Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

ĐIỀU TRA BỆNH PHẤN TRẮNG HẠI HOA HỒNG VÀ HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ BỆNH CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC BVTV TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TPHCM
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐIỀU TRA BỆNH PHẤN TRẮNG HẠI HOA HỒNG VÀ
HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ BỆNH CỦA MỘT SỐ LOẠI
THUỐC BVTV TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT

NGÀNH
: BẢO VỆ THỰC VẬT
KHÓA
: 2007 – 2011
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN VIỆT LINH

Tp Hồ Chí Minh, tháng 08/2011



 

ĐIỀU TRA BỆNH PHẤN TRẮNG HẠI HOA HỒNG VÀ HIỆU LỰC
PHÒNG TRỪ BỆNH CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC BVTV
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT

Tác giả
NGUYỄN VIỆT LINH

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành Bảo vệ Thực vật



GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
TS. Từ Thị Mỹ Thuận

Tp Hồ Chí Minh, tháng 08/2011
 


ii 
 

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được hoàn thành theo chương trình đào tạo kỹ sư chuyên ngành
Bảo vệ Thực vật, hệ chính quy tại Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
-

Cô Từ Thị Mỹ Thuận cùng toàn thể thầy cô trong Khoa Nông Học, Trường
Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt kiến thức cho
tôi trong suốt quá trình học và giúp tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.

-

Các anh chị cán bộ tại Chi cục bảo vệ thực vật đã hết lòng chỉ dẫn và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

-

Tất cả các chủ hộ trồng hoa tại phường 5, 7 và 8 của thành phố Đà Lạt đã

tạo điều kiện cho tôi thực hiện tốt khóa luận tốt nghiệp của mình.

-

Gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Tháng 08 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Việt Linh

 


iii 
 

TÓM TẮT

Nguyễn Việt Linh – sinh viên khoa Nông Học, trường Đại học Nông Lâm Tp.
HCM, tháng 08 năm 2011. Đề tài: “Điều tra bệnh phấn trắng hại hoa hồng và hiệu
lực phòng trừ bệnh của một số loại thuốc BVTV tại thành phố Đà Lạt”.
Giáo viên hướng dẫn: TS. Từ Thị Mỹ Thuận – Bộ môn BVTV – trường đại học
Nông Lâm Tp. HCM
Đề tài được tiến hành tại ba phường: 5, 7 và 8 của thành phố Đà Lạt từ tháng 2
đến tháng 6 năm 2011.
Kết quả ghi nhận được sau thời gian tiến hành điều tra đã phần nào cho biết
được hiện trạng canh tác và kinh nghiệm của người nông dân trong việc chăm sóc và
phòng trừ bệnh phấn trắng trên hoa hồng tại Tp. Đà Lạt, đồng thời cũng xác định được
mức độ phổ biến của bệnh, sự biến động của bệnh ở các giống hoa và các mật độ trồng
khác nhau. Qua đó, tiến hành khảo nghiệm để đưa ra loại thuốc có khả năng phòng trừ

bệnh tốt nhất.
Theo điều tra, hầu hết các vườn trồng hoa tại Tp. Đà Lạt có diện tích trồng hoa
hồng vào khoảng 1.000 – 5.000 m2 (chiếm tỷ lệ 50,01%) với số tuổi của cây vào
khoảng 3 – 7 năm (chiếm tỷ lệ 70%), các giống hiện nay đang được trồng nhiều nhất
tại Tp. Đà Lạt là: đỏ nhung, phấn hồng, hồng vàng và hồng trắng.
Bệnh phấn trắng xuất hiện ở tất cả các điểm điều tra từ giai đoạn 7 ngày sau khi
ra lá thật. Ở phường 5 và 7 mức độ phổ biến bệnh cao hơn so với phường 8. Ghi nhận
về sự biến động của bốn giống hoa hồng đối với bệnh phấn trắng thu được kết quả:
giống hồng trắng là giống ít nhiễm bệnh nhất còn giống phấn hồng là giống mẫn cảm
nhất với bệnh. Thêm vào đó, mật độ trồng cũng tác động lớn đến mức độ phát triển
của bệnh, vườn trồng với mật độ dày (200 ngàn cây/ha) có tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh
cao hơn so với những vườn trồng với mật độ thưa (140 ngàn cây/ha).
 


iv 
 

Bốn loại thuốc được thử nghiệm phòng trừ bệnh phấn trắng trên hoa hồng đều
có khả năng hạn chế bệnh. Trong đó, thuốc Amistar Top 325SC cho hiệu quả kỹ thuật
cao nhất ở tất cả các thời điểm theo dõi, sau 4 lần phun hiệu quả kỹ thuật của thuốc đạt
87,85%. Các loại thuốc thử nghiệm không làm tăng tổng số hoa thương phẩm nhưng
làm tăng chất lượng hoa. Ở nghiệm thức phun Amistar Top 325SC, số hoa loại 1 cao
nhất là 6,3 hoa; nghiệm thức phun Acti No Vate 1SP có số hoa loại 1 không khác biệt
so với nghiệm thức đối chứng.

