Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

NGHIÊN CỨU SÂU ĐỤC NÕN CẢI (Hellula undalis F.) VÀ KHẢO SÁT HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ CHÚNG CỦA MỘT SỐ THUỐC BVTV TRÊN CẢI NGỌT TẠI CHÂU THÀNH TIỀN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.2 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU SÂU ĐỤC NÕN CẢI (Hellula undalis F.) VÀ
KHẢO SÁT HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ CHÚNG CỦA
MỘT SỐ THUỐC BVTV TRÊN CẢI NGỌT
TẠI CHÂU THÀNH - TIỀN GIANG

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN VĂN KHẮC
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Niên khóa: 2007-2011

Tháng 8/2011


i

NGHIÊN CỨU SÂU ĐỤC NÕN CẢI (Hellula undalis F.) VÀ KHẢO SÁT
HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ CHÚNG CỦA MỘT SỐ THUỐC BVTV TRÊN
CẢI NGỌT TẠI CHÂU THÀNH - TIỀN GIANG

Tác giả

NGUYỄN VĂN KHẮC

Khóa luận được đề trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành bảo vệ thực vật

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


PGS. TS Nguyễn Thị Chắt

TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2011


ii

LỜI CẢM TẠ
Trước hết, con xin thành kính gửi lòng biết ơn sâu sắc đến cha mẹ và những
người thân trong gia đình đã nuôi dạy, tạo điều kiện thuận lời cho con học tập và động
viên con trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí
Minh, đặc biệt là những thầy cô Khoa Nông học đã tận tình dạy bảo tôi suốt thời gian
học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS - TS Nguyễn Thị Chắt, người đã dành
rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Để hoàn thành việc thu thập số liệu trong luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi từ Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Tiền Giang,
trạm BVTV huyện Châu Thành – Tiền Giang và 30 hộ nông dân trồng rau tại huyện
Châu Thành – Tiền Giang. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn các bạn sinh viên lớp Bảo Vệ Thực Vật K33 đã giúp
đỡ động viên tôi học tập trong suốt thời gian qua.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2011

Nguyễn Văn Khắc


iii


TÓM TẮT
Nguyễn Văn Khắc – Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2011.
“NGHIÊN CỨU SÂU ĐỤC NÕN CẢI (Hellula undalis F.) VÀ KHẢO SÁT HIỆU
LỰC PHÒNG TRỪ CHÚNG CỦA MỘT SỐ THUỐC BVTV TRÊN CẢI NGỌT
TẠI CHÂU THÀNH - TIỀN GIANG”
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Chắt
Đề tài được thực hiện nhằm điều tra mức độ gây hại của sâu đục nõn cải
Hellula undalis F. và mô tả đặc điểm hình thái và sinh học chính của sâu đục nõn cải
Hellula undalis F. Đồng thời xác định hiệu quả phòng trừ sâu đục nõn cải của các loại
thuốc BVTV tại Châu Thành – Tiền Giang từ 15/2/2011 đến 15/6/2011. Nội dung
nghiên cứu gồm 4 phần:


Tìm hiểu hiện trạng sản xuất cải ngọt ở huyện Châu Thành – Tiền Giang nhằm

làm cơ sở thực tiễn cho nghiên cứu về sâu đục nõn cải Hellula undalis F..


Điều tra diễn biến và đánh giá mức độ gây hại của sâu đục nõn cải Hellula

undalis F. trên cải ngọt ở huyện Châu Thành – Tiền Giang.


Mô tả các đặc điểm hình thái và sinh học chính của sâu đục nõn cải Hellula

undalis F.


Khảo nghiệm hiệu lực trừ sâu đục nõn cải Hellula undalis F. của một số thuốc


BVTV trong điều kiện ngoài đồng.
Thí nghiệm được bố trí theo khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm
thức 3 lần lặp lại.
Sau khi tiến hành thực hiện, chúng tôi đã ghi nhận được một số kết quả:
1. Hiện trạng sản xuất cải ngọt tại Châu Thành - Tiền Giang năm 2011
Qua quá trình điều tra phỏng vấn nông dân, chúng tôi ghi nhận được các kết
quả như sau: Đa số nông dân ở đây đều có thâm niên trồng cải ngọt lâu năm (trung
bình 7 năm), diện tích trồng tương đối lớn, năng suất và lợi nhuận cao (1,5 – 2,5
triệu/vụ). Canh tác cải trong vùng phần lớn theo tập quán cũ, có áp dụng các biện pháp
luân canh (100%) và xen canh (33,3%). Tất cả các nông dân đều sử dụng các loại phân
vô cơ như: Urê, DAP, NPK, lân; không sử dụng phân hữu cơ. Trong quá trình canh
tác, nông dân đã nhận biết được nhiều loại sâu bênh hại như: bọ nhảy, sâu tơ, sâu đục


iv

nõn... Tuy nhiên, nông dân còn quá lạm dụng vào thuốc BVTV như sử dụng thuốc cao
hơn khuyến cáo (36,7%); phun thuốc nhiều lần (4 – 6 lần) trong một vụ.
2.

Mức độ gây hại của sâu đục nõn cải Hellula undalis F. tại Châu Thành – Tiền

Giang năm 2011
Sâu đục nõn cải Hellula undalis F. bắt đầu xuất hiện từ giai đoạn 5 NSG đến 10
NSG và đạt mật độ sâu cao nhất ở giai đoạn từ 15 NSG đến 20 NSG, sau đó mật độ
sâu giảm xuống. Tỉ lệ cây bị hại cao nhất ở giai đoạn 20 NSG. Nhìn chung thì mật độ
sâu và tỉ lệ cây bị hại tương đối cao.
3. Đặc điểm hình thái và sinh học của sâu đục nõn cải Hellula undalis F.
Trứng sâu đục nõn Hellula undalis F. có hình bầu dục, khi mới đẻ có màu trắng
sau đó chuyển sang màu nâu nhạt, thời gian ủ trứng 2 – 3 ngày.

Sâu đục nõn cải Hellula undalis F. có 4 tuổi kéo dài 7 – 11 ngày, trên lưng có 5
sọc màu đỏ sậm chạy dọc lưng.
Nhộng màu nâu sậm, kích thước 7,55 ± 0,49 mm, thời gian nhộng 6 – 8 ngày.
Thành trùng có màu nâu nhạt có thể sống 3 – 12 ngày, mỗi con cái có thể đẻ
trung bình 280 trứng.
Vòng đời của sâu đục nõn cải Hellula undalis F. từ 16 – 19 ngày.
4.

