Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI HỖN HỢP ĐẤT VÙNG RỄ CỎLÊN SINH TRƯỞNG CỦA HAI GIỐNG CỎ TIFDWARF VÀ TIFEAGLE TẠI SÂN GOLF THỦ ĐỨC, TP. HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI HỖN HỢP ĐẤT VÙNG RỄ CỎ
LÊN SINH TRƯỞNG CỦA HAI GIỐNG CỎ TIFDWARF VÀ
TIFEAGLE TẠI SÂN GOLF THỦ ĐỨC, TP. HỒ CHÍ MINH

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Văn Phu
Ngành: Nông học
Niên khóa: 2007 – 2011

Tháng 08/2011


i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI HỖN HỢP ĐẤT VÙNG RỄ CỎ
LÊN SINH TRƯỞNG CỦA HAI GIỐNG CỎ TIFDWARF VÀ
TIFEAGLE TẠI SÂN GOLF THỦ ĐỨC, TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VĂN PHU
Khóa luận được đệ trình để hoàn thành yêu cầu cấp bằng
kỹ sư nông nghiệp ngành nông học

Giảng viên hướng dẫn:


TS. NGÔ ĐẰNG PHONG

TP. Hồ Chí Minh
Tháng 8/2011


ii

LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian bốn tháng thực tập tại Sân Golf Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh, tôi
đã nổ lực học tập và làm việc nghiêm túc trong quá trình làm đề tài ở đây. Tôi xin gởi
lời cảm ơn sâu sắc và chân thành đến:
- Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
- Ban Chủ Nhiệm Khoa Nông Học, cùng các quý thầy cô trong khoa đã tận tình
chỉ dạy những kiến thức trong suốt thời gian theo học tại trường.
- Đặc biệt xin chân thành cảm ơn thầy Ngô Đằng Phong đã tận tình chỉ dạy và
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.
- Ban lãnh đạo và công nhân Sân Golf Thủ Đức.
- Bộ môn Thủy Nông, Bộ môn Nông Hóa Thổ Nhưỡng.
- Tập thể lớp Nông Học đã giúp đỡ tôi thực hiện khóa luận.
- Xin gởi lời cám ơn sâu sắc đến gia đình và người thân đã động viên ủng hộ tôi
trong suốt thời gian học tập và hoàn thành khoá luận này.
Xin chân thành cảm ơn!
TP. HCM, tháng 07 năm 2011
Sinh viên

Nguyễn Văn Phu



iii

TÓM TẮT

NGUYỄN VĂN PHU, Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. Tháng 7/2011. “Ảnh
hưởng của các loại hỗn hợp đất vùng rễ cỏ lên sinh trưởng của hai giống cỏ Tifdwarf
và TifEagle tại sân Golf Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh”.
Giảng viên hướng dẫn: TS. NGÔ ĐẰNG PHONG
Trong sân golf, việc chọn lựa giống cỏ, hỗn hợp đất vùng rễ thích hợp sẽ làm giảm chi
phí chăm sóc và bảo dưỡng.
Đề tài được thực hiện tại Sân Golf Thủ Đức nhằm tìm ra được giống cỏ tốt và loại hỗn
hợp đất vùng rễ thích hợp cho Green.
Thí nghiệm 2 yếu tố: Yếu tố về giống có 2 mức (Tifdwarf và TifEagle), Yếu tố về hỗn
hợp đất có 4 mức (100 % cát; 90 % cát + 10 % diatomite; 90 % cát + 10 % scoria; 90
% cát + 10 % limonite). Được bố trí theo kiểu lô sọc (strip plot) với 3 lần lập lại.
Kết quả nghiên cứu:
Về hỗn hợp đất: Cả 3 loại khoáng đều cho kết quả lý hóa tính tốt hơn cát.
Về giống cỏ: giống cỏ TifEagle cho kết quả về sinh trưởng chồi tốt hơn Tifdwarf
Sự tương tác giữa hỗn hợp đất và giống cỏ thì loại khoáng Scoria và giống cỏ TifEagle
cho kết quả sinh trưởng tốt.


iv

MỤC LỤC
TRANG TỰA ................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG ......................................................................................... vii

DANH SÁCH CÁC HÌNH ........................................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ........................................................................................... vii
Chương 1 GIỚI THIỆU ...................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................................1
1.2 Mục đích và ý nghĩa đề tài ........................................................................................2
1.2.1 Mục đích .................................................................................................................2
1.2.2 Ý nghĩa đề tài..........................................................................................................2
1.3 Giới hạn đề tài ...........................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................................3
2.1 Giới thiệu về golf .......................................................................................................3
2.1.1Lịch sử môn golf......................................................................................................3
2.1.2 Một số quy chuẩn về golf .......................................................................................4
2.1.3 Thành phần chính của sân golf ...............................................................................4
2.2 Tổng quan về hai giống cỏ Tifdwarf và TifEagle (Cynodon spp.) ...........................9
2.2.1 Giống cỏ Tifdwarf ................................................................................................10
2.2.2 Giống cỏ TifEagle ................................................................................................10
2.3 Những nghiên cứu hỗn hợp đất ...............................................................................11
2.3.1 Những nghiên cứu về các vật liệu tạo hỗn hợp đất ..............................................11
2.3.2 Những nghiên cứu về hỗn hợp đất .......................................................................14
2.3.3 Những nghiên cứu ngoài nước: ............................................................................15
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................17
3.1 Thời gian, địa điểm nghiên cứu ...............................................................................17
3.1.1 Thời gian nghiên cứu ............................................................................................17
3.1.2 Địa điểm nghiên cứu.............................................................................................17


v

3.2 Bố trí thí nghiệm và nghiệm thức ............................................................................17
3.3 Số liệu thu thập và chỉ tiêu theo dõi ........................................................................18

