Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHÂN GIỐNG VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ CÁC CHẤT KÍCH RA RỄ ĐẾN SỰ RA RỄ CỦA CÀNH VÚ SỮA CHIẾT TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH – TIỀN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.96 KB, 58 trang )

 
 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHÂN GIỐNG VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH
HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ CÁC CHẤT KÍCH RA RỄ ĐẾN
SỰ RA RỄ CỦA CÀNH VÚ SỮA CHIẾT TẠI HUYỆN
CHÂU THÀNH – TIỀN GIANG

NGÀNH

: NÔNG HỌC

KHÓA

: 2007 – 2011

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN THANH BÌNH

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2011



 



ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHÂN GIỐNG VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH
HƯỞNG CỦA NỔNG ĐỘ CÁC CHẤT KÍCH RA RỄ ĐẾN
SỰ RA RỄ CỦA CÀNH VÚ SỮA CHIẾT TẠI HUYỆN
CHÂU THÀNH – TIỀN GIANG

Tác giả

NGUYỄN THANH BÌNH

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành Nông học

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ths. Thái Nguyễn Diễm Hương

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2011


ii 
 

LỜI CẢM ƠN
Chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ
Chí Minh, Ban Chủ Nhiệm Khoa Nông Học cùng tất cả thầy cô giáo đã truyền đạt kiến
thức và dạy dỗ em trong suốt khóa học.
Chân thành cảm ơn cô Thái Nguyễn Diễm Hương, Bộ Môn Cây Lương Thực –
Rau – Hoa – Quả, trường Đại Học Nông Lâm, đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Trì, Bộ Môn Sinh Lý Thực Vật và kỹ sư

Ngô Quang Thọ đã cung cấp hóa chất để tôi có thể thực hiện đề tài
Chân thành cảm ơn các hộ gia đình tại 3 xã Long Hưng, Bàng Long, Vĩnh Kim đã
góp nhiều ý kiến xác đáng và cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu để tôi hoàn thành tốt
đề tài này.
Chân thành cảm ơn hộ ông Nguyễn Văn Cường đã tạo mọi điều kiện giúp tôi thực
hiện đề tài.
Cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.


iii 
 

TÓM TẮT
NGUYỄN THANH BÌNH, Đại học Nông Lâm Tp.Hồ Chí Minh, tháng 8/2011.
“Điều tra tình hình nhân giống và nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ các chất kích
thích ra rễ đến sự ra rễ của cành vú sữa chiết tại huyện Châu Thành – Tiền Giang”
Giáo viên hướng dẫn ThS. THÁI NGUYỄN DIỄM HƯƠNG.
Mục tiêu: Đề tài được thực hiện nhằm tìm hiểu kỹ thuật nhân giống vú sữa mà
người dân đang áp dụng tại địa phương, từ đó có những khuyến cáo thích hợp; xác định
loại và nồng độ chất kích thích ra rễ sử dụng trong chiết cành mang lại hiệu quả cao, ra rễ
nhiều, rút ngắn thời gian chiết.
1. Điều tra tình hình nhân giống vú sữa tại huyện Châu Thành – Tiền Giang
Phương pháp: điều tra ngẫu nhiên 30 hộ theo mẫu phỏng vấn ở 3 xã Long Hưng,
Bàng Long, Vĩnh Kim huyện Châu Thành – Tiền Giang.
Kết quả điều tra cho thấy
Diện tích trồng vú sữa trong 30 hộ điều tra tại xã là 112.000 m2, diện tích trung
bình ở mỗi hộ là 3.733 m2.
Về tình hình nhân giống: 100 % hộ nông dân nhân giống bằng phương pháp chiết
với mục đích trồng trong vườn nhà là chính (53,3 %) và hoàn toàn không sử dụng hóa

chất trong nhân giống. 53,3 % hộ chọn cành chiết có đường kính 0,5 – 1 cm (chiếm tỉ lệ
cao nhất), chiều dài vết khoanh không phụ thuộc vào đường kính cành, vật liệu bó bầu
chủ yếu sử dụng nilong trắng (100 %), độn bầu chủ yếu bằng xơ dừa (chiếm tỉ lệ 83,3 %)
Về kỹ thuật trồng và chăm sóc: đa số người dân trồng với kỹ thuật khác nhau. Số
hộ trồng với khoảng cách 7 m x 7 m chiếm tỷ lệ cao nhất (80 %)


iv 
 

2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ các chất kích thích ra rễ đến sự ra rễ của cành
vú sữa chiết tại huyện Châu Thành - Tiền Giang”
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên đơn yếu tố với 5 nghiệm
thức và 4 lần lập lại. Nghiệm thức ĐC (để tự nhiên), nghiệm thức 2 xử lý cành chiết bằng
NAA với nồng độ 750 ppm, nghiệm thức 3 xử lý bằng NAA 1.500 ppm, nghiệm thức 4
xử lý bằng hợp chất ENDO ROOTS SOLUBLE ở nồng độ 1.000 ppm, nghiệm thức 5 xử
lý bằng hợp chất ENDO ROOTS SOLUBLE ở nồng độ 2.000 ppm.
Sau bó bầu 14 tuần tỉ lệ cành ra rễ giữa các nghiệm thức không có khác biệt.
Nghiệm thức xử lý ENDO 1.000 ppm cho số rễ cao nhất 5,4 rễ/cành khác biệt rất có ý
nghĩa so với ĐC và các nghiệm thức còn lại, thấp nhất là nghiệm thức ĐC 1,4 rễ/cành. Về
chiều dài rễ nghiệm thức xử lý NAA 1.500 ppm đạt chiều dài rễ cao nhất 39,2 mm và
khác biệt rất có ý nghĩa so với ĐC, thấp nhất là nghiệm thức xử lý NAA 750 ppm (11,4
mm)



 

