Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

KHẢO NGHIỆM HIỆU LỰC CỦA THUỐC ABEAM TOP 525SC PHÒNG TRỪ BỆNH ĐẠO ÔN, LEM LÉP HẠT TRÊN LÚA VỤ HÈ THU 2011 TẠI HUYỆN MỘC HÓA,TỈNH LONG AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO NGHIỆM HIỆU LỰC CỦA THUỐC ABEAM TOP 525SC
PHÒNG TRỪ BỆNH ĐẠO ÔN, LEM LÉP HẠT TRÊN LÚA
VỤ HÈ THU 2011 TẠI HUYỆN MỘC HÓA,TỈNH LONG AN

NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
KHÓA: 2007 – 2011
SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRẦN THỊ THANH HỒNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 08/2011


KHẢO NGHIỆM HIỆU LỰC CỦA THUỐC ABEAM TOP 525SC
PHÒNG TRỪ BỆNH ĐẠO ÔN, LEM LÉP HẠT TRÊN LÚA
VỤ HÈ THU 2011 TẠI HUYỆN MỘC HÓA, TỈNH LONG AN

Tác giả
TRẦN THỊ THANH HỒNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kĩ sư ngành BẢO VỆ THỰC VẬT

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
ThS. Nguyễn Thân
KS. Nguyễn Hữu Trúc



Tp. Hồ Chí Minh
Tháng 08/2011
i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình học và bài khóa luận này ngoài sự nỗ lực của bản
thân tôi còn có sự giúp đỡ về kiến thức, vật chất, tinh thần của nhiều cá nhân, cơ quan.
Nay tôi xin chân thành cảm ơn:
Bố mẹ đã hết lòng yêu thương và nuôi dạy con nên người, và mọi người trong
gia đình luôn ở bên và động viên con những khi khó khăn nhất.
Thầy Nguyễn Hữu Trúc cùng Th.S Nguyễn Thân đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn
tôi hoàn thành khóa luận.
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Ban Chủ
nhiệm khoa Nông Học cùng toàn thể quý thầy cô trong khoa.
Ban giám đốc và các cô, chú, anh, chị ở Trung tâm nghiên cứu và phát triển
nông nghiệp Đồng Tháp Mười đã tận tình giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn
thành khóa luận. Đặc biệt con xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Hồ Thị Châu.
Ban giám đốc Công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam, K.S Nguyễn Hải
Long đã tài trợ và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Tất cả bạn bè luôn bên tôi, cùng tôi học tập và trưởng thành.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 08 năm 2010
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Thanh Hồng

ii



TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Khảo nghiệm hiệu lực của thuốc ABEAM TOP 525SC
phòng trừ bệnh đạo ôn và lem lép hạt trên lúa vụ Hè thu năm 2011 tại huyện Mộc
Hoá, tỉnh Long An” được tiến hành từ 03/2011 đến 07/2011 nhằm xác định ảnh
hưởng của thuốc thí nghiệm đến tỉ lệ bệnh, chỉ số bệnh đạo ôn và lem lép hạt trên
ruộng lúa sạ đồng thời xác định ảnh hưởng của thuốc đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất lúa.
Thí nghiệm bố trí ngoài đồng theo kiểu đơn yếu tố khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu
nhiên gồm 5 nghiệm thức, 3 lần lặp lại. Kết quả thu được như sau:
Trong điều kiện sản xuất vụ Hè Thu và trên giống OM4900, nghiệm thức sử
dụng thuốc Abeam top 525 SC có thành phần hoạt chất (Azoxystrobin 200 g/ l +
Difenoconazole 125g/ l + Tricyclazole 200g/ l) ở giai đoạn đẻ nhánh, trước trổ và sau
trổ có khả năng phòng trừ bệnh đạo ôn lá vượt trội so với các hỗn hợp thuốc nghiệm
thức xử lý Amistar 250 SC (Azoxystrobin 200 g/ l + Difenoconazole 125g/ l) đồng
thời cho kết quả tương đối tốt hơn so với nghiệm thức xử lý Verygold 460 SC
(Azoxystrobin 60 g/l + Tricyclazole 400g/l) và nghiệm thức xử lý Cowboy 600 SE
(Difenoconazole 150g/ l + Tricyclazole 450g/ l).
Nghiệm thức được xử lý thuốc Abeam top 525 SC (Azoxystrobin 200 g/ l +
Difenoconazole 125g/ l + Tricyclazole 200g/ l) cho tỉ lệ và chỉ số lem thấp hơn các
nghiệm thức còn lại. Đồng thời cho kết quả rất khả quan với những chỉ tiêu liên quan
đến năng suất và làm tăng năng suất thực tế so với nghiệm thức đối chứng không phun
thuốc.

iii


MỤC LỤC
TRANG TỰA .................................................................................................................. i
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH .......................................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG .......................................................................................... ix
Chương 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ..............................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu ..............................................................................................2
1.2.1 Mục đích..........................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu............................................................................................................3
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................................4
2.1 Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và ở Việt Nam...............................................4
2.1.1 Tình hình sản xuất lúa trên thế giới ................................................................4
2.1.2 Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam .................................................................5
2.2 Bệnh đạo ôn hại lúa ...............................................................................................7
2.2.1 Lịch sử nghiên cứu trong và ngoài nước.........................................................7
2.2.2 Triệu chứng bệnh ............................................................................................7
2.2.3 Tác nhân gây bệnh ..........................................................................................8
2.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát sinh phát triển bệnh .....................10
2.2.5 Một số biện pháp phòng trừ trong và ngoài nước .........................................11
2.2.5.1 Biện pháp phòng trừ trong nước.............................................................11
2.2.5.2 Biện pháp phòng trừ ngoài nước ............................................................13
2.3 Bệnh lem lép hạt trên lúa .....................................................................................15
2.3.1 Phân bố ..........................................................................................................15
2.3.2 Triệu chứng bệnh ..........................................................................................15
2.3.3 Tác nhân gây bệnh ........................................................................................15
iv


