Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

KHẢO SÁT MÔI TRƯỜNG TÁI SINH CHỒI VÀ TẠO PROTOCORM LAN RỪNG THỦY TIÊN TÍM (Dendrobium amabile (Lour.) O’brien)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
**********

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT MÔI TRƯỜNG TÁI SINH CHỒI VÀ TẠO
PROTOCORM LAN RỪNG THỦY TIÊN TÍM
(Dendrobium amabile (Lour.) O’brien)

Họ và tên sinh viên: PHAN NGỌC TOÀN
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khóa: 2007 -2011

Tháng 07 /2011


KHẢO SÁT MÔI TRƯỜNG TÁI SINH CHỒI VÀ TẠO PROTOCORM LAN
RỪNG THỦY TIÊN TÍM (Dendrobium amabile (Lour.) O’brien)

Tác giả

PHAN NGỌC TOÀN

(Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành Nông Học)

Giáo viên hướng dẫn:
TS. PHẠM THỊ MINH TÂM
ThS. HÀ THỊ LOAN

Tháng 07/2011
i




LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên con xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ba, Mẹ những người đã sinh
thành và nuôi dưỡng dạy đỗ cho con có được ngày hôm nay.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Phạm Thị Minh Tâm đã tận tình hướng
dẫn em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Lời cảm ơn chân thành cũng xin được gửi đến chị Hà Thị Loan, chị Võ Thị Mộng
Hằng, anh Quân, chị Vy, chị Thảo cùng các anh chị tại phòng Thực vật - Trung tâm
Công nghệ sinh học thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô khoa Nông Học trường Đại học
Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến
thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Xin cảm ơn tập thể lớp DH07NHA và tất cả bạn bè, thân hữu đã giúp đỡ động viên tôi
trong quá trình học tập cũng như trong thời gian thực hiện đề tài.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2011
Sinh viên thực hiện:
Phan Ngọc Toàn

ii


TÓM TẮT

Phan Ngọc Toàn, trường Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh, tháng 08/2011.
Đề tài “Khảo sát môi trường tái sinh chồi và tạo protocorm lan rừng thủy tiên tím
(Dendrobium ambile (Lour.) O’brien)”.
Giáo viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Minh Tâm

ThS. Hà Thị Loan
Đề tài được tiến hành tại phòng Thực vật – Trung tâm Công nghệ sinh học thành phố Hồ Chí
Minh, thời gian thực hiện từ tháng 2/2011 đến tháng 6/2011. Mục tiêu của đề tài là bước đầu
xây dựng quy trình nhân giống in vitro lan rừng thủy tiên tím để bảo tồn nguồn gen và cung
cấp cho nhu cầu của thị trường.
Đề tài gồm 3 thí nghiệm:
Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ javel và thời gian khử trùng đối với lan thủy
tiên tím. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên hai yếu tố A và B, với 6
nghiệm thức (NT) 3 lần lặp lại. Yếu tố A là nồng độ javel gồm hai mức 20% và 30%, yếu tố B
là thời gian xử lí gồm 3 mức 10, 15 và 20 phút.
Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh của nồng độ BA đến khả năng tái sinh chồi của lan thủy tiên
tím. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên một yếu tố với 4 nghiệm thức và 3
lần lặp lại. Các nghiệm thức 1, 2, 3 và 4 sử dụng tương ứng với nồng độ BA 0, 1, 2 và 3 mg/l.
Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh của nồng độ NAA đến khả năng tạo protocorm từ chồi của lan
thủy tiên tím. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên một yếu tố với 4 nghiệm
thức và 3 lần lặp lại. Các nghiệm thức 1, 2, 3 và 4 sử dụng tương ứng với nồng độ NAA 0; 0,1;
0,5 và 1 mg/l.
Kết quả đạt được:
- Thí nghiệm 1: Nồng độ javel thích hợp để khử trùng mẫu chồi ngủ lan thủy tiên tím là 25%
trong thời gian 15 phút. Phương pháp này cho tỷ lệ sống sạch cao nhất (41,15%).
- Thí nghiệm 2: Môi trường thích hợp cho sự tái sinh chồi từ mầm ngủ lan thủy tiên tím là: môi
trường MS + BA (2 mg/l). Sau 60 ngày nuôi cấy thì tỷ lệ tái sinh chồi đạt 53,33% và chồi cao
7,23 mm.
- Thí nghiệm 3: Môi trường thích hợp cho sự tạo protocorm từ chồi lan thủy tiên tím là: môi
trường MS + BA (2 mg/l) + NAA (0,5 mg/l) Sau 80 ngày nuôi cấy thì tỷ lệ mẫu tạo protocorm
là 86,67% và số lượng protocorm tạo ra là 11,33 protocorm.

iii



MỤC LỤC
Nội dung

trang

TRANG TỰA…………………………………………………………………………...i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................. ii
TÓM TẮT ................................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................................... v
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................................. vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG .................................................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ................................................................................................... viiix
Chương 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề.............................................................................................................. 1
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài ............................................................................. 2
1.2.1 Mục đích ................................................................................................ 2
1.2.2 Yêu cầu .................................................................................................. 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................................... 3
2.1 Sơ lược về phong lan............................................................................................. 3
2.1.1 Giới thiệu chung về họ lan ....................................................................... 3
2.1.2 Giới thiệu về lan Thủy tiên tím ................................................................ 5
2.2 Tình hình sản xuất hoa lan và lan rừng ở nước ta ................................................. 6
2.2.1 Tình hình trồng và kinh doanh lan nói chung ............................................ 6
2.2.2 Tình hình trồng và kinh doanh lan rừng.................................................... 8
2.3 Các phương pháp nhân giống lan rừng ................................................................. 8
2.3.1 Nhân giống hữu tính................................................................................ 8
2.3.2 Nhân giống vô tính ................................................................................. 9
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ........................................ 22
3.1 Thời gian gian và địa điểm thí nghiệm ...............................................................22
iv



