Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA 2 LOẠI PHÂN BÓN LÁ VÀ 4 LOẠI GIÁ THỂ ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY HOA DÃ YÊN THẢO (Petunia hybrida) TRỒNG TẠI THỦ ĐỨC, TP. HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG CỦA 2 LOẠI PHÂN BÓN LÁ VÀ 4 LOẠI GIÁ
THỂ ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY
HOA DÃ YÊN THẢO (Petunia hybrida) TRỒNG
TẠI THỦ ĐỨC, TP. HỒ CHÍ MINH

Họ và tên sinh viên: TRẦN THỊ HÀ THU
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khoá: 2007 – 2011

Tp. Hồ Chí Minh
Tháng 08/2011


ẢNH HƯỞNG CỦA 2 LOẠI PHÂN BÓN LÁ VÀ 4 LOẠI GIÁ
THỂ ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY
HOA DÃ YÊN THẢO (Petunia hybrida) TRỒNG
TẠI THỦ ĐỨC, TP.HỒ CHÍ MINH

Tác giả
TRẦN THỊ HÀ THU

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành NÔNG HỌC

Giảng viên hướng dẫn:
Th.S NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG



Tp. Hồ Chí Minh
Tháng 08/2011


 


LỜI CẢM ƠN
Con xin thành kính công ơn sinh thành, giáo dưỡng của ba mẹ. Anh chị em, cùng
những người thân trong gia đình đã động viên tinh thần, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho con trong suốt quá trình học tập.
Chân thành cảm ơn:
¾ Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm khoa
Nông học đã quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học
tập tại trường.
¾ Quý thầy cô khoa Nông học đã tận tình dạy bảo và truyền đạt những kiến thức quý
báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
¾ Cô ThS. Nguyễn Thị Thanh Hương đã nhiệt tình hướng dẫn em trong quá trình thực
hiện đề tài và hoàn thành cuốn khóa luận tốt nghiệp này.
¾ Tập thể lớp DH07NHB và tất cả bạn bè đã luôn giúp đỡ và động viên tôi trong cuộc
sống, trong học tập và nhất là trong quá trình thực hiện đề tài.

TP. Hồ Chí Minh 08/2011

Trần Thị Hà Thu

ii 
 



TÓM TẮT
Đề tài “Ảnh hưởng của 2 loại phân bón lá và 4 loại giá thể đến sự sinh trưởng và
phát triển của cây hoa Dã Yên Thảo (Petunia hybrida) trồng tại Thủ Đức, Tp. Hồ Chí
Minh” được thực hiện từ tháng 03 đến tháng 06/2011, tại trại thực nghiệm khoa Nông
Học trường ĐH Nông Lâm, Tp. Hồ Chí Minh.
Nội dung nghiên cứu
Nhằm tìm ra loại phân bón lá và giá thể thích hợp cho việc trồng hoa Dã Yên
Thảo tại Thủ Đức, Tp.Hồ Chí Minh.
Thí nghiệm bố trí theo kiểu lô phụ, 2 yếu tố, 3 lần lặp lại, 8 nghiệm thức được
tạo bởi 2 loại phân bón lá A1 (Growmore 20 – 20 - 20 + TE); A2 (Đầu Trâu 009) và 4
loại giá thể là B1 (1 tro trấu: 1 xơ dừa: 1 phân trùn); B2(1 tro trấu: 1 xơ dừa: 1 phân
chuồng); B3 (1 tro trấu: 1 xơ dừa: 1/2 phân trùn); B4 (1 tro trấu: 1 xơ dừa: 1/2 phân
chuồng.
Kết quả đạt được
Yếu tố phân bón lá do có thành phần dinh dưỡng tương tự nhau nên đều có ảnh
hưởng như nhau lên tất cả các chỉ tiêu theo dõi cho nên giữa các NT có sự khác biệt
không có ý nghĩa trong thống kê.
Thời gian sinh trưởng của hoa Dã Yên Thảo thí nghiệm không có sự khác biệt
rõ ràng giữa các nghiệm thức, tuy nhiên có thể thấy thời gian sinh trưởng ngắn nhất ở
nghiệm thức A2B1(1 tro trấu: 1 xơ dừa: 1 phân trùn + Đầu trâu 009) và dài nhất trên
nghiệm thức A1B2 (1 tro trấu: 1 xơ dừa: 1 phân chuồng + Growmore 20 – 20 - 20
+TE).
Về các chỉ tiêu sinh trưởng
Chiều cao cây trên các giá thể đều phát triển qua các thời kì trong đó giá thể 1
tro trấu: 1 xơ dừa: 1/2 phân trùn có chiều cao tăng đều nhất dao động (7,84- 8,84 cm).
Số lá ở các nghiệm thức trên nền giá thể 1 tro trấu: 1 xơ dừa: 1 phân trùn cho
số lá tăng đều và cao nhất (29,95- 30,82 lá/cây), trong đó nghiệm thức A1B1 (1 tro

iii 

 


trấu: 1 xơ dừa: 1 phân trùn + Growmore 20 - 20 - 20 + TE) luôn cao hơn so với A1B2
(1 tro trấu: 1 xơ dừa: 1 phân chuồng + Growmore 20 – 20 - 20 + TE).
Chỉ tiêu số nhánh cho thấy các nghiệm thức sử dụng nền giá thể 1 tro trấu: 1
xơ dừa: 1 phân trùn có sự đẻ nhánh nhiều nhất so với các nền giá thể khác (20,49 22,29 nhánh), thấp nhất là trên nền giá thể 1 tro trấu: 1 xơ dừa: 1 phân chuồng (17,25 22.21 nhánh/cây).
Về các chỉ tiêu phát triển
Trong giai đoạn hình thành nụ, số nụ nhiều nhất trên các nghiệm thức nền giá
thể 1 tro trấu: 1 xơ dừa: 1 phân trùn (8,11 nụ/cây) và thấp nhất trên nền giá thể 1 tro
trấu: 1 xơ dừa: 1/2 phân trùn (6,56 nụ/cây) nhưng tỉ lệ hoa nở đồng bộ trên nền giá thể
1 tro trấu: 1 xơ dừa: 1/2 phân trùn cao nhất trong các nghiệm thức (5,67 hoa/cây), thấp
nhất là nền giá thể 1 tro trấu: 1 xơ dừa: 1 phân chuồng (4,44 hoa/cây).
Đường kính hoa qua thí nghiệm cho thấy nền giá thể 1 tro trấu: 1 xơ dừa: 1
phân trùn cho đường kính hoa lớn nhất (8,67 cm) và nền giá thể 1 tro trấu: 1 xơ dừa:
1/2 phân trùn cho đường kính nhỏ nhất với (7,13 cm).
Độ bền hoa ở các nghiệm thức trên các nền giá thể khác nhau thì không có sự
khác biệt trong thống kê, dao động trong khoảng 3,4 – 4 ngày.
Về hiệu quả kinh tế
Nghiệm thức sử dụng phân bón lá Đầu Trâu 009 trên nền giá thể 1 tro trấu: 1
xơ dừa: 1 phân trùn cho hiệu quả kinh tế cao nhất trong tất cả các nghiệm thức.