2.3.4 Tác hại ...........................................................................................................16
2.3.5 Biện pháp phòng trừ tổng hợp.......................................................................17
2.4 Tổng quan về ba hoạt chất Azoxystrobin, Difenoconazole, Tricyclazole và một

số loại thuốc phòng trừ đạo ôn, lem lép hạt trên thị trường.......................................18
2.4.1 Azoxystrobin .................................................................................................18
2.4.2 Difenoconazole .............................................................................................19
2.4.3 Tricyclazole ...................................................................................................21
2.4.4 Một số thuốc thương phẩm đặc trị đạo ôn và lem lép hạt .............................22
2.4.4.1 Beam 75WP ............................................................................................22
2.4.4.2 Fujione 40EC ..........................................................................................24
2.4.4.3 Filia 525SE .............................................................................................24
2.4.4.4 Amistar top 325SC .................................................................................25
2.4.4.5 Fuan 40EC ..............................................................................................25
2.4.4.6 Bump gold 80WP ...................................................................................26
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................27
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................................27
3.2.1 Điều kiện thời tiết ..........................................................................................27
3.2.2 Điều kiện đất đai ...........................................................................................28
3.3 Vật liệu nghiên cứu ..............................................................................................28
3.3.1 Giống .............................................................................................................28
3.3.2 Phân bón ........................................................................................................28
3.3.3 Kỹ thuật canh tác. .........................................................................................29
3.3.4 Thuốc sử dụng trong thí nghiệm ...................................................................29
3.4 Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................29
3.4.1 Các nghiệm thức thí nghiệm .........................................................................30
3.4.2 Bố trí thí nghiệm ...........................................................................................30
3.4.3 Phương pháp đánh giá hiệu lực thuốc ...........................................................31
3.4.3.1 Phương pháp xử lý thuốc........................................................................31
3.4.3.2 Đánh giá hiệu lực thuốc phòng trừ bệnh đạo ôn, lem lép hạt.................32
v


3.4.3.3 Ảnh hưởng của thuốc đến các chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất

lúa. ...................................................................................................................38
3.4.3.4 Xử lý số liệu ...........................................................................................40
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................41
4.1 Ảnh hưởng của các loại thuốc đến bệnh đạo ôn ở các thời điểm xử lý thuốc .....41
4.1.1 Ảnh hưởng của các loại thuốc đến bệnh đạo ôn lá ......................................41
4.1.1.1 Ảnh hưởng của các loại thuốc đến tỉ lệ đạo ôn lá ......................................41
4.1.2 Ảnh hưởng của các loại thuốc đến bệnh đạo ôn cổ bông..............................49
4.1.2.1 Ảnh hưởng của các loại thuốc đến tỉ lệ bệnh đạo ôn cổ bông ...................49
4.1.2.2 Ảnh hưởng của các loại thuốc đến chỉ số bệnh đạo ôn cổ bông ................51
4.2 Hiệu lực đối với bênh lem lép của các loại thuốc ................................................55
4.5 Các yếu tố cấu thành năng suất ............................................................................59
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................64
5.1 Kết luận ................................................................................................................64
5.2 Đề nghị .................................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................66

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV: Bảo Vệ Thực Vật
Bộ NN và PTNT: Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Ctv: cộng tác viên
ĐB: Đồng bằng
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
EC: Emulsifuable Concentrate
FAO: Food and Agriculture Organization
LD50: Letal Dosis
NSXL: ngày sau xử lý thuốc

NSS: ngày sau sạ
NT: nghiệm thức
OM 4900: Ô Môn 4900
WDG: Wetter Dispersible Granule
WP: Wettable Powder

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 3.1: Toàn cảnh lô thí nghiệm 7 ngày trước thu hoạch ..........................................31
Hình 3.2: Bảng so màu lá lúa ........................................................................................38
Hình 4.1: Vết bệnh đạo ôn ghi nhận trên ruộng ở 25 ngày sau sạ.................................47
Hình 4.2: Vết bệnh đạo ôn ghi nhận trên ruộng ở 30 ngày sau sạ.................................48
Hình 4.3: Vết bệnh đạo ôn cổ bông ghi nhận trên ruộng thí nghiệm ở 90 ngày sau sạ 55
Hình 4.4: Hạt lúa bị bệnh lem lép..................................................................................57
Hình 4.5: Thu hoạch mẫu ..............................................................................................62
Hình 4.6: 20 bông thu hoạch ngẫu nhiên ở các nghiệm thức ........................................62
Hình 4.7: Phơi mẫu ........................................................................................................63
Hình 4.8: Dụng cụ đếm hạt lúa và cân điện tử ..............................................................63

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình thời tiết, khí hậu vụ Hè thu năm 2011 ..........................................27
Bảng 3.2: Các nghiệm thức thí nghiệm .........................................................................30
Bảng 3.3: Phân cấp bệnh đạo ôn trên lá ........................................................................33
Bảng 3.4: Phân cấp bệnh đạo ôn cổ bông ......................................................................35
Bảng 3.5: Phân cấp bệnh lem hạt lúa ............................................................................37

Bảng 3.6: Bảng phân cấp tính ngộ độc ..........................................................................39
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của các loại thuốc đến tỉ lệ bệnh đạo ôn lá ................................41
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của các loại thuốc đến chỉ số bệnh đạo ôn lá .............................43
Bảng 4.3: Hiệu lực của các loại thuốc đối với bệnh đạo ôn lá .....................................45
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của các loại thuốc đến chỉ số bệnh đạo ôn cổ bông ...................49
Bảng 4.3: Hiệu lực của các loại thuốc đối với bệnh đạo ôn lá ......................................51
Bảng 4.6: Hiệu lực của các loại thuốc đối với bệnh đạo ôn cổ bông ............................53
Bảng 4.7: Hiệu lực của các loại thuốc đối với bệnh lem lép hạt .....................................5
5
Bảng 4.8: Cấp độ ngộ độc của cây lúa quan sát bằng mắt thường sau mỗi lần xử lý
thuốc ..............................................................................................................................57
Bảng 4.9 : Ảnh hưởng của thuốc tới màu sắc lá lúa sau mỗi lần xử lý thuốc ...............58
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của thuốc đến yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ..........59