MỤC LỤC
Trang tựa ............................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... ii
TÓM TẮT ......................................................................................................................... iii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ............................................................................................ viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ............................................................................................... ix
Chương 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ...................................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu, yêu cầu........................................................................................................... 2
1.2.1 Nội dung 1: ................................................................................................................. 2
1.2.2 Nội dung 2: ................................................................................................................. 2
1.3 Gới hạn đề tài................................................................................................................. 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................ 3
2.1 Nguồn gốc và sự phân bố .............................................................................................. 3
2.2 Đặc điểm thực vật học ................................................................................................... 3
2.3 Điều kiện sinh thái ......................................................................................................... 4
2.4 Những giống phổ biến hiện nay .................................................................................... 4
2.5 Kỹ thuật trồng và chăm sóc ........................................................................................... 4
2.6 Sâu bệnh chính............................................................................................................... 8
2.7 Thu hoạch và cách bảo quản ....................................................................................... 10
2.8 Một số vấn đề nhân giống ........................................................................................... 10
2.8.1 Nhân giống bằng hạt ................................................................................................. 10


vi 
 

2.8.2 Nhân giống bằng phương pháp chiết ........................................................................ 11
2.8.3 Nhân giống bằng phương pháp giâm hom ............................................................... 13
2.8.4 Nhân giống bằng phương pháp ghép ........................................................................ 15
2.8.5 Nhân giống bằng phương nuôi cấy mô .................................................................... 16
2.8.6 Chất điều hòa sinh trưởng NAA ............................................................................... 17

2.8.7 Một số nghiên cứu về NAA...................................................................................... 17
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ...................................... 18
3.1 Thời gian và địa điểm .................................................................................................. 18
3.2 Điều kiện thí nghiệm ................................................................................................... 18
3.3 Vật liệu và phương pháp thí nghiệm ........................................................................... 19
3.3.1 Nội dung 1: ............................................................................................................... 19
3.3.1.1 Phương pháp .......................................................................................................... 19
3.3.1.2 Đối tượng điều tra .................................................................................................. 19
3.3.2 Nội dung 2: ............................................................................................................... 19
3.3.2.1 Vật liệu thí nghiệm ................................................................................................ 19
3.3.2.2 Bố trí thí nghiệm .................................................................................................... 20
3.3.2.3 Phương pháp tiến hành .......................................................................................... 20
3.3.2.4 Chỉ tiêu theo dõi: ................................................................................................... 21
Chương 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN .............................................................................. 22
4.1 Nội dung 1: .................................................................................................................. 22
4.1.1 Diện tích vườn .......................................................................................................... 22
4.1.2. Phân bố khoảng cách trồng...................................................................................... 22


vii 
 

4.1.3 Giống trồng và biện pháp nhân giống ...................................................................... 23
4.1.4 Nguồn giống và mục đích sản xuất .......................................................................... 24
4.1.5 Tiêu chuẩn chọn cành chiết ...................................................................................... 24
4.1.6 Thông số cành chiết .................................................................................................. 25
4.1.7 Vật liệu bó bầu và vật liệu độn bầu .......................................................................... 25
4.1.8 Tỉ lệ thành công ........................................................................................................ 26
4.1.9 Thời gian cắt cành chiết............................................................................................ 27
4.2 Nội dung 2: .................................................................................................................. 27

4.2.1 Chỉ tiêu tỉ lệ cành ra rễ ............................................................................................ 27
4.2.2 Chỉ tiêu số rễ ............................................................................................................. 28
4.2.3 Chỉ tiêu chiều dài rễ .................................................................................................. 31
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 33
5.1 Kết luận........................................................................................................................ 33
5.2 Đề nghị ........................................................................................................................ 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 34
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 36


viii 
 

DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Số liệu về thời tiết ……………………………………………………………..18
Bảng 4.1: Phân bố diện tích vườn ..................................................................................... 22 
Bảng 4.2: Phân bố khoảng cách trồng............................................................................... 23 
Bảng 4.3: Nguồn giống và mục đích sản xuất .................................................................. 24 
Bảng 4.4: Đường kính cành chiết ..................................................................................... 24 
Bảng 4.5: Chiều dài vết khoanh ........................................................................................ 25 
Bảng 4.6: Vật liệu độn bầu và vật liệu bó bầu .................................................................. 26 
Bảng 4.7: Tỉ lệ thành công ................................................................................................ 27 
Bảng 4.8:Ảnh hưởng của các hóa chất đến tỉ lệ ra rễ của cành vú sữa chiết ................... 28 
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của các hóa chất đến số rễ của cành vú sữa chiết .......................... 29 
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của các hóa chất đến chiều dài rễ ................................................ 30 


ix 
 


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 4.1: Cành vú sữa chiết 10 tuần sau bó bầu .............................................................. 31 
Hình 4.2: Cành vú sữa chiết 12 tuần sau bó bầu .............................................................. 31 
Hình 4.3: Cành vú sữa chiết 14 tuần sau bó bầu .............................................................. 32 



 

Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây vú sữa có tên khoa học là Chrysophyllum cainito (tên tiếng Anh: Star
apple, tiếng Pháp: Cainitier) thuộc họ hồng xiêm (Sapotaceae) đã được trồng ở
Nam Mỹ, Mêhico, Florida và nhập nội vào Sri Lanka, Ấn Độ, Philippines, Thái
Lan.
Có nhiều giống vú sữa được người nông dân chọn trồng như vú sữa nâu, vú
sữa nâu bách thảo, vú sữa bánh xe, vú sữa dây. Nhưng được ưa chuộng nhất là
giống vú sữa Lò rèn Vĩnh Kim. Giống vú sữa này khi trái chín có hình cầu, phía
đầu trái màu trắng má hồng, thịt trái có màu trắng sữa, vị ngon ngọt.
Hiện nay, vú sữa đang được thị trường tiêu thụ rất mạnh, trong những ngày
đầu tháng 4 năm 2011, vú sữa Lò Rèn đạt tiêu chuẩn Global Gap của Hợp tác xã
Vú sữa Lò Rèn Vĩnh Kim – huyện Châu Thành – tỉnh Tiền Giang nhận được nhiều
đơn đặt hàng xuất khẩu với giá tăng mạnh. Tuy nhiên, do đang ở vào thời điểm
cuối vụ nên lượng vú sữa rất khan hiếm. Vú sữa Lò Rèn được thu mua với giá
45.000 đồng/kg, tăng 12.000 đồng/kg so với một tháng trước đó (Lưu Vân, 2010).
Trước đây, người ta nhân giống bằng hạt. Thông thường sau khi gieo hạt 3
– 4 tuần thì cây mọc, người trồng bứng đem đến nơi đã đào lỗ, bón lót phân sẵn và
trồng vào đó. Phương pháp này hiện nay không còn phổ biến vì cây trồng bằng hạt

thường bị biến dị nên không giữ được đặc tính ban đầu của cây mẹ, sau khi trồng
phải đến 7 – 9 năm mới cho trái, kéo dài thời gian kiến thiết cơ bản dẫn đến kém
hiệu quả trong sản xuất.