iv 
 


MỤC LỤC
Trang tựa ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ............................................................................................................ii
Tóm tắt ................................................................................................................ iii

Mục lục ................................................................................................................. v
Danh sách các chữ viết tắt ................................................................................ viii
Danh sách các bảng và biểu đồ............................................................................ ix
Danh sách các hình ............................................................................................... x
Chương 1 GIỚI THIỆU ..................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
1.2 Mục đích – Yêu cầu – Giới hạn của đề tài ................................................. 2
1.2.1 Mục đích ............................................................................................. 2
1.2.2 Yêu cầu ............................................................................................... 2
1.2.3 Giới hạn đề tài..................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5
2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa kiểng ................................................... 5
2.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa kiểng trên thế giới ....................... 5
2.1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa kiểng ở Việt Nam ........................ 5
2.2 Thuận lợi và khó khăn của sản xuất hoa ở Việt Nam ................................ 8
2.2.1 Thuận lợi ............................................................................................. 8
2.2.2 Khó khăn ............................................................................................. 9
2.3 Phương hướng phát triển và mục tiêu cụ thể cho sản xuất hoa ở Việt Nam
.......................................................................................................................... 9
2.4 Giới thiệu sơ lược về hoa Dã Yên Thảo................................................... 10
2.4.1 Nguồn gốc và phân loại .................................................................... 10
2.4.2 Đặc điểm nông học ........................................................................... 10
2.4.3 Các loại hoa Dã Yên Thảo ................................................................ 11
2.4.4 Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh ...................................................... 13
2.4.5 Quy trình kỹ thuật ............................................................................. 14
2.4.5.1 Chuẩn bị đất ................................................................................ 14

 



2.4.5.2 Gieo trồng.................................................................................... 14
2.4.5.3 Chăm sóc ..................................................................................... 14
2.5 Giới thiệu về phân bón lá sử dụng trong thí nghiệm................................ 15
2.5.1 Phân bón lá Growmore 20 - 20 – 20 + TE........................................ 15
2.5.2 Phân bón lá Đầu Trâu 009 ................................................................ 15
2.6 Các vật liệu dùng làm giá thể trong thí nghiệm ....................................... 16
2.6.1 Tro trấu ............................................................................................. 16
2.6.2 Xơ dừa .............................................................................................. 16
2.6.3 Phân trùn ........................................................................................... 16
2.6.4 Phân chuồng...................................................................................... 17
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ....................... 18
3.1 Địa điểm và thời gian ............................................................................... 18
3.2 Điều kiện thí nghiệm ................................................................................ 18
3.2.1 Điều kiện đất đai khu thí nghiệm...................................................... 18
3.2.2 Điều kiện khí hậu thời tiết ................................................................ 18
3.3 Vật liệu thí nghiệm ................................................................................... 19
3.4 Phương pháp thí nghiệm .......................................................................... 20
3.4.1 Bố trí thí nghiệm ............................................................................... 20
3.4.2 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .............................................. 21
3.4.2.1 Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................... 21
3.4.2.2 Phương pháp theo dõi ................................................................. 21
3.4.3 Tính toán hiệu quả kinh tế.............................................................. 22
3.4.4 Các chỉ têu và phương pháp phân tích ........................................... 22
3.5 Xử lý số liệu và phân tích thống kê.......................................................... 23
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 24
4.1 Các chỉ tiêu về giá thể .............................................................................. 24
4.2 Thời gian sinh trưởng và phát triển .......................................................... 25
4.2.1 Giai đoạn vườn ươm ......................................................................... 25
4.2.2 Giai đoạn sinh trưởng và phát triển .................................................. 26
4.2.2.1 Động thái và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây ........................... 27

4.2.2.2 Động thái tăng trưởng số lá và tốc độ ra lá ................................. 31
vi 
 


4.2.2.3 Động thái tăng trưởng số nhánh và tốc độ phân nhánh............... 35
4.2.2.4 Số nụ............................................................................................ 39
4.2.2.5 Số hoa .......................................................................................... 40
4.2.2.6 Đường kính hoa nở...................................................................... 40
4.2.2.7 Độ bền hoa .................................................................................. 41
4.3 Tình hình sâu bệnh ................................................................................... 42
4.4 Hiệu quả kinh tế ....................................................................................... 42
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 48
5.1 Kết luận .................................................................................................... 48
5.2 Đề nghị ..................................................................................................... 50
Tài liệu tham khảo .............................................................................................. 50
Phụ lục ................................................................................................................ 52
Quy trình trồng và chăm sóc hoa Dã Yên Thảo trong thí nghiệm ..................... 52
Một số hình ảnh thí nghiệm ................................................................................ 54
Bảng xử lý thống kê............................................................................................ 56

vii 
 


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NST

Ngày sau trồng


NSG

Ngày sau gieo

TGST

Thời gian sinh trưởng

ST & PT

Sinh trưởng và phát triển

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PBL

Phân bón lá

GT

Giá thể

BVTV

Bảo vệ thực vật

TT


Tro trấu

PT

Phân trùn

PC

Phân chuồng

XD

Xở dừa

 

viii 
 


DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1 Số liệu khí tượng khu vực TP. Hồ Chí Minh trong thời gian thí nghiệm ....18
Bảng 4.1 Hàm lượng dinh dưỡng của giá thể trồng trước và sau thí nghiệm .............24
Bảng 4.2 Thời gian (NST) và tỉ lệ nẩy mầm (%) của hoa Dã Yên Thảo ....................25
Bảng 4.3 Thời gian sinh trưởng và phát triển của hoa Dã Yên Thảo (NST) ..............26
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của phân bón lá và giá thể đến chiều cao cây (cm) ..................28
Biểu đồ 4.1: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (cm/cây/7ngày).................................30
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của phân bón lá và giá thể đến số lá (lá/cây) ............................32
Biểu đồ 4.2: Tốc độ ra lá (lá/cây/7 ngày) ....................................................................34
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của phân bón lá và giá thể đến số nhánh (nhánh/cây) ..............36