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây lúa (Oryza sativa L.) là một cây lương thực chính có vai trò rất quan trọng
trong nền sản xuất nông nghiệp không những ở Việt Nam mà còn ở nhiều nước trên
thế giới. Hiện nay có khoảng 60- 70% dân số thế giới sử dụng lúa gạo làm lương thực
chính, riêng châu Á tỉ lệ này đạt 90– 95 %. Ở Việt Nam, dân số trên 80 triệu và 100%
người dân Việt Nam sử dụng lúa gạo làm lương thực chính.Thành phần dinh dưỡng
trong hạt gạo tương đối đầy đủ các chất dinh dưỡng như tinh bột chiếm 60- 88%,
protein dao động từ 7 – 14%. Ngày nay có trên dưới 114 nước trồng lúa mà chủ yếu
tập trung ở châu Á trên 90%. Cây lúa có thể thích nghi được ở nhiều địa phương và
nhiều vùng khí hậu khác nhau. Ở nước ta cây lúa được trồng khắp các tỉnh từ Bắc tới
Nam. Đến 2009 tổng diện tích lúa nước ta đạt 7,44 triệu ha với tổng sản lượng 38,89

tấn (Tổng Cục Thống Kê). Trong lịch sử phát triển của nước ta cây lúa đóng vai trò
quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội, chính trị. Đặc biệt trong những năm gần đây
kim ngạch xuất khẩu gạo không ngừng tăng đóng góp nguồn ngoại tệ lớn cho đất
nước. Năm 2009 Việt Nam xuất khẩu 6,052 triệu tấn gạo kim ngạch đạt 2,464 tỉ USD
đến năm 2010 lượng gạo xuất khẩu đã lên đến 6,754 triệu tấn đạt kim ngạch 2,912 tỉ
USD (Hiệp Hội Lương Thực Việt Nam).
Như ta đã thấy tầm quan trọng và tiềm năng to lớn của ngành sản xuất lúa gạo ở
Việt Nam cũng như trên thế giới. Tuy nhiên, một trở ngại rất lớn cho ngành sản xuất
lúa gạo là cùng với mức độ thâm canh cao, tăng mùa vụ thì sự xuất hiện của dịch hại
sâu, bệnh ngày càng nhiều và càng nghiêm trọng hơn. Bệnh đạo ôn do nấm
Pyricularia grisea gây ra và bệnh lem lép hạt do nhiều nguyên nhân gây ra là một
1


trong những bệnh hại quan trọng gây thiệt hại nghiêm trọng (Ou, 1985). Mỗi năm trên
thế giới bệnh đã làm thiệt hại một lượng lương thực có thể nuôi sống 60 triệu người
(IRRI, 2010) nghiêm trọng nhất là ở một số nước như Nhật Bản hàng năm có khoảng
865.000 hecta lúa bị nhiễm bệnh làm giảm năng suất lúa từ 10– 20%, Trung Quốc
giảm từ 10– 1 % năng suất, Ấn Độ mất 266.000 tấn tương đương 0,8% sản lượng, đặc
biệt Philippines hằng năm mất lớn hơn 50% sản lượng. Ở nước ta, từ năm 1955– 1961
bệnh đã phát sinh phá hại nghiêm trọng nhiều nơi ở miền Bắc như Hải Phòng, Thái
Nguyên, Ninh Bình, Bắc Giang, Hà Đông. Trong mấy năm gần đây dịch bệnh đạo ôn
thường xuyên xảy ra ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và đồng bằng Trung du Bắc
Bộ, đáng lưu ý nhất là ở vụ Đông Xuân 1992 - 1993 tại các tỉnh Phú Yên, Quảng Nam
– Đà Nẵng và Thừa Thiên Huế. Theo Cục Bảo Vệ Thực Vật (Bộ NT và PTNT) vụ
Đông Xuân 2009 bệnh đạo ôn hại lá bùng phát tại 10 tỉnh: Ninh Bình, Nam Định, Thái
Bình, Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Bình Thuận, Hà Nội, Điện Biên.
Trong đó nặng nhất là Thái Bình 35.000 ha. Theo báo cáo của Trung tâm Bảo vệ thực
vật phía Nam, trong vụ Đông Xuân 2008- 2009, tính đến ngày 23/02/2009 diện tích
nhiễm bệnh cháy lá ở ĐBSCL là 87.629 ha, tăng 14.355 ha so với vụ Đông Xuân 2007

- 2008 (73.274 ha).
Hiện nay có nhiều biện pháp để phòng bệnh trừ đạo ôn, lem lép hạt nhưng biện
pháp sử dụng thuốc hóa học được xem là phổ biến và hiệu quả nhất. Chính vì vậy đề
tài “Khảo nghiệm hiệu lực của thuốc ABEAM TOP 525SC phòng trừ bệnh đạo
ôn và lem lép hạt trên lúa vụ Hè thu năm 2011 tại huyện Mộc Hoá, tỉnh Long An”
được thực hiện.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Đánh giá hiệu lực của thuốc ABEAM TOP 525SC (Azoxystrobin 200g/l +
Difenoconazole 125g/l + Tricyclazole 200g/l) phòng trừ bệnh đạo ôn và lem lép hạt
trên ruộng lúa sạ.
2


1.2.2 Yêu cầu
Xác định ảnh hưởng của thuốc thí nghiệm đến tỉ lệ và chỉ số bệnh đạo ôn và
lem lép hạt trên ruộng lúa sạ tại huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An.
Xác định ảnh hưởng của thuốc thí nghiệm đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất lúa.

