Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

SO SÁNH SỰ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA SÁU GIỐNG KHỔ QUA (Momordica charantia L.) TRỒNG VỤ XUÂN HÈ TẠI HUYỆN ĐƠN DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.95 KB, 72 trang )

 

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SO SÁNH SỰ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT
CỦA SÁU GIỐNG KHỔ QUA (Momordica charantia L.)
TRỒNG VỤ XUÂN HÈ TẠI HUYỆN ĐƠN DƯƠNG,
TỈNH LÂM ĐỒNG

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN TRUNG DŨNG
Lớp: DH07NHA
Ngành: NÔNG HỌC
Khóa: 2007 – 2011

Tháng 08/ 2011

 
i

 


 

 


SO SÁNH SỰ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT
CỦA SÁU GIỐNG KHỔ QUA (Momordica charantia L.)
TRỒNG VỤ XUÂN HÈ TẠI HUYỆN ĐƠN DƯƠNG,
TỈNH LÂM ĐỒNG

Tác giả

NGUYỄN TRUNG DŨNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành
Nông học

Giáo viên hướng dẫn
ThS. PHẠM HỮU NGUYÊN

Tháng 8 năm 2011

 
i

 


 

 

 


LỜI CẢM TẠ

Hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, quý thầy cô
trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, trang bị hành
trang kiến thức về các lĩnh vực liên quan đến nông nghiệp thực sự hữu ích cho tôi sau
khi ra trường.
Cảm ơn thầy Phạm Hữu Nguyên, người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến
thức, góp phần giúp tôi hoàn thành tốt khóa luận này.
Cảm ơn gia đình, các anh, các chị và các bạn bè đã tận tình giúp đỡ và động
viên tôi trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí
Minh.
Xin chân thành cảm ơn

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Trung Dũng

 
ii


 

 

TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “So sánh sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của sáu
giống khổ qua (Momordica charantia L.) trồng vụ xuân hè tại huyện Đơn Dương,
tỉnh Lâm Đồng” đã được tiến hành từ tháng 03 đến tháng 06 năm 2011. Thí nghiệm
được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên, đơn yếu tố, 4 lần lặp lại với 6 nghiệm

thức là 6 giống khổ qua: Giống 242 (đối chứng), giống TN 166, giống Jupiter 25,
giống New HM 76, giống Green 349, giống Green 777.
Kết quả thu được:
Về sinh trưởng: Giống Jupiter 25, Green 349 và giống 242 là những giống sinh
trưởng mạnh. Giống có khả năng phân cành tốt nhất là giống New HM 76 với 25,6
cành/cây. Giống cho lá nhiều là những giống Jupiter 25 và Green 349.
Về phát dục: Giống 242 và giống Jupiter 25 có thời gian phát dục sớm nhất (26
NSG) và thời gian thu hoạch sớm nhất (43 NSG).
Về sâu, bệnh: Giống 242 bị ruồi hại quả ít nhất với 4,8 % nhưng lại bị bệnh
sương mai nặng nhất. Về bệnh hại thì giống Green 349 chống chịu tốt nhất (15 %).
Nhìn chung, cả về sâu và bệnh thì giống Green 349 kháng tương đối tốt hơn so với các
giống cùng thí nghiệm.
Về năng suất: Các giống Green 349, 242, New HM 76 và giống Jupiter 25 cho
năng suất thực tế cũng như năng suất thương phẩm cao.
Về phẩm chất quả: Các giống thí nghiệm đều có phẩm chất quả tốt, hình thức
và màu sắc đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng ở địa phương.
Tóm lại: Trong các giống thí nghiệm ở đây thì giống Green 349 là giống có
triển vọng nhất: Cho năng suất cao, phẩm chất tốt, phù hợp với thị hiếu của người dân
địa phương.

 
iii

 


 

 


MỤC LỤC
Trang tựa ...........................................................................................................................i
Lời cảm tạ ........................................................................................................................ii
Tóm tắt ........................................................................................................................... iii
Mục lục ...........................................................................................................................iv
Danh sách chữ viết tắt .................................................................................................. vii
Danh sách các bảng ..................................................................................................... viii
Danh sách các hình .........................................................................................................ix
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu ..................................................................................................................... 2
1.3 Yêu cầu ...................................................................................................................... 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
2.1 Giới thiệu sơ lược về cây khổ qua ............................................................................. 3
2.1.1 Nguồn gốc và thành phần dinh dưỡng.................................................................... 3
2.1.2 Đặc tính thực vật học .............................................................................................. 3
2.1.3 Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh ................................................................................. 4
2.1.4 Sâu, bệnh hại trên khổ qua ..................................................................................... 5
2.2 Phân loại các giống khổ qua ...................................................................................... 8
2.3 Một số nghiên cứu về so sánh giống khổ qua trong nước ......................................... 9
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 12
3.1 Địa điểm và thời gian thí nghiệm ........................................................................... 12
3.2 Các điều kiện chung trong thời gian thí nghiệm ..................................................... 12
 
iv

 



 

 