Biểu đồ 4.3: Tốc độ phân nhánh (nhánh/cây/7 ngày)..................................................38
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá và giá thể đến số nụ ( nụ /cây)...........39
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá và giá thể đến số hoa ( hoa/cây) ........40
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá và giá thể đến đường kính hoa nở (cm)
.....................................................................................................................................41
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá và giá thể đến độ bền hoa (ngày) ....42
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá và giá thể đến tình hình sâu bệnh ....42
Bảng 4.12 Chi phí đầu tư giá thể trong thí nghiệm (VNĐ) .........................................44
Bảng 4.13 Chi phí đầu tư phân bón lá trong thí nghiệm (VNĐ) .................................44
Bảng 4.14 Tổng chi phí đầu tư thí nghiệm 216 chậu hoa Dã Yên Thảo .....................45
Bảng 4.15 Tổng thu bình quân tính theo phẩm cấp hoa Dã Yên Thảo trong thí nghiệm
.....................................................................................................................................46
Bảng 4.16 Ảnh hưởng của phân bón lá và giá thể đến hiệu quả kinh tế hoa Dã Yên
Thảo trong thí nghiệm .................................................................................................47

ix 
 


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1 : Cây Dã Yên Thảo 7NST .................................................................... 54
Hình 2 : Dã Yên Thảo 35 NST ......................................................................... 54
Hình 3: Chuẩn bị kết nụ.................................................................................... 54
Hình 4: Giai đoạn kết nụ .................................................................................. 54
Hình 5 : Nụ hoa chuẩn bị nở............................................................................. 54
Hình 6: Hoa nở hoàn toàn................................................................................. 54
Hình 7: Bệnh thối gốc....................................................................................... 55
Hình 8: Bệnh do nấm ........................................................................................ 55
Hình 9: Nghiệm thức sử dụng phân bón lá Growmore 20- 20- 20 + TE ......... 55
Hình 10: Nghiệm thức sử dụng phân bón lá Đầu Trâu 009 ............................. 55



 


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng cao.
Cùng với những thay đổi về nhu cầu vật chất thì nhu cầu về tinh thần cũng đòi hỏi cao
hơn. Chơi hoa kiểng là một thú vui tao nhã bởi hoa là biểu tượng của cái đẹp, sự đa
dạng về chủng loại, phong phú về màu sắc cũng như hương thơm của hoa đã làm cho
con người bị hấp dẫn. Hoa còn là biểu hiện của tình cảm, bởi vậy mà người ta thường
tặng hoa cho nhau mỗi dịp lễ, tết hoặc chưng hoa trong nhà, làm tăng vẻ đẹp của căn
phòng. Khi mà đô thị hóa phát triển, người ta vẫn tận dụng những khoảng không gian
chật hẹp trên những con lươn ngoằn nghèo trên đường phố, trong nhà thì treo trên ban
công, góc cầu thang, cửa sổ. Hoa không chỉ đem lại cho con người sự thoải mái, thư
giãn khi thưởng thức vẻ dẹp của nó mà còn giúp xua tan mệt mỏi và những căng thẳng
của cuộc sống hàng ngày. Chỉ cần mỗi sáng thức giấc nhìn những cánh hoa lung linh
đón nắng ta cũng cảm thấy vui vẻ, khỏe khoắn, tự tin hơn cho một ngày làm việc mới.
Hoa kiểng không chỉ làm đẹp thêm cho cuộc sống mà nó còn đem lại cho những người
sản xuất hoa giá trị kinh tế cao hơn hẳn so với những cây trồng khác.
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều loại hoa khác nhau, mỗi hoa mang một vẻ
đẹp và ý nghĩa riêng của nó. Dã Yên Thảo là loại hoa được nhập nội vào Việt Nam,
chúng được sử dụng làm hoa trang trí hàng rào, ban công. Đặc biệt loại thân leo trồng
trong giỏ treo trong nhà, nhà hàng, khách sạn, hoa rũ xuống như thác đổ nhìn rất đẹp.
Hoa Dã Yên Thảo gốc có hình phễu, cánh đơn hoặc kép, dạng gợn sóng. Hoa có thể có
sọc, đốm hoặc viền quanh cánh với nhiều màu sắc khác nhau như đỏ tía, màu hoa cà,
màu oải hương, hồng, đỏ, trắng, vàng. Khi chạm vào lá và cuống hoa thấy hơi dính và
có mùi thơm rất khác biệt. Trồng hoa Dã Yên Thảo không phải là dễ bởi hạt giống của

nó rất nhỏ, ảnh hưởng lớn tới quá trình nảy mầm của cây, đòi hỏi người sản xuất phải

 


cẩn thận và tỉ mỉ. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại giá thể và phân bón lá khác
nhau dùng cho hoa kiểng. Xuất phát từ nhu cầu ngày càng cao của con người, muốn
hoa đẹp và chất lượng hơn, nhằm tìm ra loại giá thể và phân bón lá thích hợp với sự
sinh trưởng và phát triển của hoa Dã Yên Thảo chúng tôi tiến hành đề tài ‘ Ảnh hưởng
của 2 loại phân bón lá và 4 loại giá thể đến sự sinh trưởng và phát triển của hoa
Dã Yên Thảo (Petunia hybrida) trồng tại Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh”.
1.2 Mục đích – Yêu cầu – Giới hạn của đề tài
1.2.1 Mục đích
Tìm ra loại giá thể và phân bón lá thích hợp cho giống hoa Dã Yên Thảo sinh
trưởng và phát triển tốt nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngành sản xuất hoa
kiểng nói chung và kinh doanh hoa Dã Yên Thảo nói riêng.
1.2.2 Yêu cầu
- Theo dõi sự ảnh hưởng của các loại giá thể và phân bón lá lên các chỉ tiêu sinh
trưởng và phát triển của hoa Dã Yên Thảo.
- Nhận xét tương quan giữa giá thể và phân bón lá.
- Tính toán hiệu quả kinh tế mang lại trong thí nghiệm.
1.2.3 Giới hạn của đề tài
- Chỉ tiến hành thí nghiệm trên 2 loại phân bón lá và 4 loại giá thể.
- Thời gian theo dõi là 3 tháng.