3


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1 Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Theo thống kê của FAO (2010), diện tích canh tác lúa toàn thế giới năm 2008 là
158,96 triệu ha, năng suất bình quân là 4,31 tấn/ ha, sản lượng là 685,013 triệu tấn.
Trong đó, diện tích lúa của châu Á là 141,96 triệu ha, chiếm 89,31% tổng diện tích lúa

toàn cầu, kế đến là châu Phi 9,53 triệu ha (5,9%), châu Mỹ 6,86 triệu ha (4,32%), châu
Âu 0,60 triệu ha (0,38%), châu Đại Dương 27,54 nghìn ha chiếm tỉ trọng không đáng
kể. Những nước có diện tích lúa lớn nhất là Ấn Độ 44 triệu ha; Trung Quốc 29,49 triệu
ha; Indonesia 12,31 triệu ha; Bangladesh 11,74 triệu ha; Thái Lan 10,25 triệu ha;
Myanmar 8,20 triệu ha và Việt Nam 7,41 triệu ha.
Mỹ và Trung Quốc là hai nước có năng suất lúa dẫn đầu thế giới với số liệu
tương ứng của năm 2008 là 7,67 và 6,56 tấn/ ha. Việt Nam có năng suất lúa 5,22 tấn/
ha trong khi năng suất bình quân của thế giới là 4,31 tấn/ ha và chỉ đạt 68,06% so với
năng suất lúa bình quân của Mỹ.
Những nước có sản lượng lúa nhiều nhất thế giới năm 2008 là Trung Quốc
193,54 triệu tấn, kế đến là Ấn Độ 148,26 triệu tấn; Indonesia 60,25 triệu tấn;
Bangladesh 46,91 triệu tấn; Việt Nam 38,73 triệu tấn; Myanmar 30,50 triệu tấn và
Thái Lan 30,47 triệu tấn.
Theo Daniel Workman (2008), thị trường gạo toàn cầu năm 2007 ước đạt 30
triệu tấn. Trong đó châu Á xuất khẩu 22,1 triệu tấn, chiếm 76,3% sản lượng gạo xuất
khẩu toàn cầu, kế đến là Bắc và Trung Mỹ 3,1 triệu tấn (10,6%), châu Âu 1,6 triệu tấn
4


(5,4%); Nam Mỹ 1,2 triệu tấn (4,2%); châu Phi 952 ngàn tấn (3,3%). 6 nước xuất khẩu
gạo hàng đầu thế giới năm 2007 là Thái Lan 10 triệu tấn chiếm 34,5% của tổng lượng
gạo xuất khẩu, Ấn Độ 4,8 triệu tấn (16,5%), Việt Nam 4,1 triệu tấn (14,1%), Mỹ 3,1
triệu tấn (10,6%), Pakistan 1,8 triệu tấn (6,3%), Trung Quốc (bao gồm cả Đài Loan) là
901 nghìn tấn (3,1%).
So với năm 2000, diện tích lúa toàn cầu năm 2008 đã tăng 4,89 triệu ha, năng
suất tăng 0,42 tấn/ ha, sản lượng tăng 85,65 triệu tấn.
Châu Á là vùng đông dân cư nhất thế giới, người dân châu Á coi lúa gạo là cây
lương thực chính, đặc biệt ở vùng Đông Nam Á (Trần Văn Đạt, 2005; Bùi Huy Đáp,
1970) lúa, ngô, sắn, mía là những cây trồng chính, là thu nhập chủ yếu của người
nông dân. Trong các năm qua, lượng gạo xuất khẩu trên thị trường thế giới chủ yếu

phụ thuộc vào các nước châu Á. Thái Lan là nước xuất khẩu gạo cao nhất thế giới
trong nhiều năm liền, chiếm gần 40% thị phần, tiếp đến là Việt Nam đứng thứ hai thế
giới chiếm gần 20%. Ngoài ra, một số nước khác cũng có lượng gạo xuất khẩu đáng
kể như: Ấn Độ, Pakixtan, Trung Quốc và Mỹ.
2.1.2 Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Việt Nam là nước có truyền thống trồng lúa với nền văn minh lúa nước trên
4.000 năm lịch sử. Chang (1976) cho rằng Việt Nam nằm trong vùng địa lý được xem
như là khởi nguyên của cây lúa, chạy dài từ chân núi Hi Mã Lạp Sơn cho đến bờ Biển
Đông (trích dẫn Nguyễn Ngọc Đệ). Việt Nam nằm trên kinh tuyến 15 và giữa vĩ độ
8oB- 23 oB và được chia thành 7 vùng sinh thái nông nghiệp (Miền núi phía Bắc, Đồng
bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng
bằng sông Cửu Long). Cây lúa có thể sinh sống và thích nghi trong nhiều điều kiện
khác nhau: lúa rẫy, lúa nước trời, lúa nước sâu, lúa nổi; với nhiều điều kiện đất đai
khác nhau như phèn, mặn, phù sa, thành phần cơ giới từ sét nặng đến cát pha; chịu
được nóng, lạnh, khô, hạn ở các vĩ độ, cao độ vô cùng thay đổi mà không phải loài cây
lương thực nào cũng có thể có những tính trạng vô cùng đa dạng như vậy. Lúa gạo
5


