BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA NẤM
Choanephora cucurbitarum GÂY BỆNH CHẾT CÀNH ỚT
NGÀNH
: BẢO VỆ THỰC VẬT
KHÓA
: 2007 – 2011
SINH VIÊN THỰC HIỆN: PHẠM THỊ NHƯ NGUYỆT
Tp. Hồ Chí Minh, 2011
i
KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA NẤM
Choanephora cucurbitarum GÂY BỆNH CHẾT CÀNH ỚT
Tác giả
PHẠM THỊ NHƯ NGUYỆT
Khóa luận tốt nghiệp đệ trình để hoàn thành yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành
Bảo vệ thực vật
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ts. Từ Thị Mỹ Thuận
Tp. Hồ Chí Minh, 2011
ii
LỜI CẢM TẠ
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin trân trọng cảm tạ và ghi ơn sâu sắc
đối với:
Gia đình tôi đã sinh thành, dưỡng dục, tạo điều kiện, động viên tôi trong suốt
thời gian qua
Ban giám hiệu, Khoa nông học trường ĐH Nông Lâm đã tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành khóa luận này
Các thầy cô giáo đã truyền dạy kiến thức cho tôi trong suốt thời gian theo học
tại trường
TS. Từ Thị Mỹ Thuận đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ dạy và giúp đỡ,
động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài
Các cô, bác chủ vườn đã giúp đỡ tôi trong quá trình lấy mẫu làm thí nghiệm
Bạn bè, anh chị khóa trên đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 26/07/2011
Phạm Thị Như Nguyệt
iii
TÓM TẮT
Phạm Thị Như Nguyệt – Trường ĐH Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh – tháng
07/2011.
Đề tài: Khảo sát một số đặc điểm sinh học của nấm Choanephora
cucurbitarum gây bệnh chết cành ớt
Giảng viên hướng dẫn : TS. Từ Thị Mỹ Thuận – Bộ môn Bảo vệ thực vật, trường
Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
Đề tài được thực hiện từ tháng 03 / 2011 – 07 / 2011 tại phòng thí nghiệm Bệnh
cây, Bộ môn Bảo vệ thực vật, Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Đề tài được tiến hành với các nội dung: khảo sát sinh trưởng phát triển của 4 mẫu
phân lập nấm C. cucurbitarum trên các loại môi trường khác nhau và ở các mức nhiệt
độ khác nhau, đánh giá khả năng gây bệnh của 4 mẫu phân lập nấm này trên ớt và trên
các cây khác.
Kết quả thí nghiệm đạt được
Bốn mẫu phân lập nấm C. cucurbitarum đều có thể sinh trưởng phát triển trên
các môi trường PGA, CMA, PCA, MGA và WA, trong đó mọc nhanh nhất trên môi
trường PGA và MGA (90 mm sau 24 giờ sau cấy) và mọc chậm nhất trên môi trường
WA.
Bốn mẫu phân lập nấm C. cucurbitarum có thể sinh trưởng và phát triển trong
khoảng 15 – 350C. Khoảng nhiệt độ thích hợp nhất cho nấm sinh trưởng và phát triển
từ 25 – 300C; nấm không thể sinh trưởng và phát triển ở nhiệt độ ≤ 100C và ≥ 400C.
iv
Trong điều kiện phòng thí nghiệm, lá của cả 3 giống ớt làm thí nghiệm đều bị hại
bởi 4 mẫu phân lập nấm C. cucurbitarum. Trong đó lá giống ớt sừng vàng bị hại nặng
nhất, lá giống ớt chỉ thiên bị hại nhẹ nhất. Trong 4 mẫu phân lập nấm C. cucurbitarum,
mẫu phân lập OT1CG gây hại nặng nhất trên cả 3 giống ớt làm thí nghiệm, tỷ lệ bệnh
đạt 100%, chỉ số bệnh từ 80 – 100% ở 24 giờ sau chủng.
Trong điều kiện phòng thí nghiệm, trái của cả 4 giống ớt làm thí nghiệm đều bị
hại bởi 4 mẫu phân lập nấm C. cucurbitarum. Trong đó, trái giống ớt chỉ thiên và hiểm
trắng bị hại nặng, trái ớt sừng vàng trắng và sừng vàng đỏ bị hại nhẹ hơn. Trong 4 mẫu
phân lập nấm thì mẫu OT1CG gây hại nặng nhất trên cả 4 giống ớt làm thí nghiệm, tỷ
lệ bệnh 100%, chỉ số bệnh 90 – 100%; Mẫu phân lập ĐB3HM gây hại nhẹ nhất, tỷ lệ
bệnh 20 – 100%, chỉ số bệnh 16 – 66%.
Trên trái cà tím, mẫu phân lập CT3CC và OT1CG gây ra bệnh với tỷ lệ bệnh và
chỉ số bệnh lần lượt là 70%; 50% và 70%; 48%, còn mẫu phân lập M2CC và ĐB3HM
không gây bệnh.
