Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

KHẢO SÁT SỰ NẢY MẦM CỦA HẠT CHANH DÂY TÍM TRÊN BỐN LOẠI GIÁ THỂ KHÁC NHAU VÀ ĐẶC TÍNH CỦA CÂY CHANH DÂY TÍM (Passiflora edulis) Ở HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT SỰ NẢY MẦM CỦA HẠT CHANH DÂY TÍM TRÊN
BỐN LOẠI GIÁ THỂ KHÁC NHAU VÀ ĐẶC TÍNH
CỦA CÂY CHANH DÂY TÍM (Passiflora edulis)
Ở HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG

NGÀNH: NÔNG HỌC
KHÓA : 2007 -2011
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ BÍ BO

T.p Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2011
 
 

 


KHẢO SÁT SỰ NẢY MẦM CỦA HẠT CHANH DÂY TÍM TRÊN
BỐN LOẠI GIÁ THỂ KHÁC NHAU VÀ ĐẶC TÍNH
CỦA CÂY CHANH DÂY TÍM (Passiflora edulis)
Ở HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG

Tác giả
NGUYỄN THỊ BÍ BO

Luận văn được đệ trình để hoàn thành yêu cầu cấp bằng kỹ sư nông nghiệp ngành
Nông Học.



Giảng viên hướng dẫn:
PGS.TS LÊ QUANG HƯNG

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2011
i
 


LỜI TRI ÂN
Để được trưởng thành và thực hiện luận văn như hôm nay con xin thể hiện lòng
biết ơn sâu sắc công nuôi dạy của mẹ và các chị, sự động viên, quan tâm của gia đình
dành cho con.
Chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí
Minh, Ban chủ nhiệm khoa Nông Học trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Chân thành biết ơn thầy Lê Quang Hưng đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ
dạy tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Đồng thời tôi cũng gửi lời cảm ơn
đến các thầy cô trong Khoa Nông Học đã truyền dạy kiến thức làm nền tảng cho tôi
thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin thật lòng cảm ơn sự ủng hộ của các bạn bè thân thuộc để tôi có thể
thực hiện luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2011
Sinh viên

Nguyễn Thị Bí Bo

ii
 



TÓM TẮT
 

Tôi tênNguyễn Thị Bí Bo, thực hiện đề tài “Khảo sát sự nảy mầm của hạt
chanh dây tím trên bốn loại giá thể khác nhau và đặc tính của cây chanh dây tím
(Passiflora edulis) trồng ở huyện Di Linh, Lâm Đồng” trong thời gian từ 3/2011 đến
7/2011.
Giáo viên hướng dẫn: Lê Quang Hưng
Đề tài khảo sát sự nảy mầm của hạt chanh dây tím trên các loại giá thể khác
nhau nhằm xác định loại giá thể thích hợp nhất cho sự nảy mầm hạt, từ đó nâng cao
hơn nữa khả năng sản xuất cây con giống cho sản xuất, góp phần tăng khả năng cung
cấp cây giống cho thị trường. Nội dung đề tài gồm 2 giai đoạn thí nghiệm:
Giai đoạn 1: tiến hành điều tra, khảo sát đặc tính cây và đặc tính quả của cây
chanh tím đang được trồng tại huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng, trong khoảng thời gian
từ 20/3/2011 đến 30/3/2011.
Giai đoạn 2: tiến hành tại phòng thí nghiệm hạt giống của trung tâm cây công
nghiệp xuất khẩu, trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh từ ngày
1/4/2011 đến 30/6/2011. Thí nghiệm khảo sát sự nảy mầm của hạt chanh dây tím trên
bố loại giá thể khác nhau:
− Đặt hạt nảy mầm trên giá thể giấy.
− Đặt hạt nảy mầm trên giá thể cát.
− Đặt hạt nảy mầm trên giá thể đất.
− Đặt hạt nảy mầm trên giá thể xơ dừa.
Kết quả khảo sát ở giai đoạn 1 cho thấy cây chanh dây trồng tại các địa điểm khảo
sát có đặc tính cây và đặc tính quả không khác biệt có ý nghĩa.
Kết quả khảo sát nảy mầm ở giai đoạn 2 cho thấy hạt nảy mầm khá tốt khi đặt trên
giá thể xơ dừa. Ngoài ra trên giá thể xơ dừa cây con ra lá sớm, chiều cao cây và chiều
dài rễ dài hơn trên các loại giá thể khác.
iii

 


MỤC LỤC

Nội dung

Trang

TRANG TỰA...............................................................................................................i
LỜI TRI ÂN ............................................................................................................... ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH ẢNH .............................................................ix
Chương 1 MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 1
1.3. Yêu cầu ..................................................................................................................... 2
1.4. Giới hạn đề tài .......................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu về cây chanh dây ..................................................................................... 3
2.1.1. Nguồn gốc.............................................................................................................. 3
2.1.2. Phân loại thực vật học ........................................................................................... 3
2.1.3. Đặc điểm thực vật học ........................................................................................... 4
2.1.4. Giá trị dinh dưỡng ................................................................................................. 4
2.1.5. Giá trị dược liệu ..................................................................................................... 5
2.2. Tình hình sâu bệnh hại trên cây chanh dây .............................................................. 6
2.2.1. Sâu hại ................................................................................................................... 6
2.2.2. Bệnh hại ................................................................................................................. 7