3.3.1 Thu thập và phân tích mẫu đất .............................................................................18
3.3.2 Thu thập và đánh giá mẫu cỏ ................................................................................23
3.4 Quy trình trồng và chăm sóc ...................................................................................25
3.5 Phân tích thống kê ...................................................................................................28
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................29
4.1 Những kết quả về lý tính và hóa tính của đất ..........................................................29
4.2 Ảnh hưởng của hỗn hợp đất lên sinh trưởng của 2 giống cỏ ..................................33
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................39
5.1 Kết luận....................................................................................................................39
5.2 Khuyến cáo và đề nghị ............................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................40
PHỤ LỤC ......................................................................................................................44


vi

DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT

CEC (Cation Exchange Capacity): Khả năng trao đổi cation
CLB: Câu lạc bộ
CV (Coefficient of Variation): Hệ số biến thiên
D: Diatomite
GCSAA (Golf Course Superintendents Association of America): Hiệp Hội Những
Người Quản Lý Sân Golf Của Mỹ.
L: Limonite
LSD (Least Significant Difference): Sai biệt tối thiểu có nghĩa
NT: Nghiệm thức
NTEP (National Turfgrass Evaluation Program): Chương Trình Định Giá Thảm Cỏ
Quốc Gia.
REP (Replication): Lần nhắc lại

S: Scoria
Soilmix: Hỗn hợp đất
TB: Trung bình
USDA (United State Department of Agriculture): Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ
USGA (United States Golf Association): Hiệp Hội Golf Hoa Kỳ.
V (variety): giống cỏ


vii

DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Thành phần hóa học mẫu diatomite Phú Yên ................................................12
Bảng 2.2 Kết quả phân tích đá bazan ở Vĩnh Thạnh, Bình Định ..................................13
Bảng 2.3 Thành phần hóa học của đá bazan bọt ở Đồng Nai .......................................13
Bảng 2.4 Các nghiệm thức của Nguyễn Đức Dũng và Nguyễn Thị Kim Thoa (1995) 14
Bảng 2.5: Yêu cầu về tính chất của hỗn hợp đất ...........................................................16
Bảng 4.1a Tính chất vật lý của hỗn hợp đất vùng rễ ban đầu .......................................29
Bảng 4.1b Tính chất vật lý của hỗn hợp đất vùng rễ sau 60 ngày trồng .......................30
Bảng 4.2a Tính chất hóa học của các hỗn hợp đất ban đầu...........................................31
Bảng 4.2b Tính chất hóa học của các hỗn hợp đất sau 60 ngày trồng ..........................32
Bảng 4.3a Ảnh hưởng của hỗn hợp đất lên mật độ chồi và chiều dài rễ sau 30 ngày
trồng ...............................................................................................................................33
Bảng 4.3b Ảnh hưởng của hỗn hợp đất lên trọng lượng khô của chồi và rễ sau 30 ngày
trồng ...............................................................................................................................34
Bảng 4.4a Ảnh hưởng của hỗn hợp đất lên mật độ của chồi và chiều dài rễ sau 60 ngày
trồng ...............................................................................................................................35
Bảng 4.4b Ảnh hưởng của hỗn hợp đất lên trong lượng khô của chồi và rễ sau 60 ngày
trồng ...............................................................................................................................36
Bảng 4.5a Ảnh hưởng của hỗn hợp đất lên sinh trưởng của chồi và rễ sau 90 trồng....37

Bảng 4.5b Ảnh hưởng của hỗn hợp đất lên sinh trưởng của chồi và rễ sau 90 trồng ...38


viii

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 “Trái tim của sân golf” (Green) ........................................................................5
Hình 2.2 Đường lăn bóng (fairway) ................................................................................7
Hình 2.3 Chướng ngại vật hố cát (bunker) .....................................................................8
Hình 2.4 Chướng ngại vật hồ nước (water hazard) .........................................................9
Hình 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm kiểu lô sọc.................................................................18
Hình 3.2 Dụng cụ lấy mẫu đất .......................................................................................18
Hình 3.3 Vị trí lấy mẫu đất trên một lô thí nghiệm đơn vị ............................................18
Hình 3.4 Đo tốc độ thấm ngoài đồng ............................................................................23
Hình 3.5 Dụng cụ đục lỗ cờ ...........................................................................................24
Hình 3.6 Vị trí lấy mẫu cỏ trên một lô thí nghiệm đơn vị .............................................24
Hình 3.7 Đo chiều dài rễ................................................................................................25
Hình 3.8 Lấy cỏ giống từ vườn ươm .............................................................................26
Hình 3.9 Trộn hỗn hợp đất ............................................................................................26
Hình 3.10 Rải lớp cát mỏng sau khi rải cỏ ....................................................................27


1

Chương 1
GIỚI THIỆU

1.1 Đặt vấn đề
Golf đang là một môn thể thao khá mới mẻ tại Việt Nam. Đánh golf giúp giải
toả được các căng thẳng, cân bằng cuộc sống và công việc. Sự kết hợp tuyệt vời của

cảnh đẹp và một trái banh trắng nhỏ có khả năng giúp bớt mệt mỏi và khuây khỏa tinh
thần. Golf là cách thức tốt nhất để tiếp xúc việc kinh doanh.
Sân golf Thủ đức là một trong những sân golf có lượng khách lớn nhất cả nước,
cho nên việc quản lý thảm cỏ để đạt yêu cầu của người chơi đòi hỏi rất công phu và rất
khó khăn.
Một trong những bộ phận quan trọng của một đường Golf là Green. Tuy nhiên,
đó cũng là nơi chịu sự giẫm đạp nhiều nhất bởi khách chơi và quá trình cơ giới hóa
trong bảo dưỡng sân cỏ. Điều đó làm cho nền Green càng bị nén chặt làm cho bộ rễ
phát triển kém, hoặc do sự thoát nước kém dẫn đến bộ rễ bị chết, gây ảnh hưởng xấu
đến sự sinh trưởng của cỏ. Do đó việc quản lý thảm cỏ trên Green phải hoàn thiện và
luôn đạt yêu cầu của người chơi golf. Để chịu được những tác động như thế, vùng rễ
Green phải: chịu được sức nén, thấm nhanh nhưng đồng thời giữ ẩm và dinh dưỡng
tốt, thông khí vùng rễ. Để chủ động tạo kết cấu đất theo yêu cầu đó, người ta thường
dùng cát trong quá trình thiết lập nền cho Green. Bởi vì cát làm cho nền Green thoáng
khí, thoát nước tốt và đặc biệt là khả năng chống lại sự nén chặt (Bingaman và
Kohnke, 1970). Tuy nhiên cát có những giới hạn nhất định như khả năng giữ nước và
dinh dưỡng kém (Cale và Keith, 2000). Điều cần thiết hiện nay là phải pha trộn vào cát
những vật liệu nhằm để khắc phục những đặc tính không tốt của cát.
Ngoài ra việc lựa chọn giống cỏ cũng rất quan trọng. Bởi giống cỏ ảnh hưởng
rất lớn đến quá trình bảo dưỡng. Hai giống cỏ cho Green được trồng tại sân Golf Thủ