Trên lá của các cây cà tím, đậu bắp, mướp và trên trái của cây mướp, đậu bắp cả
4 mẫu phân lập không gây ra bệnh.
v
MỤC LỤC
Trang tựa ............................................................................................................. Trang
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................. ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vii
DANH SÁCH BẢNG ............................................................................................. viii
DANH SÁCH HÌNH................................................................................................. ix
Chương 1 .....................................................................................................................1
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1
1.2 Mục đích, yêu cầu .............................................................................................. 2
1.2.1 Mục đích .........................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu ...........................................................................................................2
Chương 2 .....................................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................................3
2.1 Tổng quan về cây ớt ........................................................................................... 3
2.1.1 Giới thiệu ........................................................................................................3
2.1.2 Nguồn gốc, phân bố, phân loại .......................................................................4
2.1.3 Đặc điểm thực vật ...........................................................................................5
2.1.4 Yêu cầu các điều kiện ngoại cảnh...................................................................5
2.2 Giới thiệu về bệnh chết cành do nấm C. cucurbitarum. .................................... 6
2.2.1 Phân bố ...........................................................................................................6
2.2.2 Triệu chứng và tác hại ....................................................................................7
2.2.3 Nấm Choanephora cucurbitarum ...................................................................7
2.2.4 Chu kỳ phát triển bệnh ..................................................................................10
2.2.5 Biện pháp quản lý .........................................................................................11
Chương 3 ...................................................................................................................12
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ............................................................................12
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu...................................................................... 12
vi
3.2 Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 12
3.3 Dụng cụ và vật liệu làm thí nghiệm ................................................................... 12
3.4 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 14
3.4.1 Khảo sát đặc điểm sinh trưởng và phát triển của nấm C. cucurbitarum trên
một số môi trường dinh dưỡng ...............................................................................14
3.4.2 Khảo sát sự sinh trưởng và phát triển của nấm C. cucurbitarum ở các mức
nhiệt độ khác nhau. .................................................................................................15
3.4.3 Đánh giá khả năng gây bệnh của 4 mẫu phân lập nấm C. cucurbitarum trên
cây ớt và trên một số cây khác ................................................................................16
3.5 Xử lý số liệu ....................................................................................................... 17
Chương 4 ...................................................................................................................18
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................................18
4.1 Sự sinh trưởng, phát triển của 4 mẫu phân lập nấm C. cucurbitarum trên một số
môi trường dinh dưỡng khác nhau ............................................................................ 18
4.2 Sự sinh trưởng và phát triển của nấm C. cucurbitarum ở các mức nhiệt độ khác
nhau. .......................................................................................................................... 25
4.3 Khả năng gây bệnh của 4 mẫu phân lập nấm C. cucurbitarum trên cây ớt và trên
một số cây khác. ........................................................................................................ 31
4.3.1 Khả năng gây bệnh của 4 mẫu phân lập nấm C. cucurbitarum trên cây ớt ..31
4.3.2 Khả năng gây bệnh của 4 mẫu phân lập nấm C. cucurbitarum trên một số cây
trồng trong điều kiện phòng thí nghiệm .................................................................... 41
Chương 5 ...................................................................................................................44
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................................44
5.1 Kết luận ............................................................................................................. 44
5.2 Đề nghị ............................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................46
PHỤ LỤC ..................................................................................................................49
vii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CAQ: Cây ăn quả
FAO: Food and Agriculture Organization
AVRDC: Asian Vegetable Research and Development Center
TLB: Tỉ lệ bệnh
CSB: Chỉ số bệnh
GSC: Giờ sau cấy, giờ sau chủng
PDA: Potato dextrose agar
PGA: Potato glucose agar
PCA: Potato carrot agar
CMA: Coin maize agar
MGA: Mungo glucose agar
WA: Water agar
CT: Ớt chỉ thiên
HT: Ớt hiểm trắng
SV: Sừng vàng (SVĐ: sừng vàng đỏ; SVT: sừng vàng trắng)
Cti : Cà tím
Ctv: Cộng tác viên
viii
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng trong ớt xanh (trong 100 g phần ăn được) ...............4
Bảng 2.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ đất đến sự nảy mầm của hạt giống...........................5
Bảng 3.1 Bốn mẫu phân lập nấm C. cucurbitarum.......................................................13
Bảng 3.2 Thành phần các loại môi trường dinh dưỡng thí nghiệm ..............................14
Bảng 4.1 Đường kính tản nấm của 4 mẫu phân lập nấm C. cucurbitarum trên các môi
trường dinh dưỡng khác nhau ........................................................................................19
Bảng4. 2 Đường kính tản nấm của 4 mẫu phân lập nấm C. cucurbitarum ở 7 mức
nhiệt độ khác nhau. ........................................................................................................25
Bảng 4.3 Tỷ lệ bệnh (%) và chỉ số bệnh (%) của 4 mẫu phận lập nấm C. cucurbitarum
trên lá của 3 giống ớt .....................................................................................................32
Bảng 4.4 Tỷ lệ bệnh (%) của 4 mẫu phận lập nấm C. cucurbitarum trên trái của 4
giống ớt ..........................................................................................................................38
Bảng 4.5 Chỉ số bệnh (%) của 4 mẫu phận lập nấm C. cucurbitarum trên trái của 4
giống ớt ..........................................................................................................................39
Bảng 4.6 Tỷ lệ bệnh (%) và chỉ số bệnh (%) trên cây cà tím và ớt (đối chứng nhiễm)42
ix
DANH SÁCH HÌNH
Hình 4.1 Tốc độ phát triển trung bình tản nấm C. cucurbitarum của 4 mẫu phân lập
trên 5 loại môi trường dinh dưỡng khác nhau ở 24 GSC (mm/giờ). .............................21
Hình 4.2A Tản nấm của 4 mẫu phân lập nấm C. cucurbitarum trên 5 loại môi trường
nuôi cấy..........................................................................................................................23
Hình 4.2B Tản nấm của 4 mẫu phân lập nấm C. cucurbitarum trên 5 loại môi trường
nuôi cấy..........................................................................................................................24
Hình 4.3 Tốc độ phát triển trung bình tản nấm của 4 mẫu phân lập ở 7 mức nhiệt độ
khác nhau sau 24 GSC (mm/giờ). .................................................................................27
Hình 4.4A Hình thái 4 mẫu phân lập nấm C. cucurbitarum qua 7 mức nhiệt độ.........29
Hình 4.4B Hình thái 4 mẫu phân lập nấm C. cucurbitarum qua 7 mức nhiệt độ .........30
Hình 4.5 Triệu chứng bệnh do mẫu phân lập OT1CG gây ra trên lá ớt trong điều kiện
phòng thí nghiệm. ..........................................................................................................34
Hình 4.6 Triệu chứng bệnh do mẫu phân lập OT1CG gây ra trên trái ớt trong điều kiện
phòng thí nghiệm. ..........................................................................................................40
Hình 4.7 Triệu chứng bệnh do mẫu phân lập nấm C. cucurbitarum gây ra trên trái cà
tím trong điều kiện phòng thí nghiệm. ..........................................................................43
1
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây ớt (Capsicum spp.) thuộc họ Cà (Solanaceae). Có hai loài phổ biến là ớt cay
(Capsicum frutescens L.) và ớt ngọt (Capsicum annuum L.) được trồng rộng khắp trên
thế giới. Trong những loại rau – gia vị thì ớt là cây được trồng ở nước ta từ lâu và là
phần không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của nhân dân ta.