 




 

MỤC LỤC
Trang
Trang tựa........................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................................... ii
Tóm tắt ............................................................................................................................ iii
Mục lục ........................................................................................................................... v
Danh sách các bảng biểu .............................................................................................. viii
Danh sách các sơ đồ hình ảnh ........................................................................................ x
Danh sách các chữ viết tắt ............................................................................................. xii
Chương 1 Giới thiệu ...................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................................. 1
1.2 Mục đích và yêu cầu .................................................................................................. 2
1.3 Giới hạn đề tài ........................................................................................................... 3
Chương 2 Tổng quan tài liệu ........................................................................................ 4
2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cảnh trên thế giới và Việt Nam .......................... 4
2.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cảnh trên thế giới ............................................ 4
2.1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cảnh tại Việt Nam ........................................... 5
2.1.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cảnh tại thành phố Đà Lạt ............................... 6
2.2 Giới thiệu chung về cây hoa hồng ............................................................................. 7
2.2.1 Phân loại thực vật học và nguồn gốc của hoa hồng ............................................... 7
2.2.2 Một số giống hoa hồng được trồng phổ biến.......................................................... 7
2.2.3 Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh đối với cây hoa hồng ......................................... 9
2.3 Giới thiệu về bệnh phấn trắng hại hoa hồng............................................................ 13
2.3.1 Triệu chứng của bệnh phấn trắng trên hoa hồng .................................................. 13
2.3.2 Tác nhân gây bệnh ................................................................................................ 15
2.3.3 Quy luật phát sinh, phát triển bệnh....................................................................... 15

 



vi 
 

2.3.4 Biện pháp phòng trừ ............................................................................................. 17
2.4 Một số nghiên cứu về bệnh phấn trắng trên hoa hồng ............................................ 18
Chương 3 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 19
3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm............................................................................ 19
3.2 Vật liệu thí nghiệm .................................................................................................. 19
3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 19
3.3.1 Điều tra hiện trạng canh tác cây hoa hồng và kinh nghiệm phòng trừ bệnh phấn
trắng hại hoa hồng của nông dân tại thành phố Đà Lạt ................................................. 19
3.3.2 Điều tra tình hình bệnh phấn trắng trên hoa hồng ................................................ 20
3.3.2.1 Điều tra mức độ phổ biến của bệnh phấn trắng trên hoa hồng .......................... 20
3.3.2.2 Điều tra sự biến động của bệnh phấn trắng trên hoa hồng ................................ 21
3.3.3 Thí nghiệm khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc phòng trừ bệnh phấn trắng
trên hoa hồng ................................................................................................................. 22
3.4. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................... 25
Chương 4 Kết quả và thảo luận ................................................................................. 26
4.1 Điều tra hiện trạng canh tác cây hoa hồng và các biện pháp phòng trừ bệnh phấn
trắng trên hoa hồng của nông dân tại thành phố Đà Lạt................................................ 26
4.2 Điều tra tình hình bệnh phấn trắng trên hoa hồng tại thành phố Đà Lạt ................. 32
4.2.1 Điều tra mức độ phổ biến của bệnh phấn trắng trên hoa hồng tại thành phố Đà
Lạt .................................................................................................................................. 32
4.2.2 Khả năng chống chịu của bốn giống hoa hồng đối với bệnh phấn trắng trên hoa
hồng tại thành phố Đà Lạt ............................................................................................. 37
4.2.3 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến bệnh phấn trắng trên hoa hồng tại thành phố Đà
Lạt .................................................................................................................................. 40
4.3 Thí nghiệm khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc BVTV phòng trừ bệnh phấn

trắng hại hoa hồng tại thành phố Đà Lạt ....................................................................... 41
4.3.1 Ảnh hưởng của 4 loại thuốc thử nghiệm đến tỷ lệ lá bệnh và chỉ số lá bệnh phấn
trắng trên hoa hồng ........................................................................................................ 41

 


vii 
 

4.3.2 Hiệu quả kỹ thuật của 4 loại thuốc thử nghiệm đối với bệnh phấn trắng trên hoa
hồng tại thành phố Đà Lạt .................................................................................................... 46
4.3.3 Ảnh hưởng của 4 loại thuốc thử nghiệm đến sự sinh trưởng, phát triển của cây hoa
hồng ...................................................................................................................................... 47
4.3.4 Ảnh hưởng của 4 loại thuốc thử nghiệm đến số hoa hồng thương phẩm ................. 47
Chương 5 Kết luận và đề nghị .................................................................................... 50
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 52
Phụ lục .......................................................................................................................... 54

 


viii 
 

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1 Tình hình sản xuất hoa của một số nước trên thế giới năm 2004 ................... 4
Bảng 3.1 Bảng phân cấp bệnh phấn trắng hại hoa hồng trên lá .................................... 21
Bảng 3.2 Các công thức thí nghiệm .............................................................................. 22

Bảng 3.3 Bảng đánh giá ảnh hưởng của thuốc đối với cây hoa hồng ........................... 24
Bảng 4.1 Sự phân bố diện tích vườn trồng hoa hồng tại thành phố Đà Lạt.................. 27
Bảng 4.2 Phân bố tuổi của cây hoa hồng tại thành phố Đà Lạt (năm 2011) ................ 27
Bảng 4.3 Khoảng cách và mật độ trồng hoa hồng ........................................................ 28
Bảng 4.4 Giống hoa hồng hiện đang trồng tại thành phố Đà Lạt ................................. 29
Bảng 4.5 Các biện pháp phòng trừ bệnh phấn trắng trên hoa hồng của người nông dân
tại thành phố Đà Lạt ...................................................................................................... 31
Bảng 4.6 Tỷ lệ vườn bị bệnh phấn trắng tại thành phố Đà Lạt (năm 2011) ................. 33
Bảng 4.7 Tỷ lệ lá bị bệnh phấn trắng tại thành phố Đà Lạt .......................................... 34
Bảng 4.8 Chỉ số lá bị bệnh phấn trắng tại thành phố Đà Lạt ........................................ 36
Bảng 4.9 Khả năng chống chịu của 4 giống hoa hồng đối với tỷ lệ lá bị bệnh phấn
trắng tại thành phố Đà Lạt ............................................................................................. 37
Bảng 4.10 Khả năng chống chịu của 4 giống hoa hồng đối với chỉ số lá bị bệnh phấn
trắng tại thành phố Đà Lạt ............................................................................................. 39
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến bệnh phấn trắng trên hoa hồng tại thành
phố Đà Lạt ..................................................................................................................... 40
Bảng 4.12 Ảnh hưởng của 4 loại thuốc thử nghiệm đến tỷ lệ lá bị bệnh phấn trắng trên
hoa hồng tại thành phố Đà Lạt ..................................................................................... 42
Bảng 4.13 Ảnh hưởng của 4 loại thuốc thử nghiệm đến chỉ số lá bị bệnh phấn trắng
trên hoa hồng tại thành phố Đà Lạt ............................................................................... 44
Bảng 4.14 Ảnh hưởng của các loại thuốc thử nghiệm đến số hoa hồng thương phẩm 48