 


Chương 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa kiểng
2.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa kiểng trên thế giới
Sản xuất hoa kiểng là ngành công nghiệp có tốc độ phát triển nhanh, năng động
và mang tầm quốc tế. Nó mang lại một nguồn lợi lớn cho nền kinh tế các nước bởi vậy
mà ngày nay diện tích hoa kiểng trên thế giới ngày càng được mở rộng và không
ngừng tăng lên. Năm 1995 sản lượng hoa kiểng trên thế giới đạt khoảng 31 tỉ USD,
riêng hoa hồng chiếm tới trên 80% sản lượng hoa của thế giới, xấp xỉ 25 tỉ USD. Đến
nay sản lượng hoa đã tăng lên xấp xỉ 100 tỉ USD và tăng 10% mỗi năm.
Theo Wijnands (2005) trên thế giới hiện nay có 3 trung tâm tiêu thụ hoa chính là
Mỹ, Nhật và Châu Âu. Nghiên cứu của Mitiambo (2007) các nước xuất khẩu hoa
chính trên thế giới đó là Hà Lan 54%, Colombia 16%, Ecuado 6%, Kenya 6%, Ý 2%,
Israel 1%, còn lại là các quốc gia khác. Các nước nhập khẩu hoa chính trên thế giới
bao gồm Đức 18%, Anh 17%, Mỹ 16%, Hà Lan 9%, Pháp 9%, Nhật 4%, Ý 4%, Thụy
Sỹ 3% và phần còn lại là của các quốc gia khác ( Trích dẫn bởi Phạm Thị Minh Tâm).
Hà Lan, năm 1991 đã có 33.000 ha hoa kiểng trong đó hơn nửa được trang bị hệ
thống nhà kính, tổng doanh thu xuất khẩu đạt 4,6 tỉ USD/năm với các loại hoa chủ lực
như tulip, hồng, cẩm chướng, cúc. Ngoài việc sản xuất và xuất khẩu hoa, Hà Lan còn
nhập khẩu hoa của các nước khác, sử dụng công nghệ bảo quản tiên tiến làm tăng giá
trị hoa xuất khẩu. Do đó mà công nghiệp hoa ở Hà Lan ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Vườn hoa Keukenhof nằm ở thị trấn Lisse, phía Tây Nam thành phố Amsterdam
của đất nước Hà Lan xinh đẹp. Với diện tích hơn 32 ha, Keukenhof là công viên hoa
lớn nhất thế giới. Từ đó đến nay, những nhà làm vườn tài ba bậc nhất Hà Lan đã trồng
được hơn 7 triệu cây hoa đủ loại và mỗi năm Keukenhof lại có một chủ đề hoa khác
nhau. Lễ hội hoa Keukenhof được mở cửa vào cuối tháng 3 đến cuối tháng 5 mỗi năm.

 


Trong số vô vàn các loại hoa với nhiều sắc màu sặc sỡ như hoa hồng, nghệ tây, thủy

tiên, huệ dạ hương, tulip là loài hoa được chú ý nhất vì nó chính là biểu tượng của đất
nước Hà Lan. Tại đây mỗi năm có hàng ngàn ngưới tới tham quan cũng như rất nhiều
hợp đồng mua bán hoa được ký kết càng làm nổi tiếng cho lễ hội Keukenhof. Đây
cũng là một ưu điểm rất lớn cho việc quảng bá ngành công nghiệp sản xuất hoa của Hà
Lan. (Nguồn ).
Trung Quốc, trước năm 1984 công nghiệp sản xuất hoa tươi hầu như không có
tên trên bản đồ thế giới. Sau 20 năm nghề trồng hoa công nghệ cao ở nước này phát
triển vượt bậc, có đến 636.000 ha trồng hoa, sản xuất 9 tỷ cành hoa/năm, trở thành
nước sản xuất hoa lớn nhất thế giới. Riêng ở tỉnh Vân Nam, nghề trồng hoa đã làm
thay đổi rõ rệt đời sống của 10 triệu hộ nông dân, thu nhập cao hơn nhiều lần so với
các nghề truyền thống là trồng thuốc lá, chè, rau, cây lương thực.
(Nguồn ).
Ấn Độ, với tổng diện tích trồng hoa đạt 116.000 ha với các loại hoa như hồng,
cúc, vạn thọ, cẩm chướng. Sản lượng năm 2006 đạt 654.000 tấn, được đánh giá là
nước có tiềm năng xuất khẩu hoa lớn trên thị trường quốc tế.
(Nguồn ).
Thái Lan là nước trồng và trong suốt một thập kỷ qua vẫn giữ vị trí là quốc gia
xuất khẩu hoa lan với sản lượng lớn nhất trên thế giới đã xuất khẩu 610 loài hoa lan
khác nhau trong số hơn 1.000 giống lan hiện có, trở thành một trung tâm phân phối và
sưu tập hoa lan ở khu vực Đông Nam Á. (Nguồn ).
Anh Quốc, riêng loại hoa Dã Yên Thảo, vào mùa hè năm tới, lần đầu tiên trên thế
giới tại các khu vườn nước Anh sẽ xuất hiện loại hoa Dã Yên Thảo màu đen. Theo báo
Daily Mail, Công ty giống hoa Ball Colegrave đã mất đến 4 năm để tạo ra giống hoa
này. Các nhà nghiên cứu đã phối hợp các loại màu sắc của hoa hiện có rồi nuôi dưỡng
chúng bằng phấn hoa, qua nhiều lần như vậy để cuối cùng thu được Dã Yên Thảo với
những bông hoa màu đen. Những bông hoa rất ấn tượng này được đặt tên là Black
Velvet, được phát triển bằng kỹ thuật nhân giống tự nhiên. Dự kiến giá bán là 2 - 3
bảng/cây. Theo Stuart Lowen, giám đốc marketing của Ball Colegrave nói rằng “Đây
là những bông hoa Dã yên thảo đầu tiên trên thế giới. Chúng thực sự tạo nên sự nổi bật


 


trong khu vườn. Loài hoa màu đen này sẽ kết hợp tuyệt vời với những loài hoa màu
trắng, màu vàng và màu hồng”.( Nguồn ).
2.1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa kiểng ở Việt Nam
Hiện nay, các nước đang phát triển cũng đang tận dụng những ưu thế về đất đai,
điều kiện khí hậu, giá lao động thấp nhằm phát triển ngành sản xuất hoa kiểng và Việt
Nam cũng không ngoại lệ. Những năm gần đây ngành sản xuất hoa trong nước phát
triển khá mạnh ở nhiều địa phương.
Theo Đào Thanh Vân và Đặng Thị Tố Nga (2007) Việt Nam có diện tích đất tự
nhiên là 33 triệu ha nhưng diện tích trồng hoa ở Việt Nam chỉ chiếm 0,02% diện tích
đất đai. Theo Nguyễn Xuân Linh (2006) ở Việt Nam các loại hoa trồng cắt cành chính
đó là hồng 40%, cúc 25%, layon 15%, lan 10%, và 10% là các loại hoa khác như cẩm
chướng, thược dược, lily, đồng tiền. (Trích dẫn bởi Phạm Thị Minh Tâm).
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hoa tươi và
khô cả nước trong 5 tháng đầu năm 2009 lên hơn 3,9 triệu USD, tăng 117% so với
cùng kỳ. Trong 8 tháng đầu năm 2010, sản phẩm xuất khẩu hoa chủ yếu sang Hà Lan
là các loại lan với lượng xuất đạt hơn 400 nghìn cành, trị giá gần 100 nghìn USD. Các
loại hoa xuất khẩu chính đó là hồng, lan hồ điệp, cúc, lily, đồng tiền. Ngoài các sản
phẩm hoa tươi xuất sang các thị trường chính là Nga, Đông Âu, Trung Quốc, Nhật,
Indonesia thì hiện nay Việt Nam có xuất khẩu sản phẩm hoa khô sang các thị trường
tiềm năng chính như Nhật, Mỹ với các sản phẩm chính là cúc, địa lan.
(Nguồn )
Tháng 4 năm 2010, kim ngạch xuất khẩu hoa tươi và khô đạt hơn 985 nghìn
USD, tăng 20,8% so cùng kỳ năm 2009. Số lượng chủng loại hoa xuất khẩu trong
không nhiều, chủ yếu tập trung vào một số loại hoa có lợi thế cạnh tranh cao như cát
tường, cẩm chướng, cúc các loại, hồng tươi, lan các loại, ly, xuất hiện thêm một số
chủng loại hoa xuất khẩu mới như hòa kiết tường, lily. Thị trường xuất khẩu hoa tập
trung vào một số thị trường trọng điểm như Nhật Bản, Australia, Hàn Quốc. Trong đó,