Hiệu lực phòng trừ sâu đục nõn cải của một số loại thuốc BVTV trên cải ngọt

tại Châu Thành – Tiền Giang, tháng 5 năm 2011.
Kết quả thí nghiệm ngoài đồng cho thấy thuốc Lut 55WP và Regent 800WG có
hiệu quả phòng trừ sâu đục nõn cải Hellula undalis F. cao và nhanh nhất (100% ở 3
ngày sau khi phun thuốc).


v

MỤC LỤC
Trang
Trang tựa .................................................................................................................... i
Lời cảm tạ ................................................................................................................. ii
Tóm tắt ..................................................................................................................... iii
Mục lục ..................................................................................................................... v
Danh mục các chữ viết tắt ...................................................................................... vii
Danh sách các bảng và đồ thị ................................................................................ viii
Danh sách các hình .................................................................................................. ix
Chương 1: Giới thiệu .............................................................................................. 1
1.1


Đặt vần đề ....................................................................................................... 1

1.2

Mục đích yêu cầu............................................................................................ 2

1.2.1

Mục đích ...................................................................................................... 2

1.2.2 Giới hạn đề tài .............................................................................................. 2
Chương 2: Tổng quan tài liệu................................................................................ 3
2.1 Khái quát về cây cải ngọt ................................................................................ 3
2.1.1 Nguồn gốc và phân bố .................................................................................. 3
2.1.2 Đặc điểm thực vật học và thành phần dinh dưỡng ....................................... 3
2.2 Một số sâu hại chính trên cây cải ngọt ............................................................ 3
2.2.1 Nghiên cứu về một số sâu hại cải ngọt trong nước ...................................... 3
2.2.2. Nghiên cứu về một số sâu hại cải ngọt ngoài nước ..................................... 5
2.3

Một số nghiên cứu về sâu đục nõn cải Hellula undalis F. ............................. 7

....................................................................................................................................
2.3.1

Nghiên cứu về sâu đục nõn cải Hellula undalis F. trong nước .................. 7

2.3.2

Nghiên cứu về sâu đục nõn cải Hellula undalis F. ngoài nước ................... 8


2.4 Đặc tính và liều lượng sử dụng của một số thuốc BVTV được sử dụng để
khảo sát hiệu lực trừ Hellula undalis F. ................................................................. 11
Chương 3: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .............................................. 13
3.1 Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 13


vi

3.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................. 13
3.2.1 Thời gian nghiên cứu .................................................................................. 13
3.2.2
3.3

Địa điểm nghiên cứu.................................................................................. 13
Đặc điểm khu vực thí nghiệm ...................................................................... 13

3.3.1 Đặc điểm khí hậu thời tiết khu vực thí nghiệm .......................................... 13
3.3.2 Đặc điểm đất đai, đại hình khu vực thí nghiệm .......................................... 14
3.3.3 Đặc điểm nguồn nước tưới khu vực thí nghiệm .......................................... 15
3.4 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu............................................................. 15
3.4.1 Vật liệu thí nghiệm ..................................................................................... 15
3.4.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 15
3.4.2.1
3.4.2.2

Điều tra hiện trạng sản xuất cải ngọt tại Châu Thành – Tiền Giang ....... 15
Điều tra mức độ gây hại của sâu đục nõn cải Hellula undalis F. tại

Châu Thành – Tiền Giang ...................................................................................... 16

3.4.2.3 Tìm hiểu về đặc điểm hình thái và sinh học của sâu đục nõn Hellula
undalis F. ............................................................................................................... 17
3.4.2.4 Khảo sát hiệu lực phòng trừ sâu đục nõn cải của một số thuốc BVTV ... 18
3.5 Xử lý số liệu .................................................................................................. 19
Chương 4: Kết quả và thảo luận ......................................................................... 20
4.1

Hiện trạng sản xuất cải ngọt tại Châu Thành - Tiền Giang ......................... 20

4.2

Mức độ gây hại của sâu đục nõn cải Hellula undalis F. tại Châu Thành

– Tiền Giang ........................................................................................................... 27
4.3 Đặc điểm hình thái và sinh học của sâu đục nõn cải Hellula undalis F. ....... 33
4.4 Hiệu lực phòng trừ sâu đục nõn cải của một số thuốc BVTV....................... 41
Chương 5: Kết luận và đề nghị............................................................................ 43
5.1 Kết luận.......................................................................................................... 43
5.2 Đề nghị .......................................................................................................... 45
Tài liệu tham khảo .................................................................................................. 45
Phụ lục .................................................................................................................... 47


vii

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV: Bảo vệ thực vật
BT: Bacillus thuringiensis
SGPT: Giai đoạn phát triển
LLL: Lần lặp lại

NPV: Nuclear polyhedrosis virus
NSG: Ngày sau gieo
NSP: Ngày sau phun
NT: Nghiệm thức
IPM: Integrated pest management
PGS: Phó giáo sư
SCTQS: Số cá thể quan sát
SD: Độ lệch chuẩn
SLQS: Số lần quan sát
STT: Số thứ tự
TB: Trung bình
TCN: Tiêu chuẩn ngành
TS: Tiến sĩ
TLCBH: Tỉ lệ cây bị hại
TLTB: Tỉ lệ trung bình
TLVHTB: Tỉ lệ vũ hóa trung bình
TTG: Tên thường gọi


viii

DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ ĐỒ THỊ
STT 
Tên bảng
1  Đồ thị 3.1 Nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa và số giờ nắng ở Tiền Giang từ

Trang

tháng 2 đến tháng 5 năm 2011
Bảng 4.1 Một số thông tin về sản xuất cải ngọt tại huyện Châu Thành –

Tiền Giang, năm 2011.
Bảng 4.2 Hiện trạng canh tác cải ngọt tại huyện Châu Thành – Tiền
Giang, năm 2011.
Bảng 4.3 Bảo vệ thực vật trên cải ngọt của nông dân tại Châu Thành –
Tiền Giang, năm 2011.
Bảng 4.4 Một số sâu hại và thiện địch xuất hiện trên cây cải ngọt tại
Châu Thành – Tiền Giang, năm 2011.
Bảng 4.5 Mức độ gây hại của sâu đục nõn cải Hellula undalis F. tại
Châu Thành – Tiền Giang trong vụ điều tra thứ nhất từ 13/2 đến
18/3/2011.
Bảng 4.6 Mức độ gây hại của sâu đục nõn cải Hellula undalis F. tại
Châu Thành – Tiền Giang trong vụ điều tra thứ hai từ 10/3 đến
11/4/2011.
Bảng 4.7 Mức độ gây hại của sâu đục nõn cải Hellula undalis F. tại
Châu Thành – Tiền Giang trong vụ điều tra thứ ba từ 29/3 đến
1/5/2011.

14

31

Bảng 4.8 Kích thước các giai đoạn phát triển của Hellula undalis F tại
Châu Thành – Tiền Giang, tháng 4 năm 2011.

33

Bảng 4.9 Một số đặc điểm của ấu trùng sâu đục nõn cải Hellula
undalis F. tại Châu Thành – Tiền Giang, tháng 4 năm 2011.