iv
 


2.2.2.1. Bệnh do vi khuẩn ................................................................................................ 7
2.2.2.2. Bệnh do nấm, sinh vật giống nấm và virus ........................................................ 8
2.2.2.3. Bệnh do tuyến trùng ........................................................................................... 9
2.3. Công nghệ xử lý hạt.................................................................................................. 9
2.3.1. Mục đích ..............................................................................................................10
2.3.2. Nguyên tắc chung khảo sát sự nảy mầm .............................................................10
2.3.3. Những yêu cầu cho sự nảy mầm .........................................................................10
2.3.3.1. Độ chín của hạt .................................................................................................10
2.3.3.2. Các yếu tố môi trường ......................................................................................11
2.3. 4. Những tác động sơ bộ đến sự nảy mầm .............................................................12
2.3.5. Khoảng thời gian khảo sát sự nảy mầm ..............................................................12
2.3.6. Các phương pháp đặt nảy mầm ...........................................................................13
2.3.6.1. Phương pháp dùng giấy ....................................................................................13
2.3.6.2. Phương pháp dùng cát ......................................................................................13
2.3.6.3. Phương pháp dùng đất ......................................................................................14
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..........................................................................15
3.2. Giai đoạn 1: khảo sát đặc tính của cây chanh dây tím ở huyện Di, Linh tỉnh Lâm
Đồng ..............................................................................................................................15
3.2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................................15
3.2.2. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................15
3.2.3. Các chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu ............................................................15
3.2.3.1. Thu thập mẫu ....................................................................................................15
3.2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi cần xác định ....................................................................16
3.2.4. Xử lý số liệu ........................................................................................................16
v

 


3.3. Giai đoạn 2: khảo sát cường lực của hạt chanh dây tím trên bốn loại giá thể khác
nhau trong điều kiện phòng và theo dõi sự sinh trưởng của cây chanh dây con sau khi
nảy mầm ........................................................................................................................16
3.3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................................16
3.3.2. Vật liệu sử dụng ...................................................................................................16
3.3.3 Bố trí thí nghiệm ...................................................................................................17
3.3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thí nghiệm .............................................................17
3.3.4.1. Khảo sát sự nảy mầm của hạt ...........................................................................17
3.3.4.2. Theo dõi khả năng sinh trưởng của cây chanh dây con sau nảy mầm .............18
3.3.5. Xử lý số liệu ........................................................................................................18
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả và thảo luận cuả giai đoạn 1......................................................................19
4.1.1. Đặc tính sinh trưởng của các cây chanh dây tím qua khảo sát tại một số địa điểm
của huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng ...............................................................................19
4.1.2. Đặc điểm quả của các cây chanh dây tím qua khảo sát tại các địa điểm của
huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng .....................................................................................20
4.1.3. Phân tích ma trận tương quan các điểm điều tra .................................................21
4.1.4. Phân chia nhóm các điểm điều tra .......................................................................22
4.1.4.1. Xác định tương đồng cây chanh dây ở các địa điểm thu thập .........................22
4.1.4.2.Đồ thị 3 chiều MDS phân nhóm các điểm điều tra ...........................................23
4.1.4.3. Phân tích đa hướng (MDPREP, Multi-Dimensional Refference) Biplot xếp
nhóm các điểm khảo sát ................................................................................................24
4.2. Kết quả và thảo luận của giai đoạn 2......................................................................25
4.2.1. Tỷ lệ nảy mầm .....................................................................................................25
4.2.2. Kết quả khảo sát cường lực hạt chanh dây tím trên bốn loại giá thể ..................25
vi
 



4.2.3. Chiều cao cây chanh dây sau nảy mầm ...............................................................27
4.2.4. Chiều dài rễ chanh dây sau mọc mầm .................................................................27
4.2.5. Ngày ra lá thật của cây chanh dây tím sau nảy mầm ..........................................28
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................29
5.1. Kết luận...................................................................................................................29
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................30
PHỤ LỤC HÌNH .......................................................................................................32
PHỤ LỤC ..................................................................................................................40

vii
 


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
Viết tắt

Viết đầy đủ

TCN

Tiêu chuẩn ngành

T1HNA

Thôn 1 xã Hòa Nam

T2HNA


Thôn 2 xã Hòa Nam

T10HNA

Thôn 10 xã Hòa Nam

T16HB

Thôn 16 xã Hòa Bắc

T17HB

Thôn 17 xã Hòa Bắc

T18HB

Thôn 18 xã Hòa Bắc

T4HNI

Thôn 4 xã Hòa Ninh

T10HNI

Thôn 4 xã Hòa Ninh

NT

Nghiệm thức


TLNM

Tỷ lệ nảy mầm

NM

Nảy mầm

Tgian NM TB

Thời gian nảy mầm trung bình

BLTGNM

Biến lượng thời gian nay mầm

NSNM

Ngày sau nảy mầm

viii
 


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH ẢNH
Nội dung

Trang


Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng của trái chanh dây tím trong 100g thịt trái ........... 5
Bảng 4.1 Các đặc tính cây của cây chanh dây tím qua khảo sát tại các địa điểm
của huyện DiLinh, tỉnh Lâm Đồng ...........................................................................19
Bảng 4.2 Các đặc điểm của quả các cây chanh dây qua khảo sát tại các địa điểm
của huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng ..........................................................................20
Bảng 4.3 Tương quan trọng lượng quả chanh dây tím với các chỉ tiêu khảo sát......21
Bảng 4.4 Bảng chỉ tiêu sinh trưởng của cây, trái chanh dây ở các địa điểm thu
thập ............................................................................................................................22
Bảng 4.5 Bảng kết quả xếp nhóm các địa điểm thu thập chanh dây.........................22
Bảng 4.5 Ma trận (matrix) hệ số Euclid của kết quả phân tích sơ đồ cây các điểm
điều tra chanh dây .....................................................................................................23
Bảng 4.6 Tỷ lệ nảy mầm (%) của hạt chanh dây tím trên các loại giá thể khác
nhau ...........................................................................................................................25
Bảng 4.7 Thời gian nảy mầm trung bình (ngày), tốc độ nảy mầm trung bình
(ngày), biến lượng thời gian nảy mầm (ngày2) của hạt chanh dây tím trên các loại
giá thể khác nhau .......................................................................................................26
Bảng 4.8 Chiều cao cây chanh dây sau nảy mầm (cm).............................................27
Bảng 4.9 Chiều dài rễ chanh dây sau mọc mầm (cm) ..............................................27
Bảng 4.10 Ngày ra lá thật của cây chanh dây tím sau nảy mầm trên bốn loại giá
thể ..............................................................................................................................28
Hình 4.1 Sơ đồ cây các điểm điều tra chanh dây ......................................................22
Hình 4.2 Đồ thị 3 chiều phân nhóm các điểm điều tra .............................................23
Hình 4.3 Đồ thị phân tích đa hướng xếp nhóm các điểm điều tra ............................24

