Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA BỐN LOẠI PHÂN BÓN LÁ VÀ CHẤT KÍCH THÍCH TĂNG TRƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ DƯ LƯỢNG NITRATE TRÊN CÂY CẢI THÌA (Brassica chinensis L.) TRỒNG TẠI XÃ CƯ AN, HUYỆN ĐĂKPƠ, TỈNH GIA LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG CỦA BỐN LOẠI PHÂN BÓN LÁ VÀ
CHẤT KÍCH THÍCH TĂNG TRƯỞNG ĐẾN SINH
TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ DƯ LƯỢNG
NITRATE TRÊN CÂY CẢI THÌA
(Brassica chinensis L.) TRỒNG TẠI
XÃ CƯ AN, HUYỆN ĐĂKPƠ,
TỈNH GIA LAI

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THỊ HOÀNG HUYÊN
Ngành
: NÔNG HỌC
Niên khóa
: 2007 – 2011

Tháng 09/2011


ẢNH HƯỞNG CỦA BỐN LOẠI PHÂN BÓN LÁ VÀ
CHẤT KÍCH THÍCH TĂNG TRƯỞNG ĐẾN SINH
TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ DƯ LƯỢNG
NITRATE TRÊN CÂY CẢI THÌA
(Brassica chinensis L.) TRỒNG TẠI
XÃ CƯ AN, HUYỆN ĐĂKPƠ,
TỈNH GIA LAI

Tác giả



NGUYỄN THỊ HOÀNG HUYÊN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành
Nông Học

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. PHẠM HỮU NGUYÊN

Tháng 08/2011
i


LỜI CẢM ƠN
Tôi đã có những tháng ngày học tập thật đáng nhớ trong thời gian vừa qua. Để
được như ngày hôm nay, trước hết Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm khoa Nông học cùng toàn thể quý
Thầy Cô đã tạo ra một môi trường học tập tốt nhất, giúp Tôi học hỏi và mở mang kiến
thức.
Đặc biệt, Tôi xin bày tỏ lòng thành kính và biết ơn đến Thầy Phạm Hữu
Nguyên đã tận tình hướng dẫn Tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Bên cạnh đó,
trong quá trình học tập cũng như thực hiện khóa luận, Tôi rất cảm kích trước sự giúp
đỡ nhiệt tình của bạn bè. Tất cả dường như đã dành cho Tôi những sự quan tâm thật
sâu sắc, Tôi xin chân thành cảm ơn.
Lời cảm ơn cuối cùng Tôi xin được dành cho Ba Mẹ đã nuôi dạy Con có cuộc
sống như ngày hôm nay, các Anh Chị và Em những người đã thương yêu, tạo điều
kiện cho Tôi học và giúp Tôi làm thí nghiệm.
Tôi sẽ không được như ngày hôm nay nếu như thiếu sự giúp đỡ của tất cả mọi
người. Xin nhận lời cảm ơn chân thành nhất từ nơi Tôi.


Pleiku, ngày 1 tháng 9 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Thị Hoàng Huyên

ii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của bốn loại phân bón lá và chất kích thích tăng
trưởng đến sinh trưởng, năng suất và dư lượng Nitrate trên cây cải thìa” đã được
tiến hành trong vụ Xuân Hè 2011 tại xã Cư An – huyện Đăkpơ – tỉnh Gia Lai. Thí
nghiệm đã được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên (Randomized Complete Block
Design – RCBD), đơn yếu tố, 4 lần lặp lại gồm 5 nghiệm thức:
NT 1 (đối chứng): Nền + phun nước lã
NT 2: Nền + 2 g Food-mx1/1 lít nước
NT 3: Nền + 2 ml Super grow /1 lít nước
NT 4: Nền + 1,25 ml Atonik /1 lít nước
NT 5: Nền + 0,05 g Progibb /1 lít nước
Trong đó: Nền = [750 kg vôi + 700 kg phân lân hữu cơ vi sinh +100 kg N + 80 kg
P2O5 + 40 kg K2O]/1 ha.
Lượng dung dịch sử dụng cho 1 ha: 320 lít dung dịch/ha. Phun 1 lần lúc cây được 8
ngày sau trồng.
Kết quả thí nghiệm:
Nghiệm thức sử dụng phân bón lá Progibb đạt được chiều cao cao nhất (30,3 cm).
Nghiệm thức sử dụng phân bón lá Atonik cho số lá nhiều nhất, diện tích lá lớn nhất
và năng suất thực tế cao nhất tăng 22,6 % so với nghiệm thức đối chứng, kế đến là
nghiệm thức sử dụng phân bón lá Progibb, thấp nhất là nghiệm thức sử dụng phân bón
lá Food-mx1. Tất cả các NT đều có lượng Nitrate dưới ngưỡng cho phép theo quy định
của Bộ nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (≤ 1.500 mg/kg chất tươi), an toàn cho

người sử dụng.
Tất cả các nghiệm thức có sử dụng phân bón lá đều đạt mức hiệu quả kinh tế cao
hơn nghiệm thức đối chứng. Nghiệm thức có năng suất và đạt hiệu quả kinh tế cao
nhất là nghiệm thức sử dụng phân bón lá Atonik (100.323.000 đồng).
Khuyến cáo có thể phun bổ sung 320 lít dung dịch/ha phân bón lá Atonik để canh
tác cải thìa trồn vụ Xuân Hè tại xã Cư An huyện Đăkpơ tỉnh Gia Lai.