 


ix 
 

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ HÌNH ẢNH
Trang

Hình 2.1 Triệu chứng bệnh phấn trắng trên lá ............................................................. 13
Hình 2.2 Triệu chứng bệnh phấn trắng trên cành, cổ bông và lá đài ........................... 13
Hình 2.3 Chu kỳ bệnh phấn trắng trên hoa hồng do nấm Sphaerotheca pannosa var.
rosae gây ra ................................................................................................................... 16
Hình 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm .................................................................................. 23
Hình 3.2 Toàn cảnh khu thí nghiệm ............................................................................. 23
Hình 4.1 Một số giống hoa hồng hiện đang trồng tại thành phố Đà Lạt ...................... 30
Hình 4.2 Lá (mặt trên) của bốn giống hoa hồng trồng phổ biến tại Tp. Đà Lạt ........... 38
Hình 4.3 Bệnh phấn trắng ở thời điểm trước phun và sau phun lần 4 của nghiệm thức
đối chứng ....................................................................................................................... 45
Hình 4.4 Bệnh phấn trắng ở thời điểm trước phun và sau phun lần 4 của nghiệm thức
phun thuốc Amistar Top 325SC ................................................................................... 46
Hình 4.5 Số hoa thương phẩm của các nghiệm thức sau khi thu hoạch lần 1 .............. 49
Biểu đồ 4.1 Biểu đồ thể hiện hiệu quả kỹ thuật của bốn loại thuốc thử nghiệm đến
bệnh phấn trắng trên hoa hồng ...................................................................................... 46

 



 

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV: Bảo vệ Thực vật
Ctv: Cộng tác viên
LLL: Lần lặp lại
NT: Nghiệm thức
NXB: Nhà xuất bản
Tp: Thành phố
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn


 



 

Chương 1
GIỚI THIỆU

1.1 Đặt vấn đề
Cuộc sống sẽ trở nên vô vị và tẻ nhạt nếu thiếu đi sắc màu rực rỡ của những
bông hoa. Hoa là sản phẩm tinh thần không thể thiếu cho con người, hoa mang lại cảm
xúc sáng tạo, gắn kết con người lại với nhau. Hoa tượng trưng cho cái đẹp, cho tâm
hồn cao quý, tình yêu thiêng liêng, tiêu biểu cho hoà bình, tuổi trẻ, tình hữu nghị, niềm
vui và sự tốt lành. Mỗi loài hoa đều mang cho mình một ý nghĩa và phong cách riêng.
Ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế xã hội, đời sống văn
hóa của con người ngày càng tăng cao, con người ngày càng quan tâm đến cái đẹp và
lợi ích mà chúng mang lại cho cuộc sống. Hoa hồng là một trong những loại hoa đáp
ứng đủ những nhu cầu của con người, chúng được ưa chuộng nhất trên thế giới và
được xem là "Hoàng hậu của các loài hoa".
Hoa hồng đại diện cho tình yêu, tình bạn và những tình cảm thiêng liêng cao
quý nhất. Vào các dịp lễ như: ngày nhà giáo Việt Nam 20 – 11, ngày 8 – 3, ngày 20 –
10, valentine,… không thể thiếu những sắc màu rực rỡ của đóa hoa hồng bởi những ý
nghĩa sâu sắc mà chúng mang lại là một thông điệp đầy tình cảm của người tặng hoa
dành cho người được nhận.
Không chỉ mang ý nghĩa về tinh thần, hoa hồng còn đóng vai trò quan trọng
trong đời sống hàng ngày của con người. Y học hiện đại ngày nay đã phát hiện thêm
vô số tác dụng kỳ diệu của loại hoa tượng trưng cho tình yêu này. Cánh của hoa hồng
có chứa vitamin C, carotene, các loại vitamin nhóm B và vitamin K, là những chất cần

thiết để điều trị bệnh ho ra máu, hạn chế mưng mủ vết thương, vết bỏng và làm dịu

 