34


Bảng 4.10 Vòng đời của sâu đục nõn cải Hellula undalis F. tại Châu
Thành – Tiền Giang, tháng 4 năm 2011.

39

Bảng 4.11 Một số đặc điểm khác của Hellula undalis F. tại Châu
Thành – Tiền Giang, tháng 4 năm 2011.

39

Bảng 4.12 Hiệu lực phòng trừ Hellula undalis F. trung bình của một số
loại thuốc BVTV trong thí nghiệm ngoài đồng được thực hiện tại Châu
Thành – Tiền Giang, tháng 5/2011.

41

Đồ thị 4.1 Mức độ gây hại của sâu đục nõn cải Hellula undalis F. tại
Châu Thành – Tiền Giang trong 3 vụ từ 13/2 – 1/5/2011.

32













10 
11 

12 
13 

14 

20
22
24
27

30

31


ix

DANH SÁCH CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang


1

Hình 3.1 Sơ đồ điều tra mức độ gây hại.

16

2

Hình 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm.

18

3

Hình 4.1 Một số loại sâu hại và thiên địch trên cải ngọt.

29

4

Hình 4.2 Sâu đục nõn cải Hellula undalis F.

37

5

Hình 4.3 Một số đặc điểm Hellula undalis F.

38


6

Hình 4.4 Vòng đời sâu đục nõn cải Hellula undalis F.

40

7

Hình 4.5 Cảnh khu thí nghiệm hiệu lực thuốc

42


1

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1

Đặt vấn đề.
Rau là thực phẩm không thể thiếu trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của con

người. Đặc biệt, khi lương thực và các thức ăn nhiều đạm đã được đảm bảo thì yêu cầu
về chất lượng, số lượng rau lại càng gia tăng như một nhân tố tích cực trong cân bằng
dinh dưỡng và tăng sức đề kháng cho cơ thể kéo dài tuổi thọ. Chính vì thế, rau xanh
trở thành sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao và có thị trường tiêu thụ rộng lớn
ở nội địa và xuất khẩu.
Tiền Giang với diện tích đất phù sa màu mở đã trở thành một trong những
vùng trồng rau lớn ở miền Nam nước ta với diện tích khoảng 30.000 ha, mỗi năm cho
sản lượng xấp xỉ 450.000 tấn với tổng thu khoảng 150 tỷ đồng gồm các loại rau như

cải ngọt, cải xanh, cải củ, cải thìa, rau dền, xà lách, rau cải cúc, v.v…
Với đặc tính dễ trồng, thời gian thu hoạch ngắn có thể trồng quanh năm, chứa
nhiều chất dinh dưỡng như acid folic, đường, vitamin C, chất xơ… nên cây cải ngọt
được nhiều nông dân chọn trồng. Chính vì giá trị của nó, người trồng rau không ngừng
cải tiến kỹ thuật canh tác, nâng cao đầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật nhằm nâng
cao năng suất. Việc sử dụng thuốc thường xuyên với cường độ thuốc rất cao đã gây tác
hại nghiêm trọng trên nhiều mặt như: làm giảm chất lượng sản phẩm, làm giảm quần
thể thiên địch, ô nhiễm môi trường gây ảnh hưởng sức khỏe con người, tăng chi phí
sản xuất, làm giảm hiệu quả kinh tế và thúc đẩy tính kháng thuốc của sâu hại có thể
làm cho quần thể sâu hại bùng phát đồng thời đã xuất hiện một số loại sâu hại mới.
Đặc biệt, trong số đó có sâu đục nõn cải (Hellula undalis F.) gần đây đã xuất hiện và
gây hại nghiêm trọng cho người nông dân trồng cải. Sâu non nhả tơ bao phủ lên đọt
cải, sống trong đó ăn đỉnh sinh trưởng làm đọt non bị chết, một số cây khỏe mạnh có
thể sống sót nhưng sinh trưởng và phát triển kém làm thiệt hại năng suất đáng kể. Hiện
nay ở nước ta, vẫn chưa có các biện pháp cụ thể để phòng trừ Hellula undalis F. nên


2

người dân trong sản xuất đã sử dụng nhiều loại thuốc với liều lượng cao để phòng trị
Hellula undalis F. việc làm đó có thể dễ dàng tạo ra một loài sâu kháng thuốc mới.
Nhằm giải quyết vấn đề này, được sự phân công của Khoa Nông học trường
Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh với sự hướng dẫn của PGS. TS Nguyễn Thị Chắt
chúng tôi thực hiện đề tài “ Nghiên cứu sâu đục nõn cải ( Hellula undalis F.) và
khảo sát hiệu lực phòng trừ chúng của một số loại BVTV trên cải ngọt tại huyện
Châu Thành – Tiền Giang ”.
1.2

Mục đích yêu cầu


1.2.1

Mục đích

Đề tài được thực hiện nhằm tìm hiểu về hiện trạng sản xuất cải ngọt tại huyện
Châu Thành – Tiền Giang, mức độ gây hại và mô tả đặc điểm hình thái và sinh học
chính của sâu đục nõn cải (Hellula undalis F.). Đồng thời xác định hiệu quả phòng trừ
sâu đục nõn cải của các loại thuốc BVTV.
1.2.2

Giới hạn đề tài

Đề tài chỉ được thực hiện trong thời gian từ 15/2/2011 đến 15/6/2011 tại huyện
Châu Thành tỉnh Tiền Giang.
Chỉ thực hiện nghiên cứu sâu đục nõn trên giống cải ngọt Tosakan 2 mũi tên đỏ
của Công ty liên doanh hạt giống Đông Tây.


3

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1

Khái quát về cây cải ngọt (Brassica integrifolia)

2.1.1 Nguồn gốc và phân bố
Tên khoa học: Brassica integrifolia (Willd) O.F.Schultz
Tên tiếng Anh: Pack-choy
Cải ngọt được gieo trồng nhiều nơi trên thế giới nhưng phổ biến và tập trung ở

các nước Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc. Hiện nay, chưa xác định được chắc chắn
nguồn gốc của nó, tuy nhiên nhiều tác giả nhất trí rằng trung tâm đa dạng của nó là ở
Trung Á. Ở Việt Nam, các giống cải ngọt được trồng nhiều ở TP. Hồ Chí Minh, Long
An, Tiền Giang và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
2.1.2 Đặc điểm thực vật học và thành phần dinh dưỡng
™ Đặc điểm thực vật học và đặc tính sinh vật
Hệ rễ: thuộc loại rễ chùm, phân nhánh.
Thân: cải ngọt là cây thân thảo, cao tới 50 – 100 cm, thân tròn không lông.
Lá: cuống lá nhỏ và hơi tròn, lá có phiến xoan ngược tròn dài, đầu tròn hay tù,
gốc từ từ hẹp, mép nguyên không nhăn, gân bên 5 - 6 đôi, lá có màu từ xanh vàng đến
xanh đậm, chịu được nắng và mưa khá.
Hoa: chùm hoa như ngù ở ngọn, cuống hoa dài 3 – 5 cm, hoa vàng tươi, quả cải
dài 4 – 11 cm, hạt tròn.
™ Thành phần dinh dưỡng
Thành phần dinh dưỡng trong 100 g cải ngọt có chứa 1,1 g protein; 2,1 g
cacbohidrat; 61 mg canxi; 37 mg photpho; 0,5 mg sắt; 0,01 mg carotene; 0,01 mg
thiamin (B1); 0,04 mg ribopalavin (B2); 0,3 mg niaxin (B3); 20 mg axit ascorbic (C).
2.2