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa.................................................................................................................. i
Lời cảm tạ ................................................................................................................ ii
Tóm tắt .................................................................................................................... iii
Mục lục ................................................................................................................... iv
Danh sách các chữ viết tắt ....................................................................................... v
Danh sách các bảng ................................................................................................ vi
Danh sách các hình ................................................................................................ vii
Chương 1: Giới thiệu chung ................................................................................ 01
1.1 Đặt vấn đề ....................................................................................................... 01
1.2 Mục tiêu .......................................................................................................... 02
1.3 Yêu cầu ........................................................................................................... 02
1.4 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 02
Chương 2: Tổng quan tài liệu.............................................................................. 03
2.1 Giới thiệu tổng quan về cây cải thìa ................................................................ 03
2.1.1 Sơ lược về cây cải thìa.................................................................................. 03
2.1.2 Sâu, bệnh hại trên cây cải thìa ...................................................................... 05
2.1.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau tại huyện Đăkpơ..................................... 06
2.1.4 Tình hình sản xuất cây cải thìa và rau họ thập tự ở Việt Nam và trên

thế giới ................................................................................................................... 07
2.2 Giới thiệu tổng quan về rau an toàn ................................................................ 08
2.2.1 Khái niệm về rau an toàn .............................................................................. 08
2.2.2 Điều kiện sản xuất và sơ chế rau an toàn ..................................................... 08
2.2.3 Yêu cầu về chất lượng của rau an toàn ......................................................... 10
2.2.4 Nguyên nhân gây ô nhiễm rau trồng ........................................................... 10
2.2.5 Tình hình sản xuất rau an toàn ở Việt Nam.................................................. 14
2.2.6 Tình hình xuất khẩu rau an toàn ở Việt Nam và trên thế giới những
tháng đầu năm 2011................................................................................................ 15
iv


2.2.7 Một số hạn chế trong sản xuất rau an toàn ở Việt Nam hiện nay ................ 17
2.3 Giới thiệu tổng quan về phân bón lá................................................................. 19
2.3.1 Một số nghiên cứu về phân bón lá trên rau .................................................. 21
2.3.2 Giới thiệu về 4 loại phân bón lá làm thí nghiệm .......................................... 27
Chương 3: Phương tiện và phương pháp .......................................................... 28
3.1 Phương tiện nghiên cứu ................................................................................... 28
3.1.1 Dụng cụ, trang thiết bị .................................................................................. 28
3.1.2 Vật liệu thí nghiệm ....................................................................................... 28
3.2 Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 29
3.3 Phương pháp thí nghiệm.................................................................................. 31
3.3.1 Kiểu thí nghiệm ............................................................................................ 31
3.3.2 Qui mô thí nghiệm ........................................................................................ 32
3.3.3 Qui trình kỹ thuật........................................................................................... 32
3.3.4 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .......................................................... 34
3.4 Xử lý số liệu .................................................................................................... 35
Chương 4: Kết quả và thảo luận ......................................................................... 36
4.1 Giai đoạn cây con ở vườn ươm và khi cây hồi xanh ....................................... 36
4.2 Ảnh hưởng của 4 loại phân bón lá đến động thái và tốc độ tăng trưởng

chiều cao của cây cải thìa ....................................................................................... 38
4.2.1 Ảnh hưởng của 4 loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng chiều cao
cây cải thìa ............................................................................................................. 38
4.2.2 Ảnh hưởng của các lượng phân đến tốc độ tăng trưởng chiều cao
cây cải thìa ............................................................................................................. 39
4.3 Ảnh hưởng của 4 loại phân bón lá đến động thái và tốc độ ra lá cây cải
thìa .......................................................................................................................... 42
4.3.1 Ảnh hưởng của 4 loại phân đến động thái ra lá cây cải thìa ........................ 42
4.3.2 Ảnh hưởng của 4 loại phân đến tốc độ ra lá cây cải thìa.............................. 43
4.4 Ảnh hưởng của 4 loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng và tốc độ tăng
trưởng diện tích lá của cây cải thìa ......................................................................... 45
4.4.1 Ảnh hưởng của 4 loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng diện tích
lá cây cải thìa ......................................................................................................... 46
v


4.4.2 Ảnh hưởng của 4 loại phân bón lá đến tốc độ tăng trưởng diện tích
lá cây cải thìa ......................................................................................................... 46
4.5 Thành phần và tỷ lệ sâu, bệnh hại ................................................................... 48
4.6 Ảnh hưởng của 4 loại phân đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất ......................................................................................................................... 51
4.7 Ảnh hưởng của 4 loại phân đến dư lượng Nitrate ........................................... 52
4.8 Hiệu quả kinh tế............................................................................................... 53
Chương 5: Kết luận và đề nghị ........................................................................... 56
5.1 Kết luận............................................................................................................ 56
5.2 Đề nghị ............................................................................................................ 56
Tài liệu tham khảo .................................................................................................. 57
Phụ lục .................................................................................................................... 59

vi



DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANOVA:

Analysis of variance (Phân tích phương sai)

ASIAN:

Các nước Đông Nam Á

BVTV:

Bảo vệ thực vật

CV:

Coefficient of variation (Hệ số biến động)

CFU:

Colony forming units

Đ/C:

Đối chứng

ĐVT:

Đơn vị tính


FAO:

Food and Agriculture Organization (Tổ chức Nông lương
thế giới)

GAP:

Good agricultural practice

LSD:

Least Signicant Difference (chênh lệch nhỏ nhất)

NT:

Nghiệm thức

NN & PTNT:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSTT:

Năng suất thực tế

NSLT:

Năng suất lý thuyết


NST:

Ngày sau trồng

ns:

Non significant (không có nghĩa)

NSG:

Ngày sau gieo

NXB:

Nhà xuất bản

ppm:

Part per million (Một phần triệu)

RAT:

Rau an toàn

TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

TL:


Trọng lượng

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

QĐ-BNN:

Quyết định – Bộ Nông nghiệp

VietGAP:

Vietnamese Good Agricultural Practices

USD:

Đơn vị tiền tệ của Mỹ

WTO:

World trade organization
vii


WHO:

World Health Orangization (Tổ chức Y tế thế giới)