3.2 Vật liệu ................................................................................................................22
3.3 Trang thiết bị và dụng cụ ....................................................................................23
3.4 Điều kiện nuối cấy ..............................................................................................23
3.5 Môi trường nuôi cấy ............................................................................................23
3.6 Phương pháp thí nghiệm .....................................................................................24
3.6.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ javel và thời gian khử trùng
đối với Thủy tiên tím ............................................................................................24
3.6.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ BA đối với khả năng tái
sinh chồi của lan rừng thủy tiên tím ................................................................ 26
3.6.3 Thí nghiệm 3 : Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ NAA đối với sự tạo
protocorm của lan rừng thủy tiên tím .............................................................. 28
3.7 Phương pháp thu thập số liệu ..............................................................................29
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................ 30
4.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ javel và thời gian khử trùng đối
với lan rừng thủy tiên tím. .........................................................................................30
4.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ BA đối với khả năng tái sinh
chồi của lan rừng thủy tiên tím..................................................................................33
4.3 Thí nghiệm 3 : Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ NAA đối với sự tạo protocorm từ
chồi của lan rừng thủy tiên tím............................................................................................. 37
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................. 41
5.1 Kết luận ........................................................................................................................... 41
5.2 Đề nghị ............................................................................................................................ 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 42
PHỤ LỤC………………...……………………………………..………………...….46

v



DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BA

: 6 - benzyladenin

ĐC

: Đối chứng

ĐHSTTV

: Điều hòa sinh trưởng thực vật

LLL

: Lần lặp lại

MS

: Murashige and Skoog (1962)

MTN

: Môi trường nền

NAA

: α - Napthylacetic acid

NSC


: Ngày sau cấy

NT

: Nghiệm thức

PLB

: Protocorm like body

PVP

: Polyvinylpyrolidone

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Nội dung

trang

Bảng 2.1 Một số kết quả đạt được trong nhân giống một số loài Dendrobium bằng
phương pháp nuôi cấy mô……………………............................................................13
Bảng 2.2 Các chất dùng khử trùng với nồng độ và thời gian khuyến cáo …………..16
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của nồng độ javel và thời gian xử lý đến tỷ lệ (%) mẫu nhiễm
nấm và vi khuẩn sau 10 ngày nuôi cấy………………………………………….…….33
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của nồng độ javel và thời gian xử lí đến tỷ lệ mẫu sống sạch sau
10 ngày nuôi cấy…………………………………………………..…………………..34

Bảng 4.3 Ảnh hưởng của nồng độ BA đến khả năng tái sinh chồi sau 60 ngày nuôi
cấy……………………………………………………………………………………..36
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của nồng độ BA đến tỷ lệ mẫu tái sinh chồi…………………...37
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của nồng độ BA đến chiều cao chồi sau 60 ngày nuôi cấy…..38
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả năng tạo protocorm từ chồi của lan
thủy tiên tím sau 80 ngày nuôi cấy………………………..………………………….39
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến tỷ lệ tạo protocorm từ chồi của lan thủy
tiên tím……………………………………….………………………………………..40
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến trọng lượng mẫu và số lượng protocorm
của lan thủy tiên tím sau 80 ngày nuôi cấy…………………………...………………41

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Cây và hoa lan thủy tiên tím…………………………………………………5
Hình 3.1 Giả hành của lan thủy tiên tím……………………………..….……………23
Hình 3.2 Các bước tiến hành thí nghiệm khử trùng mẫu……………………...……...27
Hình 4.1 Mẫu lan thủy tiên tím bị nhiễm nấm và khuẩn sau 10 ngày cấy.………….....34
Hình 4.2 Mẫu lan thủy tiên tím sống sạch sau 10 ngày cấy………………….……....35
Hình 4.3 Ảnh hưởng của nồng độ BA đến khả năng tái sinh chồi của lan thủy tiên tím
sau 60 ngày nuôi cấy……….………………………...……………………………….37
Hình 4.4 Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả năng tạo protocorm của lan thủy tiên
tím sau 80 ngày cấy………………………...………………………………...…….…40

viii


Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây việc trồng và kinh doanh lan nói chung và đặc biệt là
lan rừng ở nước ta phát triển rất mạnh. Trước đây việc trồng và sưu tầm lan rừng chỉ
dành cho các nghệ nhân hay những người có đam mê. Tuy nhiên hiện nay đời sống của
người dân không ngừng được cải thiện nhu cầu về tinh thần cũng tăng lên, người dân có
khuynh hướng tìm những cái quý hiếm, đẹp và lạ. Với vẻ đẹp quyến rũ và mùi thơm
thanh cao của lan rừng đã đáp ứng được điều này, nắm bắt được nhu cầu đó nhiều người
đã khai thác lan rừng một cách bừa bãi số lượng lớn để cung cấp cho thị trường làm cho
lan rừng ngày càng cạn kiệt. Đồng thời diện tích rừng tự nhiên ngày càng bị thu hẹp đã
làm cho nhiều giống lan rừng trở nên hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng.
Lan thủy tiên tím (Dendrobium ambile (Lour.) O’brien) hay còn gọi là hoàng thảo
duyên dáng là loài đặc hữu của Việt Nam có hoa rất đẹp màu hồng nhạt cánh hoa màu
vàng, có mùi thơm thoang thoảng, cụm hoa buông thõng dài 30cm. Đây là loài lan quý
rất có giá trị về thẩm mỹ và tiềm năng kinh tế, là một trong những loài lan nằm trong sách
đỏ của Việt Nam. Hiện nay giống lan này được khá nhiều người trồng và khai thác nên
còn rất ít trong tự nhiên. Vì vậy việc nghiên cứu phương pháp và xây dựng quy trình
nhân giống nhằm bảo tồn nguồn gen và cung cấp cho thị trường là yêu cầu bức thiết. Các
phương pháp nhân giống truyền thống thường được áp dụng đối với lan là tách, chiết,
giâm tuy nhiên cho hệ số nhân giống thấp và cây dễ bị thoái hóa. Trong nhiều năm gần
đây phương pháp nhân giống in vitro được nghiên cứu và áp dụng thành công trong sản
xuất giống nhiều loại cây trồng khác nhau đặc biệt là đối với nhân giống lan. Tuy nhiên
chưa có nhiều nghiên cứu nhân giống các loài lan rừng nói chung và lan thủy tiên tím nói
riêng.