Một số sâu hại chính trên cây cải ngọt

2.2.1 Nghiên cứu về một số sâu hại trên cải ngọt trong nước
™ Bọ nhảy sọc cong ( Phyllotreta striolata F.)


4

Bọ nhảy phá hại rau ở giai đoạn thành trùng và sâu non. Sau khi vũ hóa bọ nhảy
có thời gian ăn thêm rất dài. Trong suốt thời gian này, thành trùng ăn khuyết hết lá tạo
thành những lổ nhỏ li ti trên lá. Khi mật số cao chúng ăn thũng hết phần mềm của lá

chỉ chừa lại gân lá. Sâu non bọ nhảy ăn phá rễ chính tạo ra những đường đục ngoằn
ngoèo trên rễ, trên thân làm cho cây bị héo, chết… (Nguyễn Thị Chắt, 2006)
™ Sâu tơ (Plutella xylostella L.)
Sâu non tuổi 1 đục một lổ nhỏ ở mặt dưới lá, xong chui vào ăn nhu mô lá, chỉ
chừa lại biểu bì. Sâu tuổi 2 gặm ăn mặt dưới lá để lại lớp biểu bì mặt trên lá tạo thành
những đốm trong mờ. Cuối tuổi 2 trở đi sâu gặm thủng lá. Khi mật số cao cây bị hại
rất nghiêm trọng ảnh hưởng lớn đến năng suất.
™ Sâu đục nõn (Hellula undalis F.)
Sâu non tập trung ăn đọt của rau cải ở bất cứ giai đoạn nào, chúng nhả tơ kéo
màng trên mặt lá ngọn và cuống lá, dưới lớp màng ấu trùng đục vào đọt, vào đỉnh sinh
trưởng của cải. Ấu trùng vừa ăn vừa thải phân tại đó. Cây bị hại sẽ trụi và có thể chết.
Loại sâu này được coi là sâu hại nghiêm trọng đối với cây họ cải trồng ở vùng thấp,
nhưng ít nghiêm trọng ở vùng cao. (Nguyễn Thị Chắt, 2006; Trần Thanh Tâm, 2006)
™ Sâu khoang (Spodoptera litura F.)
Sâu khoang còn được gọi là sâu ăn tạp gây hại trên tất cả các loại rau. Sâu tuổi
nhỏ hầu hết sống ở mặt dưới lá, gặm phần mềm của lá chỉ chừa lại màng trắng. Sâu
non càng lớn ăn phá càng mạnh lúc đầu ăn thủng lỗ sau đó có thể ăn hết từng mảnh lớn
có khi chỉ chừa lại gân chính. Khi mật số sâu non cao chúng có thể ăn hết cả lá.
(Nguyễn Thị Chắt, 2006)
™ Sâu xám (Agrotis ypsilon H.)
Sâu non tuổi nhỏ có thể phá hại lá cây trồng làm cho lá bị thủng từng lỗ nhỏ.
Sâu non tuổi lớn chủ yếu tấn công cây con, chúng cắn ngang gốc cây sát mặt đất. Khi
mật số cao chúng có thể tiêu diệt cây con trên diện tích lớn nhiều khi phải trồng lại.
(Nguyễn Thị Chắt, 2006)
™ Sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae L.)
Sâu non mới nở thời gian đầu sống tại chỗ gặm biểu mô mềm của lá, thời gian
sau chúng ăn thủng lá. Sâu càng lớn sự ăn phá của chúng càng mạnh, chúng ăn hết


5


từng mảnh lớn có khi chỉ chừa lại gân lớn hoặc gân chính hoặc cuống lá. (Nguyễn Thị
Chắt, 2006)
™ Sâu đo xanh (Plusia eriosoma Donbleday )
Ấu trùng tuổi nhỏ ăn mặt dưới lá chừa lại lớp biểu bì trắng, ở tuổi cuối cùng sâu
ăn hết cả lá. Sâu xuất hiện trên rau cải nhưng không gây hại nhiều và có nhiều thiên
địch như ong, ruồi, vi trùng, virus, do đó việc phòng trị chỉ thật cần thiết khi mật số
sâu cao. Có thể áp dụng các loại thuốc trừ sâu thông dụng hay thuốc gốc vi khuẩn để
phòng trừ. (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2003)
™ Rầy mềm cải (Brevicoryne brassicae L.)
Rầy cải thường tập trung ở lá non. Cả thành trùng và ấu trùng đều chích hút
nhựa cây cải làm cho cây bị chích hút biến dạng nhăn nhúm. Lá bị rầy chích quăn
queo, phiến lá hẹp, búp lá xoăn lại không mở ra được. Khi mật số rầy cao cây cải con
có thể bị chết. Ngoài ra xác rầy, phân rầy còn lôi cuốn nhiều loại nấm hoại sinh như bồ
hóng đến phát triển làm ảnh hưởng lớn đến quang hợp của cây cải. (Nguyễn Thị Chắt,
2006)
2.2.2 Nghiên cứu về một số sâu hại cải ngọt ngoài nước:
™ Bọ nhảy hai sọc (Phyllotreta striolata F.)
Đặc điểm sâu: phụ miệng gặm nhai. Bọ nhảy hai sọc trưởng thành là giai đoạn
gây hại nhất. Trưởng thành đen bóng nhuốm màu xanh lá cây và hai sọc không thẳng,
màu vàng chạy dọc lưng. Khi bị động chúng nhảy như bọ nhảy (theo Sổ tay hướng dẫn
sâu hại các loại rau chọn lọc ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới Châu Á.).
Triệu chứng gây hại: cây con có các lỗ tròn nhỏ trên lá mầm và lá thật. Điều đó
thường được gọi là “hiệu ứng lỗ bắn”. Cây con có thể bị chết nếu bị hại nặng (theo Sổ
tay hướng dẫn sâu hại các loại rau chọn lọc ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới Châu Á.).
™ Sâu tơ (Plutella xylostella L.)


Là một loại sâu nguy hiểm trên tất cả các loài rau và tấn công tất cả các loài


Brassica. Một con sâu bướm phát triển đầy đủ dài khoảng 1 cm.