ix
 


Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Chanh dây (Passiflora edulis) là một loại cây trồng có giá trị kinh tế rất cao.Có
thể nói hầu như tất cả các bộ phận của cây chanh dây đều có thể sử dụng được.Ngay từ
đầu những năm 1610, ở Châu Âu người ta đã biết sử dụng hoa chanh dây để trang trí;
còn lá và rễ thì được sử dụng như một loại trà có đặc tính chữa bệnh.Tuy nhiên, trái
chanh dây vẫn là một bộ phận có ý nghĩa kinh tế nhất.
Ở Việt Nam chanh dây mới được biết đến rộng rãi trong vài năm gần đây.Bước
đầu còn trong giai đoạn trồng khảo nghiệm ở một vài nơi. Tuy nhiên do giá trị kinh tế
của chanh dây lớn nên nông dân ở nhiều nơi đã ồ ạt trồng với diện tích lớn, làm cho
diện tích chanh dây tăng nhanh không thể kiểm soát được. Cũng từ đó nhiều giống
chanh dây không có chất lượng cũng được tạo ra để cung ứng cho thị trường, làm cho
dịch bệnh trên loại cây trồng này bùng phát, cây chanh dây nhanh bị thoái hóa do nhân
giống không đúng tiêu chuẩn. Để cải thiện vấn đề về giống chanh dây hiện nay thì biện
pháp hiệu quả là ghép chanh dây tím lên gốc chanh dây vàng. Tuy nhiên công việc này
vẫn chưa được chú ý do hạt chanh dây rất khó nảy mầm. Xuất phát từ những yêu cầu
thực tế nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát sự nảy mầm của hạt
chanh dây tím trên bốn loại giá thể khác nhau và đặc tính của cây chanh dây tím
(Passiflora edulis) trồng ở huyện Di Linh, Lâm Đồng”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá khả năng nảy mầm của hạt chanh dây tím và đánh giá đặc tính cây;
chất lượng, hình thái quả của cây chanh dây tím trồng ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm
Đồng.

1
 


1.3. Yêu cầu
− Xác định thời gian nảy mầm trung bình của hạt chanh dây tím trên bốn loại giá
thể khác nhau.

− Xác định tốc độ nảy mầm của hạt chanh dây tímtrên bốn loại giá thể khác nhau.
− Xác định biến lượng nảy mầm của hạt chanh dây tímtrên bốn loại giá thể khác
nhau.
− Đánh giá cường lực của hạt chanh dây tímtrên bốn loại giá thể khác nhau.
− Đánh giá đặc tính của cây chanh dây tím trồng ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm
Đồng.
− Đánh giá chất lượng quả, mô tả hình thái quả của cây chanh dây tím thu được từ
các vườn trồng chanh dây ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
1.4. Giới hạn đề tài
Do thời gian thực hiện đề tài có hạn nên không thể khảo sát lặp lại, và chỉ đánh
giá đặc tính của cây, trái của cây chanh dây tím một số vườn trồng chanh dây tím ở
huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.

2
 


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu về cây chanh dây
2.1.1. Nguồn gốc
Chanh dây còn gọi là lạc tiên, chùm bao, chanh leo, mát mát, dây mát, mê ly.
Tên khoa học là: Passiflora edulis, tên tiếng Anh là: passion fruit, thuộc họ
Passifloraceae, bộ Violales. Chi Passiflorahiện có khoảng 500 loài và 12 giống, trong
đó có khoảng 50 - 60 loài cho quả ăn được nhưng chỉ một vài loài ngon và một số ít có
ý nghĩa thu quả. Chanh dây là loại cây lâu năm, dây leo và thuộc loại cây rừng. Nó có
nguồn gốc từ Nam Brazil, sau đó được mang sang Úc và Châu Âu từ thế kỷ XIX.
2.1.2. Phân loại thực vật học
Giới (Kingdom): Viridiplantae
Ngành (Phylum): Spermatophyta

Ngành phụ (Subphylum): Angiospermae
Lớp (Class): Dicotyledonae
Bộ (Order): Violales
Họ (Family): Passifloraceae
Tên khoa học: Passiflora edulis Sims
Tên khoa học khác:
Passiflora edulis f. edulis
Passiflora edulis f. flavicarpa
Tên tiếng anh: Passionfruit

3
 


2.1.3. Đặc điểm thực vật học
Cây chanh dây rất dễ trồng, ưa đất khô ráo, cần ít nước, sống được trên đất sỏi
đá hoặc đất cát. Cây đạt độ trưởng thành ở 12 tháng tuổi, có thể dài đến khoảng 15 m,
bắt đầu cho trái sau 4 tháng tuổi và cho thu hoạch tốt trong vòng 5 - 6 năm. Chỉ có cây
chanh dây cho trái màu tím (Passiflora edulis) và cây cho trái màu vàng(P. edulis f.
flavicarpa) được coi là có giá trị cho ngành sản xuất chanh dây, được trồng phổ biến ở
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Âu và châu Úc từ thế kỷ XIX. Chanh dây trái
màu vàng thích hợp trồng ở độ cao từ 0 -800m, có khí hậu nóng, thường được sử dụng
làm gốc ghép. Chanh dây trái màu tím phát triển tốt tại các vùng có độ cao từ 1200 2000m, có khí hậu mát mẻ, cây sẽ không ra hoa nếu trồng ở độ cao dưới 1000m
(www.infonet-biovision.org). Trái chanh dây màu tím thường nhỏ hơn và năng suất
thấp hơn loại trái màu vàng. Tuy nhiên, hương vị của trái màu tím ngọt hơn, thơm hơn
và quyến rũ hơn trái màu vàng.
Chanh dây là loại cây leo, thân gỗ, lâu năm, lá màu xanh và có màu hơi đỏ hoặc
hơi hồng; lá sẻ ba thùy, rìa lá mịn, hình tim. Hoa đơn tính, mọc từ nách lá. Mỗi hoa
mang 5 nhị đực với 5 chỉ nhị dính với nhau thành ống ở đáy và tách rời ở phần mang
bao phấn. Hoa của giống chanh dây trái màu tím nở vào buổi sáng sớm và đóng vào

