Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT 07 GIỐNG ĐẬU XANH TRÊN VÙNG ĐẤT XÁM BẠC MÀU TẠI THỦ ĐỨC – TP. HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ
NĂNG SUẤT 07 GIỐNG ĐẬU XANH TRÊN VÙNG ĐẤT XÁM
BẠC MÀU TẠI THỦ ĐỨC – TP. HỒ CHÍ MINH

Ngành: NÔNG HỌC
Niên khóa: 2007-2011
SVTH: NGUYỄN THÁI VŨ

Tháng 08/2011


KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ NĂNG SUẤT 07 GIỐNG ĐẬU XANH TRÊN VÙNG ĐẤT XÁM BẠC
MÀU TẠI THỦ ĐỨC – TP. HỒ CHÍ MINH

Tác giả
Nguyễn Thái Vũ

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư ngành Nông học

Giáo viên hướng dẫn
ThS. Hồ Tấn Quốc

Tháng 08/2011

i




LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ
nhiệm khoa Nông học và các thầy cô đã truyền thụ nhiều kiến thức quý báu và dành
những tình cảm tốt đẹp cho Tôi trong suốt thời gian hoc tập vừa qua.
- ThS. Hồ Tấn Quốc đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện quan tâm giúp đỡ
Tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
- Gia đình và bạn bè thân hữu đã quan tâm động viên chia sẻ cùng tôi, giúp tôi
vượt qua mọi khó khăn trở ngại trong quá trình học tập và hoàn tất khóa luận.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 08 năm 2011
Sinh viên

Nguyễn Thái Vũ

ii


TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất 07 giống đậu
xanh trên vùng đất xám bạc màu tại- Thủ Đức- Tp Hồ Chí Minh”. Tiến hành từ
ngày 15 tháng 02 đến 30 tháng 6 năm 2011 tại trại Nông học.
Đơn yếu tố thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẩu nhiên
gồm 7 nghiệm thức với 3 lần lặp lại, áp dụng quy trình kỹ thuật trồng trong quy phạm
khảo nghiệm giống đậu xanh của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2005).
Nhằm xác định giống sinh trưởng tốt, kháng sâu bệnh hại khá và cho năng suất cao
phù hợp với điều kiện canh tác kết quả thu được như sau:
-Tỷ lệ nảy mầm: 3 ngày sau gieo TN128 có tỷ lệ mọc mầm cao nhất (96,97%),

giống có tỷ lệ thấp nhất Đồng tiến (90,41%).
- Chiều cao cây 63 NSG giữa các giống biến động từ 75,53 đến 53,23 cm, cao
nhất là giống HL33-6 (75,53 cm) và thấp nhất (53,23 cm) sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với các giống khác ĐX 208 (65,06 cm) và TN 128 (61,83 cm) và Đồng tiến
(53,23 cm).
- Đường kính thân của các giống dao động từ 1,23 đến 1,37 cm sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê.
- Số quả/cây của các giống biến động trong khoảng 13,9 đến 17,8 quả/cây.
Giống đạt cao nhất và khác biệt với các giống còn lại là TN128 (17,8 quả/cây).
- Số hạt/quả: cao nhất là giống HMTD (11,4 hạt/quả), TN128 (10,33 hạt/quả)
và thấp nhất là giống HL33-6 (8,06 hạt/quả).
- Tỷ lệ đậu quả khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các giống tham gia thí
nghiệm trong đó cao nhất và khác biệt với các giống còn lại là TN128 (48,52%).
- Trọng lượng 1000 hạt sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê trong đó cao
nhất là giống ĐX208 (71,7 g) và thấp nhất là giống Đối chứng (64,4 g).
- Năng suất thực thu giữa các giống có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, giống
TN128 đạt năng suất cao nhất (0,76 tấn/ha) và sự khác biệt với các giống còn lại
nhưng không khác biệt với giống HMTD (0,69 tấn/ha), Đồng tiến (0,5 tấn/ha), Đối
iii


chứng (0,45 tấn/ha). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với giống HL33-6 (0,38
tấn/ha).
- Khả năng chống đổ ngã và tình hình sâu bệnh: hầu hết các giống tham gia thí
nghiệm đều không bị đổ ngã, bệnh khảm vàng virus, sâu đục quả làm giảm năng suất
khá lớn nên đề ra các biện pháp kỹ thuật ngay từ sau khi trồng.