cung cấp nguồn lương thực, tạo việc làm cho hàng triệu người, đóng vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế, xã hội, chính trị trong lịch sử phát triển đất nước Việt Nam.
Lúa gạo cung cấp dinh dưỡng chính: tinh bột, vi lượng trong gạo lứt có nhiều dạng
protein cần thiết, chất béo, thiamin, robiflavin, niacin, α-tecopherol, các hoạt chất cần
cho bệnh nhân huyết áp cao, chống oxit hóa tế bào ngăn ngừa ung thư.
Vào những năm đầu của thế kỷ XX, Việt Nam nằm dưới sự đô hộ của thực dân
Pháp. Việc phát triển sản xuất lúa gạo của Việt Nam trong một thời gian dài chủ yếu
phục vụ quyền lợi của người Pháp. Nông dân Việt Nam lâm vào cảnh khốn khó vô
cùng. Nạn đói với 2 triệu người chết trong năm 1945 là một minh chứng.
Cách mạng xanh được thực hiện trên thế giới từ giữa những năm 1960. Việt
Nam là một trong những nước tiên phong của phong trào này. Và đến năm 2000, diện

tích lúa được tưới chiếm 65 %, và đạt 85 % hiện nay; đó là tiền đề quan trọng cho sự
gia tăng năng suất lúa.
Việt Nam đã nhanh chóng tiếp thu những tiến bộ từ cách mạng xanh. Những
năm trước đổi mới, sản lượng thóc chỉ đạt 15,87 triệu tấn đến năm 2008 thì sản lượng
thóc đạt 38,89 triệu tấn, gấp 2,4 lần (Tổng Cục Thống Kê, 2011). Đây là một tốc độ
tăng hiếm gặp, cũng là cao nhất trong khu vực và cao nhất những nước trồng lúa trên
thế giới.
Từ năm 1987 đến 2008 diện tích lúa của nước ta từ 5,60 triệu ha năm 1987 tăng
lên 7,67 triệu ha năm 2000, sau đó giảm dần và đạt 7,44 triệu ha năm 2008. Năng suất
lúa từ 2,69 tấn/ ha năm 1987 tăng lên 4,24 tấn/ ha năm 2000, sau đó liên tục tăng và
đạt 5,22 tấn/ ha năm 2008 gấp 1,9 lần so với năng suất lúa năm 1987 (Faostat, 2010).
Những thành tựu trên cho thấy tiềm năng to lớn của cây lúa. Tuy nhiên, muốn
phát triển ngành sản xuất lúa việc trước tiên phải chú trọng phòng trừ các loại dịch hại.

6


2.2 Bệnh đạo ôn hại lúa
2.2.1 Lịch sử nghiên cứu trong và ngoài nước
Từ xa xưa ở Italia, Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Ấn Độ… người ta đã nhắc đến
bệnh đạo ôn. Bệnh được phát hiện đầu tiên ở Italia năm 1560 sau đó là ở Trung Quốc
năm 1637, Nhật Bản năm 1760, Mỹ năm 1906, và ở Ấn Độ cũng đã phát hiện được
bệnh vào năm 1913. Nấm gây bệnh được Gavara ở Italia đặt tên năm 1891 và Shirai ở
Nhật mô tả năm 1896. Hiện nay bệnh được coi là bệnh chính của lúa vì bệnh phân bố
rộng và gây tác hại nghiêm trọng. Bệnh xảy ra trên mạ hoặc lúa đẻ nhánh thường làm
lúa chết hoàn toàn. Vào cuối thời kỳ sinh trưởng, đạo ôn cổ bông và gié làm hạt lúa bị
khô lép. Bệnh đặc biệt nghiêm trọng ở Nhật Bản, Ấn Độ và Philippin.
Ở nước ta, Vineens (Pháp) đã phát hiện thấy bệnh đạo ôn ở Nam Bộ năm 1921.
Năm 1951 Roger (Pháp) lại phát hiện thấy bệnh ở Bắc Bộ, nhưng cho rằng bệnh không
phổ biến và tác hại không đáng kể. Thực tế trong những năm 1955 – 1961 bệnh đạo ôn

đã phát sinh phá hoại nghiêm trọng nhiều nơi trên miền Bắc nước ta như Hải Phòng,
Thái Nguyên, Ninh Bình, Bắc Giang, Hà Đông, riêng Hà Đông năm 1961 bệnh làm
mất trắng 2.000 ha lúa. Từ năm 1955, Đường Hồng Dật đã tiến hành điều tra nghiên
cứu bệnh đạo ôn. Năm 1991−1995 Ngô Vĩnh Viễn và nhóm ctv đã thực hiện một số
nghiên cứu về bệnh đạo ôn. Năm 1996 – 1997 nhóm nghiên cứu của GS.TS. Hà Minh
Trung “Nghiên cứu bệnh đạo ôn hại lúa ở các tỉnh ven biển miền Trung và đồng bằng
Bắc Bộ”.
2.2.2 Triệu chứng bệnh
Bệnh đạo ôn có thể phát sinh từ thời kỳ mạ đến lúa chín và có thể gây hại ở bẹ
lá, lá, lóng thân, cổ bông, gié và hạt.
Bệnh trên mạ: Vết bệnh trên lá mạ lúc đầu hình bầu dục nhỏ sau đó tạo thành
hình thoi nhỏ hoặc dạng tương tự hình thoi, màu nâu hồng hoặc nâu vàng. Khi bệnh
7


nặng, từng đám bệnh kế tiếp nhau làm cây mạ có thể héo khô hoặc chết (Vũ Triệu
Mân, 2007).
Vết bệnh trên lá lúa thông thường lúc đầu là những chấm nhỏ màu xanh lục mờ,
sau chuyển màu xám nhạt. Sự phát triển tiếp tục của triệu chứng bệnh thể hiện khác
nhau tùy thuộc vào mức độ phản ứng của cây. Trên các giống lúa mẫn cảm các vết
bệnh to, hình thoi, màu nâu nhạt, có khi có quầng màu vàng nhạt, phần giữa vết bệnh
có màu nâu xám. Trên các giống chống chịu chỉ quan sát thấy những đốm nâu li ti
bằng đầu đinh ghim. Trên các giống trung gian, vết bệnh hình tròn hoặc hình bầu dục
nhỏ xung quanh vết bệnh có viền màu nâu (Vũ Triệu Mân, 2007).
Vết bệnh ở cổ bông, cổ gié và trên hạt lúa: các vị trí khác nhau của hạt lúa đều
có thể bị bệnh với triệu chứng các vết màu nâu xám hơi teo thắt lại. Vết bệnh trên cổ
bông xuất hiện sớm thì bông lúa bị lép, bạc lạc, nếu bệnh xuất hiện muộn khi hạt đã
vào chắc thì gây hiện tượng gãy cổ bông. Vết bệnh ở hạt không định hình, có màu nâu
xám hoặc nâu đen (Vũ Triệu Mân, 2007).
2.2.3 Tác nhân gây bệnh