 

Để đáp cho nhu cầu này ngoài các biện pháp để tăng năng suất và chất
lượng thì việc tạo được nguồn cây giống tốt cũng là yếu tố hết sức quan trọng.
Xuất phát từ yêu cầu trên và được sự đồng ý của khoa Nông Học, trường
đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, đề tài “Điều tra tình hình nhân giống
và nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ các chất kích thích ra rễ đến sự ra rễ của
cành vú sữa chiết tại huyện Châu Thành – Tiền Giang’’ được tiến hành
1.2 Mục tiêu, yêu cầu
1.2.1 Nội dung 1: Điều tra tình hình nhân giống vú sữa tại huyện Châu Thành tỉnh
Tiền Giang
– Mục tiêu: Tìm hiểu về tình hình nhân giống vú sữa ở địa phương từ đó có
những khuyến cáo thích hợp.
– Yêu cầu
+ Thu thập, phân tích số liệu, điều kiện tự nhiên của địa phương của các
phòng chức năng
+ Điều tra ngẫu nhiên 30 hộ (bằng các phiếu điều tra soạn sẵn), ghi nhận
kỹ thuật nhân giống của mỗi hộ. Làm cơ sở cho nội dung 2
1.2.2 Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ các chất kích thích ra rễ
đến sự ra rễ của cành vú sữa chiết tại huyện Châu Thành – Tiền Giang
– Mục tiêu: Xác định loại hóa chất và nồng độ phù hợp cho việc ra rễ của
cành vú sữa chiết
– Yêu cầu: Theo dõi sự ra rễ của cành vú sữa chiết theo thời gian, tỉ lệ sống
của cành chiết

1.3 Gới hạn đề tài
Đề tài được điều tra trên 30 hộ có nhân giống vú sữa tại 3 xã Long Hưng,
Bàng Long, Vĩnh Kim thuộc huyện Châu Thành – Tiền Giang.
Thí nghiệm được tiến hành tại xã Long Hưng huyện Châu Thành – Tiền
Giang với 2 loại hóa chất kích thích ra rễ là NAA và rễ ENDO ROOTS
SOLUBLE.



 

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Nguồn gốc và sự phân bố
Cây vú sữa có nguồn gốc ở Trung Mỹ và Tây Ấn nhưng theo các nhà thực
vật học nổi tiếng Paul Standley và Louis Williams đã tuyên bố rằng nó không phải
có nguồn gốc ở khu vực này. Tuy nhiên, nó là nhiều hơn hoặc ít hơn phân bố ở độ
cao thấp hoặc trung bình từ miền nam Mêxicô đến Panama và đặc biệt phong phú
về phía Thái Bình Dương của Guatemala, và thường được canh tác xa ở phía Nam
của Bắc Argentina và Pêru. Quá trình phát triển của cây vú sữa từ năm 1532 –
1550 ở Pêru được Ciezo de Leon ghi nhận lại. Cây vú sữa phát triển xung quanh
hầu hết các quần đảo ở Caribbean và Bermuda. Đôi khi, vú sữa được trồng ở miền
Nam Clorida và Hawaii (Morton, 1987)
2.2 Đặc điểm thực vật học
Theo hệ thống phân loại thực vật học, cây vú sữa được phân loại vào vị trí
sau:
Tên khoa học: Chrysophyllum cainito
Giới: Plantae
Bộ: Ericales
Họ: Sapotaceae

Chi: Chrysophyllum
Loài: C. cainito
Theo Morton (1987), vú sữa là cây mọc thẳng đứng cao từ 8 – 30 m, thân
ngắn có chu vi khoảng 1m, nhánh nhỏ màu vàng nâu mủ màu trắng đục.
Lá mọc xanh, cây thay lá thường xuyên. Lá cây có hình elip dài từ 5 – 15
cm, lá bóng nhẵn, mặt trên xanh bóng, mặt dưới lá có màu vàng nâu khi trưởng
thành và có màu bạc khi lá còn non.



 

Hoa nhỏ dễ nhận biết, hoa mọc thành cụm dưới nách lá, hoa có màu vàng,
vàng xanh, trắng hoặc tím với tràng hoa hình ống có 5 thùy, 5 hay 6 lá đài.
Quả có hình dẹt, elip đôi lúc có hình dạng quả lê có đường kính từ 5 – 10
cm, mỗi quả có thể có màu tím đỏ, tím sẫm, hay màu xanh nhạt của lá cây. Khi
cầm trong tay có cảm giác như quả bóng cao su, vỏ quả bóng mịn và gắn chặt với
phần thịt bên trong.
2.3 Điều kiện sinh thái
Vú sữa là một loài nhiệt đới, có thể sinh trưởng và phát triển ở độ cao 425
m so với mực nước biển. Cây trưởng thành bị tổn thương nặng do nhiệt độ dưới 28
ºF (-2,22 ºC) và phục hồi chậm. Cây con có thể bị chết do tiếp xúc với nhiệt độ ở
31 ºF (-0,56 ºC) thậm chí ở thời gian ngắn. Cây trồng không đòi hỏi phải làm đất,
phát triển tốt trên đất sét giàu mùn, cát, hoặc đá vôi, nhưng nó cần thoát nước tốt ”
(Morton, 1987)
2.4 Những giống phổ biến hiện nay
Vú sữa Lò Rèn: Có nguồn gốc xã Long Hưng, huyện Châu Thành, tỉnh
Tiền Giang, có năng suất và hiệu quả cao nhất (1.500 trái/cây/năm). Cây tuổi trên
10 năm, trọng lượng trái 200 – 300 g/trái, vỏ trái khi chín có màu hột gà, phẩm
chất trái rất ngon, được thị trường trong nước ưa chuộng và có giá cả cao nhất so