kim ngạch xuất khẩu hoa sang thị trường Nhật Bản đạt cao nhất với 711 nghìn USD
tăng 4%; Australia đạt 141,5 nghìn USD tăng 63,3% so cùng kỳ 2009.
(Nguồn: ).

 


Các loại hoa chủ yếu được trồng ở các vùng lạnh, các vùng hoa truyền thống của
Việt Nam như Đà Lạt, Sapa. Bên cạnh các loại hoa quen thuộc như hoa hồng, cúc, kỳ
lân, các loại lan, cẩm chướng, ly cũng đang được nhiều nhà nhập khẩu ưa chuộng.
Nước ta có 4 vùng trồng hoa chính đó là vùng đồng bằng Sông Hồng (Hà Nội,
Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Phòng); vùng cao nguyên Lâm Đồng chủ lực là thành phố
Đà Lạt, Đức Trọng; vùng Đông Nam Bộ mà Thành phố Hồ Chí Minh vừa là thị trường
lớn về tiêu thụ và xuất khẩu; vùng đồng bằng sông Cửu Long (Đồng Tháp, Bến Tre).
Hà Nội ngày nay có hai vùng cung ứng hoa tươi nổi tiếng là Tây Tựu và Mê
Linh. Làng Tây Tựu (Từ Liêm) là nguồn cung cấp hoa tươi chủ yếu cho nội thành Hà
Nội từ nhiều năm nay, có diện tích lên tới trên 300 ha, chiếm khoảng 84,6% diện tích
canh tác toàn xã. Cả xã có trên 2.000 hộ trồng hoa. Nghề trồng hoa đã tạo thu nhập cao
và ổn định cho người dân. Thu nhập từ trồng hoa cao hơn 3 - 4 lần trồng lúa, tạo việc
làm cho hơn 300 lượt lao động, thu nhập bình quân đạt gần 1 triệu đồng/người/tháng.
Ngoài canh tác trên đất trong xã, người dân còn thuê thêm ruộng của các xã lân
cận như Thượng Cát, Liên Mạc, Xuân Phương để chuyên canh hoa, đặc biệt là cúc và
hồng cho thu hoạch quanh năm. Các loại hoa đồng tiền, hoa ly, hoa loa kèn được trồng
nhiều trong nhà lưới, nhà phủ nilon. Hàng năm, xã Tây Tựu đã cung cấp cho thị
trường trong và ngoài nước trên 250 triệu bông hoa, hoa tươi Tây Tựu không chỉ cung
cấp cho thị trường trong nước mà còn được xuất khẩu sang Trung Quốc.
Làng nghề trồng hoa Mê Linh (Hà Nội) có diện tích trồng hoa các loại lên trên
300 ha, nhiều cánh đồng được đặt tên 100 triệu, 120 triệu đồng/ha như cánh đồng Gốc
Gáo, Mặt Gò. Nhiều hộ nông dân vừa trồng hoa để bán, vừa nhân giống cây hoa, mỗi
năm cho thu nhập từ 100 - 500 triệu đồng. Riêng cây hoa tầm xuân đến nay mỗi năm

cho thu hoạch từ 150 - 160 triệu đồng/ha. Hiện nay, nhiều giống hoa đã được người
dân trong xã tìm hiểu và đưa vào sản xuất như: hoa hồng Đà Lạt, hoa hồng của Pháp,
Italia, Hà Lan.
Người trồng hoa ở Mê Linh còn nhân rộng ra nhiều loại giống, nhiều chủng loại
hoa như: tầm xuân, phăng tây, hoa cúc, hoa loa kèn, mẫu đơn và ươm giống cau vua là
cây cảnh có giá trị kinh tế cung cấp cây xanh cho các vùng sinh thái, khu đô thị mới.
Những năm gần đây hoa tươi của xã cũng đã được xuất sang Trung Quốc.

 


Lâm Đồng có diện tích hoa cắt cành trên 1.100 ha, sản lượng không dưới 800
triệu cành/năm. Năm 2007 tỉnh Lâm Đồng đã xuất khẩu 27 triệu cành hoa các loại tăng
33% so với cùng kỳ năm trước. Hiện có hơn 100 loài hoa các loại với khoảng 500
giống, trong đó thành phần chủ yếu là 40 loài cúc, 15 loài hồng, 14 loài cẩm chướng.
Đà Lạt là vùng cao nguyên có điều kiện thời tiết rất thuận lợi để phát triển các
loại hoa ôn đới. Diện tích hoa ở Đà Lạt tăng rất nhanh, năm 1995 từ 120 ha tăng lên
hơn 2.000 ha như hiện nay. Các loại hoa giống cắt cành có giá trị kinh tế cao như lily,
cẩm chướng, đồng tiền, lay ơn, ngàn sao, hồng, sản lượng hoa cắt cành của Đà Lạt đạt
hơn 1 tỷ cành/năm với mức doanh thu 2.000 tỉ đồng/ năm. Doanh thu bình quân 1 tỷ
đồng/ha/năm, có không ít công ty, trang trại hoa đạt doanh thu bình quân 2 - 4 tỷ
đồng/ha/năm.
Theo tính toán của Hiệp hội hoa Đà Lạt, mức lãi ròng bình quân của trồng hoa
chiếm trên 60% doanh thu, đây là mức lợi nhuận cao nhất trong sản xuất nông nghiệp
hiện nay ở Việt Nam. Hiện tại Đà Lạt có trên 10 đơn vị nghiên cứu, doanh nghiệp
cùng trồng và phát triển hoa theo hướng công nghiệp như: Công ty Đà Lạt Hasfarm,
Phân viện sinh học Đà Lạt, Trung tâm ứng dụng nông nghiệp Đà Lạt.
Thành phố Hồ Chí Minh là một thị trường lớn. Năm 2004, diện tích hoa kiểng
của thành phố mới chỉ 591,5 ha, năm 2007 là 1.192 ha tăng 101,5%. Diện tích trồng
hoa lan cắt cành năm 2007 là 86,5 ha. Nhiều mô hình trồng hoa lan cắt cành Mokara