Diện tích trồng ớt tăng từ 3.635 ha năm 1999 lên 4.338 ha năm 2001 (Viện CAQ
miền Nam, 2007). Theo Tổng cục thống kê hải quan cho thấy xuất khẩu ớt, cà chua và
rau gia vị tăng mạnh trong 9 tháng 2010. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng ớt đang tăng
rất mạnh, đạt 13,6 triệu USD, tăng 85% so với cùng kỳ 2009. Đây là mặt hàng được
xuất khẩu chủ yếu sang các thị trường Đông Âu, Nga và Trung Quốc.
Trong những năm gần đây, năng suất, sản lượng ớt ngày càng tăng cao, đồng thời
ớt là cây cho thu hoạch nhiều lứa trong một năm, với những lợi thế như vậy kết hợp
với việc giá cả ngày một tăng, chính là động lực thúc đẩy cho người nông dân phát
triển sản xuất. Tuy nhiên, trên thực tế cây ớt bị rất nhiều sâu bệnh phá hại, ví dụ như
bệnh thán thư (Colletotrichum gloeosporioides), cháy lá (Choanephora cucurbitarum),
héo vàng (Fusarium oxysporum), phấn trắng (Oidiopsis sicula), sương mai
(Phytophthora capsici), đốm lá (Cercospora capsici), thối gốc (Sclerotium rolfsii),
thối rễ (Rhizoctonia solani), héo cây (Verticium sp.); bệnh thối nhũn (Erwinia
carotovora), héo xanh (Ralstonia solanacearum), đốm vi khuẩn (Xanthomonas
campestris pv. vesicatoria); bệnh do tuyến trùng bướu rễ (Meloidogyn incognata);
bệnh khảm, đốm lá, đốm gân lá, cong lá, xoăn lá làm ảnh hưởng trực tiếp đến năng
2
suất và chất lượng ớt, nhiều khi không cho thu hoạch (Phạm Văn Biên và ctv, 2003).
Trong những năm gần đây, ngoài bệnh thường gặp trên ớt như thán thư thì bệnh chết
cành ớt đã xuất hiện phổ biến ở một số vùng trồng ớt của tỉnh Tiền Giang, bệnh gây
hại trên ngọn non làm ảnh hưởng tới sinh trưởng và năng suất ớt. Người trồng ớt ở đây
chưa có kinh nghiệm phòng trị bệnh này, cũng chưa có nhiều nghiên cứu về bệnh thối
cành ớt và nấm gây bệnh này ở nước ta. Để hiểu rõ hơn về tác nhân gây ra bệnh chết
cành ớt chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát một số đặc điểm sinh học của
nấm Choanephora cucurbitarum gây ra bệnh chết cành ớt ”.
1.2
Mục đích, yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Biết được đặc điểm sinh học của nấm Choanephora cucurbitarum gây ra bệnh
chết cành ớt nhằm cung cấp cơ sở cho việc nghiên cứu các biện pháp phòng trừ bệnh
này.
1.2.2 Yêu cầu
-
Xác định môi trường nuôi cấy thích hợp cho nấm C. cucurbitarum.
-
Xác định phạm vi nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của nấm
C. cucurbitarum.
-
Đánh giá khả năng gây bệnh của nấm C. cucurbitarum trên ớt và trên một số
cây trồng khác.
3
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1
Tổng quan về cây ớt
2.1.1 Giới thiệu
Cây ớt (Capsicum spp.) thuộc chi Capsicum, họ Cà (Solanaceae). Ớt là cây một
năm, nhiệt độ thích hợp cho ớt sinh trưởng và phát triển là 25 – 280C. Hạt ớt khó nẩy
mầm, ở nhiệt độ 18 – 200C hạt ớt nảy mầm sau 10 – 12 ngày. Ớt cần nhiều ánh sáng để
sinh trưởng và phát triển. Ớt chịu được hạn nhưng không chịu được úng, ẩm độ đất
quá cao (trên 80%) làm cho bộ rễ phát triển kém, cây còi cọc (Theo Mai Thị Phương
Anh, 2001).