1


Việc nhân giống đối với lan thủy tiên tím khá khó khăn và chủ yếu là dùng phương
pháp truyền thống nên tỷ lệ nhân thấp và kém hiệu quả. Vì vậy việc áp dụng nhân giống
in vitro đối với lan thủy tiên tím để phục vụ cho công tác bảo tồn nguồn gen, nghiên cứu

lai tạo đồng thời cung cấp giống cho thị trường là điều rất cần thiết.
Được sự cho phép của khoa Nông học Trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí
Minh và phòng Thực vật Trung tâm Công nghệ sinh học TP.Hồ Chí Minh đề tài: “Khảo
sát môi trường tái sinh chồi và tạo protocorm lan rừng thủy tiên tím (Dendrobium
ambile (Lour.) O’brien)” được tiến hành.
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục đích
Xác định nồng độ javel và thời gian khử trùng thích hợp đối với lan thủy tiên tím.
Xác định nồng độ NAA và BA thích hợp cho tái sinh chồi và tạo protocorm của
giống lan rừng thủy tiên tím.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi các chỉ tiêu trong quá trình thí nghiệm như: tỷ lệ mẫu bị nhiễm, tỷ lệ mẫu
sống, số mẫu tái sinh chồi, tỷ lệ mẫu tái sinh chồi, chiều cao chồi, số mẫu tạo protocorm,
tỷ mẫu lệ tạo protocorm, số protocorm, trọng lượng mẫu.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Sơ lược về phong lan
2.1.1 Giới thiệu chung về họ lan
+ Nguồn gốc
Trong thế giới các loài hoa, hoa lan là một trong những loài hoa đẹp nhất. Hoa lan
được coi là loài hoa tinh khiết, hoa vương giả cao sang, vua của các loài hoa. Hoa lan
không những đẹp về màu sắc mà còn đẹp cả về hình dáng lẫn hương thơm quyến rũ. Cái
đẹp của hoa lan thể hiện từ những đường nét của cánh hoa tao nhã đến dạng hình thân, lá,
cành duyên dáng ít có loài hoa nào sánh nổi. Hoa lan được nhiều người yêu thích và đánh
giá là một trong những loài hoa cao cấp trong thế giới thảo mộc. Với 750 chi và 20.000 25.000 loài (Takhatajan, 1978) cùng với những loài mới được khám phá và mô tả theo

hàng năm. Họ phong lan chỉ đứng thứ hai sau họ cúc trong ngành thực vật hạt kín và là
họ lớn nhất trong lớp một lá mần. Chính vì thế, hình thái, cấu tạo cũng như hệ thống phân
loại của loài này hết sức đa dạng và phức tạp (Trần Hợp, 1998). Những nhà sáng lập
ngành Lan đáng kể nhất là triết gia người Hy Lạp Theophrastus (372-287 TCN), và sau
này là nhà thực vật học Thụy Điển Linnaeus (1707-1778). Chính Theophrastus là người
đầu tiên sử dụng từ Hy lạp “ Orchis ” để chỉ nhóm lan.
+ Phân bố
Họ lan phân bố rất rộng từ 680 vĩ bắc đến 560 vĩ nam, tuy nhiên trung tâm phân
bố là ở các vùng nhiệt đới đặc biệt là châu Mỹ và Đông Nam Á. Càng đi xa vùng nhiệt
đới đến vùng cực thì sự phân bố họ lan cũng giảm dần. Việt Nam chúng ta nằm trong khu
vực Đông Nam Á là một trong hai trung tâm phát sinh của hoa lan. Có vị trí địa lí đặc
biệt nên nhìn chung họ phong lan của Việt Nam rất phong phú và đa dạng. Theo thống kê
sơ bộ, phong lan Việt Nam có khoảng 137-140 chi và trên 800 loài trong đó có nhiều chi
loài mới hệ thực vật toàn cầu (Trần Hợp, 1998).
3


+ Đặc điểm hình thái
Cơ quan dinh dưỡng
- Giả hành (thân giả): chỉ xuất hiện trên các loài đa thân. Giả hành là bộ phận rất
cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của lan. Khác với thực vật có hoa khác, giả
hành là thân nhưng lại chứa diệp lục. Đây là bộ phận chứa nhiều chất dinh dưỡng rất cần
thiết cho sự phát triển giả hành mới sau khi trổ hoa và nghỉ ngơi. Giả hành cũng là cơ
quan dự trữ nước. Có sự biến động lớn về hình dạng giả hành của các loài khác nhau
(Nguyễn Công Nghiệp, 2004).
- Thân: Chỉ có ở loài lan đơn thân và một số loài của giống Dendrobium và
Epidendreum vừa có giả hành vừa có thân. Thân thường mang rễ và lá. Thân là cơ quan
chứa nước chất dinh dưỡng, mầm hoa và mầm lá, trên thân có đốt, trên mỗi đốt mọc một
nhánh lá hoặc bao lá (Nguyễn Công Nghiệp, 2004).
- Lá: Có sự biến động lớn về hình dáng cũng như kích thước tùy chủng loại khác

nhau. Đây là cơ quan dinh dưỡng của hoa lan, lá có thể mọc đối xứng qua gân chính hay
không. Đuôi lá có thể tròn, nhọn hay khuyết. Tuy nhiên, điểm chung nhất ở các loài lan
là lá thường dài hơn rộng gắn vào thân hay giả hành bởi cuống lá (Nguyễn Công
Nghiệp, 2004).
- Căn hành (thân- rễ): Chỉ gặp lan đa thân là nơi cấu tạo các cơ quan dinh dưỡng
mới, trên căn hành có nhiều mắt sống, chết hoặc hưu niên. Do đó căn hành là bộ phận
quan trọng cho việc duy trì và phát triển số lượng lan theo phương pháp chiết tách nhánh
thông thường (Nguyễn Công Nghiệp, 2004).
- Rễ: Hệ rễ làm nhiệm vụ lấy nước, muối khoáng trên vỏ cây gỗ, hấp thu chất dinh
dưỡng. Ngoài ra, nó còn có nhiệm vụ bám chặt vào giá thể. Ở lan đa thân rễ mọc từ căn
hành còn ở lan đơn thân thì rễ mọc trực tiếp từ thân. Rễ trên không của các loài lan phụ
sinh có trục chính bao quang bởi các mô không chặt, giống như bọt biển gọi là mạc. Mạc
có thể hấp thụ hơi nước của không khí, cũng như tích trữ nước mưa và sương. Ngoài ra
đối địa lan thì rễ mang nhiều lông hút (Nguyễn Công Nghiệp, 2004).
Cơ quan sinh sản
- Hoa: cấu trúc của hoa lan gồm 7 bộ phận: 3 lá đài, 3 cánh hoa và một trụ mang
hoa. Môi là một cánh hoa biến thái thành ở mức dộ cao chứ không phải cấu trúc riêng.
4