đã đạt giá trị từ 700 - 800 triệu/ha/năm. Ngoài ra mai vàng ghép cũng tăng rất nhanh,
năm 2003 là 190 ha; năm 2007 là 347,6 ha tăng 82,9%. Tại thành phố, cây kiểng chủ
yếu được xuất khẩu nhiều hơn là nhập khẩu.
Theo số liệu khảo sát của Sở NN & PTNN TP.Hồ Chí Minh năm 2003, doanh số
kinh doanh hoa, cây kiểng đạt 200 - 300 tỉ đồng, năm 2005 tăng 600 - 700 tỉ đồng và
ngay từ đầu năm 2006 doanh số đạt được 400 tỉ đồng. Vốn đầu tư vào hoa lan khá cao,
khoảng 600 - 800 triệu đồng/ha/năm, cây cảnh từ 200 triệu đến 2 tỷ đồng/ha. Trung
bình mỗi năm, thu nhập từ trồng hoa lan cắt cành (Dendrobium, Mokara) từ 500 triệu
đồng đến 1 tỷ đồng/ha, cây cảnh từ 600 triệu đến 1 tỷ đồng/ha.
Báo cáo tổng kết quý I năm 2010 ở TP. Hồ Chí Minh về sản xuất và kinh doanh
hoa kiểng phát triển mạnh. Diện tích trồng hoa kiểng đạt 1.235 ha, tăng 16,2% so cùng

 


kỳ năm trước, trong đó hoa mai 487 ha, hoa lan 160 ha, còn lại là hoa nền và kiểng
bonsai. Tổng giá trị hoa và cây kiểng phục vụ Tết Nguyên đán Canh Dần khoảng 761
tỷ đồng, tăng gần 100 tỷ đồng so cùng kỳ năm trước.
(Nguồn )
Theo báo cáo mới nhất của sở NN & PTNT TP.Hồ Chí Minh diện tích trồng hoa
kiểng trong năm 2010 của thành phố là 1.910 ha, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm
2010. Trong đó, diện tích trồng hoa mai là 525 ha, hoa lan 190 ha, số còn lại là hoa
nền và kiểng, bonsai. (Nguồn ).
Thị xã Sa Đéc (Đồng Tháp) có hơn 1.500 hộ trồng hoa, cây cảnh với trên 1.000
chủng loại hoa cảnh khác nhau, tạo nên một nét riêng độc đáo rực rỡ sắc màu bên con
sông Tiền. Bình quân mỗi ha trồng hoa kiểng thu lãi hơn 200 triệu đồng/năm, lãi gấp
5- 10 lần trồng lúa. Theo Báo Nông Nghiệp Việt Nam 13/01/2011 tại phường Tân Qui
Đông hiện nay diện tích trồng hoa là 312 ha với mức tăng bình quân mỗi năm 20 ha.
Các loại hoa phổ biến như hồng, cúc, mai, vạn thọ, xương rồng….
(Nguồn ).

Tại Bến Tre toàn tỉnh hiện có 130.000 hộ kinh doanh sinh vật cảnh, có khoảng
12.000 chậu cảnh, trên 3.700 chậu cây lá màu, 129 hòn non bộ…nhiều gia đình hội
viên sản xuất hàng năm thu nhập từ 10 - 100 triệu đồng. Có nhiều hội viên thu nhập từ
50 - 100 triệu đồng.
2.2 Thuận lợi và khó khăn của sản xuất hoa ở Việt Nam
2.2.1 Thuận lợi
Việt Nam nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm thích hợp với các
loại hoa có nguồn gốc nhiệt đới, tuy nhiên vẫn có nhiều loại hoa ôn đới được trồng ở
nước ta.
Nước ta là một nước nông nghiệp, nghề trồng hoa cũng có từ lâu, nông dân có
truyền thống cần cù, ham học hỏi, giàu kinh nghiệm sản xuất.
Việc gia nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) là một lợi thế lớn. Thị
trường tiêu thụ hoa nội địa ngày càng mở rộng, có tiềm năng lớn trong việc xuất khẩu
hoa ra các nước.


 


Nhà nước đã và đang có những chính sách khuyến khích phát triển sản xuất hoa
để phục vụ trong nước và xuất khẩu.
2.2.2 Khó khăn
Điều kiện khí hậu thay đổi thất thường gây khó khăn trong sản xuất hoa kiểng.
Chưa có các giống hoa chất lượng cao, đa dạng về chủng loại và thích ứng với điều
kiện sinh thái của từng vùng.
Sản xuất tản mạn, không đủ nguồn hàng cung cấp khi cần do đó không giữ được
lượng khách hàng lâu dài.
Việc sử dụng đất nông nghiệp còn lãng phí, kém hiệu quả trong khi đó chưa dành
quỹ đất cho phát triển hoa, cây kiểng một cách thỏa đáng.
Các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, cách bảo quản hoa chưa được áp dụng rộng

rãi, thiếu phương tiện, thiết bị bảo quản khi gặp điều kiện thời tiết bất lợi.
Nhà nước chưa có bản quyền về giống cây trồng nói chung và cây hoa nói riêng,
do đó hạn chế trao đổi, đầu tư giống hoa của các nước vào Việt Nam. Đội ngũ cán bộ
về cây hoa kiểng chưa được đào tạo đầy đủ.
2.3 Phương hướng phát triển và mục tiêu cụ thể cho sản xuất hoa ở Việt Nam
* Cần xây dựng các phương hướng phát triển ngành sản xuất hoa kiểng
Tập trung nghiên cứu, cải tiến giống, đầu tư phát triển các loài hoa nhiệt đới quý,
đẹp, được thị trường chấp nhận, có khả năng thích ứng với điều kiện tự nhiên của các
vùng như hoa lan, đồng thời phát triển các giống hoa ôn đới theo mùa vụ .
Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ. Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về sản xuất,
bảo quản, chế biến hoa của thế giới vào điều kiện sản xuất hoa của vùng; trang bị cơ
sở vật chất như nhà lưới, nhà kính, kho lạnh, bến bãi bảo quản, lưu giữ phục vụ xuất
khẩu hoa.
Áp dụng chính sách khuyến khích về đất đai, vốn đầu tư, thuế, xây dựng cơ sở hạ
tầng, vận tải, thủ tục xuất nhập khẩu, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham
gia sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về hoa, cây kiểng và tăng cường tìm kiếm thị trường
tiêu thụ. Ra đời luật bản quyền giống cây trồng.