buổi trưa; hoa của giống màu vàng nở vào buổi trưa và đóng vào khoảng 9 - 10 giờ
đêm. Không có khả năng thụ phấn chéo giữa hai giống tím và vàng. Trái chanh dây
hình cầu hoặc bầu dục, kích thước 4,5 - 7cm, màu tím đến tím sậm hay vàng chanh, tự
rụng khi chín, vỏ trái trơn và láng bóng. Trái mang nhiều hạt, hạt đen, xung quanh hạt
là cơm hạt, mềm, màu vàng và có mùi rất thơm.
2.1.4. Giá trị dinh dưỡng
Lá và rễ của chanh dây được sử dụng như là một loại trà có đặc tính chữa
bệnh.Tuy nhiên, trái là bộ phận có ý nghĩa kinh tế nhất.Phần cơm trái được sử dụng
làm nước giải khát, nước ép trái cây, làm bánh với một hương vị đặc biệt. Nước trái
chanh dây có hương thơm, vị ngọt và có hàm lượng axit khoảng 2%. Dịch trái chứa
nhiều vitamin và nhiều nguyên tố vi lượng có ích cho tim mạch. Trái có vỏ dày nên
thuận tiện cho việc vận chuyển và bảo quản lâu.
4
 


Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng của trái chanh dây tím trong 100g thịt trái
Thành phần

Trong 100 g thịt trái

Năng lượng

Thành phần

90 Kcal

Trong 100 g thịt trái

Acid Ascorbic


30 mg

Nước

75,1 g

Phospho

64 mg

Protein

2,2 g

Sắt

1,6 mg

Chất béo

0,7 g

Natri

28 mg

Carbohydrat

21,2 g


Kali

348 mg

Tro

0,8 g

Vitamin A

700 IU

Canxi

13 mg

Thiamin

Chất xơ

?

Riboflavin

Vết
0,13 mg
(Nguồn: Morton J., 1987)

2.1.5. Giá trị dược liệu

Với chanh dây cả thân, cành, lá, hoa, trái đều có thể sử dụng được, mỗi bộ phận
đều có tính năng riêng. Tuy nhiên trái chanh dây được sử dụng nhiều nhất còn các bộ
phận khác vẫn chưa được phổ biến.
Theo y học, cả hoa, lá, trái và vỏ trái chanh dây đều có thể sử dụng để chữa bệnh.
Cành lá
Nhiều quốc gia trên thế giới dùng lá chanh dây để bào chế thuốc. Cành, lá chanh
dây có tác dụng an thần, gây ngủ (nhẹ), giảm sự lo âu hồi hộp, hạ huyết áp (nhẹ), dịu các
cơn co giật (trong động kinh), giảm cơn đau bụng cơ năng và đau bụng kinh.
Có 2 cách sử dụng:
Lấy lá tươi (khoảng 100 g) nấu nước uống hằng ngày, hoặc dùng lá, cành phơi
khô, nấu thành cao lỏng mỗi ngày uống chừng 20 - 30ml (tùy từng người) vào buổi tối.
Ngoài ra có thể dùng lá chanh dây làm rau ăn: lấy lá non thái nhỏ, vò nhẹ nấu
với tôm sẽ là một món canh ngon hay có thể luộc ăn (như những loại rau khác). Ngoài
ra, ngọn non chanh dây luộc ăn hoặc lá nấu thành cao lỏng cũng có tác dụng an thần trị
mất ngủ.
5
 


Hoa
Hoa chanh dây có tác dụng an thần nhẹ và có khả năng ru ngủ. Hoa chanh dây
đã và đang được nhiều nước dùng để điều trị cho những trẻ em dễ bị kích động hoặc
có vấn đề bất ổn về thần kinh; hoa còn được dùng để chữa bệnh hen suyễn, rối loạn
tiêu hóa, chứng mất ngủ, và các khó chịu của hội chứng tiền mãn kinh.
Trái
Các nhà nghiên cứu ở trường Đại học Florida(Mỹ) đã phát hiện ra rằng chiết
xuất của vỏ trái chanh dây vàng có thể chống lại các tế bào ung thư nhờ vào 2 hoạt
chất có nguồn gốc thực vật là carotenoids và polyphenols. Còn giáo sư Watson và các
cộng sự của ông thì lại chứng minh được rằng chất chiết xuất từ vỏ trái chanh dây tím
giúp giảm được đến 75% chứng thở khò khè ở những người bị bệnh hen suyễn và nâng