3.2.1 Điều kiện khí hậu thời tiết .................................................................................... 12
3.2.2 Đặc điểm về đất đai .............................................................................................. 13
3.3 Vật liệu và phương pháp thí nghiệm ....................................................................... 13
3.3.1 Vật liệu thí nghiệm ............................................................................................... 13
3.3.2 Phương pháp thí nghiệm....................................................................................... 14
3.4 Quy trình kĩ thuật canh tác khổ qua......................................................................... 16
3.4.1 Chuẩn bị đất .......................................................................................................... 16
3.4.2 Xử lý hạt giống ..................................................................................................... 16
3.4.3 Mật độ trồng ......................................................................................................... 16
3.4.4 Cắm cọc giăng dây ............................................................................................... 16
3.4.5 Chăm sóc .............................................................................................................. 16
3.5 Phương pháp và các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................... 17
3.5.1 Phương pháp theo dõi ........................................................................................... 17
3.5.2 Các chỉ tiêu sinh trưởng....................................................................................... 18
3.5.3 Các chỉ tiêu phát dục ............................................................................................ 18
3.5.4 Tình hình sâu, bệnh hại ........................................................................................ 19
3.5.5 Các yếu tố cấu thành năng suất ............................................................................ 19
3.5.6 Đặc điểm quả ........................................................................................................ 19
3.6 Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................................... 20
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 21
4.1 Các chỉ tiêu sinh trưởng........................................................................................... 21
4.1.1 Ngày nảy mầm ...................................................................................................... 21
4.1.2 Động thái tăng trưởng chiều cao cây .................................................................... 22
4.1.3 Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây......................................................................... 24
 
v


 


 

 

4.1.4 Động thái ra lá trên thân chính ............................................................................. 26
4.1.5 Tốc độ ra lá trên thân chính .................................................................................. 28
4.1.6 Động thái phân cành cấp I của các giống ............................................................. 30
4.1.7 Tốc độ phân cành cấp I của các giống .................................................................. 32
4.2 Các chỉ tiêu phát dục ............................................................................................... 33
4.2.1 Thời gian phát dục ................................................................................................ 33
4.2.2 Tỷ lệ đậu quả ........................................................................................................ 34
4.3 Tình hình sâu, bệnh ................................................................................................. 35
4.4 Các yếu tố cấu thành năng suất ............................................................................... 36
4.5 Đặc điểm quả ........................................................................................................... 40
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 43
5.1 Kết luận.................................................................................................................... 43
5.2 Kiến nghị ................................................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 44
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 46

 
vi

 



 

 

 

DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt/kí hiệu

Viết đầy đủ

Đ/C

Đối chứng

NSG

Ngày sau gieo

TB

Trung bình

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TM

Thương mại


ts

Tổng số

dt

Dễ tiêu

G

Green

JPT

Jupiter

TLTB
NS

Trọng lượng trung bình
Năng suất

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực tế


NSTP

Năng suất thương phẩm

 
vii


 

 

DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Số liệu khí tượng thủy văn từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2011, của huyện
Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng.........................................................................................12
Bảng 3.2: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu đất thuộc khu thí nghiệm .......................13
Bảng 3.3: Nguồn gốc các giống tiến hành thí nghiệm .................................................14
Bảng 4.1: Thời gian nảy mầm, ngày ra lá thật (đơn vị tính: Ngày sau gieo) ..............21
Bảng 4.2: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống (cm) ...........................23
Bảng 4.3: Động thái ra lá trên thân chính của các giống (lá) ......................................27
Bảng 4.4: Động thái phân cành cấp I của các giống (cành).........................................31
Bảng 4.5: Thời gian phát dục của các giống (ngày sau gieo) ......................................33
Bảng 4.6: Tỷ lệ đậu quả của các giống (%) .................................................................34
Bảng 4.7: Tỷ lệ sâu, bệnh hại của các giống................................................................35
Bảng 4.8: Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ............................................37
Bảng 4.9: Tỷ lệ quả bị đèo và năng suất thương phẩm của các giống ........................39
Bảng 4.10: Đặc điểm sinh trưởng của quả giữa các giống ..........................................40


 
viii

 


 

 

DANH SÁCH CÁC HÌNH

Hình 4.1: Toàn cảnh khu thí nghiệm ở 65 NSG ..........................................................24
Hình 4.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống (cm/5 ngày) ....................25
Hình 4.3: Tốc độ ra lá trên thân chính của các giống (lá/5 ngày) ...............................29
Hình 4.4: Tốc độ phân cành cấp I của các giống (cành/5 ngày) .................................32
Hình 4.5: Triệu chứng gây hại của ruồi đục quả .........................................................36
Hình 4.6: Quả bị đèo của giống Green 777 .................................................................39
Hình 4.7: Đặc điểm của giống khổ qua Green 349 và Green 777 ...............................41
Hình 4.8: Đặc điểm của giống khổ qua Jupiter 25 và New HM 76 ............................42
Hình 4.9: Đặc điểm của giống khổ qua 242 và TN 166 ..............................................42
Hình 7.1: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống ....................................46
Hình 7.3: Động thái ra lá trên thân chính của các giống .............................................46
Hình 7.5: Động thái phân cành cấp I của các giống ....................................................47
Hình 7.7: Năng suất của các giống ..............................................................................47

 
ix

 



 

 

Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Rau là thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hằng ngày của mọi gia đình. Rau
giúp cho món ăn trông đẹp và ngon hơn. Rau là nguồn cung cấp các chất dinh dưỡng
và khoáng chất như đường, đạm, các loại vitamin, chất xơ…cần thiết cho cơ thể con
người và động vật. Ngoài ra một số loại rau còn được dùng để làm đồ giải khát, làm
thuốc có tác dụng như một loại kháng sinh cho con người.
Cây khổ qua (Momordica charantia L.) là một trong những loại rau ăn quả có giá
trị dinh dưỡng (giàu chất sắt và vitamin C) và giá trị kinh tế cao, canh tác được quanh
năm ở vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới, được con người ưa thích. Khổ qua có nguồn
gốc ở vùng Châu Á nhiệt đới, có thể là Đông Ấn và Nam Trung Quốc (Lê Quang
Hiền, 2010). Khổ qua thích nghi rộng với điều kiện thời tiết nên trồng được quanh
năm, trồng được trên nhiều loại đất khác nhau và cho năng suất cao. Quả khổ qua được
dùng để ăn tươi, nấu chín, phơi khô làm trà uống giải nhiệt rất tốt.
Ngày nay khi nền nông nghiệp của chúng ta đang phát triển không ngừng, các
tiến bộ khoa học kĩ thuật trong lai tạo và chọn lọc giống đã tạo ra rất nhiều giống sinh
trưởng, phát triển tốt, cho năng suất cao, phẩm chất sản phẩm tốt, đáp ứng được nhiều
yêu cầu của người nông dân và người tiêu dùng. Nhưng mỗi giống lại cho tiềm năng
khác nhau ở những vùng đất và thời tiết khác nhau, nên cần thực hiện khảo nghiệm
giống kết hợp với các biện pháp tác động ở từng vùng để tìm ra giống thích hợp nhất
cho từng vùng.
Xuất phát từ yêu cầu trên và được sự đồng ý của khoa Nông học, trường đại học
Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh đề tài “So sánh sự sinh trưởng, phát triển và

năng suất của sáu giống khổ qua (Momordica charantia L.) trồng vụ xuân hè tại
huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng” đã được tiến hành.

1

 


 

 

1.2 Mục tiêu
Tìm hiểu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của 6 giống khổ qua làm
thí nghiệm. Từ đó chọn ra các giống có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng
suất cao, phẩm chất tốt thích hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, thích hợp với điều
kiện tại địa phương để khuyến cáo với người nông dân ở huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm
Đồng.
1.3 Yêu cầu
Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất,
phẩm chất trái và tình hình sâu, bệnh của 6 giống khổ qua làm thí nghiệm.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian có hạn chỉ thực hiện thí nghiệm so sánh 6 giống khổ qua
(Momordica charantia L.) trồng một vụ xuân hè tại thị trấn Thạnh Mỹ, huyện Đơn
Dương, tỉnh Lâm Đồng trong thời gian từ tháng 03 năm 2011 đến tháng 06 năm 2011.

2

 



 

 

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu sơ lược về cây khổ qua
2.1.1 Nguồn gốc và thành phần dinh dưỡng
Cây khổ qua tên khoa học là Momordica charantia L., thuộc ngành
Magnoliophyta, lớp Magnoliopsita, bộ Cucurbitales, họ Cucurbitaceae, chi
Momordica, loài Charantia.
Cây khổ qua là cây dây leo thuộc họ bầu bí mọc ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt
đới. Nguồn gốc không biết chính xác nơi nào nhưng nhiều nghiên cứu cho rằng Trung
Quốc hoặc Ấn Độ là quê hương của cây khổ qua. Được trồng nhiều ở Ấn Độ, Đông
Nam Á, Trung Quốc, Châu Phi và Mỹ Latinh (Vũ Văn Liết và Vũ Đình Hòa, 2005).
Quả cây khổ qua rất giàu các chất như sắt, Ca, P và vitamin C và là nguồn
vitamin A rất tốt. Ở các nước như Sri Lanka, Việt Nam cây khổ qua được trồng như
một loại rau rất ưa thích. Ngoài ra thì nó còn được dùng như một loại thuốc giúp kích
thích ăn uống, tiêu viêm, giải nhiệt, phòng chống ung thư, giảm thấp đường huyết, trị
rôm sảy, chữa thấp khớp, chữa ho (Vũ Văn Liết và Vũ Đình Hòa, 2005).
Thành phần hóa học có trong 100 gram trái khổ qua: Năng lượng 25 cal; hàm
lượng nước 92,4 g; protein 1,6 g; chất béo 0,2 g; carbohydrate 4,2 g; calcium 20 mg;
phosphorus 70 mg; sắt 1,8 mg; carotene 126 mcg; thiamine 70 mcg; riboflavin 90
mcg; niacin 0,5 mg; Vitamin C 88 mg (Vũ Văn Liết và Vũ Đình Hòa, 2005).
2.1.2 Đặc tính thực vật học
Khổ qua là cây hằng năm, thân nhỏ dài 4 – 5 m, có tua cuốn để leo bám, thân cây
phân nhánh mạnh, có cạnh, ngọn có lông dài.
Bộ rễ gồm nhiều rễ nhỏ, phân bố chủ yếu ở tầng đất mặt sâu 30 cm, có khả năng
ra rễ bất định ở các đốt.

Lá đơn mọc cách, xẻ 3 – 9 thùy, mép có răng cưa, mặt lá có lông.