với các giống khác.
Ngoài ra còn có giống vú sữa Tím, vú sữa Nâu, vú sữa Vàng, vú sữa Bánh
Xe. Các giống này có năng suất thấp và phẩm chất kém hơn so với vú sữa Lò Rèn.
2.5 Kỹ thuật trồng và chăm sóc
Theo Nguyên Khê (2007) kỹ thuật trồng và chăm sóc vú sữa như sau:
- Thiết kế vườn
+ Đào mương lên líp: Nếu trồng mới trên đất ruộng nên lên mô có đường
kính từ 0,8 m – 1,0 m, cao 0,4 – 0,6 m, tùy theo địa hình của từng nơi. Đất đắp mô
là đất mặt của ruộng và được phơi khô từ 15 – 20 ngày. Đào mương sâu từ 1,0 m
– 1,5 m, bề mặt líp 7 m – 10 m.



 

+ Đê bao, cống và cây chắn gió
Cần phải có bờ bao và cống để chủ động việc tưới tiêu, đảm bảo mặt líp
hoặc mô phải cao hơn mặt nước trong mương, ruộng từ 50 cm – 80 cm. Ngoài ra
do cây vú sữa dễ bị tét nhánh hay lật gốc. Do đó cần phải chú ý đến trồng cây chắn
gió, đặc biệt là những vườn ven sông.
+ Mật độ và khoảng cách trồng: với líp rộng 7 m – 8 m thì bố trí trồng một
hàng cây ở giữa líp, khoảng cách 8 m/cây, mật độ 12 – 13 cây/1.000 m2, với líp
rộng 9 m – 10 m, trồng 2 hàng theo kiểu nanh sấu, khoảng cách 10 m/cây, mật độ
7 – 8 cây/1.000 m2. Có thể trồng xen rau màu hoặc cây ăn trái ngắn ngày trong 1 –
3 năm đầu để tăng thu nhập.
- Thời vụ
Vú sữa có thể trồng quanh năm nhưng nên trồng vào đầu mùa mưa để đỡ
công tưới nước trong giai đoạn đầu và có thời gian chuẩn bị đất.
- Chuẩn bị hố và cách trồng
Chuẩn bị mô trước khi trồng 15 – 20 ngày, đào hố nhỏ sâu 20 cm – 25 cm, trộn

đều đất này với 10 kg phân hữu cơ hoai, 100g DAP và 200 – 300g phân lân/cây.
Đặt bầu cây thẳng đứng, cắt bỏ vỏ bầu và để mặt bầu ngang với mặt mô trồng, sau
đó lắp đầy hố. Cây sau khi trồng cần cắm cọc cố định cây và che nắng.
- Tủ gốc giữ ẩm
Cần phải tủ gốc giữ ẩm bằng rơm rạ, cỏ khô để giữ ẩm cho đất. Nên tủ cách
gốc để tránh sâu bệnh tấn công.
- Làm cỏ và trồng xen
Nên làm cỏ thường xuyên trong các năm đầu để hạn chế sự cạnh tranh dinh
dưỡng và loại bỏ sự ẩn trú của sâu bệnh. Đến năm thứ tư trở đi tán cây rộng dần và
công làm cỏ sẽ giảm. Để giảm bớt công làm cỏ và tưới nước trong các năm đầu
nên dùng rơm rạ phủ gốc và trồng xen một số cây ngắn ngày khác để tăng nguồn
thu nhập.



 

-

Bồi bùn

Hàng năm cần bồi bùn vào mô trồng, nên tiến hành phơi khô bùn sau khi
vét mương rồi sau đó bồi vào mô. Công tác bồi bùn cần tiến hành thường xuyên
hàng năm, ngay cả khi cây đã lớn và sau khi định hình mương líp hoàn chỉnh.
Việc vét mương bồi líp vừa có tác dụng cải tạo hệ thống mương tưới tiêu,
nâng cao dần mặt líp vừa có tác dụng cải taọ hệ thống mương tưới tiêu, nâng cao
dần mặt líp, vừa có tác dụng cung cấp một phần dinh dưỡng cho cây vú sữa.
- Tưới tiêu nước
Cần cung cấp đầy đủ nước cho cây vú sữa, đặc biệt trong 3 năm đầu. Trong
các tháng nắng nên tưới định kỳ 1 – 2 lần/tuần. Cần xây dựng hệ thống bờ bao

chung quanh vườn và trong 1 – 2 năm đầu, cần giữ mực nước cách mô trồng tối
thiểu 40cm.
Tưới đủ nước cho cây là một biện pháp giúp cây sinh trưởng và phát triển
tốt, tưới đủ nước sau thời kỳ khô hạn sẽ giúp cây ra hoa đồng loạt và đảm bảo tỷ lệ
đậu trái cao.
Ở giai đoạn cây con cần tưới 3 – 5 lần/tuần với lượng nước từ 20 – 30
lít/cây, nhất là giai đoạn mùa nắng và giai đoạn mới trồng.
Giai đoạn cây ra hoa kết trái cần tưới đủ nước giúp cây tăng đậu trái và trái
mau lớn.
- Tỉa cành, tạo tán
Trong các năm đầu nên tỉa bớt cành, chỉ để lại các cành phân bố cành đều
theo các hướng, tạo cho cây có tán tròn đều và khống chế chiều cao không vượt
quá 4 m – 4,5 m, cắt bỏ cành vượt trong tán, cành sâu bệnh, cành phụ ốm yếu mọc
liên tục trên cùng một cành chính, cành mọc gần mặt đất.
Đối với vườn đã cho thu hoạch cần chú ý tỉa bỏ bớt các cành mọc đứng bên
trong tán, cành rủ, cành yếu, cành mang sâu bệnh… để giúp cây thông thoáng và
kích thích ra chồi mới.