2

Đức hiện nay là Tifdwarf và TifEagle. Đó là hai giống cỏ lai được trồng phổ biến tại
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới (Brosnan và Deputy, 2008).
Do yêu cầu quản lý thảm cỏ rất cao nên việc chọn lựa giống cỏ, chăm sóc cỏ và
cải thiện phẩu diện đất của green vẫn luôn phải được theo dõi kỹ càng và có những hỗ
trợ kịp thời. Các yếu tố khảo sát liên quan đến cỏ và chăm sóc cỏ phải được đánh giá
có hệ thống theo từng giai đoạn ở phòng thí nghiệm, vườn ươm và thực tế áp dụng

ngoài sân bãi.
Xuất phát từ vấn đề trên, đề tài “Ảnh hưởng của các loại hỗn hợp đất vùng rễ
lên sinh trưởng của hai giống cỏ Tifdwarf và TifEagle tại sân golf Thủ Đức TP.HCM” được thực hiện.
1.2 Mục đích và ý nghĩa đề tài
1.2.1 Mục đích
Thực hiện thí nghiệm nhằm mục đích:
-

Chọn ra giống cỏ có sinh trưởng tốt

-

Chọn ra hỗn hợp đất thích hợp cho vùng rễ cỏ

-

Ảnh hưởng của hỗn hợp đất lên sinh trưởng cỏ

1.2.2 Ý nghĩa đề tài
Việc hỗ trợ nghiên cứu các quy trình kỹ thuật ở các bước này đều quan trọng để
làm cơ sở vững chắc cho Sân Golf quản lý sân bãi làm việc tốt hơn trong tình hình sân
bãi lâu đời và cần tiết kiệm chi phí.
1.3 Giới hạn đề tài
Các yếu tố về lý tính của hỗn hợp đất ảnh hưởng rất lớn đến khả năng giữ nước,
dinh dưỡng, độ nén chặt của đất, cũng như sinh trưởng của cỏ. Do đó cần đánh giá
trong thời gian dài. Tuy nhiên thời gian chỉ giới hạn trong 4 tháng.


3


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Giới thiệu về golf
2.1.1Lịch sử môn golf
Theo Aindreas D. Nguyễn (2010) nguồn gốc bắt đầu môn golf vẫn chưa rõ ràng
đang là vấn đề tranh luận của các nhà nghiên cứu lịch sử thể thao. Theo một số sử
gia, trong môn paganica của người Roman, người chơi sử dụng một cây gậy cong để
đánh một quả bóng da nhồi. Lý thuyết này cho rằng paganica lan khắp Châu Âu khi
người La Mã chinh phục trong giai đoạn thế kỷ thứ nhất trước Công nguyên và cuối
cùng phát triển thành các trò chơi hiện đại. Những sử gia khác lại cho rằng môn golf
hiện nay phát triển từ môn chuiwan (“chui” có nghĩa “đánh”, “wan” nghĩa là “quả
bóng nhỏ”), một trò chơi Trung Quốc chơi giữa thế kỷ VIII. Ở Việt Nam cũng có
một trò chơi dân gian mang tính chất tương tự là môn “Đánh phết”, về sau trò này trở
thành một môn thể thao phổ biến trong các ngày tết, ngày hội. Tương truyền, từ thời
Hai Bà Trưng, trò đánh phết đã được tổ chức để rèn luyện thể lực và mưu trí cho
quân sĩ. Tuy nhiên, theo số đông nhà nghiên cứu, môn golf có thể xuất phát từ
Iceland, là trò chơi của những người chăn cừu ngày xưa. Trong khi lùa cừu đi ăn, họ
dùng cây gậy có một đầu to để đánh viên sỏi tròn đi xa, và họ thi với nhau xem ai
đánh đi xa nhất và chính xác nhất.
Năm 1744, CLB golf lần đầu tiên trên thế giới được thành lập – CLB golf của
các quí ông The Gentlement Golfer of Leith (về sau CLB này đổi tên thành Hiệp hội
golf danh dự Edinburgh (the Honourable Company of Edinburgh Golfer). Sự kiện đó
được nối tiếp bằng việc thành lập Hiệp hội golf mang tên Thánh Andrews vào năm
1754 (St Andrews Society of Golfer). Nguyên tắc tính điểm được đưa ra vào năm 1759


4

và đến năm 1764 sân golf 18 lỗ bắt đầu trở thành mẫu sân golf tiêu chuẩn. Và tới năm