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Tiêu chuẩn chất lượng hạt rau cải ở Việt Nam ......................................... 4
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất cải thìa và rau họ thập tự ở Việt nam và trên thế
giới ............................................................................................................................. 7
Bảng 2.3: Mức giới hạn tối đa cho phép dư lượng thuốc BVTV trên rau ăn lá ....... 11
Bảng 2.4: Mức giới hạn tối đa cho phép của một số kim loại nặng và độc tố
trong sản phẩm rau tươi ............................................................................................ 13
Bảng 2.5: Mức giới hạn tối đa cho phép của một số vi sinh vật trong rau tươi ....... 14
Bảng 2.6: Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất cây cải thìa ........................... 22
Bảng 2.7: Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất cải xanh của các công thức phân bón ....................................................... 24
Bảng 2.8: Ảnh hưởng của phân bón lá Atonik 1.8DD và Progibb 10 SP đến
năng suất, chất lượng rau muống nước giai đoạn 15 NST và 25 NST ..................... 25
Bảng 2.9: Ảnh hưởng của phân bón lá Atonik 1.8DD và Progibb 10 SP đến
năng suất và lượng chất xơ trên rau muống nước .................................................... 25
Bảng 2.10: Kết quả phân tích dư lượng gibberellic acid ở các nghiệm thức thí
nghiệm ...................................................................................................................... 26
Bảng 3.1: Số liệu khí tượng của huyện Đakpơ – Gia Lai tháng 3, 4 năm 2011....... 29
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của bốn loại phân đến động thái tăng trưởng chiều cao
cây cải thìa ................................................................................................................ 38
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của bốn loại phân đến tốc độ tăng trưởng chiều cao
cây cải thìa ................................................................................................................ 40
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của 4 loại phân bón lá đến động thái ra lá cây cải thìa ......... 42
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của 4 loại phân bón lá đến tốc độ ra lá của cây cải thìa........ 44
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của 4 loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng diện
tích lá cây cải thìa .................................................................................................... 45
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của 4 loại phân bón lá đến tốc độ tăng trưởng diện tích
lá cây cải thìa .............................................................................................................47
viii



Bảng 4.7: Tỷ lệ (%) cây bị bọ nhảy hại .................................................................... 48
Bảng 4.8: Tỷ lệ (%) cây bị bệnh thối nhũn............................................................... 49
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của 4 loại phân đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất cây cải thìa ............................................................................................... 51
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của 4 loại phân bón lá đến dư lượng Nitrate....................... 53
Bảng 4.11: Hiệu quả kinh tế khi phun 4 loại phân bón lá trên cây cải thìa.............. 54

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Bản đồ vị trí địa lý huyện Đăkpơ ............................................................. 30
Hình 3.2: Toàn cảnh ruộng cải thìa giai đoạn 20 NST ............................................. 32
Hình 3.3: Làm đất trước khi trồng cây con ra ruộng sản xuất.................................. 33
Hình 4.1 Cải thìa giai đoạn 6 NSG ........................................................................... 36
Hình 4.2: Cải thìa giai đoạn 6 NST .......................................................................... 37
Hình 4.3: NT phun Progibb và NT đối chứng .......................................................... 41
Hình 4.4: NT phun Atonik và NT phun Surper grow .............................................. 41
Hình 4.5: Cải thìa bị bọ nhảy hại .............................................................................. 47
Hình 4.6: Cải thìa bị bệnh thối nhũn ........................................................................ 48

x


Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Đặt vấn đề
Rau là thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hằng ngày của mỗi gia đình. Rau
cung cấp cho con người nhiều loại vitamin, khoáng chất. Ngoài ra trong rau còn có

nhiều chất xơ có lợi cho hệ tiêu hóa. Cải thìa là một loại rau ăn lá khá phổ biến, được
dùng để chế biến nhiều món ăn khác nhau và còn có tác dụng dược liệu rất tốt cho con
người.
Trong thời gian qua, việc sử dụng rau trên thị trường đã gây ra nhiều vấn đề lo ngại
cho người tiêu dùng. Đó là nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm, nhiễm ký sinh trùng, gây
ung thư. Nguyên nhân là do sự thiếu hiểu biết trong việc sử dụng các loại phân hóa
học, phân chuồng tươi để tưới rau và thuốc bảo vệ thực vật. Trước thực trạng này, để
đảm bảo năng suất cao nhưng sản phẩm sản xuất ra được an toàn, dư lượng Nitrate và
thuốc bảo vệ thực vật đạt dưới ngưỡng cho phép, giảm ô nhiễm môi trường, bốc hơi,
trực di và đem lại hiệu quả kinh tế. Nên kết hợp dùng phân bón lá, vì việc bón phân
qua lá sẽ được lá hấp thụ ngay, đồng thời dùng phân bón lá cũng là một giải pháp bổ
sung nguồn dưỡng chất cho những vùng đất sản xuất có nguồn dinh dưỡng khan hiếm.
Tuy nhiên, thị trường phân bón lá rất đa dạng, nhiều loại, mỗi loại có thành phần
không giống nhau, công dụng cũng không hoàn toàn giống nhau, việc tìm ra một loại
phân bón lá thích hợp nhất trên từng loại cây trồng, ở từng điều kiện cụ thể cũng
không kém phần quan trọng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, thí nghiệm: “Ảnh hưởng của 4 loại phân bón lá Atonik,
Super grow, Progibb, Food-mx1 đến sinh trưởng, năng suất và dư lượng Nitrate trên
cây cải thìa trồng tại xã Cư an – huyện Đăkpơ – tỉnh Gia Lai” được tiến hành.

1


1.2 Mục đích
Tìm ra loại phân bón lá thích hợp nhất mang lại hiệu quả kinh tế cao và có lượng
tồn dư Nitrate (NO3-) trên sản phẩm dưới ngưỡng cho phép.
1.3 Yêu cầu
- Bố trí thí nghiệm và theo dõi sự ảnh hưởng của 4 loại phân bón lá đến sự sinh
trưởng, năng suất và sự tích lũy Nitrate trên cây cải thìa.
- Tính hiệu quả kinh tế khi sử dụng từng loại phân bón lá trên cây cải thìa.

1.4 Phạm vi nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian nên thí nghiệm chỉ sử dụng 4 loại phân bón lá trên cải thìa
tiến hành trong một vụ Xuân Hè năm 2011 tại xã Cư An – huyện Đăkpơ – tỉnh Gia
Lai.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu tổng quan về cây cải thìa
2.1.1 Sơ lược về cây cải thìa
Cải thìa còn gọi là cải bẹ Thượng Hải có nguồn gốc từ Trung Quốc, Có tên khoa
học: Brassica chinensis L. thuộc họ thập tự (Crucifereae) và tên tiếng Anh: Pak-choy
green.
Đặc điểm: Cải thìa là cây 1 năm, thân thảo, phổ biến và phát triển nhiều trên thế
giới đặc biệt là Đài Loan. Ở Việt Nam cải thìa có khả năng thích ứng rộng, có thể
trồng quanh năm. Thu hoạch cây cao khoảng 30 cm, thời gian sinh trưởng khoảng 40
ngày sau khi gieo.
- Mùa vụ: Vụ Đông – Xuân từ tháng 9 đến tháng 11, vụ Xuân – Hè và Hè – Thu
gieo từ tháng 2 để liền chân.
- Giá trị dinh dưỡng: Chất lượng ngọt và mềm, trong 100 g phần ăn được cho
năng lượng 13 kcal, carbohydrates 2,2 g, chất xơ 1,0 g, chất béo 0,2 g, protein 1,5 g
vitamin A 243 μg, vitamin C 45 mg, calcium 105 mg, iron 0,8 mg, magnesium 19
mg, sodium 65 mg.
- Tác dụng dược liệu: Chữa bệnh loét khoang miệng, viêm lưỡi, làm thuốc thanh
nhiệt, nước ép cải thìa có lợi cho trẻ em trị nội nhiệt, trị bệnh hoại huyết, thông khí
trừ đờm, làm ấm tỳ vị và kích thích tiêu hóa, suyễn thở, bụng đầy đau, nôn mửa do
lạnh.
( />Rễ: Không phình thành củ, rễ chùm, ăn nông, kém phát triển, đôi khi có thể ăn