 

những vết ngứa do dị ứng gây ra. Ngoài ra, tinh dầu của hoa hồng là thành phần cơ
bản của các loại dược phẩm tự nhiên và các loại mỹ phẩm dành cho phái nữ.
Hoa hồng còn được dùng làm mứt và trà. Trà hoa hồng có khả năng chống cảm
lạnh, viêm họng, viêm phế quản…Đặc biệt trong thời tiết lạnh, mứt hoa hồng và trà
hoa hồng là một sự kết hợp tuyệt vời.
Trong các loài hoa được trồng và tiêu thụ chính tại thành phố Đà Lạt thì hoa
hồng là loài hoa vừa thể hiện nét đặc trưng cho thành phố vừa mang lại giá trị kinh tế
cao. Hoa hồng được trồng nhiều ở phường 5, phường 7, phường 8 và một số huyện lân
cận như Lạc Dương, Đơn Dương…
Với điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc trồng hoa hồng thì Đà Lạt cũng là nơi
thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển của sâu bệnh hại hoa hồng. Hiện nay trên hoa
hồng có khoảng 20 loại bệnh gây hại như bệnh phấn trắng, bệnh đốm đen, bệnh rỉ
sắt… Trong vài năm gần đây, bệnh phấn trắng do nấm Sphaerotheca pannosa var.
rosae gây ra đang là vấn đề quan ngại của nhiều hộ nông dân trồng hoa tại Đà Lạt.
Bệnh phấn trắng gây hại nghiêm trọng, làm giảm hiệu suất quang hợp, giảm sức sống
cây, làm cho lá bị rụng sớm, nụ hoa biến hình không thể nở được, ảnh hưởng đến giá
trị thẩm mỹ và làm giảm sản lượng.
Trên thế giới đã có nhiều kết quả nghiên cứu về bệnh hại hoa hồng nhưng ở
Việt Nam các nghiên cứu về bệnh hại hoa hồng nhất là bệnh phấn trắng vẫn còn hạn
chế. Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của thực tiễn sản xuất trong việc phòng trừ bệnh
phấn trắng hại hoa hồng, đề tài: “Điều tra bệnh phấn trắng hại hoa hồng và hiệu lực
phòng trừ bệnh của một số loại thuốc BVTV tại thành phố Đà Lạt” đã được tiến

hành.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Nắm được tình hình bệnh phấn trắng hại hoa hồng tại thành phố Đà Lạt và chọn
được loại thuốc có thể hạn chế hiệu quả sự phát triển của bệnh phấn trắng trên hoa hồng.

 



 

1.2.2 Yêu cầu của đề tài
- Điều tra mức độ phổ biến và biến động của bệnh phấn trắng trên hoa hồng tại
thành phố Đà Lạt.
- Khảo sát hiệu lực phòng trừ bệnh phấn trắng của một số loại thuốc ngoài đồng
ruộng.

 



 

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cảnh trên thế giới và Việt Nam
2.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cảnh trên thế giới
Bảng 2.1 Tình hình sản xuất hoa của một số nước trên thế giới năm 2004


Nước

Diện tích

Tổng giá trị sản

Giá trị sản phẩm/ha

(1000 ha)

phẩm (triệu EUR)

(1000 ERU)

Mỹ

25,3

5300

209,5

Mêhico

21

1950

92,9


Colombia

6,5

630

96,9

Kenya

2

60

30

Hà Lan

8,5

3700

435,3

Đức

7

1160


165,7

Anh

7,5

530

70,7

Trung Quốc

122

Na

Na

Ấn Độ

63

Na

Na

Nhật

8,5


3100

364,7

Đài Loan

12

300

25
(Nguồn: )

Ngày nay sản xuất hoa cây cảnh trên thế giới đang phát triển một cách mạnh mẽ
và đã trở thành một ngành thương mại mang lại giá trị kinh tế cao cho nhiều quốc gia.

 



 

Trong đó có Châu Á, sản xuất hoa cây cảnh ở những nước này đang phát triển mạnh
và cạnh tranh quyết liệt để chiếm lĩnh thị trường thế giới.
Diện tích hoa cây cảnh của thế giới ngày càng được mở rộng. Năm 1995 sản
lượng hoa cây cảnh thế giới đạt khoảng 31 tỷ đô la, trong đó hoa hồng chiếm tới 25 tỷ
đô la. Ba nước sản xuất hoa cây cảnh lớn chiếm khoảng 50% sản lượng hoa của thế
giới đó là Nhật, Hà Lan, Mỹ (Nguyễn Xuân Linh và Nguyễn Thị Kim Lý, 2005).
Giá trị nhập khẩu hoa cây cảnh của thế giới tăng lên hàng năm. Tính đến năm

1996 là 7,5 tỷ đô la. Trong đó thị trường hoa cây cảnh của Hà Lan chiếm gần 50%, sau
đó đến các nước Colombia, Ý, Đan Mạch, Mỹ, Bỉ, Isarel…. Mỗi nước xuất trên 100
triệu đô la, tỷ lệ tăng hàng năm là 10% (Nguyễn Xuân Linh và Nguyễn Thị Kim Lý,
2005).
2.1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cảnh tại Việt Nam
Ở Việt Nam, diện tích trồng hoa còn nhỏ, chiếm khoảng 0,02% diện tích đất
đai. Diện tích trồng hoa cây cảnh tập trung chủ yếu ở một số vùng như vùng đồng
bằng sông Hồng: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Hưng Yên; vùng cao nguyên Lâm
Đồng: Đà Lạt; vùng Đông Nam Bộ: TP Hồ Chí Minh; vùng đồng bằng sông Cửu
Long: Bến Tre, Đồng Tháp…Với tổng diện tích trồng hoa khoảng 3500 ha. Trong đó
chủ yếu là các loại hoa như hoa hồng (chiếm tỷ lệ cao nhất 35%), hoa cúc (30%), hoa
lay ơn (15%) và một số loại hoa khác (20%) (Nguyễn Xuân Linh và Nguyễn Thị Kim
Lý, 2005).
Phong trào trồng hoa ở Việt Nam trong những năm gần đây đã được chú ý phát
triển, thêm vào đó là điều kiện khí hậu và đất đai đa dạng đã tạo điều kiện để trồng
nhiều loại hoa, trong đó phát triển hệ thống trồng hoa thâm canh đã được nhà nước
quan tâm và hỗ trợ. Theo Viện Nghiên cứu Rau – Quả thì hiện nay lợi nhuận thu được
từ 1 ha trồng hoa cao hơn 10 – 15 lần so với trồng lúa và 7 – 8 lần so với trồng rau.
Gần 90% các loài hoa được trồng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ở trong nước, tuy
nhiên thị trường xuất khẩu cũng đang tăng nhanh với 1 số loại hoa đặc thù của Việt
Nam (hoa sen, hoa nhài và một số loài hoa mà các nước ôn đới trồng khó khăn trong
 



 

mùa đông (hồng, cúc...). Theo số liệu của Tổng cục thống kê, năm 2003 cả nước có
9430 ha hoa và cây cảnh các loại với giá trị sản lượng 482,6 tỷ đồng (trích dẫn bởi
Đào Thanh Vân và Đặng Tố Nga, 2007).