1895 giới đàn ông mất thế “độc quyền” khi CLB các tay golf nữ được thành lập.
2.1.2 Một số quy chuẩn về golf
Một sân golf các lỗ golf liên tiếp nhau, trong đó mỗi bao gồm các vị trí phát
bóng (tee box), đường đánh (fairway), vùng gạt bóng (green), các chướng ngại vật
(hazard) và vùng đệm cảnh quan xung quanh. Tất cả đều được thiết kế cho một trận
đấu trong sân golf . Cơ số nhỏ nhất của một sân golf là 9 đường golf, bao gồm 2 đường
ngắn (par 3), 5 đường trung bình (par 4) và 2 đường dài (par 5). Số đường đánh (hole)
ở một sân golf tiêu chuẩn là 18.
Không có hai sân golf nào được thiết kế giống nhau, địa hình của chúng luôn luôn
khác nhau. Mọi sân golf đều có một điểm chuẩn (par) cộng dồn cho số đường đánh đó
và tổng số cú đánh mà một cầu thủ giỏi nhất cần thực hiện để đưa bóng tới các lỗ golf.
Để tính được số điểm chuẩn cộng dồn của một sân golf, mỗi đường đánh được giao
một điểm chuẩn tùy thuộc vào chiều dài của đường bóng đó. Có ba điểm chuẩn khác
nhau, par 3 là đường đánh có chiều dài cho đến 227m, một đường đánh par 4 có chiều
dài từ 227m đến 432m và đường đánh par 5 có chiều dài trên 432m.
2.1.3 Thành phần chính của sân golf
Một đường đánh bao gồm phần đất nằm giữa khu phát bóng (teeing ground) và khu
lỗ golf (puttiing green). Khoảng cách giữa khu phát bóng và khu lỗ golf là hành lang
(fairway), khu cỏ cao (rough), các hố cát (bunkers), nước và các chướng ngại vật khác
do kiến trúc sư quyết định. Chiều dài của sân hoàn toàn không bắt buộc nhưng theo
quy ước của USGA thì chiều dài từ vị trí phát bóng, tính theo tim đường fairway tới
trung tâm green thường:
¾ Đối với nam giới:
o Par 3: Dài đến 250 yards
o Par 4: Từ 251 yards đến 470 yards
o Par 5: Từ 471 yards đến 690 yards
o Par 6: từ 691 yards trở đi
¾ Đối với phụ nữ:
o Par 3: Dài đến 210 yards
o Par 4: Từ 211 yards đến 400 yards



5

o Par 5: Từ 401 yards đến 575 yards
o Par 6: Từ 575 yards trở đi
2.1.3.1 Green
Green (putting green) là nơi mà mọi giám đốc bảo dưỡng sân bãi gọi là “trái tim
của sân golf”. Trên green có duy nhất (nhưng putting green có thể có nhiều) một lỗ
đường kính 4,25 in làm mục tiêu cho các golf thủ đánh bóng vào và được đánh dấu
bằng cờ. Không có green nào giống nhau và green có thể thay đổi hình dạng trong quá
trình bảo dưỡng. Hình dáng green phổ biến nhất là hình bầu dục hoặc hình chữ nhật.
Cỏ trên green thường là các giống cỏ lá nhỏ, mịn, thân và bẹ lá rất ngắn như TifGreen
(bermuda grass), Sea Isle 2000 (Paspalum grass), Bentgrass… có chiều cao thường
giao động từ 3,8 mm – 4,2 mm. Bao quanh green là một vành đai đệm (collar).
Collar: Vành đai đệm quanh green có bề rộng không nhất định và thường bằng
2 - 3 bề rộng của máy cắt cỏ green. Cỏ trồng ở vành đai phải cùng giống với cỏ trong
green vì mục đích của vành đai là vùng đệm ngăn chặn của cỏ fairway thường mọc
mạnh hơn, cắt cao hơn và chất lượng kém hơn xâm nhập, làm giảm chất lượng và tính
đồng nhất của green. Chiều cao cỏ vùng này dao động 12 mm - 14 mm.

Hình 2.1 “Trái tim của sân golf” (Green)


6

2.1.3.2 Tee
Tee box là vùng đất được giới hạn làm vị trí phát bóng và được đặt ở đầu mỗi
đường golf. Hình dạng tee box thường hình vuông hoặc bầu dục. Trên lý thuyết bề mặt
tee box phẳng tuyệt đối để tạo điều kiện tốt nhất cho cú phát bóng nhưng khi thi công,

người ta thường đánh mái dốc 1% về phía sau nhằm tăng khả năng thoát nước cho tee.
Từ tee box, người chơi bắt đầu phát bóng (tee shot) để hoàn thành trận đấu của mình.
Thông thường vị trí phát bóng trên tee box được giới hạn bằng hai mốc gọi là “tee
mark”. Người chơi chỉ được phép đặt bóng mình trong giới hạn của 2 tee mark ngược
về phía sau. Cỏ trồng ở tee box thường khác với cỏ ở green và fairway, chiều cao trung
bình 8 cm – 12 cm
Thông thường mỗi đường golf có 3 đến 5 tee box có khoảng cách đến lỗ golf
khác nhau, đành cho các trình độ, thể lực khác nhau và phân biệt bằng màu nhằm tạo
một trận đấu công bằng và ngang sức.
9 Tee đen
9 Tee vàng
9 Tee xanh dương
9 Tee trắng
9 Tee đỏ
2.1.3.3 Fairway
Fairway là vùng cỏ được chăm sóc tốt và cắt đều, nằm giữa tee box và green. Trên
đường golf ngắn par 3 có thể không cần fairway vì đích ngắm của người chơi là green.
Nhưng ở những đường golf trung bình par 4 và dài par 5, đích ngắm của người chơi
luôn là những vị trí bằng và thoáng trên fairway, là những nơi có điều kiện tốt để thực
hiện cú đánh tiếp theo nhằm hoàn thành trò chơi. Nói cách khác, fairway là khu vực
bóng rơi lý tưởng trong quá trình đánh bóng từ tee box lên green. Cũng như đa số các
hạng mục thiết kế khác trong sân golf, fairway không có quy chuẩn. Thông thường
fairway rộng trung bình 55 yards, dao động từ 35 yards đến 65 yard tùy theo địa hình,
áp chế kiến trúc hoặc quy mô sân golf. Cỏ ở đây thưa hơn, thô hơn cỏ ở green và tee
box, do đó để có được những cú đánh có cảm giác bóng cần cỏ có chiều cao lớn hơn.
Trung bình giao động từ 2/8 in đến 3/4 in. Chiều cao cỏ phụ thuộc nhiều vào giống cỏ,


7


điều kiện thổ nhưỡng khí hậu, ngân sách (trình độ bảo dưỡng) và giải đấu (yêu cầu của
ban tổ chức và người chơi).