Để kiểm soát sâu tơ trong các trang trại quy mô nhỏ ta bao trùm cây giống bằng

nilon để cản trở sự đẻ trứng trên lá hay bên cạnh thân.


Cây cải trồng xen với cây xua đuổi như mù tạc ở Ấn Độ và cây cà chua được

nghiên cứu là giảm bớt sự tàn phá sâu tơ trong cải. Trong những trường hợp trồng cây


6

mù tạc ở Ấn Độ, những biện pháp kiểm soát, điều khiển được định hướng ở sâu tơ trên
cây trồng bẫy này.


Thuốc trừ sâu thảo mộc từ cây neem, Bt thì rất có hiệu quả cho việc kiểm soát

sâu tơ.
(theo Tổ chức phát triển sinh thái học Biovision)
™ Sâu xám ( Agrotis ypsilon H.)
Đặc điểm sâu: thân của sâu non láng dầu và có màu xám đến nâu hay đen. Sâu
có các sọc sáng mờ dọc thân và có một số u nổi màu đen trên mỗi đốt thân. Ngài
trưởng thành màu xám hay nâu có đốm hay băng không đều trên cánh. Chúng hoạt
động mạnh vào ban đêm (theo Bruce L. Parker; N.S. Talekar và Margaret Skinner).
Triệu chứng gây hại: thân bị cắt ngang sát hoặc ngay dưới mặt đất. Thường thấy
một vài cây trên hàng bị cắt hoặc héo do bị hại ở gốc (theo Bruce L. Parker; N.S.

Talekar và Margaret Skinner).
™ Sâu đo xanh (Plusia eriosoma Donbleday)
Sâu xanh cải là một loài sâu bướm xanh lục với những mảnh trắng yếu ớt dọc
theo thân thể. Sâu đẩy sức dài 3,5 – 4 cm. Khi di chuyển chúng uốn cong mặt sau của
chúng trong một kiểu cách vận động vòng, từ đấy chúng được đặt tên là sâu đo. Ấu
trùng gặm các lỗ nhỏ trên lá, càng lớn chúng ăn phá càng nhiều (theo Tổ chức phát
triển sinh thái học Biovision)
™ Bướm trắng hại cải ( Pieris rapae L.)
Đặc điểm sâu: sâu có màu xanh nhung, nhiều lông và có sọc mảnh màu da cam
chạy dọc đến giữa lưng. Chúng thường lẫn với lá cây. Bướm trưởng thành rất dễ nhận
dạng. Chúng có màu trắng, vàng hoặc da cam với chấm đen trên cánh. Chúng bay vào
ban ngày (theo Bruce L. Parker; N.S. Talekar và Margaret Skinner).
Triệu chứng gây hại: sâu non có thể đục trực tiếp vào bắp. Những lá ngoài có
những lỗ thủng lớn hình dạng không đều nhau. Giữa các lá có thể thấy phân sâu kết
vón có mùi rất khó chịu (theo Bruce L. Parker; N.S. Talekar và Margaret Skinner).
™ Sâu đục nõn (Hellula undalis F.)
Những con sâu bướm này khi đẫy sức dài 1,5 cm, màu kem trắng với những sọc
màu nâu dọc cơ thể và đầu màu nâu. Sâu bướm ăn lá, cuống lá, đỉnh sinh trưởng và


7

thân cây. Có thể sử dụng các sản phẩm chiết suất từ cây neem và Bt để phòng trừ
chúng.
™ Rầy mềm cải ( Brevicoryne brassicae L.)


Rầy mềm cải là một dịch hại chính trong khu vực Đông Phi. Thời tiết mát, khô,

thuận lợi cho rầy mềm phát triển. Khi mật số rầy mềm cao có thể giết chết cây kí chủ

con. Rầy chích hút làm lá bị méo và gây ra xoắn lá.


Có thể sử dụng các loại thiên địch để kiểm soát, nhưng các loài thiên địch

thường không phát triển đủ nhanh để có thể kiểm soát quần thể rầy dưới mức gây hại.
Khi sử dụng các loại thuốc trừ sâu phổ rộng có thể gây ra hiện tượng kháng thuốc ở
rầy mềm và sẽ tiêu diệt luôn các loài thiên địch.


Sử dụng xà phồng diệt trùng và thuốc trừ sâu chiết xuất từ cây cúc hoặc cây

neem có thể ngăn ngừa quần thể rầy phát triển.
2.3

Một số nghiên cứu về sâu đục nõn cải Hellula undalis F.

2.3.1 Nghiên cứu về sâu đục nõn cải Hellula undalis F. trong nước
™ Đặc điểm hình thái và sinh học
Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2003) thì:


Sâu nhỏ, màu nâu xám đậm, trên cánh có nhiều sọc gẫy khúc màu xám nhạt.

Rải rác trên cánh có những đốm hình dạng không đồng nhất màu đậm, cuối bìa cánh
có một hàng điểm đen. Một bướm cái đẻ từ 160 – 180 trứng, trung bình 25 – 30 trứng
trong một ngày, đẻ cao điểm nhất vào ngày thứ hai sau khi vũ hóa. Trứng được đẻ
thành từng cái hay 2 – 3 cái trên lá non, cuống lá hay đọt non. Đời sống của bướm
khoảng 5 – 10 ngày.



Trứng hình bầu dục, màu trắng ngà. Thời gian ủ trứng từ 4 – 7 ngày.



Ấu trùng màu hồng, đầu đen và có những sọc đen chạy dọc thân mình. Ấu trùng

có 4 tuổi, phát triển trong thời gian khoảng 10 ngày.


Nhộng màu đỏ nâu, phát triển từ 6 – 8 ngày.



Vòng đời từ trứng đến thành trùng là 18,1 (17 – 19) ngày, trong đó giai đoạn

trứng là 2,29 (2 – 3) ngày, ấu trùng (có 4 tuổi) là 9,04 (7 – 12) ngày, nhộng là 5,32
(5 – 6) ngày và tuổi thọ của thành trùng là 6 – 7 ngày, con cái đẻ trung bình 188,25
(125 – 308) trứng (Tạ Thị Huỳnh Đào và Nguyễn Văn Huỳnh, 2008).


