm soát dịch hại. Mặt khác
ruồi đục quả là đối tượng kiểm dịch thực vật của các nước, là rào cản của viêc xuất
khẩu trái cây tươi, làm mất đi một nguồn ngoại tệ lớn cùng với những chi phí để thiết
lập và duy trì các biện pháp xử lý và diệt trừ ruồi.
Tại Israel, Palestin và Jordan thiệt hại về năng suất trái cây hằng năm ước tính
365 triệu USD, chiếm hơn một nửa tổng thu nhập từ trái cây tại các nước này do ruồi
đục quả Địa Trung Hải Ceratitis capitata gây ra (Enkerlin và ctv., 1997). Tại Úc, một
năm phải chi ra khoảng 850 triệu AUD cho phòng trừ ruồi đục quả nói chung mà vẫn
thất thoát năng suất ước tính khoảng 100 triệu AUD (Anon, 1982). Ở California thất
thoát năng suất ước tính khoảng 910 triệu USD với chi phí phòng trừ là 290 triệu USD
(Dowell và Wange, 1986).


11

Chính vì phải bỏ ra một chi phí lớn để phòng và diệt trừ ruồi đục quả nên các
nước tiên tiến đã đặt ra những biện pháp rất nghiêm ngặt đối việc nhập khẩu trái cây từ
nước khác vào nước họ để tránh việc tái nhiễm dịch ruồi trở lại (JICA – IPQTF
project, 2006).
Trái cây Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường này hiện đang gặp rất nhiều
khó khăn, trở ngại bởi hầu hết các ruồi đục quả của hiện có mặt tại ở Việt Nam đều là

những đối tượng kiểm dịch thực vật của đất nước họ (Đàm Quốc Trụ, 2004).
2.7 Biện pháp phòng trừ ruồi đục quả
2.7.1 Phòng trừ ruồi đục quả ngoài đồng
Đã có nhiều biện pháp cơ, lý, hóa học được áp dụng để phòng trừ ruồi đục quả
ngoài đồng. Tại Mã Lai, bọc quả sa-bô-chê làm giảm thiệt hại ruồi từ 100% quả bị
nhiễm xuống thấp hơn 10%, quả được bọc thường không bị dập, ngọt hơn và có giá trị
thương mại cao hơn.
Ruồi đục quả Bactrocera spp. bị hấp dẫn bởi màu vàng nên người ta đã sử dụng
những tấm nhựa vàng được trét keo để bắt ruồi.
Fenthion và Dimethoate là 2 loại thuốc đang được đăng ký sử dụng ở khu vực
Đông Nam Á, được sử dụng với nồng độ 0,2% và phun lên bề mặt quả.
Việc vệ sinh đồng ruộng sau thu hoạch là biện pháp giúp ngăn ngừa ruồi hiệu
quả.
Biện pháp nhân thả ruồi đực bất dục có thể xem là một biện pháp kiểm dịch
thực vật nhằm tạo ra một vùng sạch ruồi.
2.7.2 Phòng trừ ruồi đục quả sau thu hoạch
Tại Úc người ta dùng fenthion và dimethoate để xử lý quả sau thu hoạch
(Heather, 1994). Ở bang Victoria, để trừ ruồi Queensland, người ta nhúng quả vào
dung dịch Dimethoate với liều lượng 400mg/lít/1 phút.


12

Về sau người ta dần thay thế biện pháp này bởi thuốc xông hơi (Heather, 1994)
vì dễ áp dụng, nhanh và hiệu quả diệt trừ triệt để, loại thuốc được sử dụng là Methyl
bromide và Ethylen dibromide. Tuy nhiên biện pháp này cũng bị hạn chế vì tính độc
của thuốc.
Biện pháp sử dụng năng lượng ion, sóng radio, radar, sóng cực ngắn, tia hồng
ngoại, tia X, tia cực tím và tia gamma chiếu xạ lên trái cây với liều lượng thích hợp
làm cho ruồi không thể vũ hóa, hoặc không thể trưởng thành bình thường, hoặc trưởng

thành nhưng không có khả năng sinh sản (Arthur và Burditt, 1994).
Cùng với chiếu xạ, nhiệt nóng và nhiệt lạnh được xem là cách xử lý hiện đại, an
toàn nhất cho nhiều loại quả và không để lại dư lượng (Peterson, 2001; Heither, 2001).
2.8 Tình hình xuất khẩu quả tươi ở Việt Nam sang các thị trường khó tính
Việt Nam đã phá vỡ rào cản kiểm dịch đối với ruồi đục quả và xuất thành công
trái thanh long sang Mỹ, Nhật, Hàn Quốc vào các năm 2008, 2009, 2010.
Hiện tại Việt Nam vừa giải tỏa thành công lệnh cấm chôm chôm vào thị trường
Mỹ (3/2011), sắp tới sẽ tiếp tục đưa nhãn, vải (dự kiến cuối năm 2011) và vú sữa, xoài
(cuối năm 2012) vào Mỹ.
Việt Nam cũng đang đàm phán với New Zealand và Úc để đưa xoài và thanh
long vào 2 nước này.


13

Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm
Thời gian thực hiện: 02/2011 đến 06/2011
Địa điểm: Thí nghiệm được tiến hành tại phòng thí nghiệm của Trung tâm
Kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu II, 28 Mạc Đĩnh Chi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh.
3.2 Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu sự phát triển các giai đoạn trứng, ấu trùng, nhộng, thành trùng của
ruồi B. correcta ở các mức nhiệt độ 20 ± 0,1oC, 24± 0,1oC.
Đánh giá khả năng tồn tại ở các pha trứng, ấu trùng và nhộng của ruồi đục quả
B. correcta ở mức nhiệt độ 2 ± 0,5oC và 5 ± 0,5oC, duy trì liên tục ở các thời gian khác
nhau sau đó được đưa vào nhân nuôi ở điều kiện tối thích 28 ± 0,5oC.
3.3 Vật liệu nghiên cứu
Nguồn ruồi B. correcta được sử dụng làm thí nghiệm là quần thể được nuôi

thuần ở trung tâm kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu II trong tủ nuôi ruồi tự động
(Biotron) ở nhiệt độ 28 ± 0,50C, ẩm độ 70 – 80% RH.
Thức ăn:
Giai đoạn trứng: sử dụng bột cam (TANG) hòa tan trong nước, đặt và thu trứng
vào giai đoạn thành trùng sau 3 tuần vũ hóa.
Thức ăn nuôi giai đoạn ấu trùng theo công thức cám mì của JICA – IPQTF
(2008)


×