Theo Mai Thị Phương Anh (2001), ớt là loại cây vừa được dùng làm rau tươi,
vừa được dùng làm gia vị. Trong quả ớt chứa nhiều các loại sinh tố, đặc biệt trong cả
hai loại ớt cay và ớt ngọt đều chứa nhiều vitamin C, lượng vitamin C ở một số giống
ớt là 340mg/100g quả tươi. Ngoài ra ớt còn là cây trồng rất giàu các loại vitamin:
vitamin A (các tiền vitamin A như α, β, γ carotene, cryptoxanthin trong cơ thể người
chuyển thành vitamin A), các vitamin nhóm B như B1 (Thiamin), B2 (Riboflavin), B3
(Niacin), Vitamin E, Vitamin PP (Bảng 2.1)
Sản lượng ớt trên toàn thế giới khoảng 9,683 triệu tấn trong đó châu Á chiếm tới
4,263 triệu tấn (theo FAO, 1992) chưa kể sản lượng ớt khô cả quả và ớt bột, những sản
phẩm chiếm một vị trí quan trọng ở châu Á. Theo thống kê vùng châu Á thì diện tích
trồng ớt hàng năm ước tính là vào khoảng 1,6 triệu ha. Các nước Ấn Độ, Indonexia,
Trung Quốc, và Triều Tiên là những nước có diện tích trồng ớt lớn nhất. Ở Triều Tiên
ớt là cây dẫn đầu cả về diện tích cũng như giá trị, nó được sử dụng cả dạng xanh và
quả khô. Dạng bột khô là phụ gia chủ yếu trong món “kimchi”. Theo Poulos (1994),
năng suất của ớt dao động rất lớn theo hệ thống sản xuất, đặc biệt là ở vùng nhiệt đới.
4
Trên thế giới, năng suất quả tươi trung bình đạt từ 1,7 đến 38 tấn/ha hoặc thậm chí đạt
100 tấn/ha.
Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng trong ớt xanh (trong 100 g phần ăn được)
Thành phần
Hàm lượng
Thành phần
Hàm lượng
Độ ẩm
85,7g
P
80mg
Protein
2,9g
F2
1,2mg
Chất béo
0,6g
Na
6,5mg
Chất khoáng
1,0g
K
2,7mg
Cacbuahydrat
3,0
S
34mg
Chất xơ
6,8g
Cu
1,55mg
Ca
30mg
Thiamin
0,19mg
Mn
24mg
Viatmin A
292mg
Riboflavin
0,39mg
Vitamin C
111mg
Axit Oxalic
67mg
(Nguồn: Mai Thị Phương Anh, 2001)
2.1.2 Nguồn gốc, phân bố, phân loại
Cây ớt có nguồn gốc từ Mexico, Trung và Nam Mỹ. Safford đã phát hiện quả ớt
khô tại một nghĩa địa có 2000 năm tuổi ở Peru. Đến thế kỷ 16, người Châu Âu mới
biết đến cây ớt. Ớt được Chrixtop Côlông đưa vào Tây Ban Nha vào năm 1493. Năm
1548 gieo trồng phổ biến ở Địa Trung Hải đến Anh và đến Trung Âu vào cuối thế kỷ
thứ XVI. Ớt vào Ấn Độ năm 1885 và Trung Quốc vào khoảng cuối năm 1700. Ớt được
nhập vào Triều Tiên khoảng cuối thế kỷ thứ XVII.
Có nhiều quan điểm khác nhau nhưng theo bảng phân loại mới nhất thì ớt có 5
loài được trồng trọt chính trong tổng số 30 loài ớt:
Loài Capsicum annuum L.; loài C. frutescens L.; loài C. chinense Jacquin; loài
C. pendulum Willdenow var pendulum L. và loài C. pubescen Ruiz and Pavon (Mai
Thị Phương Anh, 2001).
5
2.1.3 Đặc điểm thực vật
Ớt là cây bụi thân gỗ 2 lá mầm, nhiều cành, chiều cao trung bình 0,5 – 1,5 m. Rễ
cọc nhưng khi rễ cọc đứt thì hệ rễ chùm phát triển. Lá đơn mọc xoắn trên thân chính.
Lá có nhiều dạng, nhưng thường gặp là dạng lá mác, mép lá ít răng cưa, lông trên lá
phụ thuộc vào từng loài. Hoa có thể mọc thẳng đứng hoặc buông thỏng, màu trắng,
một số giống có màu sữa, xanh lam và tía. Hoa có 5 – 7 cánh hoa, có cuống dài
khoảng 1,5 cm, đài ngắn có dạng chuông, 5 – 7 răng dài khoảng 2 mm bọc lấy quả.
Nhụy có màu trắng hoặc tím, đầu nhụy có dạng hình cầu. Hoa có 5 – 7 nhị đực với ống
phấn màu xanh da trời hoặc tía. Quả mọng có rất nhiều hạt với thịt quả nhăn và chia
làm hai ngăn. Quả chưa chín có thể có màu xanh hoặc tím, quả chín có màu đỏ, da
cam, vàng, nâu, màu kem hoặc hơi tím. Hạt có dạng thận và màu vàng rơm. Hạt có
chiều dài khoảng 3 – 5 mm. Một gam hạt ớt ngọt khoảng 160 hạt, còn ớt cay khoảng
220 hạt (Mai Thị Phương Anh, 2001).