Hoa lưỡng tính đối xứng hai bên, bao hoa dạng cánh rời xếp thành hai vòng. Hoa thường
tập hợp thành cụm hoa hay chùm bông (Nguyễn Công Nghiệp, 2004).
- Quả: thuộc loại quả nang nở thành 3-6 đường nức dọc, hạt rất nhỏ và nhiều nên
phát tán chủ yếu nhờ gió. Thường không có nội nhủ nên phôi hạt phát triển yếu không
phân hóa thành cơ quan. Hạt muốn nảy mầm cần có nấm cộng sinh (Trần Hợp, 1998).
2.1.2 Giới thiệu về lan Thủy tiên tím



Hoa


Thân

Hình 2.1 Cây và hoa lan thủy tiên tím
+ Phân bố
Lan thủy tiên tím Dendrobium ambile là loài đặc hữu của Việt Nam, mọc ở miền
Trung (Trần Hợp, 1998). Mới chỉ gặp được ở 2 điểm lấy mẫu chuẩn thuộc tỉnh Quảng Trị
(Hướng Hóa: Lang Khoai), Gia Lai (Chưa Pah; Gia Lu) (Nguyễn Tiến Bân, 2007).
+ Đặc điểm hình thái
- Thân
Lan sống phụ sinh. Thân hình con suốt, dài 30 - 35cm, dày 1,2 - 1,5cm, có 7 - 8
gờ dọc, gióng dài 4 - 5cm.
5


- Lá
Lá thuôn rộng , dài 12cm, rộng 4-7. Lá 3 - 4 tập trung ở đỉnh thân, hình thuôn, đầu
hơi nhọn, chất da, dài 11 - 12cm, rộng 3 - 6cm (Nguyễn Tiến Bân, 2007).
-Hoa
Cụm hoa buông xuống, dài 30cm. Hoa xếp thưa, lớn màu hồng nhạt, cánh môi có
đốm vàng cam lớn ở giữa mép có lông, cựa nhỏ (Trần Hợp, 1998). Cụm hoa ở gần đỉnh
của thân, dài 30cm, nhiều hoa. Lá bắc hình bầu dục, đầu tù, dài 2cm. Hoa màu tím nhạt,
đường kính 5 - 6cm. Lá đài hình mác rộng, đầu hơi nhọn, dài 2,8 - 3cm, rộng 1 - 1,6cm.
Cằm có đầu tròn, dài 0,8cm. Cánh hoa hình bầu dục, đầu tròn, mép có răng nhỏ, dài 3 3,2cm, rộng 2cm. Cánh môi gần tròn, có 3 thùy không rõ rệt, dài 2,5 - 2,7cm, rộng 2,4 2,6cm, viền ngoài màu trắng, ở giữa là một đốm lớn màu da cam, mép xẻ răng, bề mặt
phủ lông ở phần giữa, ở gốc có một nếp sâu và có 2 túm lông dài ở hai bên. Trụ dài
0,5cm, màu vàng, gốc có một hốc mật, bầu dục, răng trụ hình liềm. Nắp hình mũ, nhẵn,
màu trắng. Bầu dài 5cm (Nguyễn Tiến Bân, 2007).
+ Đặc điểm sinh thái
Lan sống phụ sinh. Sống bám trên thân và cành cây gỗ trong rừng rậm nhiệt đới
thường xanh mưa mùa ẩm, ở độ cao khoảng 900 (Nguyễn Tiến Bân, 2007). Đây là loài

lan quý rất có giá trị về thẩm mỹ và tiềm năng kinh tế, là một trong những loài lan nằm
trong sách đỏ của Việt Nam.
+ Giá trị
Nguồn gen quý hiếm. Loài có dáng đẹp, hoa to và đẹp, có mùi thơm thoang thoảng
dễ chịu, để làm cảnh.
2.2 Tình hình sản xuất hoa lan và lan rừng ở nước ta
2.2.1 Tình hình trồng và kinh doanh lan nói chung
Hiện nay, nhu cầu về hoa lan trên thế giới rất cao, nghề nuôi trồng hoa lan đã trở
thành một bộ phận chủ yếu nhất của ngành trồng hoa cảnh xuất khẩu của nhiều nước.
Phong trào trồng và kinh doanh lan ở nước ta mới phát triển vài năm trở lại đây nhưng
6


cũng có nhiều thành tựu đáng khích lệ và mang lại hiệu quả kinh tế cho nhiều người dân.
Theo các chuyên gia về lan, nghề trồng lan sẽ đem lại một số lợi nhuận không nhỏ cho
người dân, nếu trồng phong lan cắt cành loài Dendrobium và Mokara, mỗi ha đất trồng
có thể có thể cho thu nhập 500-1 tỷ đồng/năm, cao hơn nhiều lần so với trồng lúa và một
số hoa màu khác. Chỉ tính riêng tại TP.HCM, năm 2003 doanh thu từ kinh doanh hoa lan
đạt 200-300 tỷ đồng. Nhưng chỉ trong qúi 1/2006, con số này đã tăng lên mức 400 tỷ
đồng. Ngoài ra, các cơ sở kinh doanh hoa lan cũng tăng từ 264 cơ sở năm 2003 lên 1.000
cơ sở, với lượng phong lan tiêu thụ trung bình mỗi năm lên tới 1 triệu cây. Riêng phong
lan mỗi năm ở thành phố Hồ Chí Minh cũng đã tiêu thụ trên triệu cây (Thông tấn xã Việt
Nam, 2007). Việt Nam được đánh giá là nước có tiềm năng lớn trong sản xuất phong lan.
Nhưng một thực tế hiện nay là: trong khi nhu cầu hoa lan nội địa và nhu cầu xuất khẩu
đang ở mức cao thì Việt Nam vẫn phải chi hàng tỷ đồng mỗi năm để nhập phong lan từ
các nước láng giềng để đáp ứng nhu cầu nội địa. Qua khảo sát, hiện mới chỉ có một số
công ty lớn, trong đó có những công ty nước ngoài trồng phong lan tại Đà Lạt, thành phố
Hồ Chí Minh, Đồng Nai với diện tích khoảng 50-60ha/một doanh nghiệp. Một vài địa
phương khác cũng tiến hành trồng phong lan nhưng mới dừng ở quy mô gia đình, trên
diện tích từ vài m2 đến vài nghìn m2, cá biệt chỉ có vài hộ trồng trên 1-2 ha chứ chưa có