Hình 2.2 Đường lăn bóng (fairway)
2.1.3.4 Rough
Là khu vực bên ngoài fairway với cỏ dày hơn, mọc cao hay mọc tự nhiên tùy
thuộc vào thiết kế và cách bảo dưỡng.
Rough được thiết kế như một loại chướng ngại vật nhằm cản trở những người chơi
đánh bóng không vào được fairway. Nhưng mọi khu vực khác trên sân, rough cũng
không có quy định nhất định. Chiều cao cỏ rough cũng tùy thuộc vào những điều kiện
tương tự fairway. Chiều rộng của rough gần như không giới hạn. Có 2 loại rough:
9 Loại cắt thường xuyên (mowed) Loại này bố trí xung quanh fairway, bẫy cát,
bẫy nước như vùng trung gian. Loại tự nhiên (unkept).
9 Loại này thường là cỏ tự nhiên ở địa phương, mọc ngoài rough cắt thấp. Rough
này ít được bảo dưỡng, để phát triển tự nhiên và thực sự gây khó khăn cho
người chơi nào đánh bóng vào đó.
2.1.3.5 Hazard
Hazard hiểu một cách đơn giản là vùng chướng ngại vật đối với người chơi. Về
mặt kỹ thuật thiết kế sân golf thì hazard chỉ bao gồm hai loại: Chướng ngại vật cát
(bunker) và chướng ngại vật nước (water hazard):


8

- Bunker: là loại chướng ngại vật có cốt xây dựng thấp hơn so với đường đánh bóng.
Theo định nghĩa chính thức, bunker là khu vực mà cỏ và đất mặt khu vực ấy được bóc
sạch và thay thế bằng cát hay vật liêu tương đương như bọt núi lửa… tùy theo điều
kiện tự nhiên ở địa phương. Cũng như tất cả các thành phần khác của một đường đánh
bóng, bunker không hề có quy tắc và mọi bunker đều khác nhau về kích thức, hình
dạng, độ sâu. Chúng có thể nằm ở bất cứ đâu, những nơi mà nhà thiết kế cảm thấy thật

sự cần thiết phải cản trở những cú đánh liều lĩnh nhằm vượt qua mặt đối thủ của những
người chơi không chuyên. Ví dụ: Quanh green, giữa fairway, phía sau những đoạn
ngoặt (dogleg), nấp trong rough và trong những vùng được thiết kế nhằm tạo ra ưu thế
mạo hiểm (risk reward).

Hình 2.3 Chướng ngại vật hố cát (bunker)
- Water hazard: đó là những hồ chứa nước, cũng là nơi tạo cảnh quan như trồng cây
thủy sinh, vòi phun nước.


9

Hình 2.4 Chướng ngại vật hồ nước (water hazard)
2.2 Tổng quan về hai giống cỏ Tifdwarf và TifEagle (Cynodon spp.)
Theo Brosnan và ctv (2008), cỏ gà có tên tiếng Anh là “Bermuda grass”, ở Úc
gọi là “couch grass” và có tên khoa học là Cynodon spp., trước năm 1956 dòng thuần
C. dactylon là loại cỏ được sử dụng phổ biến cho thảm cỏ vùng nhiệt đới và cận nhiệt
đới. Loại cỏ này được sử dụng nhiều ở Trung Quốc, Ấn Độ, Châu Phi, Úc (Duble,
2010), vùng sa mạc phía Tây Nam và một số vùng ở Đông Nam nước Mỹ (Wenjing
pang và ctv., 2010). Loài này có nguồn gốc ở châu phi, tăng trưởng chậm, mật độ dày
và đặc biệt là chịu được giẫm đạp và stress khi khô hạn, phát triển tốt nhất khi có ánh
sáng mặt trời đầy đủ (Trenholm và ctv., 1991). Ngoài ra, sử dụng nước ít, chịu được ở
khoảng pH rộng, có khả năng kháng được mặn cao (David, 2003). Tuy nhiên nhược
điểm lớn của dòng thuần là chế độ bảo dưỡng cao, khả năng kháng thấp các loại côn
trùng, bệnh hại và tuyến trùng, kháng lạnh và che bóng thấp (Trenholm và ctv., 1991).
Sau thập niên 50, Tifgreen (dòng lai giữa Cynodon dactylon và Cynodon
trasvaalensis) được sử dụng phổ biến (Jason và Richard, 1999). Cynodon dactylon
(common bermudagrass) có thể tứ bội (2n = 4x = 36) trong khi đó Cynodon
trasvaalensis có nguồn gốc ở châu phi tồn tại thể lưỡng bội (2n = 2x = 18). Vì thế
dòng lai được tao ra có thể tam bội (2n = 3x = 27). Đặc tính của dòng lai này là không

sản xuất ra hạt giống mà phải nhân giống vô tính (sprigs, stolons và sodding). Điểm
thuận lợi của dòng lai này là cải thiện được về chất lượng, màu sắc, mật độ, cũng như
chống lại stress bởi bị giẫm đạp và thời tiết khô hạn. Thêm vào đó dòng này còn chịu