Nấm Pyricularia grisea (Cooke) Saccardo (tên cũ là Pyricularia oryzae Cav.et
Bri.) thuộc họ Moniliaceae, bộ Moniliales, lớp nấm bất toàn. Giai đoạn hữu tính
Magnaportha grisea (Thieron và ctv., 1995) thuộc lớp nấm túi.
Hình thái nấm Pyricularia grisea
Theo Giáo trình bệnh cây chuyên khoa của Vũ Triệu Mân (2007). Cành bào tử
phân sinh hình trụ, đa bào không phân nhánh, đầu cành thon và hơi gấp khúc. Nấm
thường sinh ra các cụm cành từ 3 – 5 chiếc. Bào tử phân sinh hình quả lê hoặc hình nụ
sen, thường có từ 2 – 3 ngăn ngang, bào tử không màu, kích thước trung bình của bào
tử nấm 19 – 23 x 10 – 12 µm. Nhìn chung kích thước của bào tử nấm biến động phụ
thuộc các mẫu phân lập điều kiện ngoại cảnh khác nhau cũng như trên các giống lúa
khác nhau.
8


Sợi nấm phát triển và sinh bào tử tốt nhất ở 280C. Ở nhiệt độ này bào tử sinh ra
rất nhanh và giảm dần sau 9 ngày. Ở nhiệt độ 16 - 240C thì bào tử được sinh ra chậm
nhưng có chiều hướng gia tăng sau 15 ngày. Trên bề mặt vết bệnh bào tử chỉ tạo ra khi
ẩm độ không khí trên 93%, ẩm độ càng cao thì tốc độ sinh bào tử càng nhanh. Bào tử
nảy mầm tốt nhất trong điều kiện nhiệt độ 25 - 280C, có lớp nước tự do hay ẩm độ
không khí bão hòa (Võ Thanh Hoàng, 1993; Ou 1983; Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề,
1998).
Bào tử nấm Pyricularia oryzae phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ mát từ 25
0

- 28 C, nẩy mầm phải có giọt nước, ẩm độ không khí phải trên 93% (Võ Thị Thu
Oanh, 2004).
Để sinh bào tử nấm cần có sự chiếu sáng tối xen kẽ. Bào tử được sinh chủ yếu
vào ban đêm ngay khi trời vừa tối và đạt cao điểm trong 1 - 2 giờ, sau đó giảm dần và
ngừng hẳn khi trời sáng. Nấm bắt đầu sinh bào tử vào 6 ngày sau khi chủng. Một vết
bệnh điển hình có thể sinh 2.000 - 6.000 bào tử/ ngày, trong 14 ngày, cao điểm vào 3 8 ngày sau khi lộ vết bệnh ở lá (Võ Thanh Hoàng, 1993).

Cơ chế gây bệnh:
Bào tử nấm nảy mầm cho ra sợi nấm, sợi nấm sau đó hình thành đĩa áp để tạo
áp lực đủ mạnh nhằm đâm xuyên qua lớp Cutin của tế bào biểu bì. Đồng thời, đĩa áp
cũng tạo ra enzyme Cutinase để phá hủy lớp Cutin hoặc lớp tế bào mô bần khi xâm
nhập. Tức là kết hợp tác động hóa học với tác động cơ học để xâm nhập. Ngoài ra,
khuẩn ty còn có thể xâm nhập vào khí khổng của tế bào lá (Phạm Văn Kim, 2000).
Độc tố của nấm: mô cây bị bệnh cháy lá lúa có hai độc chất: Acid Picolynic
(C6H5NO2) và Piricularin (C18H14N2O3). Ngoài việc hút chất dinh dưỡng của cây lúa,
hai độc tố này còn phá hủy các men chứa kim loại. Piricularin phá hủy men hô hấp bên
trong tế bào cây làm cho tế bào này không còn hô hấp và chết đi. Ngoài ra Piricularin
còn kích thích cây lúa tích tụ nhiều Coumarin làm cho cây lúa bị lùn đi. Coumarin là
9


kích thích tố tăng trưởng khi sử dụng nồng độ cao thì sẽ kìm hãm sự phát triển của cây
lúa (Ou, 1983).

2.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát sinh phát triển bệnh
Thời tiết khí hậu: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự gây bệnh và phát triển của
bệnh đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Nấm đạo ôn ưa nhiệt độ tương đối thấp
20 – 28oC. Khi mạ sinh trưởng ở nhiệt độ đất khác nhau, bệnh xảy ra hầu như nghiêm
trọng trên các cây mọc ở nhiệt độ 20oC. Ẩm độ không khí và ẩm độ đất có tác động
lớn đến tính mẫn cảm của cây đối với sự lây lan và phát triển của bệnh. Cây lúa trở
nên mẫn cảm khi mọc trên đất khô, ẩm độ đất thấp hoặc ở điều kiện úng ngập. Ẩm độ
không khí cao thuận lợi cho bệnh phát triển. Ở những vùng nhiệt đới mưa thường
xuyên kéo dài thuận lợi cho bệnh phát triển gây hại nghiêm trọng.
Yêu tố giống: Đặc tính của giống có ảnh hưởng rất lớn tới mức độ phát triển
của bệnh ở trên đồng ruộng. Những giống nhiễm bệnh nặng (giống mẫn cảm) không
những là điểm bệnh phát sinh ban đầu mà còn là điều kiện cho bệnh dễ dàng lây lan
hàng loạt hình thành nên dịch bệnh trên đồng ruộng. Đặc tính chống bệnh của cây tăng