8

™ Tập quán sinh sống và cách gây hại
Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2003) thì sâu hoạt động chậm chạp,
ăn lá và thường sống trong đọt non làm hư khối sơ khởi của cây cải và chui xuống đất
làm nhộng bên gốc cây cải. Sâu tấn công cây cải suốt thời gian sinh trưởng của cây.
Theo Nguyễn Thị Chắt (2006) thì sâu gây hại ở giai đoạn ấu trùng nhả tơ kéo
màng trên mặt lá ngọn và cuống lá, dưới lớp màng ấu trùng đục vào đọt, vào đỉnh sinh
trưởng của cải. Ấu trùng vừa ăn vừa phải thải phân tại đó. Cây bị hại nặng có thể bị

trụi lá và chết.
™ Biện pháp phòng trị
Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2003) thì nên phòng trị khi sâu còn ở
bên ngoài lá cải, chưa chui vào trong đọt bằng các loại thuốc trừ sâu ăn lá thông
thường.
2.3.2 Nghiên cứu về sâu đục nõn cải Hellula undalis F. ngoài nước
™ Phân bố
Sâu đục nõn (Hellula undalis F.) được phát hiện đầu tiên tại Italia, loại côn
trùng này có sự phân bố rộng qua vùng Trung Đông, Châu Á và Thái Bình Dương.
Tuy nhiên, nó không được biết đến tại miền Bắc và miền Nam nước Mỹ hoặc phía tây
Đông Nam Á. Tại Hawaii, nó được ghi nhận ở Oahu vào năm 1899 và bây giờ đang có
mặt ở tất cả các đảo (J.M. Diez, 2007).
Sâu đục nõn (Hellula undalis F.) là một loại sâu hại nghiêm trọng trên cây họ
thập tự ở nhiều vùng trên thế giới. Ở Châu Phi, nó xuất hiện ở Đông Phi, Nam Phi. Ở
Malawi và Mozambique nó được xem là một dịch hại chính (theo Tổ chức phát triển
sinh thái học Biovision)
Hellula undalis F. là một dịch hại chủ yếu của cây họ thập tự ở các vùng thấp
của Malaysia (Sivapragasam và Abdul Aziz, 1990), được ghi nhận đầu tiên năm 1922
(Ooi, 1979).
™ Kí chủ
Kí chủ chính ở đây là cây bông cải xanh, cải bắp và súp lơ. Nó cũng tấn công
trên cải bắp Trung Quốc, bông cải xanh Trung Quốc, cây mù tạc (J.M. Diez, 2007).


9

™ Thiệt hại
Sâu đục nõn (Hellula undalis F.) là côn trùng gây hại quan trọng trên cải bắp,
cải thìa và cây mù tạc. Thiệt hại chủ yếu trên những cây con nhưng chúng cũng gây
hại trên cây già. Thiệt hại nghiêm trọng nhất trong giai đoạn từ cấy cho tới khi bắp cải

trổ bông mặc dù ấu trùng có mặt trên ruộng suốt cả mùa vụ (Sivapragasam và Abdul
Aziz, 1990).
Trên cây bắp cải thiệt hại nặng có thể xảy ra khi sâu ăn đỉnh sinh trưởng và lá
đang phát triển. Vết tích nghiêm trọng hơn khi nó ăn phá tạo lỗ đục vào thân chính.
Làm cho cây phát triển còi cọc đôi khi chết cây con. Tuy nhiên, thiệt hại ở đỉnh sinh
trưởng làm cây bị biến dạng và hình thành nhiều chồi mới thường xuyên hơn. Trên các
cây già sâu ăn hại trên lá và cuống lá (J.M. Diez, 2007).
™ Triệu chứng gây hại
Theo Bruce L. Parker; N.S. Talekar và Margaret Skinner thì có thể thấy rõ
màng tơ trên bề mặt lá ngọn và cuống lá. Xung quanh đó các lỗ do ăn rất rõ rệt . Phía
dưới lớp màng có phân sâu và tàn dư của sâu. Đỉnh sinh trưởng của cây bị ăn trụi. Nếu
cây sống sót thì sẽ mọc ra nhiều chồi mới.
™ Đặc điểm hình thái và sinh học
Các giai đoạn phát triển của sâu chịu ảnh hưởng rất lớn của nhiệt độ, ngưỡng
trên của sự phát triển là 36,670C và ngưỡng dưới của sự phát triển là 200C (Awai,
1958).
Trứng: có hình trứng với kích thước 0,508 mm, mới nở có màu trắng như ngọc
trai, chúng trở nên hồng vào ngày hôm sau và sau đó chuyển sang màu nâu đỏ có thể
nhìn thấy đầu đen của ấu trùng ở một đầu trứng trước khi nở (Harakly, 1968).
Theo A. Sivapragasam và A.M. Abdul Aziz thì trứng của nó có hình bầu dục,
dài 0,44 mm, đường kính 0,32 mm. Thời kì của trứng khoảng 3 ngày và tỉ lệ nở của
trứng là 60%.
Ấu trùng: Sâu bướm có màu xám vàng với những dải màu đỏ nâu dọc suốt

chiều dài cơ thể. Ấu trùng (sâu bướm) có 5 tuổi. Tuổi đầu tiên dài khoảng 1,016 mm
và ấu trùng trưởng thành dài 12,7 mm. Thời gian của mỗi tuổi ấu trùng khác nhau đối
với những kí chủ khác nhau. Ấu trùng trên cải bắp phát triển hoàn chỉnh trong khoảng
16 – 19 ngày, nhưng trên cải bông có thể chỉ cần 11 – 13 ngày (J.M. Diez, 2007). Theo



10

A. Sivapragasam và A.M. Abdul Aziz (1990) tuổi đầu tiên thường ăn các lá và kéo dài
khoảng 3 ngày. Tuổi 2 từ 1 – 3 ngày, tuổi 3 từ 2 – 5 ngày, tuổi 4 từ 2 – 3 ngày và tuổi
cuối từ 3 – 5 ngày.
Nhộng: Sự hình thành nhộng xảy ra trong kén. Nhộng ban đầu mềm và rất nhạt
với màu vàng nhạt và trắng với một đường vân màu đỏ sáng ở sống lưng. Một vài giờ
sau, nhộng cứng hơn và chuyển sang màu nâu sáng. Nhộng dài khoảng 9,525 đến
12,7mm. Kén được làm bằng những sợi tơ thường nằm giữa lá hoặc bên trong đường
gân lá. Tuy nhiên, chúng còn được tìm thấy phía dưới hoặc bên cạnh chồi thứ hai phát
triển từ cuống già của cải bắp, bên trong cống lá của lá rụng. Nhộng trưởng thành
trong 8 ngày ở nhiệt độ 280C (Sivapragasam and Abdul Aziz, 1990).
Thành trùng: là một loài bướm đêm màu xám dài 6 – 7 mm, sải cánh dài 14 –
15 mm. Khi mới vũ hóa con cái có màu tương đối đậm hơn con đực, các phân đoạn
cuối của con cái ở bụng dài và nhọn hơn, con đực tương đối phẳng. Tuổi thọ thành
trùng khoảng 7 ngày. Thành trùng bắt đầu đẻ sau 24 giờ và kéo dài 3 – 10 ngày. Mỗi
con cái có thể đẻ 175 trứng và mỗi ngày đẻ khoảng 27 trứng. (Sivapragasam and
Abdul Aziz, 1990). Sau khi nở ấu trùng bắt đầu ăn lá, đặc biệt là lá non của chồi,
chúng thường cuộn lá lại và ở giữa hai mặt lá (Fullaway và Krauss, 1945).
Sự xuất hiện của thành trùng thường xảy ra vào buổi tối và hiếm xảy ra vào ban
ngày. Thành trùng tìm kiếm bạn đời 3 – 4 giờ sau khi vũ hóa (Fullaway và Krauss,
1945). Cả con đực và con cái đều hoạt động vào ban đêm (Harakly, 1968 ;Youssef và
cộng sự, 1973) tuy nhiên cho đến nay vẫn không quan sát được thời gian bay. Youssef
đề cập đến một hoạt động bay cao điểm vào khoảng nửa đêm. Tại Đài Loan, điều này
được mô tả rằng hoạt động bay này bắt đầu vào lúc hoàng hôn (AVRDC, 1978) và tiếp
tục vào ban đêm (Talekar và cộng sự, 1981).
™ Quản lý dịch hại