sâu đến 50 cm nhưng không rộng quá 30 cm, chịu hạn kém.
Thân: Trục thân chính của cải thìa ngắn và dày, nhiều đốt, không phân nhánh và
được bao bởi một lớp vỏ xốp, lớp này có tác dụng kìm hãm sự phát triển của thân.

1


Lá: Có cuống hình lòng máng, có màu trắng, cây mọc gọn, kháng bệnh tốt, độ
đồng đều cao lá hơi tròn màu xanh nhạt, bẹ dẹt, màu xanh non, bẹ lá lớn, phát triển
tốt, cho năng suất cao trong thời gian ngắn.
Hoa, quả: Hoa tập trung thành chùm, nhưng rất ít khi phân nhánh, có 4 tràng hoa,
quả giác.
Hạt: Màu nâu đỏ, vỏ không nhăn, hạt nhỏ P.1000 hạt bằng 2,3 – 2,5 g
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn chất lượng hạt rau cải ở Việt Nam
Rau cải Cấp tiêu chuẩn
TCVN

Loại

Chỉ tiêu chuẩn chất
lượng gieo trồng

I

II

Khả năng nảy mầm (%)

≥ 85


≥ 80

Độ sạch (%)

≥ 98

≥ 95

Độ ẩm (%)

≤ 10

≤ 10

0

3

Sâu mọt (con/kg)
™ Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh trên cây cải thìa

- Nhiệt độ: Hạt cải nảy mầm ở nhiệt độ 15 – 20oC, nhiệt độ > 30oC hoặc < 10oC
thì hạt không nảy mầm hoặc tỉ lệ nảy mầm thấp. Cây sinh trưởng tốt nhất ở nhiệt độ
15 – 25oC.
- Đất: Cải thìa có thể trồng trên tất cả các loại đất nếu đảm bảo đủ ẩm. Nhưng
thích hợp với đất nhẹ, đất phù sa và giàu dinh dưỡng, giữ ẩm tốt. PH thích hợp từ 6,0
– 6,5.
- Ẩm độ: Yêu cầu ẩm độ đất khoảng 60 %, ẩm độ không khí khoảng 70 – 80 %.
- Ánh sáng: Là cây ưa thích ánh sáng dài ngày, cây quang hợp mạnh ở cường độ
ánh sáng 20.000 – 22.000 lux. Nếu cường độ ánh sáng mạnh thì sẽ làm ảnh hưởng

không tốt đến phẩm chất và sinh trưởng của cây. Ngược lại, nếu thời gian chiếu sáng
ngắn, cường độ chiếu sáng quá yếu cũng làm giảm hàm lượng dinh dưỡng trong sản
phẩm.
- Nước: Cải thìa là loại rau yêu cầu ẩm độ đất và ẩm độ không khí khá cao. Do có
bộ rễ phân bố cạn, bộ lá lớn nên cải thìa cần được cung cấp nước thường xuyên.
Thiếu nước sẽ ảnh hưởng đến phẩm chất cải, các bó gỗ sẽ phát triển mạnh làm lá
cứng và đắng, năng suất cải sẽ thấp vì lượng vật chất tạo ra thấp, lá héo do quá trình
2


bốc thoát hơi của cây, đầy đủ nước thì lượng vật chất tạo ra cao. Tuy nhiên nhiều
nước quá cũng làm cho hàm lượng đường trong sản phẩm giảm, khả năng chống
chịu sâu bệnh kém và cây dễ bị úng nước. (Mai Thị Phương Anh và ctv, 1996)
2.1.2 Sâu, bệnh hại trên cây cải thìa
™ Những loại sâu gây hại thường cải thìa thấy trên ruộng:
- Bọ nhảy sọc cong (Phyllostreta striolata): Trưởng thành ăn lá non tạo thành
những lỗ tròn nhỏ khắp mặt lá. Khi mật số cao chúng ăn lũng hết phần mềm của lá
chỉ chừa lại gân lá. Ấu trùng thường nằm trong đất ăn phá rễ chính tạo thành những
đường đục ngoằn ngoèo trên rễ và trên thân làm cho cây bị héo, chết. Là loại sâu hại
tương đối khó phòng trị. Hại nặng trong mùa khô, vào ban đêm. Do vậy, nên phun
vào buổi chiều tối có hiệu quả cao hơn. Dùng các loại thuốc trị như Sherpa 25EC,
Hopsan 75ND.
- Sâu tơ (Plutella xylostella): Phá hại chủ yếu ở giai đoạn sâu non. Sâu tuổi 1,
tuổi 2 gặm nhu mô lá hay phần mềm của lá non, lá bánh tẻ chừa lại lớp biểu bì trên
mặt lá tạo thành những đốm trong mờ. Sang tuổi 3 sâu gặm lủng lá tạo thành những
lỗ thủng. Để phát hiện chúng chú ý mặt dưới lá ở các lá non, lá ngọn. Sâu tơ thường
hại nặng vào cuối mùa khô.
- Sâu khoang (Spodoptera litura): Ấu trùng phá hại cây trồng là chủ yếu, tuy
nhiên triệu chứng phá hại còn phụ thuộc vào độ lớn của sâu. Sâu non tuổi nhỏ hầu
hết ở mặt dưới lá, gặm phần mềm của lá chỉ chừa lại phần trắng. Sâu non càng lớn ăn