 


* Phấn đấu đưa nghề trồng hoa, cây kiểng trở thành một nghề kinh tế, có khối lượng
hàng hóa tập trung. Theo Nghị quyết Trương ương VII cần xác định mục tiêu cụ thể
như sau:
Đến năm 2020 đưa diện tích hoa, cây kiểng lên 250.000 – 300.000 ha, chiếm
2,5% diện tích đất canh tác của cả nước. Trong đó phổ biến ở các tỉnh nông nghiệp là
1%; các đô thị, thành phố, thị trấn, thị xã là 7 – 10%. Giải quyết việc làm cho 2 triệu
lao động.
Giá trị sử dụng đất đạt từ 150 triệu đồng/ha/năm trở lên; những mô hình khá phổ

biến đạt 300 – 500 triệu đồng/ha/năm; những điển hình tiên tiến đạt 1 tỷ đồng/ha/năm.
Đạt giá trị tổng sản lượng 70.000 tỷ đồng, xuất khẩu 500 triệu USD/năm.
(Nguồn )
2.4 Giới thiệu sơ lược về hoa Dã Yên Thảo
2.4.1 Nguồn gốc và phân loại
Tên khoa học : Petunia hybrida
Tên tiếng Anh : Petunia, Common Garden Petunia
Họ Cà : Solanaceae
Dã yên thảo là cây bản địa của các nước có khí hậu nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới ở
khu vực Nam Mỹ. Phổ biến ở Châu Âu và đang dần chiếm lĩnh thị trường Châu Á.
Cây ra hoa quanh năm, cho nhiều hoa và đa dạng về màu sắc.
2.4.2 Đặc điểm nông học
Là cây thân thảo, sống hàng năm, cây cao 7- 8 cm, thân cây mọc rũ xuống phủ
quanh chậu. Cành nhánh dài, có lông mịn bao quanh, phân nhánh từ các nách lá. Lá
mọc cách, mặt trên và mặt dưới có phủ một lớp lông mịn, lá thuôn dài, mềm mại, trung
bình dài 7 cm, rộng 3 cm.
Dã Yên Thảo có 3 loại: hoa lớn, hoa trung và hoa nhỏ. Loại hoa kích thước nhỏ
thường cho nhiều hoa trên một cây. Hoa mọc từ các nách lá, mỗi nách lá cho từ 1 - 2
hoa. Một hoa đầy đủ gồm cuống hoa, lá đài, lá bắc, ống hoa, tràng hoa, ống nhị đực,
bầu nhụy cái.

10 
 


+ Cuống: là phần trung gian đính hoa vào nhánh, dài 4 cm, có lông tơ bao phủ,
màu xanh lá cây nhạt.
+ Đài hoa: gồm 5 lá xếp chồng lên nhau đỡ lấy ống của hoa, chiều dài 3 cm, rộng
2 cm, có lông tơ bao phủ, màu xanh lá cây đậm dần từ cuống lá lên đỉnh lá.
+ Ống hoa: dài 3,5 cm, có lông tơ bao phủ.

+ Tràng hoa: hình xẻ thùy cạn, chia làm 5 cánh, mỗi cánh có vân chính chạy dài
từ chân hoa tới đỉnh cánh hoa, từ đỉnh cánh hoa đến chân hoa dài 5 cm, đường kính
trung bình 7,5 cm.
+ Ống nhị đực: mỗi nhị gồm hai bao phấn và một chỉ nhị ngắn, dài khoảng 0,9 1,2 cm. Phía gốc chỉ nhị dài khoảng 0,8 cm dính chặt với gân chình của cánh tạo thành
hình ống nên gọi là ống nhị đực, 5 ống nhị đực tương đương với 5 cánh hoa nằm xung
quanh bầu nhụy cái. Bao phấn hình quả thận màu vàng nhạt, phía lưng có vết nứt, mỗi
bao phấn chứa nhiều hạt phấn. Hạt phấn mịn màu vàng nhạt. Chỉ nhị có cấu tạo như
cuống lá, là phần trung gian giữa bao phấn và ống nhị đực. Phía dưới bao phấn có một
sợi như sợi chỉ, màu tím, bao quanh chỉ nhị. Tất cả các chỉ nhị và ống nhị đực đều có
màu trắng.
+ Bầu nhụy cái: bầu nhụy có vòi nhụy và bầu noãn. Vòi nhụy dài 2,2 cm, khoảng
1/3 phía trên vòi nhụy có màu tím đậm, 2/3 phía gốc có màu trắng. Trên vòi nhụy có
núm nhụy, cao hơn ống nhị đực. Núm nhụy phình to ra chia làm hai thùy, số thùy này
tương đương với số ngăn của bầu hoa. Núm nhụy có màu xanh lá cây, trên mặt núm có
chất nhờn để giữ các hạt phấn hoa. Bầu noãn bên ngoài hình củ tỏi, có 5 khía tạo thành
4 múi, vỏ bọc màu xanh lá cây. Bên trong có hai ngăn noãn màu trắng, mỗi ngăn chứa
hai hàng noãn, 1 hàng noãn lớn và một hàng noãn nhỏ.
2.4.3 Các loại hoa Dã Yên Thảo
- Dã Yên Thảo lớn cánh kép (9.500 hạt/gram) gồm những hoa lớn có đường kính
7,5 - 10 cm. Dạng hoa loa kèn kép có màu phối hợp như màu hồng, hồng và trắng,
màu hoa cà, màu trắng, màu đỏ. Dạng hoa xoay tròn trên một chân màu đỏ tía như hoa
màu đỏ tía với mép trắng viền. Dạng hoa xoay tròn trên một chân hồng như hoa màu

11 
 


hồng có mép trắng viền. Dạng hoa chảy dài như thác nước đỏ, thác nước hồng, tầng
này nối tiếp tầng kia. Từ khi gieo tới khi ra hoa khoảng 10 - 12 tuần.
- Dã Yên Thảo lớn cánh đơn (10.000 hạt/gram) gồm những hoa lớn, đường kính