3

 


 

 

Hoa đơn tính trên cùng một cây, hoa có màu vàng. Hoa có 5 lá đài màu xanh nhạt
cao 5 - 7 cm, 5 cánh hoa màu vàng. Mỗi bông hoa sẽ nở ra vào lúc bình minh và tồn
tại chỉ trong một ngày. Các hoa đực thường nhiều hơn hoa cái thông thường tỷ lệ 25:1. Nên
cần phun hooc môn sau khi có 6 – 8 lá thật có thể tăng số quả gấp đôi. Có thể phun

GA3 nồng độ 25 – 100 ppm tăng hoa cái 50 % và có thể thực hiện xử lý này đến 80
ngày (Vũ Văn Liết và Vũ Đình Hòa, 2005).
Quả hình thuôn dài, đầu nhọn, có sóng và gai, quả có màu trắng, xanh nhạt đến
xanh đậm tùy giống. Khi chín chuyển sang màu vàng đỏ, quả có vị đắng do chất
glucozit đắng gây nên.
Hạt có màu trắng, hình bầu dục nhỏ và dẹp, vỏ hạt dày và cứng.
2.1.3 Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
Khổ qua yêu cầu môi trường tương tự như các cây họ bầu bí khác, nó là cây hàng
năm nhưng cũng có thể trồng nhiều năm với những khu vực không có sương muối
mùa đông.
Khổ qua sinh trưởng phát triển tốt ở vùng đất thấp đến độ cao 1000 m.
Cây khổ qua thích nghi với vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Là cây ưa nhiệt thích
hợp ở nhiệt độ 20 – 300C, khổ qua chịu nhiệt độ thấp tốt hơn các cây khác trong họ
bầu bí nhưng không chịu được sương muối, dưới 150C và trên 350C cây sinh trưởng

chậm, ít ra hoa. Nhiệt độ ảnh hưởng đến thời gian ra hoa của cây, nhiệt độ càng thấp
thời gian ra hoa kéo dài.
Khổ qua thích hợp với ẩm độ đất là 70 – 80 %, độ ẩm không khí 80 – 90 %. Cây
khổ qua chịu hạn kém, thiếu nước cây không những sinh trưởng kém mà còn tích lũy
nhiều chất glucozit đắng (gọi là Momordixin) trong quả. Thời kì cây cần nước nhiều
nhất là lúc cây ra quả.
Khổ qua là cây ưa ánh sáng ngày ngắn, cần nhiều ánh sáng và ưa ánh sáng mạnh,
thời gian chiếu sáng thích hợp là 10 – 12 giờ/ngày. Thiếu ánh sáng cây sẽ mềm yếu,
hoa rụng.

4

 


 

 

Khổ qua có thể trồng được ở nhiều loại đất nhưng thích hợp là đất nhẹ, thoát
nước, giàu mùn. Vì thế đất thích hợp cho cây khổ qua sinh trưởng, phát triển tốt là đất
phù sa, đất thịt nhẹ hoặc đất cát pha. Độ pH thích hợp là 5,5 – 6,5 (Nguyễn Mạnh
Chinh và ctv, 2007).
2.1.4 Sâu, bệnh hại trên khổ qua
Sâu hại
+ Ruồi đục trái (Bactrocera cucurbitae): Con trưởng thành hoạt động vào sáng
sớm hoặc chiều mát, những vết chích đẻ trứng trên quả lúc đầu chỉ là một chấm đen
nhỏ, trứng nằm trong đó. Dòi nở ra đục vào quả, chỗ vết đục bên ngoài lớn dần, có
màu nâu, bên trong quả dòi đục thành đường hầm vòng vèo làm quả bị thối mềm, dễ
rụng. Gây hại trên quả già đến chín. Biện pháp phòng trừ là thu gom tiêu hủy trái rụng

xuống đất, những trái bị sâu. Phun ngừa bằng các thuốc Sherpa, Karate, Fastac,
Sherzol, Polytrin. Nếu ruồi ở mật độ cao có thể dùng bẫy, bã dẫn dụ Sofri Protein hoặc
làm dấm pha với một ít đường và trộn với thuốc trừ sâu, đặt bẫy rải rác 5 – 10 m một
bẫy. Có thể dùng giấy báo, bao nilong để bao trái sau khi trái đậu 3 - 4 ngày (Phạm
Văn Biên và ctv, 2003).
+ Ruồi đục lá (Liriomyza trifolii): Còn gọi là sâu vẽ bùa. Con trưởng thành là
ruồi nhỏ, màu đen, có vệt vàng trên ngực. Sâu non là dạng dòi, dòi nở ra đục dưới lớp
biểu bì lá thành những đường ngoằn ngoèo màu trắng, một lá có thể bị nhiều dòi hại.
Nhiều đường đục làm lá bị cháy khô, cây sinh trưởng kém, quả ít và nhỏ. Dòi gây hại
khi cây có hai lá mầm đến khi ra hoa đậu quả. Biện pháp phòng trừ là ngắt bỏ lá bị hại
nặng, phun thuốc diệt như Vithadan 95WP, Spinki 25SC, Akasa 25SC, Rinup 50EC
(Phạm Văn Biên và ctv, 2003).
+ Bọ xít mướp (Aspongopus fuscus): Con trưởng thành hình lục giác, màu nâu
sẫm. Râu có 5 đốt, đốt râu cuối màu đỏ và dài. Mặt lưng phần bụng màu đỏ da cam,
mỗi mép rìa mặt lưng có 7 chấm đen với 7 chấm vàng da cam, vòi miệng dài. Con non
giống con trưởng thành nhưng không có cánh hoặc cánh ngắn. Cả con trưởng thành và
con non đều gây hại, chúng chích hút nhựa trên cuống lá, cuống nụ, quả non làm lá bị
vàng, quả rụng sớm hoặc quả nhỏ và bị méo mó. Bọ xuất hiện nhiều thì phun thuốc
Bassa, Sherpa, Pyrimex (Phạm Văn Biên và ctv, 2003).
5

 


 

 