2.1.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cảnh tại thành phố Đà Lạt
Được mệnh danh là thủ phủ hoa, cây cảnh của cả nước, Đà Lạt – Lâm Đồng là
vùng sản xuất hoa lớn nhất Việt Nam với sản lượng hoa cắt cành hàng năm gần 800
triệu cành, trong đó xuất khẩu khoảng 35 – 40 triệu cành.
Tổng diện tích canh tác hoa của toàn tỉnh Lâm Đồng tính đến cuối năm 2007
đạt 1.250 ha. Trong đó thành phố Đà Lạt chiếm gần 40% diện tích và 50% sản lượng
hoa của cả tỉnh. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có diện tích canh tác
khoảng 150 ha, chiếm 12% diện tích và khoảng 18% sản lượng, chủ yếu là hoa chất
lượng cao. Số diện tích còn lại tập trung chủ yếu vào các nông hộ, các công ty trách
nhiệm hữu hạn và các trang trại trong nước.
Sản phẩm hoa cắt cành của Đà Lạt được tiêu thụ chủ yếu ở các thị trường nội
địa như Nha Trang, Đà Nẵng, các tỉnh miền đông nam bộ, Tp Hồ Chí Minh, Hà Nội….
Trong đó, thị trường tiêu thụ số lượng hoa lớn nhất là Tp Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, đã có một số hộ tư nhân, hợp tác xã và các doanh nghiệp tư nhân, các
công ty TNHH cũng bước đầu tìm kiếm thị trường xuất khẩu chủ yếu ở một số nước
như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Mỹ, Thái Lan, Hà Lan, Sigapore, Đài Loan,
Campuchia…. Đối tượng tham gia xuất khẩu hoa chủ yếu là các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, các công ty TNHH trong nước có khả năng khai thác thị trường tốt
như Đà Lạt Hasfarm, Bonie Farm, Việt Nam Thành Công,…. Song sản lượng hoa xuất
khẩu còn rất khiêm tốn so với tiềm năng của toàn thành phố, hàng năm chỉ mới xuất
khẩu 5 – 8% sản lượng hoa của tỉnh.
Về doanh thu, nhiều doanh nghiệp trồng hoa cao cấp theo hướng công nghệ cao
đã đạt doanh thu khoảng 2 – 2,5 tỷ đồng/năm. Giá trị xuất khẩu sản phẩm hoa cắt cành

 



 


năm 2005 đạt 7,51 triệu USD, năm 2006 là 7,95 triệu USD và trong 6 tháng đầu năm
2007 đạt khoảng 4,5 triệu USD.
(Nguồn: />2.2 Giới thiệu chung về cây hoa hồng
2.2.1 Phân loại thực vật học và nguồn gốc của hoa hồng
Hồng (Rosa sp.) hay hường là tên gọi chung cho các loài thực vật có hoa, dạng
cây bụi hoặc cây leo lâu năm thuộc chi Rosa, họ Rosaceae, bộ Rosales với hơn 100
loài có màu sắc đa dạng và phong phú.
Hoa hồng được phân bố từ miền ôn đới đến nhiệt đới, đa phần có nguồn gốc
bản địa châu Á, số ít còn lại có nguồn gốc bản địa châu Âu, Bắc Mỹ và Tây Bắc Phi.
Các loài bản địa, giống cây trồng và cây lai ghép đều được trồng làm cảnh và lấy
hương thơm (nguồn: />2.2.2 Một số giống hoa hồng được trồng phổ biến
Theo Đào Thanh Vân và Đặng Tố Nga (2007), trên thế giới hiện có hơn 20.000
giống hoa hồng, giá trị thương phẩm của các giống hoa hồng chủ yếu là màu sắc hoa.
Do đó, căn cứ vào màu sắc của hoa để đặt tên cho giống, dưới đây là một số giống
được trồng phổ biến ở Việt Nam.
2.2.2.1 Giống đỏ nhung
Đây là giống có nguồn gốc nhập nội từ Pháp năm 1991, là giống có khả năng
thích nghi với điều kiện khí hậu miền Bắc nước ta và được trồng rộng rãi với khoảng
80% diện tích các vùng trồng hồng trong nước. Tuỳ theo hình thức nhân giống, khả
năng chăm sóc mà cây có thể cao từ 1 – 1,1 m, đường kính thân cây to, mức độ phân
cành theo hướng ngang, bộ tán tương đối rộng và dày. Thân thẳng màu xanh, mỗi đốt
có khoảng 2 – 3 gai lớn, hơi cong và còn nhiều gai nhỏ phân bố xung quanh thân và
tập chung nhiều ở cuống hoa. Lá dạng thuôn tròn màu xanh đậm, răng cưa thưa và

 