vùng quy hoạch trồng lan tập trung ứng dụng công nghệ hiện đại. Trong những tháng đầu
năm 2007, mặc dù kim ngạch nhập khẩu lan cắt cành đã giảm đáng kể so với những
tháng trước nhưng vẫn ở mức khá cao. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải Quan,
kim ngạch nhập khẩu phong lan cắt cành qua đường chính ngạch của nước ta trong tháng
2/2007 là 26,515 nghìn USD, giảm 20,17% so với tháng 1/2007 nhưng vẫn tăng 51,76%
so với tháng 12/2006. Thị trường nhập khẩu lan cắt cành chính của Việt Nam trong thời
gian qua là Thái Lan với gần 100% lượng lan cắt cành (Lê Trọng Kiên, 2009).
Hiện nay ở nước ta đã có khá nhiều nơi trồng lan nhưng chủ yếu tập trung ở hai
vùng:
- Vùng thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Nam trung bộ: chủ yếu trồng các loại
lan ưa nhiệt độ ấm như: Dendrobium, Mokara, Vanda

7


- Vùng Đà Lạt, Tây Nguyên và một số tỉnh miền Bắc chủ yếu trồng các loại lan
chịu lạnh như: Cymbidim, Phalaenopsis, Oncidium
2.2.2 Tình hình trồng và kinh doanh lan rừng
Nước ta nằm trong vùng Đông Nam Á chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió
mùa, có vị trí địa lí trải dài và giáp biển, vì vậy phong lan rất phong phú và đa dạng.
Rừng Việt Nam có nhiều loài phong lan quí hiếm. Những điều kiện này rất thích hợp cho
ngành công nghiệp trồng lan ở nước ta phát triển. Việc trồng và kinh doanh, xuất khẩu
hoa lan và lan rừng bên cạnh hiệu quả kinh tế còn mang lại hiệu quả xã hội hết sức to lớn:
- Thu hút được một lực lượng lao động lớn từ những người về hưu đến những
người không có công ăn việc làm.
- Làm tăng lượng cây xanh đô thị và xung quanh vùng ven đô thị góp phần cải
thiện môi sinh.
- Nâng cao mức sống văn hóa tinh thần của người nuôi trồng và người dân đô thị
thưởng thức cái đẹp của hoa lan, của tự nhiên.
- Làm cho bộ mặt thành phố cũng như bộ mặt của đất nước ngày càng đẹp và văn

minh hơn.
Việc trồng và kinh doanh hoa lan ở nước ta được biết đến chủ yếu hiên nay là các
giống lan lai nhập nội. Tuy chưa có thống kê cụ thể nhưng thực tế việc thu hái kinh
doanh và xuất ngoại lan rừng ở nước ta diễn ra khá mạnh và nhu cầu của thị trường là rất
lớn. Một số loại lan rừng có hoa đẹp được thị trường nước ngoài ưa chuộng (Nguyễn
Công Nghiệp, 2004): Giả hạt, Kim diệp, Long tu, Thủy tiên tím, Đuôi cáo, Ngọc điểm,
Lan quế, Kim hài, Vân hài, Hồng lan Đà Lạt.
2.3 Các phương pháp nhân giống lan rừng
2.3.1 Nhân giống hữu tính
Trong nhiên nhiên sự thụ phấn của hoa lan do côn trùng thực hiện, cấu trúc của
hoa lan hoàn toàn thích ứng với sự thụ phấn đó. Hoa lan là một loại hoa lưỡng tính, cấu
trúc của hoa và sự chín của các cơ quan sinh dục trong hoa không đều nên sự giao phấn
nhờ sâu bọ có tính cách bắt buộc. Sự thụ phấn của hoa trong môi trường tự nhiên được
côn trùng thực hiện trên cơ sở của mùi thơm và ánh sáng hấp dẫn và những cấu tạo của
8


hoa là những dấu hiệu chỉ dẫn cho côn trùng trong quá trình thực hiện. Ở vườn nuôi trồng
lan để đảm bảo kết quả của sự thụ phấn cao và tạo ra các giống lan lai theo ý muốn thì
phải tiến hành lai nhân tạo. Để có những cây hoa lai tạo đạt được các yêu cầu về mặt
thẩm mỹ cần quan tâm đến những chủng loài để khai thác làm nguồn gen ban đầu nhằm
lai tạo được các giống mới. Song song với những định hướng lai tạo giống mới, cần tiếp
tục nghiên cứu thêm lĩnh vực nhân giống vô tính để gia tăng số lượng cây đạt các yêu cầu
mong muốn (Phan Thúc Huân, 2003).
2.3.2 Nhân giống vô tính
2.3.2.1 Phương pháp tách chiết
Tách bụi: Đây là phương pháp đã được sử dụng đối với các giống lan đa thân như
Cattleya, Dendrobium, Cymbidium, Paphiopelium… Ở mỗi gốc của giả hành thường có
mắt ngủ nên có thể tách mỗi giả hành thành một đơn vị trồng.
Chiết cành: Ở Dendrobium thường tạo ra cây con trên giả hành một cách tự nhiên. Khi

các cây con này đủ mạnh, có rễ tốt thì tiến hành tách ra khỏi giả hành để trồng (Nguyễn
Công Nghiệp, 2004).
2.3.2.2 Phương pháp giâm cây
Lấy một giả hành cắt ra làm nhiều đoạn, mỗi đoạn có nhiều mấu. Đặt các đoạn
này vào một nơi nóng ẩm, chỉ cần cát và rêu. Sau vài tuần sẽ xuất hiện những cây con có
thể đem trồng vào các chậu mới.
Các phương pháp nhân giống truyền thống thì dễ làm quen với tập quán, kinh
nghiệm của nông dân, giá thành thấp. Tuy nhiên phương pháp này cũng có một số trở
ngại như: tỉ lệ nhân giống chậm, chất lượng giống không cao, cây hoa trồng lâu bị thoái
hoá, bệnh virus có nhiều khả năng lan truyền và phát triển, từ đó làm giảm phẩm chất
hoa.
2.3.2.3 Phương pháp nuôi cấy mô
Phương pháp nuôi cấy mô là phương pháp duy nhất hiện nay có thể nhân giống
lan trên qui mô công nghiệp. So với phương pháp tách chiết thông thường thì phương
pháp nuôi cấy mô sẽ sản xuất một số lượng cây lớn với tỉ lệ đồng nhất cao (Nguyễn Công
Nghiệp, 2004).