+ Bọ phấn (Bemisia myricae): Con trưởng thành có kích thước nhỏ, vàng nhạt,
trên cơ thể phủ một lớp bột màu trắng, chân dài và mảnh. Sâu non hình ô van, màu

vàng nhạt. Chúng đậu mặt dưới lá, có động thì bay lên cao. Hoạt động vào sáng sớm
và chiều mát. Chúng chích hút nhựa cây ở ngọn và lá non làm lá có các đốm hoặc
vòng biến màu vàng, gây hại nặng thì chỉ có gân lá còn xanh. Chỗ bị gây hại thường
có lớp mốc đen. Bọ phấn cũng là môi giới truyền bệnh xoăn lá virus. Dùng thuốc trị là
Actara 25WG; Biosun 3EW; Vimatrine 0,6L (Phạm Văn Biên và ctv, 2003).
+ Bọ trĩ (Thrips palmi): Còn gọi là bù lạch. Thành trùng và ấu trùng rất nhỏ, có
màu trắng hơi vàng ở dạng ấu trùng, con trưởng thành có cánh là những sợi tơ mảnh
màu đen. Chúng sống tập trung ở đọt non và mặt dưới lá non, chích hút nhựa cây làm
cho đọt và lá non bị xoăn lại, có nhiều đốm nhỏ màu vàng nhạt, gây hại nặng làm cây
cằn cỗi, đọt chùn lại, lá vàng và khô, hoa rụng, quả ít và nhỏ. Bọ trĩ là môi giới truyền
bệnh virus cho cây. Bọ trĩ phát triển mạnh vào thời kì khô hạn. Bọ trĩ có tính kháng
thuốc cao, nên định kì 7 – 10 ngày phun một lần, phun dầu khoáng DC – Tron plus;
TP – Thần điền 78DD; Thianfos 11SL; Sotox 0,3SL; Canon 100SL (Phạm Văn Biên
và ctv, 2003).
+ Sâu ăn lá (Diaphania indica): Là loại bướm nhỏ, màu nâu, khi đậu có hình tam
giác màu trắng ở giữa cánh, hoạt động vào ban đêm và đẻ trứng rời rạc trên các đọt
non. Trứng rất nhỏ, màu trắng nở trong vòng 4 – 5 ngày. Sâu non có màu xanh lục, có
sọc trắng ở giữa lưng, thường nhả tơ cuốn lá non lại và ở bên trong ăn lá hoặc cạp vỏ
trái non. Biện pháp phòng trừ là dùng các loại thuốc Shachong Shuang 18SL, Ofunack
40EC, Bitadin WP (Phạm Văn Biên và ctv, 2003).
Bệnh hại
+ Bệnh đốm phấn, sương mai do nấm Pseudoperonospora cubensis gây ra. Lúc
đầu, ở mặt trên lá vết bệnh nhỏ màu xanh nhạt, sau chuyển sang màu vàng nâu và giới
hạn trong phần gân phụ của lá nên đốm bệnh có hình góc cạnh. Sáng sớm quan sát mặt
dưới ngay vết bệnh có lớp tơ nấm lúc đầu màu trắng, sau chuyển sang màu vàng tím.
Nhiều vết bệnh liên kết lại làm lá vàng, rất giòn và dễ rách. Bệnh thường xuất hiện
trước ở lá già, sau lan dần lên lá phía trên, bệnh làm cây phát triển chậm, trái nhỏ kém

6


 


 

 

chất lượng. Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện ẩm độ cao. Biện pháp phòng trừ là
phun Damycine, Aconeb, Ridomil, Fulhumaxin, Topuias, Zoom.
+ Bệnh héo xanh do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum gây ra. Cây đang sinh
trưởng bình thường thì đột ngột bị héo trong khi lá vẫn còn xanh. Hiện tượng héo xảy
ra ban ngày, ban đêm cây xanh lại, sau 2 – 3 ngày cây không hồi phục được nữa và
chết. Cắt ngang thân cây bị bệnh thấy mạch dẫn bị nâu đen, ấn mạnh vào chỗ mặt cắt
sẽ tiết ra chất dịch vi khuẩn trắng đục. Biện pháp phòng trị là cày phơi ải, bón vôi,
phun phòng sớm bằng thuốc kháng sinh như Kasugamycin, Streptomycin,
Fulhumaxin.
+ Bệnh thán thư do nấm Colletotrichum lagenarium gây ra. Bệnh gây hại trên lá
và quả. Vết bệnh trên quả có màu nâu tròn, hơi lõm, khi bệnh nặng các vết này liên kết
thành mảng to gây thối quả và làm rụng. Trên lá vết bệnh lúc đầu hình tròn nhỏ, màu
xanh xám, sau vết bệnh lớn dần có màu nâu sẫm, xung quanh màu nâu vàng, có các
vòng đồng tâm, vết bệnh khô và rách. Biện pháp phòng trị là phun CocMan 69WP,
Map Green 10AS, Help 400SC, Som 5DD.
+ Bệnh khảm do virus: Cây bị bệnh đọt non xoăn lại, lá nhạt màu và lốm đốm
vàng loang lỗ, các đốt thân cũng co ngắn làm toàn thân cây thấp bé, phát triển chậm,
quả nhỏ, ít và biến dạng méo mó. Bệnh lan truyền do rầy rệp, bọ trĩ.
+ Bệnh bướu rễ do tuyến trùng Meloidogyne incognita gây ra. Trên rễ sinh ra các
u bướu hình cầu, kích thước khác nhau. Lúc đầu bướu màu trắng, sau chuyển màu nâu
và nát ra, rễ bị thối đen. Bệnh làm cây sinh trưởng kém, cằn cỗi, lá vàng rụng, cây có
thể chết. Biện pháp phòng trị là cày phơi ải, bón vôi, xử lý bằng thuốc Jolle, Kaido,
Nebijin, Stop.