phá càng mạnh, lúc đầu ăn lủng lỗ sau có thể ăn hết từng mảnh lớn có khi chỉ chừa
lại gân chính. Khi mật số cao chúng ăn hết cả lá chỉ còn lại cuống. Sâu khoang phát
triển mạnh vào đầu mùa mưa. Có nhiều loại thuốc phòng trừ sâu tơ, sâu khoang có
hiệu quả, tuy nhiên cần phải phát hiện sớm, khi sâu còn nhỏ. Lưu ý dùng luân phiên
các loại thuốc, thời gian gần thu hoạch cần dùng các chế phẩm vi sinh, ít độc, đảm
bảo thời gian cách li. Dùng thuốc trị như Atabron 5EC, Polytrin P 440EC, Sherpa
25EC.
- Rầy mềm (Brevicoryne brassacicae): Thường tập trung ở lá non, lá búp, cả
thành trùng và ấu trùng đều chích hút nhựa cây làm cho bộ phận bị chích biến dạng
nhăn nhúm. Lá bị rầy chích quăn queo, phiến lá hẹp, búp lá xoăn lại. Khi mật số rầy
cao cây cải con có thể bị chết. Ngoài ra xác và phân rầy lôi cuốn nhiều nấm hoại sinh
3


như bồ hóng đến phát triển làm ảnh hưởng lớn đến quang hợp của cây. Dùng các loại
thuốc trị như Actara 25WG, Sherpa 25EC. (Theo Nguyễn Thị Chắt, 2006).
™ Những loại bệnh gây hại thường thấy trên ruộng cải thìa
- Bệnh đốm lá: Thời tiết đầu mùa mưa nóng ẩm rất thích hợp các loại bệnh do
nấm Alternaria spp phát triển mạnh, do vậy cần áp dụng các biện pháp ngăn ngừa
ngay từ đầu, lưu ý thoát nước, không bón phân đạm quá nhiều, sử dụng chế phẩm
BIMA (nấm Tricoderma) có hiệu quả ngăn ngừa bệnh. Khi phát hiện cây bị bệnh
như bị vàng, lá có những đốm vệt màu nâu vàng cần dùng các loại thuốc trị như
Copper B 75WP, Score 250EC
.- Bệnh thối nhũn: Dễ nhận biết bệnh này lá có những vệt đen, héo rũ, có mùi khó
chịu, phát triển mạnh trong mùa mưa. Dùng các loại thuốc như: Copper Zinc 85WP
(0,4 %), Kasuran 50WP, Kasumin 2L, Rovral 50WP (0,2 %), Starner 20WP.
( />2.1.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau tại huyện ĐăkPơ
Đăkpơ là vựa rau lớn của Gia Lai. Thế mạnh của vùng là thâm canh sản xuất các
loại rau. Tổng diện tích rau mỗi năm khoảng 3.200 ha trong đó diện tích rau vụ Đông
Xuân năm nay chiếm 2.000 ha, hình thành vùng chuyên canh rau tại 2 xã: Tân An và

Cư An với 2.000 hộ trồng rau. Trong chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp của
huyện, cây rau chiếm tỷ lệ lớn trong diện tích canh tác. Nhiều năm qua, người dân
sinh sống, làm giàu nhờ sản xuất rau. Tuy nhiên, tình hình sản xuất rau còn mang
tính nhỏ lẻ, tự phát, huyện đang lập kế hoạch xây dựng thương hiệu rau để tạo uy tín
và tiếng nói của sản phẩm trên thị trường. Đồng thời, hướng dẫn nông dân thâm canh
tăng năng suất, đa dạng hóa cây trồng. Bên cạnh đó, từ nguồn kinh phí sự nghiệp
nông nghiệp, huyện tiếp tục hỗ trợ người dân về kỹ thuật trên phương châm “3 giảm:
Thuốc trừ sâu - phân bón - công chăm sóc” để tăng chất lượng rau, giảm giá thành
đầu tư cho nông dân trồng rau. Mặt khác, một số nông dân trồng rau ở ĐăkPơ đã bắt
đầu áp dụng quy trình làm rau sạch để nâng cao chất lượng và tăng thêm thu nhập.
Nguồn rau tại địa bàn ĐăkPơ chủ yếu được xuất đi Đà Nẵng, Thừa Huế, Quảng
Ngãi, Đông Hà và một ít tiêu thụ tại thành phố Pleiku.
( />xuat‐vu‐mua‐2078615/).
4


2.1.4 Tình hình sản xuất cải thìa và rau họ thập tự ở Việt Nam và trên thế giới
Bảng 2.2 Tình hình sản xuất cải thìa và rau họ thập tự ở Việt Nam và trên thế giới
Nước
Ấn độ

Úc

Mỹ

Hà Lan

Nhật Bản

Việt Nam


Trung Quốc

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

2008

2009

DT (nghìn ha)

28,78

25,35

24,90

26,60

31,02

NS (tấn/ha)

21,24


22,24

22,42

22,22

22,15

SL (triệu tấn)

611,35

563,73

558,40

591,00

686,96

DT (nghìn ha)

2,10

2,11

2,02

1,89


2,06

NS (tấn/ha)

37,14

37,12

40,38

37,89

37,90

SL (triệu tấn)

7,80

7,95

8,16

7,15

7,81

DT (nghìn ha)

29,99


29,81

27,94

26,61

26,51

NS (tấn/ha)

36,72

39,08

32,61

35,39

34,31

SL (triệu tấn)

110,11

116,51

91,12

94,17


90,95

DT (nghìn ha)

7,84

7,50

5,20

5,10

4,90

NS (tấn/ha)

26,66

28,00

39,81

43,33

40,61

SL (triệu tấn)

20,90


21,00

20,70

22,10

19,90

DT (nghìn ha)

53,30

33,00

32,70

33,00

32,00

NS (tấn/ha)

42,93

70,13

41,56

42,09


40,63

SL (triệu tấn)

228,88

231,43

135,900

138,90

130,00

DT (nghìn ha)

40,00

39,92

42,44

42,61

42,88

NS (tấn/ha)

17,50


17,52

17,04

17,47

17,53

SL (triệu tấn)

70,00

68,73

72,30

74,43

75,16

DT (nghìn ha)

969,61

939,95

918,39

918,66


897,81

NS (tấn/ha)