cao khả năng hít thở của họ.
Ở nhiều nước, người ta dùng trái chanh dây để chế biến thành nhiều thứ bánh
ngọt khác nhau, trái chanh dây có thể sử dụng kết hợp hoặc không kết hợp với các loại
trái cây khác để làm kem, yaourt... Còn ở nước ta, cách dùng phổ biến nhất là nấu với
nước đường và pha với đá để làm nước uống giải khát.
2.2. Tình hình sâu bệnh hại trên cây chanh dây
2.2.1. Sâu hại
Côn trùng gây hại quan trọng nhất trên chanh dây là các loại ruồi đục quả gồm
một số loài: Dacusdorsalis, Dacus cucurbitae, Ceratitis capitata. Nhiều loài nhện
cũng là dịch hại nghiêm trọng trên cây chanh dây bao gồm các loài: Brevipalpus
phoenicis, Tetranychus telarius và Hemitarsonemus latus. Ngoài ra còn có 2 loài rệp
dính rất phổ biến và cũng là 2 loài làm vector truyền bệnh woodiness virus, đây là một
bệnh nghiêm trọng ở Úc - trên cây chanh dây ở Hawaii là: Myzus petsicae và Siphwn
solanifolii. Loài rệp vảy Ceroplastes cistudlformis đã được tìm thấy một số lượng lớn
tấn công gây hại trên cây chanh dây và bọ trĩ Selenotltl'ip ntbrocinctus tấn công gây
hại trên lá chanh dây.
Loài nhện Brevipalpus phoenicis thường gây hại trên cây chanh dây trong điều
kiện thời tiết khô nóng, tấn công gây hại trên các bộ phận non của cây và gây ra những
6
 


vết màu nâu trên trái.Loài Leptoglossus australis tấn công gây hại trên hoa và trên
những bộ phận già hơn, trên trái còn xanh ở Queensland.Bọ xít Nezara viridula là một
đối tượng gây hại không kém phần nguy hiểm trên chanh dây ở giai đoạn cây con.Cả
hai giai đoạn sâu non và trưởng thành của Nezara viridula đều hút nhựa của cây; ngoài
ra còn có một số loài khác: Boerias maculate nhỏ màu nâu, Anoplocnemis sp. lớn màu
đen và loài Leptoglossus membranaceus nhỏ màu đen cũng là những loài dịch hại
được ghi nhận gây hại trên cây chanh dây.
Bọ trĩ thysanoptera sp. Thường tấn công gây hại chanh dây ở giai đoạn vườn

ươm, triệu chứng gây hại là làm cho cây còi cọc kém phát triển.Trong điều kiện thời
tiết khô, chúng cũng ăn lá, trái và làm cho trái dễ bị teo lại và rơi sớm. Tại Đông Phi,
Bemisia tabaci gây hại tạo ra những khối u trên lá.Bọ cánh cứng Haltica sp. và
Systates spp. cắn phá những tán lá, cây giống ở giai đoạn cây con.Không có ghi nhận
về sự tấn công gây hại của loài ruồi đục quả Anastrepha suspensa ở Florida. Tại
Brazil, ruồi đục quả thuộc chi Anastrepha và ở Hawaii là ấu trùng của ruồi đục quả
Phương Đông tấn công gây hại ở giai đoạn trái non, triệu chứng gây hại là làm cho trái
non teo lại và rụng. Hai loài ruồi đục quả Dacus tryoni và Ceratitis capitata cũng được
ghi nhận tại Úc.
2.2.2. Bệnh hại
Bệnh hại trên cây chanh dây cũng rất đa dạng và phong phú.Trong đó có một số
loại bệnh đã gây ra những thiệt hại đáng kể cho các vườn trồng chanh dây.
2.2.2.1. Bệnh do vi khuẩn
Vi khuẩn là tác nhân gây ra nhiều triệu chứng bệnh khác nhau trên cây chanh
dây. Vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens gây bệnh u sưng, u bướu; Erwinia
carotovora sp. carotovora gây bệnh thối mềm; Ralstonia solanacearum gây bệnh héo
rũ và Pseudomonas syringae pv. syringae, Pseudomonas syringae pv. passiflorae,
Pseudomonas viridiflava gây đốm lá.
Bệnh đốm do vi khuẩn Xanthomonas campestris pv. passiflorae gây hại. Đây là
loại bệnh quan trọng nhất do vi khuẩn gây ra. Bệnh đốm do vi khuẩn đã được ghi nhận
ở Úc, Colombia và Brazil. Vi khuẩn là tác nhân gây hại quan trọng và gây thiệt hại lớn
7
 


cho ngành sản xuất chanh dây. Vết bệnh ban đầu thường là những đốm có kích thước
nhỏ, khoảng 1 cm. Trong điều kiện thích hợp hầu hết triệu chứng phổ biến ở trên lá.
Chúng có thể xuất hiện bất kỳ vị trí nào trên lá, nhưng phổ biến nhất là dọc theo rìa lá.
Vết bệnh sáng, có màu xanh tối, xung quanh có viền màu vàng và có một giọt dầu trên
bề mặt vết bệnh, bệnh nặng gây rụng lá. Lá bị nhiễm bệnh có thể lây qua cành, qua rễ,