9


a) Khái niệm
Nhân giống in-vitro hay nuôi cấy mô đều là thật ngữ mô tả các phương thức
nuôi cấy các bộ phận thực vật trong ống nghiệm có chứa môi trường xác định ở điều kiện
vô trùng (Vưu Ngọc Dung, 2010). Nuôi cấy in vitro tế bào thực vật là kĩ thuật cho phép
nuôi cấy những tế bào thực vật hay mô phân sinh sạch bệnh trong ống nghiệm có chứa
môi trường nhân tạo thích hợp để tạo ra những khối tế bào hay những cây hoàn chỉnh
trong điều kiện vô trùng. Kỹ thuật nuôi cấy mô cho phép tái sinh chồi hoặc các cơ quan
từ: thân, lá, hoa, rễ.
b) Ưu điểm
- Hệ số nhân giống nhanh.

- Cho ra các cá thể tương đối đồng nhất về mặt di truyền.
- Có thể nhân giống cây trồng ở quy mô công nghiệp.
- Chủ động kế hoạch sản xuất.
- Tạo được cây sạch virus.
c) Khả năng ứng dụng
Duy trì và nhân nhanh các kiểu gen quý làm vật liệu cho công tác giống. Nhân
nhanh các loại hoa, cây cảnh khó trồng bằng hạt. Nhân nhanh kết hợp làm sạch virus.
Bảo quản nguồn gen in vitro (Nguyễn Thị Lý Anh, 2009).
d) Các nghiên cứu và kết quả nhân giống lan bằng nuôi cấy mô
+ Trên thế giới
Nuôi cấy tế bào thực vật được Haberlandt thử nghiệm từ rất sớm vào năm 1902
nhưng thất bại. Tuy nhiên những năm sau đó đã nuôi cấy nhiều thành công trên nhiều loại
cây trồng khác nhau và được ứng dụng rộng rãi vào sản xuất. Nhưng đến năm 1960,
Morel đã thực hiện bước ngoặt cách mạng trong sử dụng kỹ thuật nuôi cấy đỉnh sinh
trưởng trong nhân nhanh các loại địa lan Cymbidium, mở đầu công nghiệp vi nhân giống
lan. Ông nhận thấy đỉnh sinh trưởng của các loài địa lan Cymbidium khi đem nuôi cấy sẽ
hình thành các protocorm. Khi chia cắt các protocorm và nuôi cấy tiếp thì thu được các
protocorm mới. Khi nuôi trong các điều kiện nhất định protocorm có thể phát triển thành
cây lan con, tạo ra các dòng vô tính không bị nhiễm virus. Đến năm 1970, 1974 ông đã
10


công bố sản xuất và nhân giống protocorm ở nhiều loại lan khác nhau: Cattleya,
Phalaenopsis, Phailus, Miltonia, Odontoglossum, Odontonia, Ophrys, Vanda (Vưu Ngọc
Dung, 2010). Từ kết quả đó lan được xem là cây nuôi cấy mô đầu tiên được thương mại
hóa.
¾

Một số nghiên cứu trên nhân giống Dendrobium in vitro (trích dẫn từ Nguyễn


Văn Kết và Nguyễn Vũ Thư, 2009).
- Sagawa và Shoji (1967); Kim và cộng sự (1970) nuôi cấy đỉnh chồi của loài thuộc chi
Dendrobium trên môi trường Vacin và Went có bổ sung 150ml/l CW, mẫu cấy tạo PLBs
sau 3 tháng.
- Singh và Sagawa (1972) chồi bên phát hoa non sau vài tháng tái sinh cây con.
- Arditi (1973) chồi bên đốt thân cây ngoài tự nhiên sau 4 tuần tạo chồi và cây con sau 45
ngày.
- Fu (1978) lá cây con in vitro tái sinh cây con.
- Lim Ho (1981) đã thực hiện nhân giống 3 loài và 17 giống dedrobium lai tại Singapore.
- Price và Earle (1984); Yasugi (1986) dung hợp tế bào trần lấy từ cánh hoa, lá và rễ.
- Nayka và cộng sự (1997) trong công trình nghiên cứu sự nhân nhanh chồi khi kết hợp
cytokinin và auxin trên 2 đối tượng Dendrobium aphyllum và D. moschatum đã cho kết
quả tần số tái sinh chồi đạt tối ưu ở nồng độ 44 μM BA (9.91 mg/l BA).
- Najak NR và cộng sự (2001) đã nhân giống Cymbidium aloifolium (L.) SW và
Dendrobium nobile Lindl. bằng phương pháp Thin Cross Section (TCS). Mẫu cấy tạo
protocorm.

11


Bảng 2.1 Một số kết quả đạt được trong nhân giống một số loài Dendrobium bằng
phương pháp nuôi cấy mô (George, 1993)
Tên loài

Mẫu cấy

Kết quả

Tác giả


Dendrobium
bigibbum Lindl

Các đoạn thân

Tái sinh các chồi bên

Dendrobium
laciniosum

Đỉnh sinh trưởng
của chồi ngọn và
chồi bên

Tạo sự khởi đầu và
Nhân nhanh tiền củ
(protocorm)

Kukylezanka and
Wojciechowska
(1983)
Lim-Ho (1982)

Dendrobium
superbiens
var.superba
Dendrobium spp

Đỉnh sinh trưởng
chồi ngọn


Tạo protocorm và
nhân
nhanh protocorm
Tạo protocorm và
tăng sinh nhanh
protocorm

Lim-Ho (1982)

Dendrobium spp

Các ngọn chồi

Tạo protocorm và
tăng sinh nhanh
protocorm

Morel (1965)