 

Sau mỗi vụ thu hoạch cần cưa bỏ 1 – 2 cành vươn cao, ít lá và có biểu hiện
sinh trưởng và phát triển kém. Chúng ta có thể cưa ngắn các cành này chỉ còn lại
khoảng 50-60cm tính từ gốc cành, vết cưa nghiêng 45o để tránh đọng nước, dùng
sơn phết lên bề mặt cưa. Sau thời gian khoảng 30 ngày từ vết cưa có thể cho rất
nhiều chồi mới, cần tỉa bỏ chỉ chừa lại 2 – 3 chồi khỏe và phân bố đều các hướng.
khi chồi phát triển khoảng 50 cm thì tiến hành bấm đọt hủy đỉnh sinh trưởng để
kích thích chồi phân cành. Trong thời gian này cần chú ý theo dõi các loại côn
trùng phá hoại để có biện pháp xử lý thích hợp.

Đối với vườn cây cho trái lâu năm trên 20 tuổi cây quá cao có thể tiến hành
đốn trẻ hóa cho cây. Kỹ thuật trẻ hóa cần tiến hành trong 2 – 3 năm liên tiếp và
từng phần từng năm để có thể vẫn thu hoạch. Các cành mới có khả năng cho quả
sau 15 – 18 tháng.
- Bón phân
Theo Phạm Văn Côn (2003) nên bón phân cho vú sữa ở các giai đoạn với
liều lượng như sau:
+ Bón phân thời kỳ kiến thiết cơ bản: Từ khi trồng đến 1 năm, hàng tháng
tười phân Urê (hòa trong nước) với liều lượng 20 – 30 g/cây/lần. Từ 1 - 3 năm tuổi
bón 1 – 2 kg hồn hợp phân Urê, DAP (18 – 46 – 0) và NPK (16 – 16 – 8) với tỷ lệ
“1:1:1”, liều lượng tăng dần theo tuổi cây, chia 4 lần bón trong một năm.
+ Bón phân cho cây đã trưởng thành, đã cho trái ổn định. Cây vú sữa từ
năm thứ 7 sau khi trồng, bước sang giai đoạn cho trái ổn định, thì cũng là giai
đoạn kinh doanh, nên bón phân 4 lần/năm. Liều lượng phân bón thay đổi, tăng dần
theo tuổi cây từ 7 năm đến trên 20 năm.
Lần 1: Bón vào giai đoạn xử lý ra hoa sớm cho cây với mức phân như sau:
5 – 10 kg phân hữu cơ hoai/cây và 3 – 6 kg NPK (20 – 20 – 15) hoặc DAP (16 –
16 – 8), Urê và phân lân với tỷ lệ “1:1:1”
Lần 2: Bón vào giai đoạn đậu trái lúc trái có đường kính 0,5 cm với lượng
2-4 kg phân/cây, gồm Urê và DAP tỷ lệ “2:1”



 

Lần 3: Bón vào giai đoạn nuôi trái, lúc trái có đường kính khoảng 2 cm với
liều lượng 2 – 3 kg phân NPK/cây (dạng phân như nói trên)
Lần 4: Bón vào giai đoạn trước thu hoach 1 – 2 tháng với liều lượng 1 – 2
kg phân NPK/cây (dạng phân như nói trên)
Các lần bón phân nói trên cách nhau từ 2,5 đến 3 tháng.

- Xử lý ra hoa
Thông thường nên xử lý ra hoa cho vú sữa khi đã trưởng thành, cho trái ổn
định, từ năm thứ 7 trở đi. Biện pháp xử lý ra hoa sớm trên vú sữa phổ biến là xiết
nước và bón phân.
Theo Phạm Văn Côn (2003), biện pháp xử lý ra hoa sớm trên vú sữa phổ
biến là xiết nước và bón phân. Trong thời gian chuẩn bị thu hoạch, từ tháng 10 âm
lịch, quét sạch lá rụng trên mặt líp để phơi thật khô đất, đồng thời xiết cạn nước
trong mương cho đến khi thu hoạch xong, nếu không cạn được thì mực nước trong
mương tối thiểu cách mặt líp trên 50 cm, tỉa bỏ các trái non còn sót lại và tỉa bỏ
các cành già, cành vô hiêu, cành vượt, cành sâu bệnh. Khoảng từ cuối tháng 2 đến
tháng 3 , bắt đầu làm gốc (xử lý ra hoa) bằng cách bơm nước tràn trên mặt líp, số
lần bơm từ 2 – 3 lần, cách quãng 4 – 5 ngày/lần, yêu cầu mặt líp phải thật ẩm
(hoặc có thể ngâm líp trong 1 – 2 ngày). Sau đó bón toàn bộ lượng phân đợt 1
hoặc chia lượng phân này thành 2 – 3 lần bón, cách quãng 5 – 6 ngày/lần và tưới
nước cho tan phân sau mỗi lần bón. Sau khi bón phân có thể tưới định kỳ 1
lần/tuần cho đến khi cây ra hoa. Theo kinh nghiệm của nông dân, muốn xử lý ra
hoa thành công thì trước khi ra hoa, cây không có tược non và lá phải già hơi bạc
màu và đất phải thật khô.
2.6 Sâu bệnh chính
Theo trang web tiengiangdost.gov.vn có các loại sâu bệnh chính như sau:
+ Sâu đục trái (Alophia sp.): Thành trùng hoạt động vào ban đêm. Trưởng
thành con cái đẻ trứng trên trái, đặc biệt là nơi tiếp giáp giữa các trái. ấu trùng nở
ra đục thẳng vào và ăn ở bên trong trái. Khi đủ lớn chúng làm nhộng bên trong



 

trái. Phòng trị có thể phun thuốc khi sâu còn nhỏ và đang ở bên ngoài, độ khoảng
2 tuần 1 lần khi thấy có nhiều trái non bị tấn công. Có thể sử dụng thuốc: Karate,