10

được độ cao cắt cỏ thấp hơn 1 inch. Tuy nhiên điểm không tốt của dòng lai này là chi
phí cao trong thiết lập và nhu cầu bảo dưỡng cao hơn (Brosnen, 2008).
2.2.1 Giống cỏ Tifdwarf
Tifdwarf có nguồn gốc từ đột biến của dòng Tifgreen và được tiến hành thử
nghiệm đầu tiên vào năm 1962. Được phát hiện từ hai nguồn khác nhau tai một thời
điểm đó là T.M Baumgardner và Marion Mc Kendree tại Sea Island, bang Georgia vào
năm 1962. Cũng tại thời điểm này vườn ươm thảm cỏ phía nam Georgia cũng bắt đầu
bán Tifdwarf từ một nguồn khác (Câu lạc bộ quốc gia Glen Alvin). Tifdwarf cũng là
dòng tam bội thể như Tifton 328. Tifdwarf đã được thử nghiệm và so sánh với Tifton
328 trong ba năm ở Trạm thí nghiệm Georgia và đã chứng minh đặc điểm vượt trội để
đưa ra sân cỏ so với Tifton 328 (Darren Moore, 2010). Tifdwarf có một số điểm tương
tự như Tifgreen: lá xanh vừa và mịn, với mật độ chồi cao và tăng trưởng thấp. Mặc dù
Tifgreen có thể sản xuất hạt giống đứng đầu, tuy nhiên việc sản xuất hạt giống không
khả thi. Trong khi Tifgreen thường được sử dụng trên sân golf và các lĩnh vực thể
thao, nó thường đòi hỏi nhiều quản lý chuyên sâu hơn Tifway và dễ bị tuyến trùng.
Ngoài các đặc điểm trên Tifdwarf có một số diểm khác với Tifgreen đó là lá có màu
tối hơn và lóng ngắn hơn. Dòng này được sử dụng nhiều trên sân golf do có màu xanh
đậm, mật độ quay cao, khả năng chịu cắt thấp rất cao (<1/8 in). Tuy nhiên nhược điểm
là dễ bị tổn thương do sâu và dế (Brosnan, 2008; Glenn, 2010).
2.2.2 Giống cỏ TifEagle
TifEagle được bắt đầu nghiên cứu từ năm 1969 tại Tifton bằng cách tạo đột
biến trong Tifdwarf và Tifgreen 328. TifEagle là một dòng đột biến được tạo ra từ quá
trình chiếu xạ đoạn thân (stolons) Tifway II trong năm 1990, tạo thể tam bội (2n = 3x

= 27) bằng chiếu xạ tia gamma ở mức 7.000 đến 9.000 radian từ nguồn cobalt - 60.
TifEagle đã được hợp tác tạo ra bởi USDA - ARS và Đại học Georgia vào tháng 8
năm 1997 (Darren Moore, 2010).
Ngoài tên TifEagle còn được gọi là “TW - 72”. Đặc điểm của dòng này là có lá
mịn, màu xanh đậm và tốc độ tăng sinh chồi cao. Dòng này được lựa chọn để tạo sân
cỏ chất lượng cao khi chế độ cắt với 4 mm hoặc thấp hơn, điều này tốt hơn dòng
Tifdwarf. Khả năng tạo stolons cao hơn Tifdwarf. Màu sắc thảm cỏ vẫn tốt ngay cả khi


11

có điều kiện lạnh. Tuy nhiên không chịu được bóng che (Brosnan và ctv, 2008; Darren
Moore, 2010).
2.3 Những nghiên cứu hỗn hợp đất
2.3.1 Những nghiên cứu về các vật liệu tạo hỗn hợp đất
Theo Davis (2007) có hai nhóm vật liệu lớn dùng để làm hỗn hợp đất đó là vật
liệu hữu cơ và vật liệu vô cơ. Các vật liệu hữu cơ bao gồm: than bùn, mụn gỗ, rơm,
phân,… các vật liệu vô cơ là các khoáng bao gồm: vermiculite, perlite và cát. Ngoài ra
có các vật liệu phổ biến khác như đá tổ ong, diatomite, zeolite (Cale, Dan và Keith,
2000).
Các vật liệu hữu cơ khi thêm vào làm thay đổi tính chất vật lý của đất, tăng khả năng
giữ nước và dinh dưỡng nhưng về lâu dài đất có thể bị nén chặt. Vì thế, điều cần thiết
là tìm ra nguồn vật liệu vô cơ để làm nguyên liệu trộn với cát. Trên cơ sở tận dụng
được nguồn nguyên liệu sẵn có của địa phương và những đặc tính của chúng làm làm
vật liệu trộn với cát để làm nền Green.
2.3.1.1 Khoáng Diatomite
Diatomite còn có tên gọi là Kieselgühr là một loại đá trầm tích với thành phần
gồm các khung xương tảo diatome và có nhiều ứng dụng vào công nghiệp nhờ vào
tính xốp cao và bền nhiệt và các đặc tính quí giá khác (Hadjar, 2007). Diatomite có
màu thay đổi từ trắng xám, vàng đến đỏ tùy thuộc vào thành phần các oxide chứa

trong chúng.
Diatomite có tính cách nhiệt, không cháy, không hòa tan trong nước, và bền
trong không khí. Do đó chúng được sử dụng rông rãi làm chất trợ lọc, chất mang xúc
tác và chất hấp phụ (Korunic, 1998; Yuan, 2004). Đã có nhiều công trình nghiên cứu
về khả năng ứng dụng Diatomite trên thế giới (Breese, 1994; Onem, 2000).
Tại Việt Nam, nguồn Diatomite có trữ lượng 165 triệu tấn (Nguyễn Thị Thanh
Huyền, 2006), trong đó có khu vực mỏ tại huyện Tuy An, Phú Yên với trữ lượng dự
báo khoảng 60 triệu tấn. Các ứng dụng của Diatomite Phú Yên đã được nghiên cứu và
áp dụng thử nghiệm làm bột trợ lọc trong công nghiệp rượu bia, nước giải khát
(Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2006). Một số công trình khác đã nghiên cứu sử dụng để
sản xuất vật liệu nhẹ, vật liệu chịu nhiệt (Phạm Cẩm Nam, 1998). Bên cạnh đó,


12

Diatomite còn được nghiên cứu sử dụng làm các chất hấp thụ, chất mang, phụ gia cho
công nghiệp xi măng (Trần Thanh Tuấn, 2008).
Bảng 2.1 Thành phần hóa học mẫu diatomite Phú Yên
% khối lượng