Thường xuyên theo dõi cây con trong vườn ươm và sau khi cấy là quan trọng.


Kiểm tra cây trồng xem có sự xuất hiện của sâu bướm hay các triệu chúng thiệt hại hay
không. Nhổ và thiêu hủy những cây bị hại nặng. Luân canh để làm giảm mật số sâu.


Sâu đục nõn thường xuyên xảy ra trong khu vực rầy mềm và sâu tơ tạo thành

dịch hại lớn. Điều này có thể làm cho việc kiểm soát chúng trở nên phức tạp, thuốc trừ


11

sâu được sử dụng để tiêu diệt rầy mềm và các loài gây hại khác có thể tiêu diệt thiên
địch của sâu đục nõn và làm sâu đục nõn bùng phát.


Thuốc trừ sâu Bt rất hiệu quả trong việc kiểm soát sâu đục nõn tuy nhiên liên

tục sử dụng Bt có thể gây ra kháng thuốc. Điều quan trọng là bắt đầu các biện pháp
kiểm soát khi sâu bướm còn nhỏ chưa thâm nhập vào tế bào thực vật.


Thuốc trừ sâu chiết suất từ cây neem cho sự kiểm soát tốt sâu đục nõn. Việc sử

dụng các sản phẩm từ cây neem hàng tuần đã kiểm soát tốt ở Togo (Ostermann và
Dreger, 1995).
2.4

Đặc tính và liều lượng sử dụng của một số loại BVTV được sử dụng để
khảo sát hiệu lực trừ Hellula undalis F.


2.4.1 Lut 55 WG
Hoạt chất: Methylamine avermectin
Tính chất: Thuốc trừ sâu nguồn gốc sinh học có tác dụng tiếp xúc và vị độc, có
hiệu lực phòng trừ cao, kéo dài đối với sâu tơ hại cải và sâu cuốn lá. Thuộc nhóm độc
IV, LD50 qua miệng > 2000. Thời gian cách ly 2 ngày.
Sử dụng với liều lượng 4 g cho bình 16 lít và 80 – 120 g/ha.
Chú ý: Không pha hỗn hợp thuốc với thuốc có tính kiềm mạnh
2.4.2 Biobit 32B FC
Hoạt chất: Bacillus thuringiensis Berliner var. Kurstaki
Tính chất: Là thuốc trừ sâu sinh học, nguồn gốc vi khuẩn, được sản xuất bằng
cách lên mem vi khuẩn B. thuringiensis (BT). Sản phẩm lên mem là độc tố ở dạng
đạm tinh thể cao phân tử và dạng bào tử của vi khuẩn. Nhóm độc III, LD50 qua miệng
lớn hơn 8000 mg/kg. Rất ít độc đối với người, môi trường và các loài thiên địch,
không độc với cá và ong. Thời gian cách li là 5 ngày. Tác động vị độc, không có hiệu
lực tiếp xúc và xông hơi. Sâu khi ăn phải là cây có thuốc, chỉ 1 giờ sâu sẽ yếu và
ngừng ăn, cơ thể đen dần, teo lại và chết sau vài ngày. Phổ tác dụng hẹp chủ yếu có
hiệu lực với sâu non bộ cánh vảy.
Sử dụng: Thuốc Bt dùng phòng trừ các loại sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang, sâu
keo hại rau, đậu, thuốc lá, bông, ngô, đay. Thuốc Biobit 32B FC sử dụng với liều
lượng 1 – 2 kg/ha, pha nước với nồng độ 0,2 – 0,4% phun 400 – 500 lít/ha.


12

Khả năng hỗn hợp: Không pha chung với thuốc có tính kiềm (như Bordeaux),
phân hóa học, các thuốc trừ bệnh có nguồn gốc kháng sinh và thuốc có đồng.
2.4.3 Regent 800WG
Hoạt chất: Fipronil
Tính chất: Thuốc kỹ thuật ở thể rắn, không màu. Tan rất ít trong nước, tan

trong acetone và một số dung môi hữu cơ khác. Nhóm độc I, LD50 qua miệng 77 – 95
mg/kg, LD50 qua da 354 – 2000 mg/kg. Thời gian cách li 14 ngày. Tác động tiếp xúc,
vị độc, có khả năng nội hấp. Phổ tác dụng rộng.
Sử dụng: Phòng trừ nhiều loại sâu đục thân, ăn lá và chích hút cho nhiều cây
trồng. Liều lượng sử dụng 0,2 – 0,3 kg/ha pha nước với nồng độ 0,05% phun ướt đều.
Khả năng hỗn hợp: Có thể pha chung với nhiều thuốc trừ sâu bệnh khác.
2.4.4 Secsaigon 10EC
Hoạt chất: Cypermethrin
Tính chất: Thuốc kỹ thuật ở dạng đặc sệt, điểm nóng chảy 60 – 800C, điểm
cháy 115,60C. Không tan trong nước, tan trong nhiều dung môi hữu cơ như methanol,
acetone, xylene. Nhóm độc II, LD50 qua miệng 250 mg/kg, LD50 qua da 1600 mg/kg.
Độc với cá và ong. Thời gian cách li đối với rau ăn lá là 7 ngày. Tác động tiếp xúc và
vị độc, ngoài ra còn tác dụng xua đuổi và làm sâu biếng ăn, phổ tác dụng rộng.
Sử dụng: Phòng trừ nhiều loại sâu ăn lá, chích hút và nhện cho nhiều loại cây
trồng như sâu tơ, sâu xanh, rệp hại rau, sâu xanh da láng, sâu khoang hại đậu.
Liều lượng sử dụng: từ 50 – 100 g.a.i./ha. Chế phẩm 25EC ( 250 g.a.i./lít) dùng
0,2 – 0,4 lít/ha pha với 300 – 400 lít nước phun cho rau.