Fenbis, Secsaigon.
+ Xén tóc đục cành: Gây hại rất phổ biến, trưởng thành đẻ trứng trên đọt
non, ấu trùng nở ra đục thành đường hầm ngay dưới võ cây, khi lớn chúng đục
vào trong thân gỗ của các nhánh cây lớn hay thân chính và làm cho cành gãy khi
có gió mạnh. Ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến sinh trưởng của cây, phòng trị bằng
cách thường xuyên thăm vườn phát hiện gỗ của chúng ăn thảy ra trên mặt đất. Sau
đó tìm đường đục của chúng trên cây để bắt ấu trùng bên trong. Để phòng ngừa
nên tránh gây thương tích trên thân cây và nhánh cây, dọn trống các cành chính để
tránh thành trùng đẻ trứng.
+ Rầy bướm (Lawana conspersa): Trứng được đẻ trên cành non hay giữa
thân chính của lá non. Nhộng được hình thành trên đỉnh chồi non, lá non hay hoa.
Chúng thường tấn công trên trái, lá, cành non, và thường tạo ra 1 lớp mật tạo điều
kiện cho nấm bồ hóng phát triển.
+ Rệp sáp: Trưởng thành của rệp sáp không di chuyển, bên ngoài cơ thể có
1 lớp sáp trắng bao bọc, chúng gây hại từ khi trái còn non, trong quá trình gây hại
rệp sáp thường tạo ra 1 lớp mật tạo điều kiện cho nấm bồ hóng phát triển. Phòng
trị có thể phun nước vào trái để rửa trôi rệp sáp. Tránh trồng xen với những cây bị
nhiễm rệp sáp như mãng cầu. Phun thuốc khi mật độ rệp sáp cao như: Supracide,
Fenbis 25EC, Pyrinex.
+ Bệnh thối trái (do nấm Colletotrichum sp.): Bệnh nhiễm từ khi trái còn
non đến thu hoạch, bệnh nặng là thịt trái chai sượng và thối sau đó trái sẽ rụng. Để
phòng bệnh thối trái vú sữa nên tỉa bỏ những trái bị bệnh, đem tiêu hủy và tránh
trồng dầy tạo ẩm độ cao làm cho bệnh phát triển nặng. Trên trái non khi bệnh phát
triển nhiều có thể phun thuốc phòng trị bằng các loại thuốc sau: Antracol, Daconil,
Benomyl


10 
 


+ Bệnh bồ hóng: Nấm bệnh bám thành mảng trên mặt lá, thân, trái ảnh
hưởng đến sinh trưởng của cây, bệnh thường phát triển trong mùa nắng. Phòng trị:
Tạo vườn cây thông thoáng. Có thể phun các loại thuốc để diệt rầy như: Dimenate
40EC, Bascide 50EC, Suprcide kết hợp với thuốc trừ nấm như: Cabenzim 500SL,
Copper Zinc với liều lượng theo khuyến cáo.
+ Bệnh mốc xanh, mốc xám: Trên lá bị các đốc màu xanh, xám, kích thước
1 – 3 mm phát triển dầy đặc trên mặt lá. ở những vườn lâu năm thường thấy
những đốm bệnh màu trắng loan lỗ. Phòng trị: Để phòng ngừa hiện tượng này cần
tránh trồng dày. Phun các thuốc gốc đồng hay hỗn hợp thanh phèn – vôi theo tỷ lệ
1:100 sẽ hạn chế các đốm bệnh này.
2.7 Thu hoạch và cách bảo quản
Thời gian từ khi hình thành mầm hoa đến khi đậu trái từ 35 – 40 ngày. Thời
gian từ khi đậu trái đến khi thu hoạch từ 180 – 200 ngày tùy theo giống, mùa vụ.
Tiến hành thu hoạch khi trái đã chín sinh lý trên cây.
Do trái có vỏ mỏng, dễ bị tổn thương cơ học, cuống trái dễ bị tách rời khỏi
trái. Sau thu hoạch có thể bao trái bằng các loại bao giấy. Thùng, giỏ chứa trái
phải lót đệm bằng giấy hoặc các loại vật liệu xốp, khô. Không nên chất quá 4 – 5
lớp trái trong vỏ.
2.8 Một số vấn đề nhân giống
Theo Nguyễn Văn Kế (2008) có các biện pháp nhân giống sau:
2.8.1 Nhân giống bằng hạt
Trước đây, người ta nhân giống bằng hạt. Thông thường sau khi gieo hạt 3
– 4 tuần thì cây mọc, người trồng bứng đem đến nơi đã đào lỗ, bón lót phân sẵn và
trồng vào đó.
+ Ưu điểm: Dễ làm, cho nhiều cây con, cây con mọc to khỏe, tuổi thọ dài,
chống chịu hạn tốt và ít đổ ngã.
+ Nhược điểm: Lâu cho quả, nhiều trường hợp bị lai giống, biến dị nên ít
được sử dụng để nhân giống.