+ Bệnh héo vàng do nấm Fusarium oxysporium gây ra. Khi cây còn nhỏ thì bị
héo như cây mất nước, chết khô từ đọt, nhổ lên thấy gốc bị thối đen. Khi cây lớn bệnh
mới xuất hiện thì cây có biểu hiện sinh trưởng kém, sau đó các lá biến vàng từ gốc trở
lên, cây bị héo từng nhánh, sau đó cả cây héo và chết, cắt ngang thân thấy mạch dẫn bị
nâu đen. Biện pháp phòng trị là phun thuốc gốc đồng hỗn hợp với Benomyl vào gốc
rồi vun cao gốc (Phạm Văn Biên và ctv, 2003).

7

 


 

 

2.2 Phân loại các giống khổ qua
Các giống khổ qua là giống thụ phấn tự do hay giống ưu thế lai F1. Ở nước ta
những giống khổ qua chủ yếu là giống địa phương, những giống ưu thế lai là những
giống nhập nội từ các công ty giống nước ngoài.
Nhìn chung có ba loại giống là :
- Giống khổ qua quả nhỏ, quả dài 10 – 20 cm, khối lượng quả 100 – 300 g, màu
quả xanh đậm.
- Giống khổ qua rất đắng, quả dài 30 – 60 cm, khối lượng quả 200 – 600 g, màu
xanh nhạt với các u lồi trên vỏ quả trung bình.
- Dạng khổ qua quả hình tam giác, hình nón, quả dài 9 – 12 cm, khối lượng 300 –
600 g màu xanh tối, nốt sần và u lồi trên vỏ quả từ trung bình đến cao (Vũ Văn Liết và
Vũ Đình Hòa, 2005).
Hiện nay có rất nhiều giống khổ qua đã được lai tạo ra như:
Giống khổ qua lai Big 14 và Big 49: Do công ty cổ phần giống cây trồng miền

nam trung tâm nghiên cứu giống cây trồng miền nam lai tạo năm 2005, có khả năng
sinh trưởng tốt trên nhiều loại đất khác nhau, trồng được quanh năm. Giống bắt đầu
thu hoạch từ 36 - 38 ngày sau gieo, năng suất cao 30 - 40 tấn/ha, phẩm chất trái tốt:
Gai lớn, da bóng, đường gai liền, màu quả xanh trung bình, thịt quả dày cứng trái, nên
vận chuyển tốt và bảo quản được lâu.
Giống khổ qua lai F1 SAO SỐ 1, SAO SỐ 2, SAO SỐ 3 do công ty Sao Cao
Nguyên lai tạo ra, ba giống khổ qua này có các đặc tính cơ bản như: Thu trái sớm (35
– 38 ngày sau gieo); trái sai, thời gian thu trái dài (1 – 2 tháng); năng suất trung bình
30 - 35 tấn/ha; gai lớn, da bóng, đường gai liền, màu xanh trung bình, thịt quả dày,
cứng, chịu vận chuyển xa và bảo quản lâu. Các giống lai này có tính thích nghi rộng,
phù hợp với nhiều vùng miền ở cả Bắc, Trung, Nam.
Giống TH - 12: Do công ty giống cây trồng miền Nam chọn lọc từ giống khổ qua
mỡ địa phương. Giống cho trái sớm, bắt đầu thu trái 40 ngày sau gieo, trái dài 18 - 20

8

 


 

 

cm, thon hai đầu, không vai, màu xanh trung bình, gai dọc liền và nổi rõ, thịt trái dày,
ít đắng, thích hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Năng suất trung bình từ 20 - 25 tấn/ha.
Giống trái nhỏ: Do công ty giống cây trồng thành phố chọn lọc từ giống địa
phương. Giống cho trái rất sớm, bắt đầu thu hoạch 35 ngày sau gieo, trái dài 15 - 16
cm, thon hai đầu, không vai, màu xanh trung bình, gai dọc liền và nổi rõ, thịt dày, ít
đắng, thích hợp thị hiếu người tiêu dùng thành phố. Năng suất 15 - 20 tấn.
2.3 Một số nghiên cứu về so sánh giống khổ qua trong nước