13

Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1


Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu hiện trạng sản xuất cải ngọt ở huyện Châu Thành – Tiền Giang nhằm

làm cơ sở thực tiễn cho nghiên cứu về sâu đục nõn cải (Hellula undalis F.).



Điều tra diễn biến và đánh giá mức độ gây hại của sâu đục nõn cải (Hellula

undalis F.) trên cải ngọt ở huyện Châu Thành – Tiền Giang.


Mô tả đặc điểm hình thái và sinh học chính của sâu đục nõn cải (Hellula

undalis F.).


Khảo nghiệm hiệu lực trừ sâu đục nõn cải (Hellula undalis F.) của một số thuốc

BVTV trong điều kiện ngoài đồng.
3.2

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

3.2.1 Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong thời gian từ 15/2/ 2011 đến 15/6/2011.
3.2.2 Địa điểm nghiên cứu
Các ruộng rau sản xuất cải ngọt tại huyện Châu Thành – Tiền Giang.
Phòng thí nghiệm bộ môn BVTV trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
3.3

Đặc điểm khu vực thí nghiệm

3.3.1 Đặc điểm khí hậu thời tiết khu vực thí nghiệm
Khí hậu Tiền Giang mang tính chất nội chí tuyến - cận xích đạo và khí hậu

nhiệt đới gió mùa nên nhiệt độ bình quân cao và nóng quanh năm. Nhiệt độ bình quân
trong năm là 27 - 27,90C; tổng tích ôn cả năm 10.1830C/năm.
Có 2 mùa : Mùa khô từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau, mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 11, nằm trong dãy ít mưa, lượng mưa trung bình 1.210 – 1.424
mm/năm và phân bố ít dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông. Độ ẩm trung bình
80 – 85%.


14

100

12
10

0

80
70

8

60
50

6

40

4


30
20

2

10

0

-2

21

-2

0/
2/
20
8/ 11
2/
1
- 1 201
1
0/
11 3/2
- 2 01
1
0
21 /3/2

- 3 01
1
1/
3/
1
2
01
-1
1
0
11 /4/2
- 2 01
1
0
21 /4/2
0
-3
11
0/
4
/
1
- 1 201
1
0
11 /5/2
- 2 01
1
0
21 /5/2

0
-3
11
1/
5/
20
11

0

11

Số giờ nắng (giờ/ngày)

Ẩm độ (%) và nhiệt độ ( C)

90

Nhiệt độ
Ẩm độ
Số giờ nắng

Giai đoạn

Đồ thị 3.1 Nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa và nắng ở Tiền Giang từ
tháng 2 đến tháng 5 năm 2011.

(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Tiền Giang)
3.3.2 Đặc điểm đất đai, địa hình khu vực thí nghiệm
™ Đất đai

Chủ yếu đất phù sa phát triển trên trầm tích sông biển và trầm tích sông đầm lầy
phân bố chủ yếu ở phía Nam và một phần ở phía Đông.
Nhóm đất giồng và đất dốc tụ: là nhóm đất nhỏ, được sử dụng trồng rau màu và
đang hình thành vùng chuyên canh rau.
™ Địa hình
Gồm có 3 dạng chính như sau:
Địa hình cao: có độ cao từ 1,1 - 1,7 m; diện tích 6.756 ha, phân bố dọc theo
quốc lộ 1 và khu vực Đông Nam của huyện.
Địa hình trung bình: có độ cao từ 0,8 - 1,2 m; chiếm hầu hết diện tích toàn
huyện (12.060 ha), phân bố chủ yếu phía Nam Quốc lộ 1.
Địa hình thấp: có độ cao từ 0,5 - 0,8m diện tích 6.029 ha, phân bố phía Bắc
quốc lộ 1 gồm các xã Điềm Hy, một phần xã Nhị Bình.
3.3.3 Đặc điểm nguồn nước tưới khu vực thí nghiệm
Châu Thành có hệ thống sông ngòi chằng chịt, vùng nam Quốc lộ 1A giáp với
sông Tiền nước ngọt quanh năm.


15

Nông dân thường sử dụng nước tưới từ các con sông để tưới cho cây trồng
(sông Tiền, sông Vàm cỏ), nước được dẫn vào ruộng qua hệ thống kênh, mương. Vì
nước được dẫn từ các con sông lớn, nước được ra vô thường theo thủy triều nên chủ
yếu là nước ngọt chất lượng nước tưới tương đối tốt.
3.4

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu.

3.4.1 Vật liệu thí nghiệm.
Giống: giống cải ngọt Tasakan 2 mũi tên đỏ của Công ty hạt giống Đông Tây.
Ruộng rau của các nông hộ huyện Châu Thành - Tiền Giang

Vật dụng điều tra: sổ ghi chép, kính lúp, máy ảnh kỹ thuật số….
Vật dụng bắt và giữ mẫu: hộp nhựa, túi nilon, giấy thấm giữ ẩm, cồn 700
Vật dụng nuôi sâu: hộp nhựa, bông thấm, giấy hút ẩm, keo, băng keo, lưới vải
trắng, đọt cải ngọt, nước đường 10%.
Dụng cụ quan sát trong phòng thí nghiệm: kính lúp, kính hiển vi, kính soi nổi.
Phân bón và huốc bảo vệ thực vật: thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh.
Bình phun thuốc, dụng cụ làm vườn như: cuốc, cào, xẻng, dao…
3.4.2

Phương pháp nghiên cứu

3.4.2.1 Điều tra hiện trạng sản xuất cải ngọt tại Châu Thành – Tiền Giang
Phương pháp điều tra: Thực hiện điều tra phỏng vấn trực tiếp nông dân, để
nông dân tự trả lời, không gợi ý trả lời theo phiếu điều tra đã được dự thảo sẵn và tiến
hành phỏng vấn 30 nông hộ trồng cải ngọt tại huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang. Chỉ
tiêu ghi nhận:


Thông tin chung (diện tích, năng suất, lợi nhuận …).



Hiện trạng canh tác ( giống, thời vụ, biện pháp canh tác ….).



Công tác BVTV trong sản xuất cải ngọt (các loại sâu bệnh chính và phòng trừ).
Chi tiết tham khảo phiếu điều tra nông hộ sản xuất cải ngọt đính kèm ở phụ lục.

3.4.2.2


Điều tra mức độ gây hại của sâu đục nõn cải Hellula undalis F. tại Châu
Thành – Tiền Giang

™ Phương pháp điều tra
Áp dụng phương pháp điều tra theo tiểu chuẩn ngành 10 TCN 923: 2006 “Bảo
Vệ Thực Vật – Phương pháp điều tra phát hiện sinh vật hại rau họ thập tự” của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xuất bản năm 2006. Kết hợp với chọn 3 ruộng cố


×