Dendrobium spp

Ngọn chồi và chồi
bên

Tạo protocorm và
tái sinh cây con

Sagawa and
Kunisaki (1982)


Đỉnh tược
(shoot tip)

Dendrobium Miss Các mắt của cọng
Hawaii
hoa
Dendrobium spp. Các mắt thân của
cây trưởng thành

Morel (1974)

Tái sinh chồi từ mắt

Nuraini and
Mohd.Shaib (1992)
Cho sự kéo dài chồi
Ball and Arditti
bên
(1976)

+ Việt Nam
Nuôi cấy mô và tế bào thực vật được phát triển ở Việt Nam ngay từ rất sớm
nhưng thực sự phát triển từ năm 1980. Tuy nhiên việc nhân giống in vitro các giống lan
chỉ mới phát triển mạnh mẽ trong mấy năm gần đây và đã đạt nhiều thành tựu quan trọng.
Hiện nay có thể nhân giống in vitro thành công hầu hết các giống lan trồng thương mại
hiên nay.

12



Vài năm trở lại đây do nhận thấy được lợi ích giá trị và để bảo tồn nguồn gen lan
rừng quý hiếm thì ở rất nhiều viện, trung tâm nghiên cứu đã tiến hành điều tra thu thập
xây dựng vườn sưu tập và triển khai các đề tài nghiên cứu nhân giống in vitro lan rừng
như:
-

Trung tâm công nghệ sinh học TP. Hồ Chí Minh đã xây dựng vườn sưu tập có 102
giống, nhân và lưu trữ in vitro thành công 10 giống lan rừng.

-

Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ – Sở Khoa học và Công nghệ
Đồng Nai với đề tài “Điều tra tài nguyên di truyền các loài lan rừng Vườn Quốc gia
Cát Tiên và nghiên cứu đề xuất các biện pháp nhân nhanh để bảo tồn một số loài lan
rừng quí” Thực hiện trong 3 năm 2006 – 2009 (Nguyễn Văn Kết và Nguyễn Vũ Thư,
2006).

-

Nguyễn Thanh Tùng, khoa Công nghệ sinh học, trường đại khoa học Huế với công
trình nghiên cứu “Nhân giống bảo tồn in vitro một số giống lan rừng quý hiếm”(

Thanh Vân, 2010).
-

Trạm nghiên cứu Vườn Quốc gia Cúc Phương với đề tài “Bảo tồn các loài Lan quý ở
Cúc Phương” (Nguyễn Thơm, 2005).
Năm 2008 có nhiều bước đột phá về công nghệ nuôi cấy mô như: khôi phục


nhiều loài lan rừng quý hiếm khỏi nguy cơ tuyệt chủng đặc biệt là loài lan Hài hồng
(Nguyễn Thị Lý Anh, 2009). Đến nay nước ta đã có rất nhiều phòng thí nghiệm nuôi cấy
mô không những ở các trường đại học, các viện nghiên cứu mà còn phát triển mạnh mẽ ở
hầu hết các tỉnh và cơ sở tư nhân.
e) Các phương pháp nhân giống in vitro lan
+ Nuôi cấy đỉnh sinh trưởng
Đây là phương pháp dễ dàng thực hiện để đạt được mục tiêu trong nuôi cấy tế
bào thực vật. Đỉnh sinh trưởng (bao gồm chồi đỉnh hoặc chồi bên) sau khi vô trùng sẽ
được nuôi cấy trên thích hợp có bổ sung các chất điều hòa sinh trưởng. Từ một đỉnh sinh
trưởng, sau một thời gian nuôi cấy nhất định sẽ phát triển trực tiếp thành chồi hay nhiều
chồi mới, chồi này tiếp tục phát triển ra lá rễ thành một cây hoàn chỉnh. Tuy nhiên có thể
phát triển gián tiếp tạo ra protocorm (đối với thực vật một lá mầm), tiếp tục nuôi cấy
protocorm để tạo ra protocorm mới hoặc phát triển thành chồi (Vưu Ngọc Dung, 2010).
13


* Khái niệm về protocorm
Trong điều kiện tự nhiên, protocorm tương ứng với một giai đoạn chuyển tiếp
mạnh mẽ của sự phát triển của phôi. Điểm sinh trưởng của protocorm có cấu trúc chưa
đầy đủ và dường như thiếu các phần khởi đầu của lá trong một vài thời gian. Các tế bào
bề mặt của protocorm duy trì tiềm năng của các tế bào phôi, từ đây chúng dễ dàng phát
khởi sự tạo thành nhiều điểm sinh trưởng bất định. Như vậy protocorm của lan là một cấu
trúc sinh tạo cơ quan, có thể phát triển trực tiếp thành chồi hoặc tạo ra các protocorm
khác (Vưu Ngọc Dung, 2010).
Ứng dụng
- Tạo ra số lượng cây giống số lượng trong thời gian ngắn thông qua tạo
protocorm.
- Cho phép thực hiện nhân giống trong ống nghiệm ở giai đoạn sớm của sự phát
triển.
+ Nuôi cấy mô sẹo

Mô sẹo được hình thành trên bề mặt vết cắt của mẫu vật. Là khối tế bào phát
triển vô tổ chức, hình tành do sự phản phân hóa của các tế bào đã phân hóa. Tuy nhiên,
chiều hướng phản ứng của thực vật cũng tùy thuộc vào nồng độ các chất điều hòa sinh
trưởng. Từ một cụm tế bào mô sẹo có khả năng tạo ra nhiều chồi hơn là nuôi cấy đỉnh
sinh trưởng, nhưng mức độ biến dị tế bào dòng soma lại cao hơn.
+ Gieo hạt in vitro
Khả năng nẩy mầm của hạt lan lá rất kém ngay cả khi chúng đã chín, chúng phụ
thuộc vào sự cộng sinh với nấm để nảy mầm. Phương pháp nuôi cấy không cộng sinh
được phát triển sau nghiên cứu của Knudson (1992), hạt lan có thể nảy mầm trên môi
trường muối khoáng đơn giản có chứa đường. Phương pháp này đã trở thành kỹ thuật
chuẩn cho nảy mầm hạt lan (Nguyễn Văn Song, 2011).
f) Quy trình nhân giống in vitro lan
Nhân giống in vitro đã được chia thành 5 giai đoạn khác nhau (Debergh, 1991),
mỗi giai đoạn có một chức năng riêng (Khúc Thị An, 2010):
- Giai đoạn 0: Chuẩn bị cây mẹ
- Giai đoạn 1: Khử trùng mẫu cấy
14