2.1.4 Yêu cầu các điều kiện ngoại cảnh
2.1.4.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng tới sinh trưởng, số hoa, tỷ lệ đậu quả. Nhiệt độ ngày/đêm
bằng 25/180C là thích hợp nhất cho sự sinh trưởng, phát triển của ớt nói chung, tăng
năng suất, tăng số quả thương phẩm. Nói chung ớt cay thích hợp nhiệt độ cao hơn, và
dao động trong khoảng 20 – 300C, còn ớt ngọt thì ngưỡng nhiệt độ 20 – 250C là thích
hợp nhất.
Bảng 2.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ đất đến sự nảy mầm của hạt giống.
Nhiệt độ đất (0C)
5
10
15
20
25
30
35
40
Thời gian nảy
-
-
25
13
8
8
9
-
mầm (ngày)
(-) Không nảy mầm
(Nguồn: Mai Thị Phương Anh, 2001).
6
2.1.4.2 Ánh sáng
Tuy ớt là cây không mẫn cảm lắm với ánh sáng nhưng nó là cây ưa ánh sáng
ngày ngắn, nếu chiếu sáng 9 – 10 giờ sẽ kích thích sinh trưởng, tăng sản phẩm khoảng
21 – 24% và tăng chất lượng quả. Trời âm u sẽ hạn chế sự đậu quả, giảm năng suất
(Mai Thị Phương Anh, 2001).
2.1.4.3 Độ ẩm
Ớt rất thích hợp với thời tiết ấm, ẩm nhưng trong điều kiện khô hạn sẽ kích thích
quá trình chín của quả. Ớt là cây chịu hạn, độ ẩm đất thấp không ảnh hưởng đến tỷ lệ
đậu quả nhưng tăng tỷ lệ rụng quả. Nếu độ ẩm đất khoảng 10% tỷ lệ rụng quả tăng đến
trên 71%, trong khi ẩm độ từ 55 – 58% tỷ lệ rụng quả chỉ còn 20 – 30%. Nếu ẩm độ
thấp hơn 70% ở giai đoạn ra hoa, hình thành quả thì quả sẽ bị sần sùi, giảm giá trị
thương phẩm. Tốt nhất duy trì ẩm độ đồng ruộng khoảng 70 – 80%. Nếu ẩm độ quá
cao, rễ sinh trưởng kém, cây sẽ còi cọc (Mai Thị Phương Anh, 2001).
2.1.4.4 Đất và dinh dưỡng
Ớt là cây trồng tương đối dễ tính, đặc biệt là ớt cay. Đất phù hợp nhất là đất thịt
nhẹ, giàu vôi, ớt cũng có thể sinh trưởng, cho năng suất ở trên đất cát nhưng phải đảm
bảo chế độ nước và bón phân đầy đủ. Đất chua và kiềm đều không thích hợp cho ớt
sinh trưởng và phát triển, ớt có thể sinh trưởng ở đất màu mỡ nhưng tỷ lệ nảy mầm và
tính chín sớm bị ảnh hưởng. Ớt là cây chịu mặn, người ta đã nghiên cứu và thấy rằng
ớt có thể nảy mầm ngay cả ở độ muối 4000 ppm và pH = 7,6. Đối với ớt ngọt tuy là có
thể trồng ở mọi loại đất, nhưng đất thịt giữ nước và pH = 6 – 6,5 là thích hợp nhất
(Mai Thị Phương Anh, 2001).
2.2
Giới thiệu về bệnh chết cành do nấm C. cucurbitarum.
2.2.1 Phân bố
Một vài nấm thuộc lớp Zygomycetes xâm nhiễm các cây khác nhau, đặc biệt ở
các cây trồng. Chi Choanephora được biết tấn công nhiều cây trồng sau khi ra hoa và
lan sang trái. Nấm này là nguyên nhân gây thối trái của một số cây trồng như cây bí
7
ngô, ớt và đậu bắp (Agrios, 1997), thối hoa của cây dã yên thảo, thối vỏ quả đậu đũa,
thối hoa trên cây bông (Kwon và Jee, 2005), trên cà tím, dưa leo, đậu bắp, đậu đũa, bí,
thuốc lá, đậu xanh, cỏ linh lăng, ngô (Ahmad và Mirza, 1988).
2.2.2 Triệu chứng và tác hại
Trên ớt nấm xâm nhập vào mô chết hay sắp chết trước khi xâm nhập vào mô ớt
sống. Giai đoạn cây con và giai đoạn cây ra hoa dễ bị nhiễm. Nấm tấn công trên hoa
già, đọt ớt và lan sang các hoa khác, tản nấm mọc bao phủ hoa, mô nhiễm chuyển từ
màu nâu sang đen. Cuống hoa, chồi, cành bị nhiễm một cách nhanh chóng. Các khối
sợi nấm màu trắng mọc ra bên ngoài mô ớt, bào tử xuất hiện trên đỉnh sợi nấm có màu
đen, hình cầu, có thể quan sát bằng mắt thường. Những trái còn non bị nhiễm có thể
không phát triển. Những cành nhiễm bị khô và chết, những lá trên cây bị héo, thân bị
nhiễm xuất hiện vết ướt và bị bong ra thành từng mảnh (Cerkauskas, 2004)
Trên trái cà tím bệnh bắt đầu với vết mềm ướt và có màu xanh đen, và sau đó các
mô nhiễm nhũn nhanh hơn, nguồn bệnh xâm nhập chính qua vết thương trên trái và
thối nhanh hơn. Hầu hết trái bị nhiễm trong mô trái (Kwon và Jee, 2005).