11 
 

2.8.2 Nhân giống bằng phương pháp chiết
Thông qua điều kiện ngoại cảnh bằng cách đắp lên cành một lớp đất (hay
xơ dừa, rễ lục bình) để tạo ra rễ trên một bộ phận của cây (cành, nhánh) khi nó hãy
còn liên hệ với cây mẹ, chờ chỗ đắp đất ra rễ đầy đủ mới cắt rời khỏi cành cây mẹ
thì được các cây con có khả năng sống độc lập và mang đầy đủ các đặc tính của
cây mẹ.
Ưu và nhược điểm:
+ Ưu điểm: Cây con vẫn giữ nguyên được các đặc tính di truyền của cây
mẹ. Cây chiết sinh trưởng, phát triển nhanh, thân cây thấp, tán gọn dễ chăm sóc, ra
quả sớm và nhanh cho thu hoạch. Vì vậy chiết cành là phương pháp nhân giống vô
tính đơn giản, dễ làm, tỷ lệ sống cao, thuận tiện cho việc chuyển giao giống tốt
cho các hộ làm vườn quy mô nhỏ.
+ Nhược điểm: Cây chiết nhanh cỗi, cây không vững vàng, hệ số nhân
giống thấp và gây tổn thương cây mẹ, tuổi thọ ngắn song nếu được chăm sóc cẩn
thận cây chiết vẫn có thể cho thu hoạch quả tới 20 – 30 năm.
Theo Nguyễn Văn Kế (2008) có các phương pháp chiết cành sau:
+ Áp cành hay lấp cành trong đất: Thực hiện đối với các cây thân bụi và
các cây có cành xà mọc gần mặt đất. Tùy theo khả năng đâm rễ khó hay dễ mà có
thể áp dụng theo các kiểu sau
Áp cành đơn giản: Kéo cành áp sát mặt đất một đoạn dài 7 – 15 cm dùng
cọc móc giữ cho chặt, ngọn cành kéo lên trên mặt đất và cột chặt vào cây choái.
Để cho cành chiết dễ đâm rễ chỗ cành bị lấp đất nên khoanh vỏ, cột dây đồng. Đối
với một cây có chồi non tái sinh mạnh thì ngọn cành có thể không cần kéo lên phía
trên mặt đất, các chồi non sẽ mọc xuyên qua lớp đất. Một số cây có thể áp dụng
phương pháp này như cây ổi (Guava: Psidium guava), cây ngấy (Raspberry:
Rubus occidentalis).



12 
 

Áp cành kép: Dùng cho các cây có cành mềm dễ uốn như cây nho. Người
ta uốn cành cứ một đoạn xuống đất rồi một đoạn trên mặt đất, như vậy được nhiều
cây con hơn.
Áp cành liên tục: Khi cả cành được áp và dùng cọc móc ghìm chặt dưới đất,
đất lấp kính hết cả cành. Táo, mận, lê, được nhân giống theo phương pháp này.
+ Chiết chồi từ gốc cây mẹ bị đốn đau: Áp dụng cho những cây có khã
năng tái sinh chồi mạnh và ra rễ bất định mạnh khi cây mẹ bị đốn đau. Ở vườn cây
mẹ người ta trồng ở khoảng cách 60 – 90 cm x 100 – 150 cm sau một mùa trồng
người ta đốn đau cây mẹ chừa lại từ 2,5 cm – 5 cm phần gốc trên mặt đất. Mặt cắt
cần sơn phủ, phủ một lớp đất dày độ 2,5 cm lên gốc, khi tượt đâm ra cao khoảng
15 cm thì dùng dây đồng xiết 2/3 số cành xong vung cao gốc bằng 1/2 chiều cao
của chồi. Khi các chồi đã đâm rễ đầy đủ thì cắt khỏi cây mẹ và đem giâm.
Bó bầu hay chiết cành: Áp dụng cho các cành cứng nằm trên cao. Cần chú
ý vào thời vụ chiết vì nó quyết định sự đâm rễ. Mùa mưa cây đâm rễ tốt hơn mùa
khô. Mùa cây ra quả khó đâm rễ hơn mùa cây đang tăng trưởng.
Chọn cành: Không nên chọn cành quá non hay quá già, cành 1 tuổi có lá
bánh tẻ là tốt. Cũng không nên chọn cành ở gần mặt đất, cành nằm khuất trong
tán. Chiều dài cành đối với đa số cây ăn quả từ ngọn đến chổ chiết khoảng 0,5 m –
1,0 m, đường kính từ 0,5 cm – 2 cm, cành nằm hơi xiên là tốt.
Khoanh vỏ: Dài từ 0,5 – 0,7 cm tùy cây, thông thường là 3 cm – 4 cm. Cạo
sớ gỗ (nếu có) để chặn mạch libe cho nhựa luyện tích tụ phía trên chổ khoanh vỏ.
Đối với những cây khó ra rễ nên khứa thêm 3 – 4 vết dài độ 2 cm trên chổ khoanh
vỏ, tăng diện tích bị thương tăng mô sẹo, làm cây đáp ứng với các xử lý thuốc tốt
hơn, để như vậy 3 – 7 ngày cho mặt gỗ khô mới tiến hành bó bầu.
Vật liệu độn bầu: Có thể dùng rơm trộn với bùn non rồi quấn lên chổ
khoanh vỏ. Hoặc dùng các vật liệu nhẹ như xơ dừa, bột xơ dừa, rễ lục bình. Vật

liệu tốt thì gồm 1/3 phân hữu cơ hoai 1/3 đất thịt 1/3 xơ dừa trộn đều. Một vật liệu
độn bầu tốt cần đảm bảo các yêu cầu sau: thoáng xốp, giữ ẩm tốt, đủ chất dinh


13 
 

dưỡng cho rễ. Ở một số nơi dùng chất độn bầu dễ bị mối phá, vào mùa nắng dễ bị
kiến chui vào phá hại.
Vật liệu bó bầu: Trước đây hay dùng bao bố, nó dễ làm mất nước. Hiện nay
đại đa số dùng bao nilon đen hoặc trong, dùng loại trong dễ quan sát rễ nhưng vì
thiếu bong tối nên rễ ra kém hơn. Cũng có thể dùng các chậu chiết cành, ly chiết
cành thay thế vật liệu bó bầu.
Chất kích thích ra rễ: Tùy theo loài cây dễ hay khó ra rễ mà áp dụng các
chất kích thích và nồng độ khác nhau. Có thể sử dụng đơn chất hay phối hợp với
các chất điều hòa tăng trưởng như NAA, IBA, 2,4–D. Chất kích thích có thể dùng
dưới dạng dung dịch, dạng bột, dạng mỡ. Nồng độ thuốc biến thiên tùy theo loại
thuốc, loài cây, tuổi của cành, cách xử lý. Nồng độ rất biến động từ 5 – 10.000
ppm
2.8.3 Nhân giống bằng phương pháp giâm hom
Giâm hom là dùng các phần của cơ quan sinh dưỡng đã cắt rời khỏi cây mẹ
đặt trong điều kiện thuận lợi để nó phát triển thành cây hoàn toàn. Miếng cắt hay
hom có thể là một mẫu lá, một đoạn rễ hay cành, một chồi hay có thể là một mô
phân sinh nhỏ. Phương pháp giâm hom đòi hỏi 3 điều kiện cơ bản: cung cấp nước
cho hom cho đến khi nó tự hút nước qua rễ chính của nó. Sử dụng chất kích thích
để tạo rễ. Bảo đảm nhiệt độ và không khí (ẩm) cho tới cuối giai doạn ra rễ.
– Ưu và nhược điểm của giâm hom
+ Ưu điểm: Giữ được đặc tính của cây mẹ, cây mau cho quả, tốc độ nhân
nhanh
+ Nhược điểm: Đòi hỏi trang thiết bị để điều chỉnh ẩm độ vả nhiệt độ, chỉ