Khử trùng mẫu cấy là giai đoạn tối quan trọng quyết định toàn bộ quá trình nhân
giống in vitro. Mục đích của giai đoạn này là phải tạo ra được nguyên liệu vô trùng để
đưa vào nuôi cấy in vitro.
Bảng 2.2 Các chất dùng khử trùng với nồng độ và thời gian khuyến cáo (Lê Văn Hoàng,
2008).
Tác nhân vô trùng
Calci hypochlorite
Natri hypochlorite
Hydro peroxid
Nước brom
HgCl2

Chất kháng sinh

Nồng độ (%)
9- 10
2
10 - 12
1-2
0,1 - 1
4 -50 mg/l

Thời gian xử lý (phút)
5- 30
3-5
5 - 15
2 - 10
2 - 10
30 -60

Hiệu quả
Rất tốt
Rất tốt
Tốt
Rất tốt
Trung bình
Khá tốt

Vô trùng mô cấy là một thao tác khó, ít khi thành công ngay lần đầu tiên. Tuy
vậy, nếu kiên trì tìm được nồng độ và thời gian vô trùng thích hợp thì sau vài lần thử chắc
chắn sẽ đạt kết quả.
- Giai đoạn 2: Tái sinh và nhân nhanh

Mục đích của giai đoạn này là sự tái sinh một cách định hướng các mô cấy. Quá
trình này được điều khiển chủ yếu dựa vào tỷ lệ của các hợp chất auxin/cytokinin ngoại
sinh được đưa vào môi trường nuôi cấy. Tuy nhiên, bên cạnh điều kiện đó cũng cần quan
tâm tới tuổi sinh lý của mẫu cấy. Thường mô non, chưa phân hóa có khả năng tái sinh cao
hơn các mô trưởng thành đã chuyên hóa sâu. Người ta cũng còn nhận thấy rằng mẫu cấy
trong thời kỳ sinh trưởng nhanh của cây trong mùa sinh trưởng cho kết quả rất khả quan
trong tái sinh chồi. Để tăng hệ số nhân, ta thường đưa thêm vào môi trường dinh dưỡng
nhân tạo các chất điều hòa sinh trưởng (auxin, cytokinin, gibberellin…), các chất bổ sung
khác như nước dừa, dịch chiết nấm men,…kết hợp với các yếu tố nhiệt độ, ánh sáng thích
hợp. Tùy thuộc vào từng đối tượng nuôi cấy, người ta có thể nhân nhanh bằng kích thích
sự hình thành các cụm chồi (nhân cụm chồi) hay kích thích sự phát triển của các chồi
nách (vi giâm cành) hoặc thông qua việc tạo cây từ phôi vô tính (Hoàng Thị Hiền, 2009).
- Giai đoạn 3: Sự ra rễ in vitro
Khi đạt được kích thước nhất định, các chồi được chuyển từ môi trường ở giai
đoạn 2 sang môi trường tạo rễ. Thường từ 2-3 tuần, từ những chồi riêng lẻ này sẽ xuất
15


hiện rễ và trở thành cây hoàn chỉnh. Ở giai đoạn này người ta thường bổ sung vào môi
trường nuôi cấy các auxin là nhóm hormon thực vật quan trọng có chức năng tạo rễ phụ
từ mô nuôi cấy (Hoàng Thị Hiền, 2009).
- Giai đoạn 4: Sự thuần dưỡng
Giai đoạn đưa cây hoàn chỉnh từ ống nghiệm ra đất là bước cuối cùng của quá
trình nhân giống in vitro và là bước quyết định khả năng ứng dụng quá trình này trong
thực tiễn sản xuất. Đây là giai đoạn chuyển cây con in vitro từ trạng thái sống dị dưỡng
sang sống hoàn toàn tự dưỡng, do đó phải đảm bảo các điều kiện ngoại cảnh (nhiệt độ,
ánh sáng, ẩm độ, giá thể,…) phù hợp để cây con đạt tỷ lệ sống cao trong vườn ươm cũng
như ruộng sản xuất (Hoàng Thị Hiền, 2009).
g) Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến nhân giống in vitro lan
Trong nuôi cấy in vitro sự tăng trưởng của cây phần lớn được xác định bởi các

thành phần của môi trường cấy. Thành phần chính của hầu hết môi trường nuôi cấy mô là
các chất khoáng, đường được xem là nguồn cung cấp carbon và nước. Những thành phần
khác có thể được bổ sung bao gồm các chất hữu cơ, các chất điều hoà sinh trưởng, chất
làm đặc môi trường. Mặc dù các thành phần khác nhau trong môi trường thay đổi theo
các giai đoạn cấy và loài cây, nhưng môi trường MS (Murashige and Skoog) hầu hết
được sử dụng phổ biến nhất.
+ Khoáng đa lượng và vi lượng
Các chất dinh dưỡng đa lượng bao gồm sáu nguyên tố: nitrogen (N), phosphorus
(P), potassium (K), calcium (Ca), magnesium (Mg) và sulphur (S) tồn tại dưới dạng muối
khoáng, là thành phần của các môi trường dinh dưỡng khác nhau. Trong số các muối đa
lượng, muối nitơ có ý nghĩa quyết định đến sự tái sinh chồi. Welander (1985) cho biết khi
nồng độ NH4NO3 và KNO3 trong MS giảm đi 1/2, đỉnh sinh trưởng của dâu tây phát triển
khá hơn, rễ tái sinh mạnh hơn. Lân tham gia vào việc vận chuyển năng lượng, sinh tổng
hợp protein, acid nucleic và tham gia vào cấu trúc của màng. Lân thường được sử dụng ở
hai dạng ion là H2PO4- và H2PO42-. Kali trong cây giúp cân bằng các anion vô cơ và hữu
cơ. Ion K+ được chuyển qua màng tế bào dễ dàng và có vai trò chính là điều hòa pH và áp
suất thẩm thấu của môi trường nội bào. Sự thiếu hụt K+ trong môi trường nuôi cấy mô
16


×