Trên đậu đũa vỏ quả đậu bị thối ướt, có màu xanh đen, mô nhiễm lan nhanh theo
từng khu vực. Nguồn bệnh xâm nhập qua vết thương và nhiễm trong mô trái, không
lây nhiễm qua hạt giống (Kwon và ctv, 2001)
2.2.3 Nấm Choanephora cucurbitarum
Vị trí phân loại của nấm Choanephora cucurbitarum như sau:
Giới : Fungi
Ngành : Zygomycota
Lớp: Zygomycetes
Bộ: Mucorales
Họ: Choanephoraceae
Chi: Choanephora
(Sinha, 1939)
8
2.2.3.1 Đặc điểm hình thái nấm C. cucurbitarum
Khuẩn lạc nấm trên môi trường PDA có màu trắng đến vàng hơi nâu. Nhiều đơn
bào tử đính (monosporous sporangiola) hình thành nhanh trên môi trường. Cuống bào
tử (sporangiophore) dài mảnh, phân cành ở đỉnh ngọn và mỗi cành ở đỉnh sinh ra
nhiều bào tử bọc (sporangiospores). Bọc bào tử (sporangium) dạng hình cầu và kích
thước 40 – 130µm. Nhiều bọc bào tử (sporangia) ban đầu hình thành không hoàn
chỉnh, màu trắng, hình cầu có phần phụ, khi trưởng thành màu nâu sẫm và có dạng
hình cụm hoa ở trung tâm đĩa nuôi cấy, đường kính từ 35 – 160 µm (Frrderick, 1917)
hay 42,6 – 112,6 µm (Kwon và ctv, 2001). Bào tử bọc (sporangiospores) hình elip,
hình thoi hoặc hình trứng, màu nâu tối hoặc màu nâu, kích thước 14 – 22 x 7 – 16 µm
và có ba hoặc hơn ba phần phụ (Kwon và Jee, 2005) hay có kích thước 12,9 – 24,6 x
8,6 – 15,4 µm (Kwon và ctv, 2001).
Đơn bào tử đính (monosporous sporangiola) hình elip, hình thoi hoặc hình trứng,
màu nâu, có cuống nhỏ, có sọc, kích thước 12 – 20 x 6 – 14 µm (Kwon và Jee, 2005)
hay 9,8 – 23,4 x 7,2 – 12,8 µm (Kwon và ctv, 2001).
Bào tử tiếp hợp dạng hình cầu với lớp vỏ bào tử dày, màu nâu, hình thành ở điểm
giao nhau của các sợi nấm, đường kính 55 – 90 µm (Sinha, 1939) hay 43,6 – 72,4 µm
(Kwon và ctv, 2001).
2.2.3.2 Đặc điểm sinh học nấm C. cucurbitarum
Trên đồng ruộng nấm C. cucurbitarm tấn công trên ớt khi cây cao 20 cm và 8 –
10 ngày trước khi cây ra hoa (Blazquez, 1986). Tại vết bệnh trên trái sợi nấm sinh ra
bọc bào tử (sporangia)và bào tử bọc (sporangiospores). Sợi nấm phát triển trên môi
trường PDA ở nhiệt độ 15 - 400C, tối thích 300C. Nấm phát triển nhanh trên môi
trường PDA và sợi nấm phát triển đầy đĩa trong vòng 34 giờ (Kwon và Jee, 2005) và
(Kwon và ctv, 2001). Theo Takeuchi và Horie (2000), nấm phát triển trên môi trường
PDA ở 10 – 400C, tốt nhất ở 300C.
Cả 2 loại bào tử bọc (sporangiospores) và bào tử đính (sporangiola) đều hình
thành trong bóng tối ở điều kiện 12 giờ sáng và 12 giờ tối. Các nhân tố ảnh hưởng tới
9
sự hình thành bào tử: nhiệt độ, ánh sáng, dinh dưỡng. Nhiệt độ ảnh hưởng tới sự hình
thành túi bào tử. Ở 310C trong quá trình hình thành bào tử ảnh hưởng tới sự hình thành
bọc bào tử, sợi nấm phát triển tốt nhất ở 340C. Nghiên cứu về 17 môi trường cho nấm
C. cucurbitarum phát triển nói rằng trên môi trường PDA sợi nấm C. cucurbitarum
phát triển tốt nhất, môi trường cà rốt tốt nhất cho sự hình thành bào tử và nảy mầm bào
tử. Trong ảnh hưởng của 11 nguồn carbon đến sinh trưởng và phát triển, nảy mầm của
nấm thì glucose với nồng độ 2% tốt nhất cho sự phát triển và nảy mầm của nấm, trong
khi đó sucrose và lactose tốt hơn cho sợi nấm phát triển. Ảnh hưởng của 7 nguồn
nitrogen đến sự phát triển của sợi nấm và nảy mầm của bào tử thì asparagines, tyrosine
và glycine tốt cho sự phát triển của sợi nấm và nảy mầm của bảo tử, trong khi đó trên
môi trường có ammonium nitrate sợi nấm phát triển yếu nhất và môi trường có chứa
chất này thì không tốt cho bào tử nảy mầm. Ở pH 4,5 – 5,0 thì tốt nhất cho bào tử nảy
mầm, sau 1 – 2 giờ ủ trên môi trường PGA bào tử bắt đầu nảy mầm và sau 4 giờ, 93%
bào tử đã nảy mầm (trích dẫn theo Ngozi, 1988).