8 - 12 cm.
+ Dạng hoa được mệnh danh là vua có màu phối hợp. Là loại hoa có kích
thước lớn nhất trong các loại Dã Yên Thảo đường kính 11 - 12 cm đối với những cây
cao 30 cm.
+ Dạng hoa tạo chuỗi lý tưởng, đầy đủ loại màu sắc riêng biệt, đường kính 8 10 cm đối với những cây cao 25 cm.
+ Dạng hoa có màu sáng, có 3 loại màu sắc riêng biệt với những ống hoa vàng
gồm màu đỏ, màu quả đào, màu anh đào hồng và màu sơri trộn lẫn. Đường kính 8 - 10
cm đối với những cây cao 25 cm.
+ Dạng hoa kiểu bó mạch, có 6 màu sắc riêng biệt với hoa có gân và những hoa
có gân có màu phối hợp, đường kính 10 cm đối với những cây cao 25 cm.
+ Dạng hoa cứng cáp, chống chọi tốt với điều kiện môi trường (mưa, bão). Có 5
màu sắc riêng biệt và một loại có pha trộn màu sắc, tất cả đều có sức chịu đựng tốt với
thời tiết, đường kính hoa 10 cm đối với những cây cao 25 cm.
+ Dạng hoa hình ngôi sao như ngôi sao màu trắng phối hợp màu xanh dương,
màu đỏ, màu xanh dương đậm, màu hồng.
+ Dạng hoa có phủ nhung như màng nhung đỏ, màng nhung trắng, màng nhung
anh đào, màng nhung trộn lẫn. Tất cả các hoa đều có mép trắng viền.
+ Dạng hoa có viền, hoa có ống hoa trắng và khoảng 1/3 là màu như: màu hồng
viền trắng.
+ Dạng hoa tạo những đợt sóng là loại hoa treo, thực chất là trồng hoa Dã Yên
Thảo trong chậu treo. Đây là kiểu hoa rũ, trải dài phủ xung quanh chậu. Giá hạt giống
dạng này rất đắt do đó cần chăm sóc cẩn thận đối với việc nẩy mẩm.
- Dã Yên Thảo nhỏ (9.000 - 10.000 hạt/gram) Dạng hoa nhỏ, cho nhiều hoa, có
khả năng chịu nhiệt độ cao, có thể sống và ra hoa quanh năm.

12 
 


2.4.4 Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh

Dã Yên Thảo là cây rất nhạy cảm với điều kiện ngoại cảnh do đó ở từng thời kỳ
phát triển luôn đòi hỏi khí hậu tác động xung quanh nó một cách nghiêm ngặt.
- Giai đoạn 1 (3 - 4 NSG)
Ánh sáng : cường độ chiếu sáng 100 - 1.000 lux, không để cây trong bóng tối, tốt nhất
sử dụng ánh sáng nhân tạo của đèn neon.
Nhiệt độ: 22 - 240C
Không sử dụng phân bón trong giai đoạn này.
Yêu cầu cuối giai đoạn cây con phải đạt 0,5 - 0,75 cm và bắt đầu thấy tử diệp.
- Giai đoạn 2 (10NSG)
Ẩm độ: giá thể cần ẩm ướt vừa đủ nhưng không được để bão hòa.
Nhiệt độ 18 - 200C
Ánh sáng: cây cần ánh sáng vừa khoảng 4.000 lux.
Dùng thuốc phòng nấm bệnh tấn công.
Yêu cầu cuối giai đoạn này cây phải đạt 1,25 - 2 cm, cắt bỏ lá thật để cây đâm chồi.
- Giai đoạn 3 (15NSG) chuyển cây vào chậu
Ẩm độ: tưới nước cẩn thận, giai đoạn này rễ cây yêu cầu mức ôxy trong chậu cao.
Nhiệt độ 18 - 200C
Ánh sáng: cường độ chiếu sáng 4.500 - 7.000 lux cây ra hoa sớm ở thời gian chiếu
sáng 18h/ngày.
Dùng phân bón kích thích cây sinh trưởng và phát triển nhanh. Tuyệt đối không sử
dụng phân đạm có gốc amonium như Ure, Amonium Nitrate, Poly feed.
Yêu cầu cuối giai đoạn này cây phải đạt chiều cao trên 2,5 cm và có 2 - 3 nhánh tốt.
- Giai đoạn 4 (25NSG)
Ẩm độ: không để cây ẩm ướt, chỉ cần tưới một lần vào sáng sớm.
Nhiệt độ: 16 - 180C tốt nhất là 20 - 220C, cường độ chiếu sáng 4.500 - 7.000 lux. Thời
gian chiếu sáng 14h/ngày.

13 
 



2.4.5 Quy trình kỹ thuật
2.4.5.1 Chuẩn bị đất
Giai đoạn vườn ươm: Dã Yên Thảo thích hợp hỗn hợp cát pha thịt hoặc đất sạch
đã được xử lý, thoát nước nhanh.
Giai đoạn trồng cây vào chậu: hỗn hợp phân, tro trấu, đất thịt theo tỉ lệ 1: 1: 3.
2.4.5.2 Gieo trồng
Giai đoạn vườn ươm: gieo hạt vào khay xốp để trong mái che bằng lưới để giảm
bớt ánh nắng, tưới nước 3 lần/ngày, nếu trời nắng gắt có thể tưới dặm thêm vào giữa
trưa. Khoảng 3 ngày sau tháo lưới dần dần để cây quen với ánh sáng. Giai đoạn này
cây dễ bị nấm bệnh tấn công, nên phun thuốc phòng ngừa. Khi rễ đã đâm nhiều, thân
cây phát triển thì đem cây con ra ngoài, thời gian ươm cây con khoảng 2 tuần.
Giai đoạn trồng cây vào chậu: chọn cây con to khỏe, mập mạp, không bị sâu
bệnh. Trồng một chậu 1 cây. Đặt cây con trong vườn có mái che. Chỉ tuới nước một
lần vào sáng sớm và tưới khi đất trong chậu hoàn toàn khô ráo. Lưu ý không tưới nước
vào chiều muộn vì cây dễ bị nhiễm nấm bệnh. Tưới phun nhẹ nhàng, tránh làm đất bắn
lên nhánh và lá vì dễ làm nhánh bị úng, lá bị thối và rụng. Không tưới vào nụ và hoa vì
sẽ làm nụ bị thối, hoa cụp xuống không tiếp tục nở được. Nếu đặt cây trong mát hoặc
nơi có ánh sáng yếu thì cây dễ bị mọc vống. Thời gian tốt nhất là khoảng 11 giờ trưa
tới 15 giờ chiều. Nếu lá cây có những vệt màu vàng thì đó là biểu hiện của pH trong
đất cao, có thể dùng sulfat sắt bổ sung cho cây và tưới với nước sạch. Bổ sung nhiều
lần sẽ giúp giảm bớt độ pH, khi tưới đất giữ được độ pH= 5,8 - 6,2. Bấm đọt kích thích
cây phân nhánh, đẻ nhánh.
2.4.5.3 Chăm sóc
Bón phân: bón lót phân hữu cơ và bón thúc NPK. Khi chuyển cây từ khay nhựa
sang chậu phải để ít nhất 7 - 10 ngày cho rễ cây thích ứng sau đó mới sử dụng phân
bón lá và bón định kỳ.
Bấm đọt: nhằm kích thích cây phân nhánh, đẻ nhánh nhiều, tạo độ rũ, cho nhiều
hoa cần tiến hành bấm đọt cho cây 2 lần.


14 
 


×