SiO2

Al2O3

Fe2O3

CaO

MgO


SO3

Kết quả

71,0

14,0

4,2

2,2

0,8

0,2

(Nguồn: Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Phú Yên, 2010)
Kết quả bảng 2.1 cho thấy hàm lượng dinh dưỡng trong diatomite khá cao, đặc biệt Ca
chiếm 2.2% khối lượng.
Điều này chứng tỏ rằng nguồn nguyên liệu Phú Yên là loại diatomite có thành phần
khoáng chủ yếu với công thức SiO2.nH2O.
Bề mặt diatomite được cho là có các nhóm OH trong silanol (Si-OH) và các cầu nối
oxygen trong siloxan (-Si-O-Si-), đây chính là các tâm hấp thụ.
2.3.1.2 Khoáng Scoria (đá bazan bọt)
Theo Bộ Tài Nguyên Môi Trường (2008), đá bazan bọt là sản phẩm của núi lửa
phun trào chỉ có trên vùng Tây Nguyên và một số ít tại tỉnh Đồng Nai. Tuy nhiên,
nguồn đá này tập trung nhiều ở khu vực xã Chư M’ga (huyện Chư M’ga) và huyện
Krong Na (tỉnh Đắc Lắc). Đây là loại đá có lỗ nhỏ với đặc điểm nhẹ, nhưng lại có độ
bền cơ học cao, cách âm và cách nhiệt tốt. Loại đá này dùng làm gạch ốp lát cách âm,
cách nhiệt để xây dựng nhà cửa và các công trình xây dựng khác rất tốt.

Là loại macma bazan điển hình có cấu tạo xốp, nhiều lỗ rỗng, nhẹ và dễ bị phá
hủy. Hàm lượng các chất kiềm trong đá cao, riêng CaO và MnO xấp xỉ 20 %. Quá
trình phá hủy đá giải phóng nhiều Ca và Mg.
Cấu trúc lỗ rỗng giúp thoáng khí gấp hàng trăm lần so với bề mặt kết cấu thông
thường. có vai trò ngăn chặn sự thoát hơi nước, giữ ẩm cho đất, có thể trộn vào đất
như chất phụ gia. Và nó là một giá thể trồng cây lý tưởng.
Tại bình định đá bazan bọt phân bố ở độ cao từ 760 m đến gần 800 m. Bazan
bọt và bazan ít bọt có màu xám, xám xanh, phong hóa có màu vàng, vàng nâu đỏ, tùy
theo mức độ phong hóa. Bazan chua bị phong hóa rắn, dòn, bazan phong hóa mềm bở,
cấu tạo bọt lỗ rỗng.


13

Bảng 2.2 Kết quả phân tích đá bazan ở Vĩnh Thạnh, Bình Định
Thành phần

SiO2

Al2O3

FeO

CaO

K2O

MgO

Fe2O3


Na2O

Tỉ lệ (%)

49.23

14.77

8.30

8.22

0.19

5.50

7.85

2.34

(Nguồn: Sở khoa học và công nghệ Bình Định, 1997)
Kết quả bảng 2.2 cho thấy, hàm lượng dinh dưỡng có trong bazan bọt rất cao. Đặc biệt
hàm lượng CEC trong đá này rất cao.
Kết quả phân tích phẩu diện tại Định Quán, Đồng Nai, cạnh miệng núi lửa, có
đá lộ đầu. Mẫu đất có lẫn từ 65 %- 80 % đá bọt.
Bảng 2.3 Thành phần hóa học của đá bazan bọt ở Đồng Nai
Tầng đất (cm)

Tổng số (%)


0-20

SiO2
29,17

Fe2O3
10,25

Al2O3
6,80

MgO
1,07

CaO
2,83

P2O5
1,34

TiO2
-

MnO
0,25

20-70

36,21


9,00

10,62

1,00

2,70

0,15

-

0,19

(Nguồn: Trần Văn Chính, 2006)
Kết quả bảng 2.3 cho thấy, hàm lượng dinh dưỡng trong đá khá cao. Trong đó CaO
chiếm 2,83 %, Mg chiếm 1,07 %.
2.3.1.3 Khoáng Limonite
Limonite là một quặng bao gồm trong một hỗn hợp của sắt (III) ngậm nước
hydroxit-oxide. Công thức chung là FeO(OH).nH2O, mặc dù điều này là không hoàn
toàn chính xác như limonite thường có chứa một lượng khác nhau của oxit so với
hydroxide.
Cùng với hematit, nó đã được khai thác như quặng để sản xuất sắt. Limonite có màu
sậm và màu vàng-nâu. Nó là một chất vô định hình rất phổ biến mặc dù có thể gặp khó
khăn để tìm thấy khi khai thác với hematit và quặng bog. Limonite không bao giờ là
kết tinh thành tinh thể vĩ mô, nhưng có thể có ở dạng sợi hoặc cấu trúc vi mô. Màu sắc
khác nhau từ màu vàng đến nâu. Đây là cách để phân biệt nó với hematit (màu đỏ),
hoặc với magnetite (màu đen). Đôi khi được gọi là hematit màu nâu hoặc quặng sắt
màu nâu. Nó được đặt tên từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là đồng cỏ, ám chỉ tới sự xuất hiện

của nó là "quặng đầm lầy" trong các đồng cỏ và đầm lầy. Độ cứng có thể thay đổi 4 –