Theo kết quả so sánh 7 giống khổ qua trong mùa mưa tại huyện Phụng Hiệp tỉnh
Cần Thơ của Nguyễn Thị Ngọc Điệp (2000) cho thấy giống 254 có năng suất 39,80
tấn/ha; giống 269 đạt năng suất 34,88 tấn/ha; giống 277 đạt năng suất 32,98 tấn/ha;
giống 242 đạt năng suất 31,14 tấn/ha.
Kết quả so sánh các giống khổ qua trồng vụ Đông Xuân tại huyện Lấp Vò, tỉnh
Đồng Tháp của Nguyễn Văn Út (2002) đã chọn được các giống xanh mỡ; 277 và 242
của công ty Đông Tây sản xuất với năng suất lần lượt là 35,14 tấn/ha, 34,71 tấn/ha và
34,00 tấn/ha.
Kết quả so sánh 8 giống khổ qua của Trần Hồng Chánh được thực hiện từ tháng
10/2004 – 1/2005 tại huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh, đã chọn ra các giống
TN 73 (công ty Trang Nông) có năng suất 29,62 tấn/ha; giống HMT 277 (công ty
Đông Tây) đạt năng suất 29,57 tấn/ha; giống HMT 241 (công ty Đông Tây) với năng
suất 29,05 tấn/ha; giống SG 4.1 (công ty giống thành phố) đạt năng suất 28,59 tấn/ha.
Năm 2005 Lâm Thùy Linh thực hiện so sánh một số giống khổ qua trồng ở Hóc
Môn – thành phố Hồ Chí Minh đã chọn được các giống của công ty Đông Tây cho
năng suất cao là giống 1850 có năng suất 35,76 tấn/ha; giống 2079 đạt năng suất 32,25
tấn/ha và giống 277 có năng suất 32,04 tấn/ha.
Kết quả so sánh các giống khổ qua trồng vụ hè thu ở xã Tiến Lợi, thành phố Phan
Thiết, tỉnh Bình Thuận của Lê Ngọc Thành (2005) đã chọn ra các giống của công ty
Đông Tây cho năng suất cao là giống 242; giống 241 và giống 277 với năng suất lần
lượt là 30,60 tấn/ha; 28,30 tấn/ha và 27,10 tấn/ha.

9

 


 

 


Theo kết quả so sánh giống khổ qua được thực hiện từ tháng 5 – 8/2007 tại xă
Tân Lập, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước của Phạm Toàn Thắng cho biết giống BIG
49 có năng suất 44,60 tấn/ha; giống SG 4.1 có năng suất 39,20 tấn/ha; giống 241 có
năng suất 38,30 tấn/ha; giống 242 có năng suất 35,90 tấn/ha.
Theo kết quả so sánh 10 giống khổ qua của Võ Hoàng Thu Trinh (2010) trồng tại
Xuân Lộc – Đồng Nai cho thấy giống 21; 44; 49 và 72 do công ty Việt Nông sản xuất
đã cho năng suất lần lượt là 33,90 tấn/ha; 32,70 tấn/ha; 31,00 tấn/ha và 29,60 tấn/ha.
Vào năm 2010 Lê Thị Hạnh Thu thực hiện so sánh 6 giống khổ qua tại huyện
Đăkpơ, tỉnh Gia Lai đã cho kết quả: Giống HTT 424 năng suất đạt 47,08 tấn/ha; giống
277 đạt 45,87 tấn/ha; giống TN 166 có năng suất 39,43 tấn/ha; giống BC 86 có năng
suất 38,63 tấn/ha; giống CN 093 năng suất là 36,29 tấn/ha và giống TH N 531 năng
suất đạt 32,02 tấn/ha.
Kết quả so sánh bảy giống khổ qua của Đoàn Khánh Thu (2010) trồng tại xã
Phước Hòa, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương đã cho kết quả: Giống AN 33 có năng
suất 37,99 tấn/ha; giống TN 166 có năng suất đạt 34,31 tấn/ha và giống Bảo Châu 86
đạt 34,06 tấn/ha.
Tóm lại: Qua nhiều nghiên cứu so sánh giống; giống khổ qua 277, 242 của công
ty Đông Tây và giống TN 166 của công ty Trang Nông đã cho thấy sự vượt trội so với
các giống khác về sự thích nghi điều kiện sinh thái, canh tác của nhiều vùng và cho
năng suất cao. Các giống này có đặc điểm:
+ Giống 277: Sinh trưởng mạnh vào giai đoạn 20 – 35 ngày sau gieo; 25 – 33
ngày sau gieo thì cho quả; thời gian thu quả kéo dài trong 1,5 – 2 tháng; chiều dài quả
19 – 20 cm; năng suất đạt từ 29 – 35 tấn/ha, có nơi năng suất gần 45 tấn/ha (ở Gia
Lai).
+ Giống 242: Sinh trưởng mạnh vào giai đoạn 20 – 40 ngày sau gieo; ngày cho
quả là 25 – 35 ngày sau gieo; thời gian thu quả kéo dài 1,5 – 2 tháng; chiều dài quả 20
– 24 cm; năng suất từ 30 – 34 tấn/ha.

10


 


 

 

+ Giống TN 166: 26 – 34 ngày sau gieo là giai đoạn cây sinh trưởng mạnh nhất;
26 – 31 ngày sau gieo thì cho quả; thời gian thu quả kéo dài 1,5 – 2 tháng; chiều dài
quả 18 – 20 cm; đường kính 4 – 6 cm; năng suất từ 34 – 39 tấn/ha.
Hiện nay ở vùng Đơn Dương người dân đang canh tác giống khổ qua 242 rất phổ
biến. Do vậy việc nghiên cứu các giống mới có triển vọng để bổ sung vào cơ cấu
giống tại địa phương là điều cần thiết.