 


nông. Hoa có màu đỏ nhung, dạng hoa kép xếp nhiều vòng, đường kính hoa từ 6,5 –
7,5 cm. Chiều dài cành mang hoa từ 25 – 27 cm. Hoa ít, thường ra từng bông, ít khi
thấy ra từng chùm. Hiện nay, giống hồng này đang chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ, giá
bán cao nhất, là giống chủ lực của người trồng hoa.
2.2.2.2 Giống phấn hồng
Giống phấn hồng được nhập từ Trung Quốc năm 1998. Cây cao khoảng 1,2 –
1,4 m; có bộ tán hẹp và thưa, đường kính thân cây bé, khả năng phân cành kém theo
hướng ngọn và rất ít cành tăm. Cành thường phát triển mạnh về chiều cao và đều cho
hoa, chiều dài cành mang hoa từ 28 – 30 cm. Lá thuôn dài màu xanh đậm, răng cưa
thưa và nông. Hoa kép, có màu hồng phấn, đường kính hoa từ 6 – 7 cm.
2.2.2.3 Giống trắng sứ
Giống trắng sứ được nhập từ Mỹ và có khả năng thích nghi rộng. Cây cao 55 –
56 cm; phân cành rất mạnh. Chiều dài cành mang hoa từ 21 – 23 cm. Hoa có màu
trắng vàng nhạt, đường kính hoa khoảng 6 – 6,5 cm; hoa kép và nhiều cánh xếp sít
nhau.
2.2.2.4 Giống cá vàng
Cây cao từ 55 – 60 cm; đường kính cây nhỏ, khả năng phát triển mạnh. Cây có
bộ tán rộng và dày. Hoa có màu vàng hồng, đường kính hoa từ 6 – 6,5 cm; hoa kép,
nhiều cánh xếp sít chặt vào nhau. Chiều dài cành mang hoa từ 21 – 23 cm.
2.2.2.5 Giống hồng vàng
Thân thẳng có màu xanh nhạt, cuống lá, gân lá, mép lá có màu hơi tím. Cành
nhánh phát sinh nhiều nụ hoa, hoa có màu vàng nhạt, đường kính hoa từ 5,5 – 6 cm, số
cánh rất nhiều và xếp sít chặt vào nhau.
Ngoài ra còn một số giống hồng khác như: giống hồng quế, giống hồng sen,
giống hồng nhài, giống trắng xanh…được trồng rải rác ở một số nơi. Gần đây, một số

 




 

vùng trồng hoa ở nước ta đã nhập nội và trồng thử nhiều giống hồng từ các nước khác
trên thế giới, nhìn chung các giống hồng châu Âu cây cao, hoa to, cành lá xum xuê và
có nhiều màu sắc (trắng, đỏ, vàng, hồng…). Nhưng các giống này sau một vài vụ thấy
có hiện tượng bị thoái hoá nhanh, cành nhỏ, hoa bé và dễ bị sâu bệnh. Các giống từ
châu Á tỏ ra thích nghi với điều kiện khí hậu Việt Nam hơn. Các giống có cây to, hoa
đẹp, lâu tàn chủ yếu là các giống có hoa màu đỏ và hồng (Đào Thanh Vân và Đặng Tố
Nga, 2007).
2.2.3 Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh đối với cây hoa hồng
2.2.3.1 Nhiệt độ
Hoa hồng là cây ưa khí hậu ôn hòa, nhiệt độ thích hợp cho hồng sinh trưởng và
phát triển tốt là từ 18 – 250C. Nhiệt độ trên 350C và dưới 80C đều làm ảnh hưởng đến
cây. Vào giai đoạn ra hoa, nhiệt độ quá cao và kéo dài làm ảnh hưởng đến độ bền của
hoa và rút ngắn tuổi thọ của hoa. Nhưng nếu nhiệt độ quá thấp, cành nhành phát triển
yếu, hoa lá giòn, cây thấp, nụ hoa dễ bị điếc hay nở muộn và không đều do cây không
tận dụng được thức ăn trong đất và trong không khí. Ngoài ra, nhiệt độ trong đất có tác
động mạnh đến sinh trưởng và phát triển của cây, đặc biệt là bộ phận rễ cây, ảnh
hưởng đến quá trình hút nước và dinh dưỡng của cây (Nguyễn Xuân Linh và Nguyễn
Thị Kim Lý, 2005).
Chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm: ngày trời quang nhiệt độ ban ngày cao hơn
ban đêm 5 – 80C có lợi cho sự tạo thành và sự dự trữ dinh dưỡng. Khi nhiệt độ tới
300C thì quang hợp ngừng. Những ngày nhiều mây ánh sáng yếu, nhiệt độ thấp, quang
hợp giảm nhưng hô hấp thì thực hiện cả ngày và đêm và khi nhiệt độ tăng hô hấp cũng
tăng vì vậy trồng hoa hồng phải chú ý đến điều tiết nhiệt độ nếu không chất lượng hoa
sẽ giảm (Đào Thanh Vân và Đặng Tố Nga, 2007).
Tangeras (1979) nghiên cứu cho kết quả: nhiệt độ ban ngày thấp, ban đêm cao
sẽ khống chế được độ dài cành đó là điều rất bất lợi cho hoa hồng, vì độ dài cành là
một trong những tiêu chuẩn quan trọng đến chất lượng hoa. Vì vậy phải có sự chênh
lệch nhất định ngoài ra độ dài của chu kỳ ánh sáng ảnh hưởng đến hiệu quả hiệu ứng

 