14

5.5. Trọng lượng riêng thay đổi từ 2.9 đến 4.3 (Nguồn: Bách khoa toàn thư mở:
/>Hiện nay Sân Golf Thủ Đức sử dụng nguồn khoáng này tại hồ Đại Viên (thuộc
Sân Golf Thủ Đức).
2.3.2 Những nghiên cứu về hỗn hợp đất
Trong những năm gần đây, giới chuyên môn ngành golf đã cân nhắc đến những
tính chất của những chất liệu để xây dựng Green. Các tính chất lý học bao gồm: tốc độ
thấm cao, thoáng khí, khả năng trao đổi cation cao, khả năng giữ nước và dinh dưỡng
tốt. Green là nơi chịu sự giẫm đạp rất lớn. Vì thế trong việc xây dựng trắc diện Green
người ta sử dụng cát để chống lại sự giẫm đạp rất tốt. Tuy nhiên, cát có khả năng giữ
nước và trao đổi cation kém, tốc độ thấm nhanh (C-H. Ok và ctv., 2001). Vì vậy để
khắc phục nhược điểm của cát, cần phải tìm ra các vật liệu để phối trộn với cát để làm
nền cho Green.
2.3.1.2 Nghiên cứu trong nước
Trong nghiên cứu “ Khảo sát một số hỗn hợp đất vùng rễ cỏ green” của Nguyễn Đức
Dũng và Nguyễn Thị Kim Thoa (1995) đã thí nghiệm 5 nghiệm thức:
Bảng 2.4 Các nghiệm thức của Nguyễn Đức Dũng và Nguyễn Thị Kim Thoa (1995)
Thành phần (%)

NT1

NT2

NT3

NT4


NT5

Đất nguyên thổ

10

0

0

0

0

Cát

40

50

50

80

100

Than bùn

20


30

25

5

0

Tro trấu

25

15

20

15

0

Phân hữu cơ

5

5

5

0


0

(Nguồn: Nguyễn Đức Dũng và Nguyễn Thị Kim Thoa, 1995)
Kết quả NT4 đạt sinh trưởng cao nhất. và người ta kết luận rằng chất hữu cơ tỉ lệ cao
trong thành phần soilmix không mang lại kết quả tối ưu về sinh trưởng mà phải kết
hợp hài hòa với cát, tuy nhiên tốc độ thấm của nó khá nhanh, giữ ẩm kém. Còn các
nghiệm thức chứa nhiều hữu cơ thì ngược lại. NT4 là nghiệm thức triển vọng nhất.
Tuy nhiên cần khắc phục những nhược điểm nói trên và họ đã đề nghị công thức sau:
70 % Cát, 10 % than bùn, 10 % tro trấu, 10 % phân hữu cơ.


15

2.3.3 Những nghiên cứu ngoài nước:
Trong thí nghiệm của C-H. Ok và ctv (2001), đã thực hiện thí nghiệm với bốn
nghiệm thức: California (100 % cát), USGA (90 % cát, 10 % than bùn), California-P
(82 % cát, 15 % đá tổ ong, 3 % humat), California-Z (85 % cát, 15 % zeolite). Kết quả
là nghiệm thức California-P và California-Z có màu sắc và chất lượng thảm cỏ tốt hơn
so với nghiệm thức còn lại. Tính thấm và trọng lượng rễ của nghiệm thức California-Z
đạt cao nhất so với ba nghiệm thức còn lại. Hàm lượng dinh dưỡng trong đất như CEC,
Ca, Mg ở nghiệm thức California-P đạt cao nhất. Hàm lượng dinh dưỡng đạm, lân đạt
cao nhất ở nghiệm thức California-Z. Kết quả cho thấy hai nghiệm thức California-P
và California-Z có dấu hiệu tốt cho sự sinh trưởng của cỏ.
Theo nghiên cứu của Marvin (1955) thì than bùn chiếm tối đa là 20 % trong
hỗn hợp, còn đối với thành phần sét thì từ 5 - 8 % là tốt. Trường hợp lớn hơn 10% thì
đất dễ bị nén. Đối với thịt, cát rất mịn thì tính chất của sét nên cũng giảm hàm lượng
này. Tùy vào thành phần các hạt khác nhau mà có tỉ lệ hỗn hợp khác nhau. Họ đã đưa
ra 3 công thức khắc phục được nhược điểm của cát. Đó là các hỗn hợp (HH): HH1 (85
% cát thô, 15 % than bùn), HH2 (35 % thịt, 15 % than bùn, 50 % cát thô), HH3 (10 %

sét nặng, 15 % than bùn, 75 % cát thô). Với cát thô có kích thước (0,2-2 mm), cát mịn
và thịt (0,002 – 0,2 mm), sét (< 0,002 mm).
Wayne Crawley và David Zabcik (1985) đã nghiên cứu sử dụng đá trân châu
(perlite) để làm hỗn hợp đất. Ở đây tác giả sử dụng cát trung bình trộn với đá trân
châu. Khi thêm đá trân châu vào cát thì tính thấm rút giảm đi, tăng khả năng giữ nước
và chất dinh dưỡng, giảm dung trọng.


16

Bảng 2.5: Yêu cầu về tính chất của hỗn hợp đất
Tính chất
Dung trọng

Yêu cầu
1,20-1,60 g/cm3

Độ rỗng

40-55%

Khả năng giữ nước

12-25%

Tốc độ thấm

2-10 inches/h

Thịt


5%

Sét

3%

(USGA, 1973)
Tùy vào thành phần sét có trong cát mà có có tỉ lệ hỗn hợp đất khác nhau. Sử dụng cát
trung bình với 20 % đá trân châu cũng có khả năng giữ nước khá. Trong số ba cát thử
nghiệm, chỉ có cát trung bình với 1,5 % và 3,0 % đất sét và cát đất sét thô với 1.5 %
đáp ứng được các khuyến cáo của USGA cho bùn và đất sét. Các loại cát có sét chiếm
1,5-4,5 % và 20 % đá trân châu theo thể tích đáp ứng tất cả các yêu cầu USGA về vật
lý. Cát mịn hoặc thô cũng có thể đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn này. Kết quả của nghiên
cứu này chứng minh rằng đá trân châu có lợi về đặc tính vật lý của các loại đất quan
trọng đối với việc xây dựng vùng rễ của Green. Một ưu điểm khác của đá trân châu
không giống như vật chất chất hữu cơ khác, đá trân châu trơ trong hỗn hợp đất và do
đó không thay đổi đáng kể theo thời gian.


×