áp dụng cho một số cây dễ ra rễ, cây con có thể mang theo mầm bệnh của cây mẹ,
bộ rễ yếu, tuổi thọ kém.
– Các loại giâm hom:
+ Hom rễ: Theo quy luật tự nhiên các cây có cây con thường giâm rễ được.
Một số loại cây khó đâm rễ từ cành giâm lại có thể giâm rễ một cách dễ dàng như


14 
 

mận, lê, táo. Kỹ thuật giâm rễ thay đổi tùy theo loài. Thông thường cắt các đoạn rễ
có đường kính > 0,6 cm dài từ 5 cm – 15 cm. Khi đặt nhánh giâm có thể đặt ngang
hay đặt như cắm cành nhưng phần cắm xuống đất phải là đoạn rễ xa gốc.
+ Hom lá: những cây giâm lá thường phải có bản lá dày như cây sống đời,
hễ lá mỏng nó sẽ bị héo. Đã có các thí nghiệm về giâm lá chanh tây
+ Hom cành: Đây là trường hợp thường gặp, không những ở ngành cây ăn
quả mà còn ở cả rau hoa, cây công nghiệp vả cả cây rừng. Thí dụ giâm khoai lang,
mía, keo lai
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tạo rễ:
+ Yếu tố bên ngoài
Đất (môi trường giâm cành) cần thoáng xốp, giữ ẩm tốt nhưng không bị
úng, không có nấm bệnh.
Nhiệt độ: Mỗi loài cây cần nhiệt độ khác nhau. Nhiệt độ đất cây xứ lạnh
khoảng 18 – 22 oc và cây xứ nóng khoảng 30 – 32 oc để giúp cây mau ra rễ và
nhiệt độ không khí là 11 oc để làm cho đọt ra chậm hơn. Nên lưu ý trong phương
pháp giâm cành đọt ra sau rễ ra trước là thành công.
Ẩm độ: Phải duy trì ẩm độ không khí cao để cành giâm không bị héo trước
khi nó có cơ hội đâm rễ ra để tự hút nước. Ngày nay người ta đã làm các bể giâm
với các bộ phận phun sương mù tự động. Khi duy trì ẩm độ cao cần chú ý sự phát
triễn của nấm bệnh.

Ánh sáng: Chỗ giâm cành cần lược bớt ánh sáng bằng lưới đen. Ngay bản
thân cành giâm, chỗ vun đất các phần bị che tối sẽ không có diệp lục tố phát triễn
và bên trong các mô hình thành một vòng nội bì như ở rễ vậy.
+ Các yếu tố bên trong
Dự trữ dinh dưỡng trong cành giâm: Cành nhiều cacbohydrat sẽ đâm rễ dễ
dàng hơn. Để tăng chất dự trữ trong cành giâm người ta tiến hành khoanh vỏ 5 – 7
ngày trước khi giâm. Nếu bón nhiều N sẽ kích thích cành giâm ra đọt nhiều hơn rễ.


15 
 

Độ già hay tuổi của cành: Tùy thuộc vào loài cây nên cần thử nghiệm trước.
Nó có quan hệ mật thiết với cấu trúc bên trong của cành, những cành có lớp cương
mô làm thành một vòng kín sẽ làm cho rễ bị chột không đâm ra ngoài được thì
phải dùng cành non, ngược lại nếu cương mô hở thì có thể dùng cành già.
Khả năng tạo mô sẹo chứng tỏ cành còn sống, bít đầu hom lại để cành ít bị
mất nước và cành khỏi bị thối và làm cho xử lý thuốc kích thích ra rễ có hiệu quả
hơn
2.8.4 Nhân giống bằng phương pháp ghép
- Ghép cây là một nghệ thuật gắn một phần của cây này vào một phần của
cây khác (trong cùng một họ) để cả hai trở nên một cây ghép. Ngày nay người ta
có thể ghép 2 lần (3 cây với nhau)
- Ghép cây có nhiều công dụng
+ Là một biện pháp nhân giống vô tính có chọn lọc
+ Là một biện pháp dùng để thay thế giống cho các vườn cũ
+ Là biện pháp dùng để thay thế một phần cây bị hư hại, hoặc tăng cường
hoạt động của bộ rễ
+ Tạo ra các tổ hợp ghép chống chịu môi trường
+ Tạo khung cành chống gió

- Ưu và nhược điểm
+ Ưu điểm: Nhân được nhiều cây giống. Hệ số nhân giống cao nên khi có
một giống mới có thể mở rộng diện tích trồng nhanh chóng. Đặc biệt khi ghép mắt
- ghép mắt dạng mảnh và có chuẩn bị những vườn gỗ ghép ở đó trồng để sản xuất
cành ghép mắt ghép không phải là trồng để sản xuất quả. Cây ghép so với cành
cắm, cành chiết, bộ rễ ăn sâu, chống gió bão va chạm tốt hơn.
Có thể lợi dụng những đặc tính của gốc ghép để trồng trong những điều
kiện đặc biệt. Ví dụ : Mãng cầu xiêm không trồng được ở đất úng hoặc đất khô
hạn nhưng ghép lên bình bát thì có thể trồng được ở đất úng vì bình bát chịu úng.


×