Bào tử đính nảy mầm dễ dàng trên môi trường dinh dưỡng như: giá đậu, khoai
tây, glycerin, cellulose agar hoặc trên nước. Trên môi trường agar, sự nảy mầm của
nấm C. cucurbitarum không xảy ra, bào tử bắt đầu nảy mầm sau khi cấy 3 giờ ở trong
nước và trong môi trường dinh dưỡng. Dấu hiệu đầu tiên của bào tử nảy mầm là bào tử
gia tăng kích thước, tiếp theo có một hoặc hai ống mầm được hình thành, thường chỉ
có một ống mầm, ống mầm xuất hiện sau 2 giờ từ khi cấy trên tất cả các môi trường
dinh dưỡng. Dưới điều kiện nhiệt độ thích hợp, hệ sợi nấm phát triển bao kín trên môi
trường agar trong vòng 24 giờ (Frrderick, 1917).
Bọc bào tử phát triển trong môi trường nuôi cấy, không phát triển trên cây ký chủ
(Sinha, 1939). Khi điều kiện không thuận lợi như môi trường nhân tạo hết dinh dưỡng
thì xuất hiện bọc bào tử. Giai đoạn bào tử đính chỉ được tìm thấy trên cây bí ngô. Bọc
bào tử thường xuất hiện cùng với bào tử đính trên trái và xuất hiện riêng lẽ trên môi
trường dinh dưỡng như cellulose, đậu, agar, glycerin, khi liên tục được giữ trong tối.
Khi cấy trên môi trường cellulose, giữ dưới ánh sáng, chỉ có bọc bào tử phát triển. Bào
tử bọc được quan sát rõ hơn khi bọc bào tử trưởng thành bị vỡ ra. (Frrderick, 1917).
10
Quá trình nảy mầm của các bào tử bọc giống như trên bào tử đính, 2 đến 3 giờ
sau khi bào tử được đặt trong môi trường dinh dưỡng thì bào tử gia tăng kích thước,
sau đó xuất hiện một hoặc hai ống mầm, vài giờ sau sợi nấm sẽ phân nhánh (Frrderick,
1917).
Bào tử tiếp hợp phát triển trên môi trường dinh dưỡng, không phát triển trên ký
chủ (Sinha, 1939). Bào tử tiếp hợp trưởng thành có thể quan sát trên môi trường agar
sau 48 giờ, trên lớp bề mặt của môi trường có thể nhìn thấy những đốm màu đen bằng
mắt thường.
Chủng bệnh nhân tạo trên cà tím: trồng giống cà tím trong chậu với đất màu mỡ
1/5000a Wagner trong 46 ngày. Chuẩn bị dịch bào tử của các dòng (4 ngày trên PDA).
Nồng độ bào tử được điều chỉnh đến 3x105/ml được đo bởi huyết tốc kế và buồng đếm
bào tử (50ml/trái) qua vết thương trái cà tím. Cây được chủng trong phòng kín, ẩm
100% ở 300C trong 24 giờ và đưa vào nhà kính cho đến khi kết thúc thí nghiệm. Triệu
chứng điển hình của bệnh thối trái xuất hiện sau 8 ngày sau chủng trên trái cà tím.
triệu chứng phát triển trên trái được chủng giống quan sát được trên đồng ruộng
(Kwon và Jee, 2005).
Trên đậu đũa: tương tự trên cà tím, nhưng trồng cây giống trong 76 ngày và triệu
chứng bệnh xuất hiện sau 4 ngày sau chủng (Kwon và ctv, 2001).
2.2.4 Chu kỳ phát triển bệnh
Nấm tấn công trên hoa, đọt non và rụng xuống đất rồi phân hủy. Sau một thời
gian mưa nhiều, ẩm độ và nhiệt độ cao (250 – 300C). Bào tử trong đất trở lại tấn công
hoa, trái non và xâm nhiễm qua vết thương do cơ học hay côn trùng. Những bào tử này
có thể được phân tán bởi côn trùng từ hoa này sang hoa khác như ong. Bệnh phát triển
mạnh khi sản xuất tập trung. Bào tử nấm có thể sống lâu hơn trong đất và nó được liên
kết với tàn dư thực vật (Cerkauskas, 2004).
11
2.2.5 Biện pháp quản lý
-
Trồng trên đất thoát nước tốt
-
Không trồng quá dày
-
Tưới nhỏ giọt tránh tưới phun
-
Bón phân cân đối
-
Phun thuốc trừ nấm
(Cerkauskas, 2004)
12
Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
3.1
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
-
Thời gian: từ 15/02/2011 đến 15/06/2011.
-
Địa điểm: phòng thí nghiệm bệnh cây – Bộ môn Bảo vệ thực vật, trường Đại
học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
3.2
Nội dung nghiên cứu
-
Khảo sát đặc điểm sinh trưởng và phát triển của C. cucurbitarum trên một số
môi trường dinh dưỡng
-
Khảo sát sự sinh trưởng và phát triển của nấm C. cucurbitarum ở các mức nhiệt
độ khác nhau
-
Đánh giá khả năng gây bệnh của nấm C. cucurbitarum trên cây ớt và trên một
số cây khác
3.3
Dụng cụ và vật liệu làm thí nghiệm
-
Dụng cụ: nồi hấp, tủ sấy, tủ cấy, tủ định ôn, cân điện tử, bếp điện, micropipet,
pipet, ống tiêm, bình tam giác, đĩa petri (đường kính 9 cm), hộp nhựa có nắp đậy kích
thước (8 x 14 x 7 cm), cốc thủy tinh, dao cấy, kéo, kẹp, đèn cồn, giấy thấm vô trùng,
ống hút nhựa.