10 
 

của sự chênh lệch nhiệt độ ngày đêm (trích dẫn bởi Đào Thanh Vân và Đặng Tố Nga,
2007).
2.2.3.2 Ẩm độ
Cây hoa hồng yêu cầu ẩm độ đất khoảng 60 – 70% và độ ẩm không khí 80 – 85%
vì hoa hồng là loại cây có tán rộng, bộ lá nhiều nên diện tích phát tán hơi nước của cây
rất lớn (Đào Thanh Vân và Đặng Tố Nga, 2007).
Với lượng mưa trung bình hàng năm ở nước ta khoảng 1500 – 2000 mm, mùa hè
nhiệt độ cao, mưa nhiều nên làm phát sinh rất nhiều bệnh trên hoa hồng. Do đó, việc
tạo ẩm cho cây chỉ nên tiến hành vào ban ngày, tránh vào ban đêm vì sẽ làm cho cây
hô hấp và tiêu hao các chất dự trữ trong cây. Mặt khác những giọt nước đọng trên mặt
lá sẽ khiến nhiều loại bệnh phát sinh, vì vậy vào mùa đông nên tránh tưới nước cho
cây vào lúc chiều muộn.
Thời gian hồng ra hoa và kết quả, nếu ẩm độ không khí quá cao sẽ làm cho cây,
hoa, quả và hạt chứa nhiều nước, khiến rễ dễ bị thối (Nguyễn Xuân Linh và Nguyễn
Thị Kim Lý, 2005).
Nếu khống chế độ ẩm thích hợp thì độ dài cành tăng thêm trung bình là 8,2%
(Đào Thanh Vân và Đặng Tố Nga, 2007).
2.2.3.3 Ánh sáng
Hoa hồng là loại cây ưa sáng, vì thế ánh sáng đầy đủ giúp cây sinh trưởng tốt.
Nếu thiếu ánh sáng, cây sẽ bị tiêu hao khá nhiều chất dinh dưỡng dự trữ. Khi cây còn
nhỏ, yêu cầu về cường độ ánh sáng thấp hơn khi tuổi cây tăng lên, vì thời gian đầu cây
sử dụng chất dinh dưỡng dự trữ, sau khi tiêu hao hết cây chuyển sang giai đoạn tự dinh
dưỡng nên cần nhiều ánh sáng hơn (Nguyễn Xuân Linh và Nguyễn Thị Kim Lý,
2005).

Ánh sáng là nhân tố quan trọng nhất đối với sự sinh trưởng và ra hoa của hoa
hồng. Ánh sáng chẳng những có tác động trực tiếp với cây mà còn làm thay đổi một

 


11 
 

loạt các nhân tố ngoại cảnh khác như làm tăng nhiệt độ, tăng sự tiêu hao nước. Sự
phân hóa hoa, sự phát dục của hoa, thời gian giãn cách giữa 2 lần cắt hoa, độ lớn của
cành hoa, trọng lượng và chiều dài cành, diện tích lá, màu sắc của cánh hoa đều chịu
ảnh hưởng của ánh sáng (Đào Thanh Vân và Đặng Tố Nga, 2007).
Cường độ chiếu sáng ảnh hưởng rất rõ đến sản lượng hoa hồng. Che bớt ánh
sáng sẽ làm tăng sự bất dục của mầm hoa. Trước khi hoa phát dục (sau khi ngắt bỏ
đỉnh sinh trưởng từ 10 – 20 ngày), sự phát dục của hoa có tương quan rất chặt đến
cường độ chiếu sáng, nhưng cũng có khi liên quan tới thời gian chiếu sáng. Trong nhà
kính ở các vị trí khác nhau, các hướng khác nhau, số lượng hoa cũng khác nhau, phần
giáp rãnh và đường đi lượng hoa nhiều hơn ở giữa, hướng phía Nam nhiều hơn hướng
phía Bắc. Các tài liệu nghiên cứu cho thấy ở Bắc bán cầu trong cùng một nhà kính số
lượng hoa sẽ giảm dần theo trình tự sau Nam, Đông, Tây, Bắc và ở giữa (Đào Thanh
Vân và Đặng Tố Nga, 2007).
Ngoài ra cường độ chiếu sáng còn ảnh hưởng tới sự phát sinh cành. Những
hàng cây càng gần hướng Nam so với hàng gần hướng Bắc, số cành càng nhiều hơn.
Dùng cách che ánh sáng ở phần phát sinh cành hoàn toàn có thể ức chế sự ra cành,
dùng cách chiếu sáng bổ sung sẽ làm tăng số lượng cành.
Chu kỳ chiếu sáng không ảnh hưởng đến sự phân hoá hoa, nhưng thời gian
chiếu sáng dài sẽ kích thích sự sinh trưởng và ra hoa, giảm bớt cành mù và hoa dị hình,
rút ngắn thời gian trong một chu kỳ ra hoa (Đào Thanh Vân và Đặng Tố Nga, 2007).
2.2.3.4 Dinh dưỡng

Cũng như những cây trồng khác, việc cung cấp dinh dưỡng cho hoa hồng là
một biện pháp có hiệu quả trong việc nâng cao năng suất và chất lượng hoa. Những
chất dinh dưỡng mà cây cần bao gồm phân hóa học: N, P, K; phân hữu cơ: phân
chuồng, phân xanh…; ngoài ra còn một lượng nhỏ phân vi lượng.
* Đạm

 