bệnh nặng làm thâm đen mạch dẫn và làm khô cành. Trên trái, vết bệnh có màu đen
hoặc xanh nâu sáng, có giọt dầu và có đường viền rõ ràng xung quanh vết bệnh. Bệnh
nặng nhiều vết bệnh liên kết với nhau ăn sâu vào phần cơm trái và làm cho trái hư
hoàn toàn (Manicom B. và ctv, 2003).
2.2.2.2. Bệnh do nấm, sinh vật giống nấm và virus
Bệnh quan trọng nhất là bệnh do nấm gây hại các bộ phận trên mặt đất của cây
chanh dây, đó là bệnh thán thư và bệnh đốm nâu. Chúng tấn công gây hại trên lá và
trên trái ở giai đoạn tiền thu hoạch và sau thu hoạch ở hầu hết các nước trồng chanh
dây. Ngoài ra, một số loại bệnh khác như bệnh thối do nấm Diplodia, Phomopsis, bệnh
ghẻ do nấm Cladosporium oxysporum (Willingham S.L., 2009) cũng có ảnh hưởng rất
lớn ở các quốc gia khác. Các loại bệnh sau thu hoạch ít quan trọng là bệnh thối do nấm
Fusarium, Penicillium và Septoria (Manicom B. và ctv, 2003).
Bệnh đốm nâu do nấm Alternaria passiflorae gây hại trên lá, thân và trái chanh
dây. Là một trong số những bệnh rất phổ biến, gây thiệt hại nặng tại một số vùng trồng
trên thế giới như: Úc, New Zealand, một số nước châu Phi (Kenya, Uganda), Châu Mỹ
(Colombia) và Malaysia. Bệnh thường gây hại nặng vào giai đoạn mùa xuân và đầu
hè, có thể gây rụng lá hoàn toàn, héo rụng trái và chết dây.
Các cây chanh dây tím trồng ở Úc thường bị các bệnh thối do nấm Septoria,
bệnh cháy lá do nấm Phytophthora, bệnh héo Fusarium vàbệnh woodiness do virus
PWV (Passionfruit Woodiness Virus). Bệnh đốm nâu gây ra bởi nấm Alternaria
passiflorae trong thời tiết ấm áp, là một tác nhân gây hại nghiêm trọng cho chanh dây
trái tím ở New Zealand và Đông Phi.Bệnh thối do nấmPhytophthora cinnamoni gâyhại
cây chanh dây trái tím được trồng ở Fiji. P.nicotianae var. parasitica gây bệnh cháy lá,
bệnh nặng làm thân cây mục nát, thối trái và chết cây chanh dây tím trong điều kiện
khí hậu ẩm ướt của mùa hè và mùa thu tại Queensland và Nam Phi. P.cinnamoni và
8
 


P.nicotianae là tác nhân gây bệnh thối gốc ở New Zealand và Tây Úc. Ngoài ra hai

loại nấm này còn gây bệnh héo, cháy lá cả 2 giống chanh dây trái tím và vàng tại Nam
Phi, Sarawak và Ấn Độ. Bệnh héo Fusarium là loại bệnh nấm đất do nấmFusarium
oxysporium f. sp. passiflorae tấn công gây hại trên cây chanh dây tại các khu vực của
Palmira, Cerrito và Ginebra thuộc thung lũng Cauca ở Colombia. Triệu chứng bệnh
đầu tiên là lá vàng, hoại tử và rụng lá; tiếp theo vỏ cây bong ra khỏi thân cây và thối
dần.Nectria haematococca hoặc Hypomyces solani hoặc Fusarium solani là các loại
nấm gây héo đột ngột trên cây chanh dây tím ở Uganda.Các bệnh virus, woodiness,
hoặc bullet, gây hại làm cho vỏ trái dày và cơm trái ít, là các bệnh nghiêm trọng nhất
của chanh dây tím ở Úc và Đông Phi; nhưng bệnh này ít bị ảnh hưởng lên chanh dây
trái vàng.
2.2.2.3. Bệnh do tuyến trùng
Chanh dây trái tím ở Nam Phi bị tấn công gây hại bởi một vài loài tuyến trùng
(Morton J,1987). Bệnh quan trọng nhất và tác nhân gây hại nguy hiểm nhất là tuyến
trùng bướu rễ Meloidogyne javanica.Ngoài ra còn có vài loài tuyến trùng khác
Scutellonema truncatum, Helicotylenchus sp.vàPratylenchus sp. tấn công gây hại trên
chanh dây trái tím. Chanh dây trái vàng có khả năng kháng với tuyến trùng.
Tuyến trùng là tác nhân gây bệnh quan trọng trong nhiều khu vực trồng khác
nhau. Các loài tuyến trùng Rotylenchus reniformis, và ít nhất ba loài tuyến trùng quan
trọng, gây bệnh bướu rễ gồm: Meloidogyne arenaria, M. incognita và M. javanica.
Chúng có thể gây thiệt hại kinh tế của trái chanh dây và làm giảm tuổi thọ của cây
chanh dây.Tuyến trùng R. reniformis phân phối rộng rãi và có khoảng 140 cây ký chủ,
trong đó bao gồm cả cây chanh dây P. edulis. Bệnh do tuyến trùng là một loại bệnh
phổ biến trong đất, nước, thiết bị, cũng như vật liệu thực vật bị nhiễm bệnh (Manicom
B., 2003).
2.3. Công nghệ xử lý hạt
Khảo sát sự nảy mầm được xem như một cuộc kiểm tra chất lượng quan trọng
nhất trong việc đánh giá giá trị trồng trọt của một loại hạt giống. Giá trị trồng trọt hay
giá trị gieo trồng của hạt là khả năng nảy mầm và tạo ra một cây con bình thường của
9
 



hạt đó theo điều kiện của cuộc khảo sát sự nảy mầm. Các cuộc khảo sát hạt giống dưới
điều kiện đồng ruộng thường không được thỏa đáng vì những kết quả không thể thể
hiện chất lượng hạt giống. Những phương pháp ở trong phòng thí nghiệm được giải
thích theo khía cạnh những yếu tố ngoại cảnh được điều khiển để sự nảy mầm được
diễn ra đồng bộ, nhanh và hoàn hảo nhất. Điều kiện nảy mầm trong phòng đã được
tiêu chuẩn hóa nhằm cho phép sử dụng kết quả của cuộc khảo sát vào thực tế trong
phạm vi các mẫu càng giống mẫu thí nghiệm càng tốt. Yêu cầu của môi trường đánh
giá nảy mầm là: không có các độc tố để hạt có thể nảy mầm hình thành cây con, không
làm vỡ hoặc mủn hạt, không có nấm bệnh hay bào tử nấm bệnh và cung cấp đủ không
khí và độ ẩm cho hạt nảy mầm.
2.3.1. Mục đích
Mục đích của việc khảo sát sự nảy mầm của hạt giống trong phòng thí nghiệm là
để đánh giá chất lượng hoặc khả năng tồn tại của hạt giống và dự đoán sức sống của hạt
giống và cây trồng dưới điều kiện đồng ruộng (Tiêu chuẩn ngành, 10 TCN 322 - 2003).
2.3.2. Nguyên tắc chung khảo sát sự nảy mầm
Mẫu thử nảy mầm được lấy từ phần hạt sạch trong phép thử độ sạch.
Không xử lý hạt giống trước khi đặt nảy mầm, trừ những trường hợp được quy
định được xử lý để kích thích nảy mầm.
Phép thử nảy mầm được bố trí 4 lần nhắc lại và đặt mầm trong điều kiện quy định.
Kiểm tra theo các lần nhắc lại, đếm số cây mầm bình thường, cây không bình
thường và hạt không nảy mầm, tính % theo số lượng mỗi loại (Tiêu chuẩn ngành, 10
TCN 322 - 2003).
2.3.3. Những yêu cầu cho sự nảy mầm
2.3.3.1. Độ chín của hạt
Hạt của hầu hết các loài có khả năng nảy mầm trước khi chín sinh lý.Ví dụ hạt
tước mạch sau vài ngày thụ tinh đã có khả năng nảy mầm.Một số loài cây khác thì thời
gian từ khi thụ phấn thụ tinh đến khi có khả năng nảy mầm lại dài hơn (Vũ Văn Liết,
Nguyễn Văn Hoan, 2007).