33,57

33,65

33,24

33,65

33,66

SL (triệu tấn)
Inđônêxia

Thái Lan

3.255,20 3.162,51 3.052,97 3.091,76 3.021,53

DT (nghìn ha)

57,77

57,73

60,71


60,82

62,00

NS (tấn/ha)

22,38

21,96

21,23

21,76

21,53

SL (triệu tấn)

129,27

126,77

128,87

132,37

133,52

DT (nghìn ha)


29,00

31,00

33,33

33,51

33,87

NS (tấn/ha)

14,14

14,52

14,68

14,91

15,09

SL (triệu tấn)

41,00

45,00

48,93


49,96

51,12

( />5


Qua bảng 2.2 cho thấy: Nhìn chung từ năm 2005 – 2009 thì năng suất đạt cao
nhất ở Nhật Bản, đến Úc, Mỹ, Trung quốc, Hà Lan, Ấn Độ, Inđônêxia, Việt Nam và
Thái Lan là nước cho năng suất thấp nhất. Tuy nhiên về năng sản lượng thì Trung
Quốc là nước có sản lượng cao nhất đến Ấn Độ, Nhật Bản, Inđônêxia, Mỹ, Việt
Nam, Thái Lan, Hà Lan và thấp nhất là Úc.
Về sản lượng và năng suất ở một số nước nhìn chung có chiều hướng tăng từ năm
2005 – 2009 như Ấn Độ có năng suất đạt 21,24 tấn/ha (2005) tăng lên 22,15 tấn/ha
(2009) và tương ứng với sản lượng cũng tăng từ 611,35 triệu tấn đến 686,96 triệu
tấn. Riêng Việt Nam có năng suất tăng từ 17,50 tấn/ha (2005) lên đến 17,53 tấn/ha
(2009) tương ứng với sản lượng cũng tăng từ 70,00 triệu tấn lên đến 75,16 triệu tấn
và cuối cùng là Thái Lan có sản lượng từ 14,14 tấn/ha (2005) lên đến 15,09 tấn/ha
(2009) tương ứng với sản lượng từ 41,00 triệu tấn lên đến 51,12 triệu tấn. Tuy nhiên,
cũng có một số nước lại giảm cả về năng suất và sản lượng như Nhật Bản có sản
lượng giảm từ 42,93 tấn/ha (2005) giảm đến 40,63 tấn/ha (2009) tương ứng với sản
lượng 228,88 triệu tấn giảm còn 130,00 triệu tấn, Mỹ có sản lượng giảm từ 36,72
tấn/ha (2005) giảm đến 34,31 tấn/ha (2009) tương ứng với sản lượng 110,11 triệu tấn
giảm còn 90,95 triệu tấn. Riêng Hà Lan và Trung Quốc thì có sản lượng tăng nhưng
năng suất lại giảm cụ thể là năng suất ở Trung Quốc tăng từ 33,57 tấn/ha (2005) lên
33,66 tấn/ha (2009) và sản lượng giảm từ 3.255,20 triệu tấn xuống còn 3.021,53 triệu
tấn và Hà Lan thì năng suất 26,66 tấn/ha (2005) tăng đến 40,61 tấn/ha (2009) nhưng
sản lượng giảm từ 20,90 triệu tấn xuống còn 19,90 triệu tấn. Trái lại, Inđônêxia thì
có năng suất giảm từ 22,38 tấn/ha (2005) xuống còn 21,53 tấn/ha (2009) nhưng sản
lượng lại tăng từ 129,27 triệu tấn lên 133,52 triệu tấn.

2.2 Giới thiệu tổng quan về rau an toàn
2.2.1 Khái niệm về rau an toàn
Theo Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Rau an toàn là sản phẩm rau tươi
được sản xuất, sơ chế phù hợp với các quy định về đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm có trong VietGAP hoặc các tiêu chuẩn GAP khác tương đương VietGAP và
mẫu điển hình đạt chỉ tiêu vệ sinh an toàn thực phẩm quy định.

6


2.2.2 Điều kiện sản xuất và sơ chế rau an toàn
Theo cục trồng trọt – Ban chỉ đạo chương trình rau hoa quả, 2008. VietGAP và
các quy định sản xuất rau an toàn. Nhà sản xuất phải đáp ứng các điều kiện cơ bản:
™ Điều kiện sản xuất rau an toàn
- Nhân lực: Có hoặc thuê cán bộ kỹ thuật chuyên ngành trồng trọt hoặc bảo vệ
thực vật từ trung cấp trở lên để hướng dẫn, giám sát kỹ thuật sản xuất rau an toàn
(cán bộ của cơ sở sản xuất, cán bộ khuyến nông, bảo vệ thực vật và hợp đồng lao
động thường xuyên hoặc không thường xuyên). Người lao động phải qua tập huấn
kỹ thuật, có chứng chỉ đào tạo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc tổ
chức có chức năng nhiệm vụ tập huấn về VietGAP và các quy định quản lý sản xuất,
kinh doanh rau an toàn.
- Đất trồng và giá thể: Vùng đất trồng phải trong quy hoạch được Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố phê duyệt. Không bị ảnh hưởng trực tiếp các chất thải công
nghiệp, chất thải sinh hoạt từ các khu dân cư, bệnh viện, các lò giết mổ gia súc tập
trung, nghĩa trang, đường giao thông lớn. Hàm lượng một số kim loại nặng trong đất,
giá thể trước khi sản xuất và trong quá trình sản xuất (kiểm tra khi thấy có nguy cơ
gây ô nhiễm) không vượt quá ngưỡng cho phép.
- Nước tưới: Không sử dụng nước thải công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện,
khu dân cư tập trung, trang trại chăn nuôi, lò giết mổ gia súc để tưới trực tiếp cho

rau. Hàm lượng một số hoá chất và kim loại nặng trong nước tưới trước khi sản xuất
và trong quá trình sản xuất (kiểm tra khi thấy có nguy cơ gây ô nhiễm) không vượt
quá ngưỡng cho phép. Nước sử dụng trong sản xuất rau phải đạt tiêu chuẩn nước
sinh hoạt cho người.
- Quy trình sản xuất rau an toàn: Nhà sản xuất xây dựng quy trình sản xuất phù
hợp với cây trồng và điều kiện cụ thể của địa phương, nhưng phải phù hợp với các
quy định về đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm có trong VietGAP. Nhà sản xuất
phải cam kết đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và có hồ sơ ghi chép toàn bộ quá
trình sản xuất theo VietGAP.
™ Điều kiện sơ chế rau an toàn
- Nhân lực phải đáp ứng đủ và được kiểm tra sức khỏe định kỳ, đảm bảo không
mắc các bệnh truyền nhiễm theo quy định hiện hành của Bộ Y tế.
7