12 
 

Đạm là thành phần quan trọng, thúc đẩy quá trình phân chia tế bào, làm tế bào
phát triển nhanh về số lượng và trọng lượng, vì thế nó là yếu tố quyết định sự sinh
trưởng của cây. Ngoài ra, đạm còn có liên quan kích thước và màu sắc của hoa.
Hoa hồng cần nhiều đạm vào thời kỳ phát sinh cành nhánh cho đến lúc phân
hóa mầm hoa. Bón thiếu hay thừa đạm đều làm ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển của cây. Thiếu đạm làm cho nụ hoa bị “thui”, không ra hoa được hoặc trổ hoa thì
cánh cong queo, nhỏ, lá vàng, ít chồi non. Nhưng bón nhiều đạm cũng làm cho cành lá
xum xuê, ít hoa, ngọn vượt cao, mảnh, cây yếu ớt, dễ đổ, khả năng chống chịu sâu
bệnh kém. Đạm chủ yếu được dùng để bón thúc cho cây (Nguyễn Xuân Linh và
Nguyễn Thị Kim Lý, 2005).
* Lân
Lân có tác dụng thúc đẩy sinh trưởng của rễ, hoa, quả, hạt. Lân cần cho sự tích
lũy protein trong cây. Đủ lân cây con khỏe mạnh, tỷ lệ sống cao, cây cứng, chóng ra
hoa, hoa lâu tàn, rễ to mập. Thiếu lân cây hút nước khó khăn, lá cây chuyển sang màu
tím hay màu huyết dụ gây rụng lá, rễ yếu, ra hoa muộn, màu sắc hoa nhợt nhạt, quả lép
và chín không đều. Thừa lân làm cho bộ lá xanh đậm, dày đặc.
Hoa hồng cần lân vào thời kỳ làm nụ cho đến khi ra hoa, kết quả. Lân thường
được dùng để bón lót (Nguyễn Xuân Linh và Nguyễn Thị Kim Lý, 2005).

* Kali
Kali là nguyên tố cây hoa hồng hút nhiều nhất, gấp 1,8 lần đạm. Nếu thiếu kali
sinh hưởng kém, thiếu quá nhiều sẽ ảnh hưởng tới việc hút canxi và magiê từ đó ảnh
hưởng đến độ cứng của thân cành và chất lượng hoa. Hoa hồng yêu cầu lượng kali trao
đổi trong đất như sau cứ 100 g đất cần khoảng 20 – 30 mg kali (Đào Thanh Vân và
Đặng Tố Nga, 2007).
Kali không phải là yếu tố tham gia cấu tạo nên chất hữu cơ, nó thường ở dạng
ion giúp cho quá trình đồng hóa. Bộ phận non và những bộ phận hấp phụ như mầm,
chóp rễ…cần nhiều kali. Kali có tác dụng làm tăng tính chống đổ, tăng khả năng
 


13 
 

chống chịu sâu bệnh và tăng tính chống rét cho cây. Cây cần kali vào thời kỳ kết nụ
cho đến khi cây ra hoa. Kali dùng để bón thúc cho cây (Nguyễn Xuân Linh và Nguyễn
Thị Kim Lý, 2005).
Ngoài ra để tăng năng suất và chất lượng của hoa, cũng cần chú ý bón thêm
phân vi lượng như Fe, Zn, Mg,…; phân hữu cơ như phân chuồng, phân xanh,…
(Nguyễn Xuân Linh và Nguyễn Thị Kim Lý, 2005).
2.3 Giới thiệu về bệnh phấn trắng hại hoa hồng
2.3.1 Triệu chứng của bệnh phấn trắng trên hoa hồng
Bệnh phấn trắng trên hoa hồng bắt đầu phát sinh từ các lá ở giữa và ở phía trên,
ở mô và đọt non. Đối với những giống hoa hồng mẫn cảm với bệnh thì chồi, cành non,
gai, đài hoa, quả, thậm chí cả hoa cũng có thể bị tấn công và phủ những lớp nấm dày
đặc (Pataky, 1988).
Thời kỳ đầu trên lá xuất hiện đốm vàng, sau đó loang rộng dần và xuất hiện
những điểm phấn trắng dạng sương rồi sinh ra một lớp phấn trắng. Khi bệnh nặng thì
toàn bộ lá bị cuộn dầy lên, những lá này thường chuyển sang màu đỏ tím, cùng với sự

phát triển của nấm, sau đó chuyển sang màu vàng khô và rụng. Cuống lá và đọt non bị
nhiễm bệnh thì phồng to lên, mặt dưới lá cong lại, lá non không mở ra được, lá giá có
những đốm phấn trắng hình tròn hoặc không định hình.

 


14 
 

Hình 2.1 Triệu chứng bệnh phấn trắng trên lá
Nụ hoa bị nhiễm bệnh thì trên mặt phủ một tầng phấn trắng, bên trong có lớp
nấm dày đặc. Bệnh làm cho hoa biến hình, không nở được, cánh hoa biến màu mềm rũ
xuống và cuống hoa bị rụng. Thường cánh hoa ít bị nhiễm bệnh hơn so với các bộ
phận khác. Bệnh có thể làm cho chồi non và nụ hoa biến đổi và chết, nhưng hiếm khi
làm chết toàn cây. Cây bị bệnh còi cọc, sinh trưởng yếu, phát lộc kém (Đặng Văn
Đông và Đinh Thị Dinh, 2003).

Hình 2.2 Triệu chứng bệnh phấn trắng trên cành, cổ bông và lá đài
2.3.2 Tác nhân gây bệnh
Bệnh phấn trắng trên hoa hồng do nấm Sphaerotheca pannosa var. rosae, thuộc
lớp nấm túi (Ascomycetes), bộ phấn trắng (Erysiphales) (Đặng Văn Đông và Đinh Thị
Dinh, 2003).
Nấm ngoại ký sinh, sợi nấm phát triển trên bề mặt vết bệnh tạo thành một lớp
nấm trắng phủ kín mô bệnh. Vào mùa xuân, những chồi non bị tấn công bởi sợi nấm,

 



×