khi tỉ số SiO2 / N tăng.
Yếu tố dinh dưỡng
+ Ảnh hưởng của phân đạm tới bệnh biến động tùy theo loại đất, phương pháp
bón và diễn biến khí hậu khi bón cho cây. Khi sử dụng đạm tác dụng nhanh như
Amonium sunphate quá nhiều, quá muộn hoặc bón vào lúc nhiệt độ không khí thấp và
cây còn non đều làm tăng tỉ lệ bệnh và mức độ gây hại của bệnh. Phân bón lá làm bệnh
phát triển nặng hơn (Võ Thanh Hoàng, 1993).

10


+ Ảnh hưởng của phân lân: phân lân ít ảnh hưởng đến mức độ nhiễm bệnh của
cây. Bón lân ở liều lượng nào đó với đất nhiều lần có thể làm giảm tỉ lệ bệnh, nhưng
nếu sử dụng phân lân không hợp lý bệnh vẫn có thể tăng.
+ Ảnh hưởng của phân kali: nếu bón thừa kali trên nền đạm cao thì bệnh sẽ gia
tăng, nếu có bón thêm magnesium khi bón kali thì bệnh sẽ giảm (Võ Thanh Hoàng,
1993; Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998). Bón kali trên nền đạm cao sẽ làm gia
tăng bệnh so với trên nền đạm thấp. Trong đất giàu kali nếu tăng kali bón vào trên nền
đạm cao cũng có thể làm tăng mức độ bệnh của cây (Vũ Triệu Mân, 1998). Cơ chế của
việc bón nhiều phân kali làm gia tăng bệnh thì chưa nhưng người ta thấy ở lá lúa được
bón nhiều kali thì khi có sương đọng sẽ kích thích sự hình thành đĩa bám của bào tử
nấm.
+ Ảnh hưởng của phân Silic: Mức silic có tác dụng làm giảm bệnh của cây.
Mức độ nhiễm bệnh của cây tỉ lệ nghịch với hàm lượng silic trong cây do đó bón nhiều
silic sẽ làm giảm mức độ bệnh của cây.
Yếu tố đất: Những chân ruộng nhiều mùn, khó thoát nước, những vùng đất
mới vỡ hoang, đất nhẹ giữ nước kém, khô hạn và những chân ruộng có lớp sét nông rất
phù hợp cho nấm bệnh đạo ôn phát triển và gây hại.
2.2.5 Một số biện pháp phòng trừ trong và ngoài nước
2.2.5.1 Biện pháp phòng trừ trong nước

Để hạn chế bệnh phát sinh phát triển gây hại, nên diệt sạch cỏ dại, rơm rạ có
chứa mầm bệnh trước khi canh tác.
Theo Lê Lương Tề (2005) và Võ Thanh Hoàng (1993), đưa ra một số biện pháp
phòng trị bệnh cháy lá (đạo ôn lúa):

11


- Dự báo bệnh: muốn phòng trị bệnh có hiệu quả cao cần có biện pháp dự báo
để sớm phát hiện bệnh và áp dụng biện pháp phòng trị kịp thời.
- Sử dụng giống kháng: theo Nguyễn Thị Nghiêm và Võ Thanh Hoàng (1999)
có sự tương quan tính kháng cháy lá và tính kháng thối cổ gié của một số giống lúa. Sở
dĩ có hiện tượng một số giống kháng cháy lá ở giai đoạn đầu nhưng lại nhiễm thối cổ
gié ở giai đoạn sau là do sự thay đổi dòng gây bệnh của nấm ở cuối vụ. Trong khi đó
việc lai tạo ra những giống kháng bền vững với bệnh cháy lá là rất khó, tuy nhiên có
một số giống như IR 9729, IR 64, IR 42,…hiện nay vẫn tương đối bền vững với bệnh
này (Phạm Văn Dư, 1997). Sử dụng nguồn giống này để trồng trong các vụ hoặc vùng
thường xuyên bị đạo ôn gây hại nặng.
- Xử lí hạt giống: xử lý hạt giống bằng cách ngâm trong nước ấm (ba sôi và hai
lạnh) trong 15 phút hoặc dùng các dung dịch thuốc trừ bệnh khác thì cũng có hiệu quả
ngăn cản sự phát triển của bệnh sau này (Võ Tòng Xuân, 1984; Nguyễn Ngọc Đệ,
1994).
- Biện pháp canh tác:
+ Bố trí thời vụ tránh các tháng quá ẩm hay nhiều sương mù. Luôn giữ cho
ruộng ngập nước nếu ruộng khô bệnh sẽ nặng hơn.
+ Chọn hạt giống khỏe, không sạ quá dày, gieo mạ trong đất ngập nước, bón
phân chia làm nhiều lần. Dọn sạch tàn dư và kí chủ phụ mang mầm bệnh trên đồng.
+ Bón phân cân đối, nhất là phân đạm tránh dùng nhiều phân đạm nhất là phân
SA. Không nên phun trên lá, nên bón với liều lượng dưới 100 kg đạm nguyên chất/ ha,
tăng cường sử dụng phân hữu cơ, không thúc đạm khi bệnh đang phát triển trên ruộng.

+ Vệ sinh đồng ruộng sau khi thu hoạch, dọn sạch rơm rạ, cỏ là nơi bệnh lưu
tồn cho vụ sau.