10
 


2.3.3.2. Các yếu tố môi trường
Nước:
Nước là yêu cầu cơ bản của sự nảy mầm, bởi vì nó cần thiết cho sự hoạt động
của các enzyme, phá vở vỏ hạt và vận chuyển vật chất.Giai đoạn ngủ nghỉ hạt có độ
ẩm thấp và không có sự hoạt động trao đổi chất.Độ ẩm không thích hợp hạt không thể
nảy mầm hoàn toàn được.Độ ẩm cao có thể ngăn cản sự nảy mầm, ví dụ khi độ ẩm
tăng từ 20 - 40% làm giảm sự nảy mầm của hạt đậu ở mức có ý nghĩa.
Không khí:
Nhiều thí nghiệm khẳng định sự nảy mầm của hầu hết các loài đều cần oxy. Khi
CO2 cao hơn 0,03% làm chậm sự nảy mầm, trong khi đó nitơ không ảnh hưởng. Hô
hấp tăng lên mạnh trong quá trình nảy mầm, hô hấp là một quá trình oxy hóa cần thiết
và phải có sự cung cấp oxy đầy đủ cho quá trình này, nếu hàm lượng oxy thấp sẽ làm
chậm quá trình nảy mầm của hầu hết các loại hạt. Mặc dù vậy có một số loại hạt có thể
nảy mầm ở dưới nước trong điều kiện thiếu oxy như lúa và một số cây mọng nước.Hạt
lúa có thể nảy mầm trong điều kiện hoàn toàn không có oxy nhưng mầm yếu và phát
triển không bình thường.
Nhiệt độ:
Sự nảy mầm của hạt là tổ hợp của quá trình bao gồm nhiều phản ứng và pha
khác nhau, một trong những tác nhân đó là nhiệt độ.
Ảnh hưởng của nhiệt độ có thể biểu diễn bằng một giới hạn từ điểm tối thiểu,
tối ưu và điểm tối đa mà sự nảy mầm có thể xảy ra.Nhiệt độ tối ưu là nhiệt độ mà hạt
có % nảy mầm cao nhất, trong một thời gian ngắn nhất. Nhiệt độ yêu cầu có thể thay
đổi theo các giai đoạn khác nhau của sự nảy mầm và phản ứng với nhiệt độ phụ thuộc
vào loài giống, vùng gieo trồng và thời gian thu hoạch.
Quy luật chung là hạt cây vùng ôn đới yêu cầu nhiệt độ nảy mầm thấp hơn hạt
cây vùng nhiệt đới. Hạt loài dại yêu cầu nhiệt độ thấp hơn hạt loại trồng.nhiệt độ tối ưu

cho nảy mầm của hầu hết các loài từ 15-30oC, nhiệt độ tối đa là 30-40oC. Một số loài
lại nảy mầm khi nhiệt độ đạt đến điểm đóng băng (Vũ Văn Liết, Nguyễn Văn Hoan,
2007).
11
 


Ánh sáng:
Phản ứng của hạt của hàng trăm loài đã được nghiên cứu và xác định là sự nảy
mầm của chúng bị kích thích bởi quang chu kỳ (ánh sáng và tối), ½ số loài nghiên
cứu có phản ứng với ánh sáng. Trong đó cả cường độ ánh sáng và chất lượng ánh
sáng đều ảnh hưởng đến sự nảy mầm. Cường độ ánh sáng có sự ảnh hưởng khác nhau
đối với các loài, một số loài yêu cầu cường độ ánh sáng yếu hơn 100 lux, một số khác
yêu cầu cường độ ánh sáng cao hơn rất nhiều (hạt rau diếp yêu cầu cường độ ánh
sáng từ 1080 - 2160 lux). Còn chất lượng ánh sáng kích thích hạt nảy mầm tốt nhất là
ánh sáng đỏ (bước sóng 660 - 700 nm), khi độ dài bước sóng nhỏ hơn 290 nm sẽ kìm
hãm sự nảy mầm.
2.3. 4. Những tác động sơ bộ đến sự nảy mầm
Có nhiều lý do (miên trạng sinh lý của hạt, sự khó nảy mầm của hạt, chất kìm
hãm nảy mầm) khiến một số lượng lớn hạt tươi hay khó nảy mầm sau khảo sát. Để
tránh sự không nảy mầm hay để có sự nảy mầm hoàn toàn, có thể tác động bằng các
biện pháp: bảo quản khô, sử dụng hóa chất (potassium nitrate, gibberellic).
Đối với những hạt khó nảy mầm, có thể sử dụng các biện pháp sau:
− Ngâm nước: ngâm hạt trong nước 24-48 giờ, sau đó đặt hạt nảy mầm như quy
định.
− Xử lý bằng cơ học: dùng các dụng cụ thích hợp để chọc thủng vỏ hạt hoặc cắt,
mài vỏ hạt ở phần không có phôi để kích thích cho hạt nảy mầm.
− Xử lý bằng acid: ngâm hạt trong dung dịch H2SO4 hoặc HNO3 đậm đặc
trongmột thời gian thích hợp, sau đó rửa sạch hạt trước khi đặt nảy mầm. Thời gian
ngâm nước tùy theo từng loại hạt cây trồng, phải thường xuyên kiểm tra hạt khi thấy