-
Vật liệu: 4 mẫu phân lập nấm C. cucurbitarum (Bảng 3.1)
+
Các môi trường nuôi cấy nấm (Bảng 3.2)
+
Các cây để chủng bệnh nhân tạo : ớt (OT), đậu bắp (ĐB), mướp (M), cà tím
(CT).
13
Bảng 3.1: Bốn mẫu phân lập nấm C. cucurbitarum
STT
Ký hiệu mẫu
phân lập
Cây ký chủ
Bộ phận cây
ký chủ
Địa điểm lấy mẫu
1
OT1CG
Ớt
Lá (1)
Bình Ninh – Chợ Gạo –
Tiền Giang
2
CT3CC
Cà tím
Trái (3)
Nhuận Đức – Củ Chi –
Tp. Hồ Chí Minh
3
M2CC
Mướp
Hoa (2)
Nhuận Đức – Củ Chi –
Tp. Hồ Chí Minh
4
ĐB3HM
Đậu bắp
Trái (3)
Xuân Thới Thượng – Hốc
Môn – Tp. Hồ Chí Minh
OT1CG: mẫu phân lập nấm C. cucurbitarum lấy từ lá ớt ở Chợ Gạo
CT3CC: mẫu phân lập nấm C. cucurbitarum lấy từ trái cà tím ở Củ Chi
M2CC: mẫu phân lập nấm C. cucurbitarum lấy từ hoa mướp ở Củ Chi
ĐB3HM: mẫu phân lập nấm C. cucurbitarum lấy từ trái đậu bắp ở Hốc Môn
14
Bảng 3.2 Thành phần các loại môi trường dinh dưỡng thí nghiệm
Môi trường
Thành phần
Liều lượng (g ; ml)
Khoai tây
Glucose
Agar
Nước cất
200
20
15
1000
WA
Agar
Nước cất
15
1000
PCA
Khoai tây
Cà rốt
Agar
Nước cất
20
20
15
1000
CMA
Bột bắp
Agar
Nước cất
200
15
1000
Hạt đậu xanh
Glucose
Agar
Nước cất
150
20
15
1000
PGA
MGA
3.4
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Khảo sát đặc điểm sinh trưởng và phát triển của nấm C. cucurbitarum trên
một số môi trường dinh dưỡng
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 mẫu phân lập nấm
C. cucurbitarum, 5 nghiệm thức (mỗi nghiệm thức tương ứng một loại môi trường), 5
lần lặp lại. Mỗi lần lặp lại tương ứng với 1 đĩa petri có đường kính 90mm.
Năm loại môi trường nuôi cấy được thí nghiệm gồm: PGA, WA, PCA, CMA,
MGA.
- Phương pháp tiến hành: Các môi trường nuôi cấy sau khi được hấp khử trùng,
đổ ra đĩa petri 20ml/đĩa. Cấy 1 khoanh nấm có đường kính 4mm cùng độ tuổi (lấy từ
15
mép tản nấm 1 ngày tuổi) vào trung tâm của đĩa petri ở vị trí úp ngược cho nấm tiếp
xúc với môi trường. Các đĩa petri được đặt trong điều kiện tự nhiên của phòng thí
nghiệm.
- Các chỉ tiêu theo dõi:
+ Đường kính tản nấm (mm): đo 12 giờ/lần kể từ khi cấy cho đến khi tản nấm
chạm thành đĩa petri thì ngừng quan sát.
Đường kính trung bình được tính theo công thức: d = (d1 + d2)/2
d: đường kính trung bình của tản nấm.
d1, d2: hai đường chéo vuông góc đo trên tản nấm.
+ Màu sắc, hình thái của tản nấm được quan sát bằng mắt thường.
3.4.2 Khảo sát sự sinh trưởng và phát triển của nấm C. cucurbitarum ở các
mức nhiệt độ khác nhau.
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 mẫu phân lập nấm (trên ớt, cà
tím, đậu bắp, mướp), 5 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại tương ứng với 1 đĩa petri có đường
kính 90mm. Các mức nhiệt độ thí nghiệm là: 100C, 150C, 200C, 250C, 300C, 350C và
400C.
- Phương pháp tiến hành: Cấy 1 khoanh nấm có đường kính 4mm cùng độ tuổi
(lấy từ mép tản nấm 1 ngày tuổi) vào trung tâm của đĩa petri ở vị trí úp ngược cho nấm
tiếp xúc với môi trường PGA. Các đĩa petri được đặt trong tủ định ôn Memmerl, ở các
mức nhiệt độ nêu trên thời gian chiếu sáng 12 tối, 12 sáng.
- Chỉ tiêu theo dõi:
+ Đường kính tản nấm (mm): đo 12 giờ/lần kể từ khi cấy cho đến khi tản nấm
chạm thành đĩa petri thì ngừng quan sát.
Đường kính trung bình được tính theo công thức tương tự như mục 3.3.3
+ Màu sắc, hình thái tản nấm quan sát bằng mắt thường.