11

 


 

 

 

Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Địa điểm và thời gian thí nghiệm
- Địa điểm tiến hành thí nghiệm: Thí nghiệm được tiến hành tại thị trấn Thạnh

Mỹ, huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng.
- Thời gian thí nghiệm: Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 03 đến tháng 06 năm
2011.
3.2 Các điều kiện chung trong thời gian thí nghiệm
3.2.1 Điều kiện khí hậu thời tiết
Bảng 3.1: Số liệu khí tượng thủy văn từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2011, của huyện
Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng
Nhiệt độ (C0)

Lượng mưa

Tháng

Độ ẩm (%)

Tổng giờ nắng

TB

Tối cao

Tối thấp

(mm/tháng)

(giờ/tháng)

3

21,4


27,0

17,6

178,0

73

173,9

4

22,3

28,5

18,3

96,5

74

214,5

5

23,4

29,0


20,1

123,3

78

196,7

6

22,9

28,8

19,0

191,1

82

186,0

(Trạm khí tượng thủy văn Liên Khương, 2011)
Bảng 3.1 cho thấy:
Nhiệt độ trung bình tháng trong thời gian thí nghiệm biến động từ 21,4 – 23,40C,
nhiệt độ cao nhất ở tháng 5, thấp nhất ở tháng 3.
Ẩm độ không khí dao động từ 73 – 82 %, ẩm độ cao nhất ở tháng 6, thấp nhất ở
tháng 3.
12



 

 

 

Tổng số giờ nắng của các tháng dao động từ 173,9 – 214,5 giờ, cao nhất ở tháng
4, thấp nhất ở tháng 3.
Lượng mưa giữa các tháng dao động từ 96,5 – 191,4 mm, cao nhất ở tháng 6,
thấp nhất ở tháng 4.
Với điều kiện thời tiết nêu trên phù hợp cho trồng khổ qua.
3.2.2 Đặc điểm về đất đai
Bảng 3.2 cho thấy: Thành phần cơ giới đất lô thí nghiệm là đất cát pha thịt thích
hợp trồng khổ qua, đạm tổng số và đạm dễ tiêu thấp, pH đất thích hợp, lân dễ tiêu và
kali cao, lân tổng số và chất hữu cơ cùng các cation trao đổi trong đất tương đối thấp.
Do đó, khi trồng khổ qua cần bón thêm nhiều phân hữu cơ, phân đạm.
Bảng 3.2: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu đất thuộc khu thí nghiệm
pH

Thành phần cơ giới (%)

CHC

C

OM

H2O


KCl

Cát

Thịt

Sét

%

6,6

6,2

71

20

9

1,67

9,12

2,88

Nts

Ndt


P2O5 ts

P2O5 dt

Mg2+

Na+

K+

Ca2+

%

mg/100g

%

mg/100g

0,15

5,79

0,02

166,50

meq/100g

0,39

0,05

0,84

7,85

(Nguồn: Bộ môn thủy nông, khoa Nông học ĐHNL TP.HCM, 2011)
3.3 Vật liệu và phương pháp thí nghiệm
3.3.1 Vật liệu thí nghiệm
Thí nghiệm tiến hành gồm 6 giống khổ qua được kí hiệu (xem bảng 3.3)

13


 

 

 

Bảng 3.3: Nguồn gốc các giống tiến hành thí nghiệm
STT

Tên giống

Nguồn gốc

1


242 (đ/c)

Công ty liên doanh hạt giống Đông Tây

2

TN 166

Công ty TNHH – TM Trang Nông

3

Jupiter 25

Công ty cổ phần Phát Triển và Đầu Tư Nhiệt Đới

4

New HM 76 Công ty Chiatai

5

Green 349

Công ty TNHH sản xuất thương mại Xanh

6

Green 777


Công ty TNHH sản xuất thương mại Xanh

Đặc điểm các giống làm thí nghiệm:
Giống khổ qua Green 349: Thời gian thu khoảng 40 ngày sau gieo, năng suất
cao, quả có màu xanh sáng, dài 18 – 20 cm, cây sinh trưởng phát triển mạnh, chống
chịu bệnh đốm lá tốt.
Giống khổ qua TN 166: Trồng được quanh năm ở miền nam, thời gian thu hoạch
bắt đầu từ 35 – 38 ngày sau gieo. Quả có màu xanh, dài 18 – 20 cm.
Giống khổ qua 242: Năng suất cao, trái màu xanh, dài từ 20 – 24 cm, trồng quanh
năm.
Giống khổ qua Jupiter 25: 35 – 40 ngày sau gieo thì cho quả; thời gian thu quả
kéo dài trong 1,5 – 2 tháng; chiều dài quả 19 – 20 cm.
Giống khổ qua New HM 76: Trồng được quanh năm nhưng vụ đông xuân năng
suất đạt cao nhất, thời gian bắt đầu thu là 35 – 38 ngày sau gieo.
Giống khổ qua Green 777: Cây sinh trưởng tốt, cho nhiều nhánh hữu hiệu, có
nhiều hoa và trái, năng suất cao, thu hoạch đồng loạt. Quả có màu xanh sáng, dài 22 –
25 cm, thu hoạch khoảng 45 ngày sau gieo.
3.3.2 Phương pháp thí nghiệm

14


 

 

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên (Randomized Complete
Block Design – RCBD) đơn yếu tố, 4 lần lặp lại, gồm 6 nghiệm thức là 6 giống khổ
qua:

Nghiệm thức 1: Giống khổ qua lai F1 242 (đ/c)
Nghiệm thức 2: Giống khổ qua lai F1 TN 166
Nghiệm thức 3: Giống khổ qua lai F1 Jupiter 25
Nghiệm thức 4: Giống khổ qua lai F1 New HM 76
Nghiệm thức 5: Giống khổ qua lai F1 Green 349
Nghiệm thức 6: Giống khổ qua lai F1 Green 777
Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Chiều biến thiên
Quy mô thí nghiệm:
Diện tích một ô thí nghiệm: 24 m2
Số ô thí nghiệm: 6 ô * 4 LLL = 24 ô

15

 


×