- Có địa điểm, nhà xưởng, dụng cụ sơ chế, bao gói sản phẩm, phương tiện vận
chuyển đảm bảo các điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm theo VietGAP.
- Nước dùng rửa rau phải đạt tiêu chuẩn theo quyết định số 1329/2002/QĐ-BYT
ngày 18 tháng 4 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn vệ
sinh nước ăn uống.
- Có hợp đồng mua rau tươi của nhà sản xuất rau an toàn (trong trường hợp mua
nguyên liệu để sơ chế).
- Nhà sản xuất phải cam kết đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và có hồ sơ ghi
chép toàn bộ quá trình sơ chế theo VietGAP.
2.2.3 Yêu cầu về chất lượng của rau an toàn
™ Chỉ tiêu nội chất: Là sản phẩm phải sạch an toàn về chất lượng khi sản phẩm
rau không chứa các dư lượng dưới đây vượt ngưỡng cho phép theo tiêu chuẩn vệ
sinh y tế của FAO và WHO là:
- Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
- Hàm lượng Nitrate (NO3-).

- Hàm lượng một số kim loại nặng chủ yếu: Cu, Pb, Hg, Cd, As.
- Mức độ nhiễm các vi sinh vật gây bệnh (E.coli, Samonella, trứng giun) và kí
sinh trùng đường ruột (trứng giun đũa – Ascaris).
™ Chỉ tiêu về hình thái: Sản phẩm được thu hoạch đúng lúc, đúng với yêu cầu
từng loại rau (đúng độ già kĩ thuật hay thương phẩm), không bị dập nát, hư thối,
không lẫn tạp chất, sâu bệnh và có bao gói thích hợp.
( />2.2.4 Nguyên nhân gây ô nhiễm rau trồng
™ Ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật
Nguyên nhân: Người sản xuất rau không thực hiện đúng nguyên tắc (4 đúng) khi
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, vì vậy cần thực hiện tốt vấn đề tuyên truyền để nâng
cao nhận thức của người sản xuất rau.Khi sử dụng không đúng về loại hóa chất, nồng
độ và liều lượng, không những gây tác hại trực tiếp cho cây trồng, các loài thiên địch
mà còn tác động mạnh vào môi trường không khí, đất, nước vì lượng dư thừa quá
nhiều. Hơn nữa dư lượng hóa chất trong sản phẩm tăng lên, mức độ an toàn thực
phẩm giảm xuống ảnh hưởng đến sức khỏe của người sử dụng.
8


Bảng 2.3: Mức giới hạn tối đa cho phép dư lượng thuốc BVTV trên rau ăn lá
STT Thuốc BVTV
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

Abamectin
Acephate
Aldrin and Dieldrin
Bromide ion
Chlorpyrifos
Chlorpyrifos - mehyl
Cycloxydim

Cypermethrin
Cyromazine
Diazinon
Dichloluanid
Dichloran
Dimethoate
Dithiocarbamates
Endosufan
Ethoprophos
Fenitrothion
Fenvalerate
Iprodione
Lindane
Malathion
Metalaxyl
Methamidophos
Methiocarb
Methomyl
Parathion – methyl
Permethrin
Phosphamidon
Pirimicarb
Pirimiphos – methyl
Procymidone
Những hóa chất
không có trong
Quyết định
46/2007/QĐ-BYT
ngày 19/12/2007 của
Bộ Y tế


Mức giới hạn tối đa cho phép
(mg/kg)
0,05
5
0,05
100
0,1
0,1
0,2
2
5
0,5
10
10
2
10
1
0,02
0,5
2
25
2
8
2
1
0,2
5
0,5
2

0,1
1
5
5
Theo CODEX hoặc ASEAN

Phương pháp thử*
Theo TCVN hoặc
ISO, CODEX
tương ứng

(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2008).
™ Hàm lượng Nitrate (NO3 ) quá cao
-

Theo Phạm Thị Minh Tâm (2002), Nitrate (NO3-) vào cơ thể ở mức độ bình
thường không gây độc, chỉ khi hàm lượng này vượt tiêu chuẩn cho phép mới nguy
9


hiểm. Trong hệ thống tiêu hóa Nitrate bị khử thành Nitrit (NO2), Nitrit là một trong
những chất chuyển biến oxyhaemoglobin (chất vận chuyển oxy trong máu) thành
chất không hoạt động được (methaemoglobin). Ở nồng độ cao, Nitrate sẽ làm giảm
hô hấp của tế bào, ảnh hưởng tới hoạt động của tuyến giáp, gây đột biến và phát triển
các khối u. Trong cơ thể người, lượng Nitrate ở mức độ cao có thể gây phản ứng với
amin thành chất gây ung thư gọi là Nitrosamine.
¾ Mặt khác, khi bón đạm (N) vào đất chúng bị Nitrate hóa thành ammoniac
(NH3). NH3 là nguồn vật liệu được cây sử dụng để tổng hợp hoạt chất quan trọng
như: Axit amin, proterin và các chất có đạm khác.
Vì vậy có thể nói không có đạm thì không có sự sống. Phương trình tổng hợp

khái quát quá trình khử Nitrate:
NO3-

Mo

NO2

Cu, Fe, Mg

N2O2

Cu, Fe, Mn

NH2OH

Mg, Mn

NH3

Quá trình khử nitrate có sự tham gia của các enzyme và nhiều nguyên tố vi
lượng, được thực hiện chủ yếu tại hệ rễ thực vật.
Trong nhiều thập kỷ qua, các nhà khoa học trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu
đến sự tồn dư Nitrate trong cây rau. Các nhà khoa học chuyên môn cho rằng có tới
20 yếu tố dẫn đến dư lượng Nitrate tăng cao trong cây rau và môi trường xung
quanh, trong số đó:
- Phân bón: Là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến dư lượng Nitrate tăng cao trong sản
phẩm.
- Điều kiện thời tiết khí hậu cũng ảnh hưởng đến quá trình Nitrate hóa: Nhiệt độ
giao động quá lớn, thời gian chiếu sáng trong ngày ngắn, ánh sáng yếu sẽ làm tăng
NO3- trong cây.