12


- Biện pháp hóa học: theo Reissig và ctv. (1993) nhiều loại thuốc trừ nấm có
thể kiểm soát được bệnh cháy lá lúa và thối cổ gié. Trong đó, hỗn hợp Bordeaux và
các hợp chất đồng khác có thể kiểm soát bệnh nhưng chủ yếu ngừa bệnh lây lan,
không thể kiểm soát khi bệnh quá trầm trọng và đôi khi có thể gây độc cho lúa.
* Các kháng sinh
+ Blasticidin - S: là sản phẩm của xạ khuẩn Streptomyces griseochromogenes.
thuốc có khả năng thẩm thấu vào tế bào cây nên có tác dụng chữa trị ngăn cản việc
thành lập và phát triển của vết bệnh cũng như việc tạo bào tử nấm. Thuốc được phun ở
nồng độ 20 ppm hay phun bột 0,2 - 0,4%, nếu phun quá liều lúa sẽ bị ngộ độc (Nguyễn
Thị Nghiêm và Võ Thanh Hoàng, 1999).
+ Kasugamycin: thuốc này có khả năng lưu dẫn trị bệnh. Do việc ức chế sự
nẩy mầm của bào tử nấm kém nên nấm có thể quen thuốc do đó thường trộn chung
với copper oxichloride để có Kasuran và được sử dụng ở nồng độ là 0,1 - 0,2%.
+ Phun thuốc khi bệnh mới xuất hiện. Các loại thuốc có thể sử dụng như: Fuji –
one, Beam, Filia, Amistar top, Fuji- one, Fuan.
2.2.5.2 Biện pháp phòng trừ ngoài nước
Ở Nhật, biện pháp hóa học được sử dụng rất rộng rãi để phòng trừ bệnh đạo ôn.
Thuốc hóa học đã dùng trong những năm trước đây là các hợp chất đồng. Bokuta đầu
tiên đã thấy phun bordeaux có hiệu quả trong việc phòng trừ bệnh đạo ôn trên ruộng.
Sau đại chiến thế giới lần thứ hai, các thuốc đồng trừ nấm được dùng hỗn hợp với
Phenylmercuric axetat (PMA) có hiệu lực phòng trừ đạo ôn cao hơn so với chỉ dùng
thuốc đồng.
Dự báo bệnh: do có một số lượng lớn thuốc hóa học được dùng để phòng trừ
bệnh đạo ôn nên Nhật Bản có một hệ thống dự báo rất tinh vi, nhằm mục đích xác định

thời gian sử dụng thuốc trừ nấm thích hợp nhất.
13


Ở bang Madras (Ấn Độ), công tác tạo giống chống bệnh đạo ôn bắt đầu sớm
trong những năm 1920 và đã phát hiện thấy giống CO4, giống TKM1 chống được
bệnh. Ở Nhật Bản hệ thống tạo giống chống bệnh bắt đầu hoạt động năm 1927, từ đó
đến nay người ta đã tạo ra rất nhiều để phát triển các giống chống bệnh đạo ôn.
Ngoài việc sử dụng thuốc hóa học và giống chống bệnh, ở Nhật Bản còn thực
hiện các biện pháp canh tác thích hợp để phòng trừ bệnh đạo ôn. Các kỹ thuật canh tác
được sử dụng phù hợp với chương trình phòng trừ. Thời vụ trồng lúa đã được chứng
minh là một nhân tố quan trọng trong việc phát triển bệnh, ở Nhật thời vụ sớm thường
ít bị bệnh hơn so với thời vụ muộn (S.H.Ou, 1980)

14


2.3 Bệnh lem lép hạt trên lúa
2.3.1 Phân bố
Bệnh xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới như Hoa kỳ, Ý, Ấn Độ, Brazil, Indonesia,
Việt Nam (Võ Thanh Hoàng và ctv, 1993)
Tại Việt Nam ở các tỉnh miền Trung từ năm 1991 đến nay bệnh đã phát sinh
gây hại trên diện rộng. Bệnh hại trên cả ba vụ lúa trong năm, gây hại vào giai đoạn lúa
trổ, giai đoạn chắc gây lép lửng, thối đen, giảm năng suất từ 20 – 30% (Cục Bảo vệ
thực vật – Trung tâm Bảo vệ thực vật miền Trung, 1996).
2.3.2 Triệu chứng bệnh
Triệu chứng của bệnh thể hiện trên vỏ trấu, trong hạt gạo hay cả vỏ và hạt (Ou,
1982). Hạt lúa bị nhiễm bệnh sẽ mất màu vàng sáng, vỏ trấu sậm màu biến đổi từ nâu
đến đen, từ đen lốm đốm đến đen toàn bộ vỏ trấu bao gồm cả trên hạt lúa có gạo và hạt
lúa lép không có gạo ở giai đoạn cây lúa còn trên đồng ruộng trước khi thu hoạch.

2.3.3 Tác nhân gây bệnh
Bằng nhiều phương pháp khác nhau người ta đã kiểm tra trên các vết lem của
hạt lúa và phát hiện được nhiều loài vi sinh vật trong đó phần lớn là nấm, một số ít
trường hợp là vi khuẩn. Như vậy có thể có thể khẳng định tác nhân trực tiếp gây nên
sự biến màu trên vỏ hạt lúa là các vi sinh vật
Theo kết quả điều tra nghiên cứu của Viện Bảo vệ thực vật (1995), Trung tâm
Bảo vệ thực vật phía Nam (1997), Viện lúa ĐBSCL (2000) kết hợp với tài liệu nước
ngoài xác định bệnh lem lép hạt do nhiều nguyên nhân gây:
Do nhện gié: nhện gié thường sống trong các bẹ lá lúa khi mật số cao chúng có
thể bò lên bông lúa chích hút các gié lúa đang phát triển, các bông lúa bị hại thường
mọc thẳng đứng và phần lớn số hạt đều bị lép.
15


×