vỏ hạt có vết rổ do acid ăn mòn là được.
2.3.5. Khoảng thời gian khảo sát sự nảy mầm
Khoảng thời gian khảo sát khác nhau ở các loài; khoảng thời gian này được quy
định tùy loại hạt (ISTA, 2003), thay đổi khoảng 5 ngày như hạt đay, 5 ngày như hạt cải
xanh, 14 ngày như hạt cà chua, 21 ngày như rau cần, 28 ngày như hạt măng tây, hạt gỗ
12
 


tếch, 70 ngày như hạt Rosa spp. Khoảng thời gian phá vỡ miên trạng hạt trước hay
trong thời gian khảo sát không được tính vào giai đoạn khảo sát sự nảy mầm của hạt.
Thời gian của lần đếm đầu tiên được tính gần đúng nhưng nó phải thích hợp
nhằm cho phép những hạt giống đến ngưỡng phát triển để có thể tính toán một cách
chính xác tỷ lệ nảy mầm.Nếu chọn nhiệt độ thấp lần đếm đầu tiên có thể bị hoãn lại.
Việc khảo sát kết thúc trong khoảng 7-10 ngày, giữa các lần đếm nên loại bỏ những
hạt giống đã phát triển, như thế việc đếm sẽ dễ dàng hơn. Nếu mẫu thí nghiệm cực đại
kết thúc trước quãng thời gian đề nghị thì việc khảo sát xem như được kết thúc.
2.3.6. Các phương pháp đặt nảy mầm
2.3.6.1. Phương pháp dùng giấy
Phương pháp đặt trên mặt giấy (top of paper): hạt được đặt trên bề mặt của một
hoặc vài lớp giấy đã thấm đủ nước. Sau đó đặt vào thiết bị ủ mầm hoặc đặt vào đĩa
petri có nắp đậy hoặc cho vào túi nilon để tránh bốc hơi nước, rồi đưa vào tủ nảy mầm
hoặc buồng nảy mầm.
Phương pháp đặt giữa lớp giấy (between paper): hạt được nảy mầm giữa hai lớp
giấy đã thấm đủ nước, để phẳng hoặc phải gấp mép, hoặc phải cuộn lại rồi cho vào túi
nilon và đặt vào tủ nảy mầm hoặc buồng nảy mầm, giữ ở vị trí đặt thẳng đứng.
Phương pháp đặt trong giấy gấp (pleated paper): hạt được đặt trong các ngăn
của một dải giấy gấp đặt vào trong khay, rồi đưa vào tủ nảy mầm hoặc buồng nảy
mầm.
2.3.6.2. Phương pháp dùng cát

Phương pháp đặt trên cát (top of sand): hạt được đặt đều và ấn nhẹ vào trong bề
mặt cát.
Phương pháp đặt trong cát (in sand): hạt được đặt trên một lớp cát dày, đủ ẩm
và được phủ bằng một lớp cát khác, đủ ẩm và dày khoảng 10-20 cm tùy theo kích
thước hạt. Để đảm bảo sự thông khí được tốt, trước khi đặt hạt nên cào lớp cát ở đáy
cho thật xốp.

13
 


Cát có thể dùng thay cho giấy hoặc khi cần giám định các mẫu có triệu chứng bị
nhiễm bệnh nặng hoặc để kiểm tra lại kết quả trong những trường hợp nghi ngờ.Tuy
nhiên đối với trường hợp như vậy thì dùng đất vẫn là môi trường thích hợp nhất.
2.3.6.3. Phương pháp dùng đất
Đất được dùng trong các trường hợp khi cây mầm có triệu chứng nhiễm độc
hoặc việc giám định cây mầm trong môi trường giấy hoặc cát vẫn còn nghi ngờ.

14
 


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian tiến hành nghiên cứu đã được bắt đầu từ 3/2011 đến 7/2011.
Nội dung thí nghiệm gồm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 thực hiện điều tra thu thập
mẫu trái tại một số địa điểm trồng chanh dây tím của huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng;
giai đoạn 2 tiến hành khảo sát sự nảy mầm của hạt chanh dây tím trên bốn loại giá thể
khác nhau trong điều kiện phòng và theo dõi khả năng sinh trưởng của cây chanh dây

con sau khi nảy mầm.
3.2. Giai đoạn 1: khảo sát đặc tính của cây chanh dây tím ở huyện Di, Linh tỉnh
Lâm Đồng
Mục đích: đánh giá đặc tính cây và mô tả hình thái, đánh giá chất lượng trái của
cây chanh dây tím trồng ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
3.2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian bắt đầu điều tra khảo sát đã được thực hiện từ 20/3/2011 đến
30/3/2011 ở một số vườn trồng chanh dây của huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
3.2.2. Đối tượng nghiên cứu
Cây chanh dây tím đã cho đã được 2 năm tuổi đang cho trái trồng ở huyện Di
Linh, tỉnh Lâm Đồng.
3.2.3. Các chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu
3.2.3.1. Thu thập mẫu
Phương pháp chọn vườn chanh dây tím ngẫu nhiên ở 8 điểm có trồng chanh dây
tím ở huyện Di Linh, mỗi điểm chọn ngẫu nhiên 3 vườn trồng chanh dây để khảo sát
đặc tính cây; mô tả hình thái, đặc tính trái của cây. Ở mỗi vườn chọn ngẫu nhiên 3 cây
15
 


×