- Độ ẩm thừa hoặc thiếu đều ảnh hưởng đến quá trình Nitrate hóa.
- Đất đai: Gieo trồng trên đất nhẹ, tơi xốp (đất pha cát, đất thịt nhẹ) thì sẽ làm
giảm dư lượng Nitrate trong cây.
- Giống: Chủng loại khác nhau thì sự tích tụ dư lượng Nitrate trong cây cũng
khác nhau.
- Diện tích dinh dưỡng: Khi tăng khoảng cách hàng, khoảng cách cây và diện tích
dinh dưỡng cho mỗi cá thể và giảm mật độ gieo trồng trên đơn vị diện tích sẽ hạn
chế dư lượng NO3- trong cây.
10


- Phương pháp thu hoạch: Muối độc hại thường tích tụ nhiều ở gốc cây, khi thu
hoạch phải cắt cao, cắt xa gốc thì dư lượng Nitrate sẽ ít hơn.
- Phương pháp bảo quản và chế biến: Bảo quản và chế biến ở nhiệt độ 0oC đến
1oC, dư lượng Nitrate giảm đi từ 30 – 67 % so với thời gian đầu mới bảo quản.
- Vệ sinh thực phẩm và kĩ thuật nấu nướng: Rau rữa sạch trước khi chế biến, thức
ăn nấu nướng bằng áp suất cao thì dư lượng Nitrate giảm đi 3 lần.
( />™ Tồn dư kim loại nặng trong sản phẩm rau
Tồn dư kim loại nặng trong rau có nguồn gốc từ đất, nước, nông dược và phân
hữu cơ. Sự lạm dụng hóa chất bảo vệ thực vật (đặc biệt là thuốc trừ sâu, bệnh) cùng
với phân bón các loại (phân rác, phân chuồng từ chăn nuôi công nghiệp) đã làm cho
một lượng kim loại nặng bị rửa trôi xuống mương vào ao, hồ, sông, xâm nhập vào
mạch nước ngầm, gây ô nhiễm. Các kim loại nặng trong đất trồng, hoặc từ nguồn
nước thải thành phố và khu công nghiệp chuyển trực tiếp qua nước tưới sẽ được rau
xanh hấp thụ.
Bảng 2.4: Mức giới hạn tối đa cho phép của một số kim loại nặng và độc tố trong
sản phẩm rau tươi, quả, chè (Quyết định số 99/2008/QĐ – BNN ngày 15/10/2008
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn)
STT
1

2
3
4

Nguyên tố
Arsenic (As)
Chì (Pb)
- Cải bắp, rau ăn lá
- Quả, rau khác
Thủy ngân (Hg)
Cadmium (Cd)
- Rau ăn lá, rau thơm, nấm
- Rau ăn thân, rau ăn củ,
khoai tây
- Rau khác và quả

Mức giới hạn tối đa
cho phép (≤ mg/kg)
≤ 0,1
≤ 0,3
≤ 0,1
≤ 0,05

Phương pháp thử *
TCVN 7601:2007;
TCVN 5361:1991
TCVN 7602:2007
TCVN 7604:2007
TCVN 7603: 2007


≤ 0,1
≤ 0,2
≤ 0,05

™ Vi sinh vật gây hại trong rau xanh
Việc sử dụng bón phân chuồng chưa hoai mục, nước phân tươi để tưới cho rau đã
trở thành một tập quán canh tác của một số vùng rau, nhất là các vùng rau chuyên
11


canh. Đây là một trong những nguyên nhân làm rau không sạch về mặt vi sinh.
Trứng giun và các vi sinh vật gây bệnh đường ruột khác có trong nước tưới ô nhiễm
bám bên ngoài sản phẩm rau, có thể xâm nhập vào cơ thể người khi sử dụng rau bị
nhiễm vi sinh.
Bảng 2.5: Mức giới hạn tối đa cho phép của một số vi sinh vật trong rau tươi (Quyết
định số 99/2008/QĐ – BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn)
Tên sinh vật

Mức cho phép (CFU/g**)

Phương pháp thử *

Salmonella

0

TCVN 4829:2005

Coliforms


200

TCVN 4883:1993;
TCVN 6848:2007

Escherichia coli

10

TCVN 6848:2007

2.2.5 Tình hình sản xuất rau an toàn ở Việt Nam
Trong những năm qua, quá trình đô thị hóa đã làm diện tích đất nông nghiệp bị
thu hẹp với tốc độ rất nhanh. Do đó, việc sản xuất nông nghiệp của nông dân ở các
vùng này ngày càng khó khăn. Đứng trước thách thức này đòi hỏi họ phải vận động
sản xuất như chuyển dần một phần lao động trong nông hộ để thay đổi hoạt động phi
nông nghiệp, chuyển từ sản xuất rau truyền thống sang sản xuất rau an toàn. Đi đôi
với quá trình thay đổi hình thái canh tác là sự thay đổi về tổ chức sản xuất như sự ra
đời của các nhóm, hợp tác xã chuyên ngành kiểu mới, công ty trách nhiệm hữu hạn
chuyên sản xuất và phân phối rau an toàn. Tuy nhiên, đối với mỗi địa phương cũng
có những đặc thù riêng về phát triển nghề trồng rau an toàn.
Theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn năm 2010
diện tích gieo trồng rau màu cả năm là gần 1.000.000 ha với sản lượng trên
14.000.000 tấn, nên có tiềm năng rất lớn về xuất khẩu. Đã hình thành nên các vùng
chuyên canh rau lớn ở Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng Sông cửu Long và Đông
Nam Bộ. Phát triển nghề trồng rau không những giải quyết tốt việc làm cho lực
lượng lao động nông thôn, chuyển dịch cơ cấu cây trồng mà còn nâng cao thu nhập
cho người sản xuất rau ở các vùng sản xuất thâm canh. So với tổng diện tích và sản
lượng rau hàng năm nói chung, rau an toàn hiện nay chiếm chưa tới 20 %. Nhu cầu
đối với rau an toàn và khả năng sản xuất rau an toàn là rất lớn. Nói đúng hơn, về lâu

12


×