iv



MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Trang tựa ...........................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... v
DANH SÁCH CÁC BẢNG ...........................................................................................ix
Chương 1 GIỚI THIỆU ................................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................................. 1
1.2 Mục đích và yêu cầu đề tài ........................................................................................ 2
1.2.1 Mục đích ................................................................................................................. 2
1.2.2 Yêu cầu ................................................................................................................... 2
1.3 Giới hạn đề tài ........................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 3
2.1 Giới thiệu về cây đậu xanh ........................................................................................ 3
2.1.1 Sơ lược nguồn gốc lịch sử phát triển ...................................................................... 3
2.1.2 Vị trí phân loại ........................................................................................................ 3
2.1.3 Đặc điểm thực vật của cây đậu xanh ...................................................................... 4
2.1.3.1 Rễ ......................................................................................................................... 4
2.1.3.2 Thân ..................................................................................................................... 5
2.1.3.3 Lá ......................................................................................................................... 5
2.1.3.4 Hoa....................................................................................................................... 6
2.1.3.5 Trái....................................................................................................................... 6
2.1.3.6 Hạt ....................................................................................................................... 7
2.2 Nhu cầu sinh thái cây đậu xanh ................................................................................. 7
2.2.1 Đất .......................................................................................................................... 7
2.2.2 Khí hậu ................................................................................................................... 7

2.2.3 Ánh sáng ................................................................................................................. 8
2.2.4 Nước ....................................................................................................................... 8
2.3 Tình hình sản xuất và sử dụng đậu xanh trên thế giới và Việt Nam ......................... 9
v


2.3.2. Nghiên cứu và sử dụng giống đậu xanh tại Việt Nam ........................................ 10
2.3.3. Nghiên cứu và sử dụng các biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất đậu xanh ở
trong và ngoài nước ....................................................................................................... 12
2.3.3.1. Kết quả nghiên cứu về thời vụ gieo trồng đậu xanh......................................... 12
2.3.3.2. Kết quả nghiên cứu về mật độ gieo trồng đậu xanh ......................................... 12
2.3.3.3. Kết quả nghiên cứu về bón phân cho đậu xanh ................................................ 13
2.4 Một số giống đậu xanh triển vọng ........................................................................... 14
2.4.1 Giống đậu xanh số 7 ............................................................................................. 14
2.4.2 Giống đậu xanh T135 ........................................................................................... 14
2.4.3 Giống đậu xanh Đông Xuân 208 .......................................................................... 14
2.4.4 Giống đậu xanh HL33-6 ....................................................................................... 14
2.4.5 Giống đậu xanh 044.............................................................................................. 15
2.4.6 Giống đậu xanh V94-208 ..................................................................................... 15
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 16
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 16
3.1.2 Vật liệu nghiên cứu............................................................................................... 16
3.2 Đặc điểm khí hậu khu đất thí nghiệm...................................................................... 16
3.2.1 Đặc điểm khí hậu .................................................................................................. 16
3.2.2 Đặc tính lý hóa đất khu thí nghiệm ...................................................................... 17
3.3 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 18
3.3.1 Bố trí thí nghiệm ................................................................................................... 18
3.3.2 Quy mô thí nghiệm ............................................................................................... 19
3.3.3 Quy trình kỹ thuật ................................................................................................. 19
3.3.3.1 Thời vụ:Thí nghiệm bắt đầu từ ngày 10/03/2011 .............................................. 19

3.3.3.2 Làm đất, lên luống ............................................................................................. 19
3.3.3.3 Mật độ: ............................................................................................................... 19
3.3.3.4 Phân bón ............................................................................................................ 19
3.3.3.5 Chăm sóc ........................................................................................................... 19
3.3.3.6 Tưới nước .......................................................................................................... 19
3.3.3.7 Thu hoạch .......................................................................................................... 20
vi


3.4 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ..................................................................... 20
3.4. 1 Một số đặc điểm hình thái ................................................................................... 20
3.4.2 Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển................................................................... 20
3.4.3 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ....................................................... 22
3.4.4 Phương pháp lấy mẫu ........................................................................................... 22
3.5 Xử lý thống kê ......................................................................................................... 22
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................... 23
4.1 Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống đậu xanh ............................ 23
4.1.1 Tỷ lệ nẩy mầm ...................................................................................................... 23
4.1.2 Thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn .............................................................. 24
4.1.3 Chiều cao cây của các giống tham gia thí nghiệm................................................... 25
4.1.4 Đặc điểm thực vật của các giống tham gia thí nghiệm......................................... 28
4.1.5 Số hoa và tỷ lệ đậu quả ......................................................................................... 29
4.2 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất .......................................................... 30
4.3 Khả năng duy trì bộ lá, tỷ lệ đổ ngã và sâu bệnh hại............................................... 32
4.3.1 Khả năng chống đổ ngã và duy trì bộ lá ............................................................... 32
4.3.2 Ghi nhận sâu bệnh hại .......................................................................................... 32
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................... 34
5.1 Kết luận.................................................................................................................... 34
5.2 Đề nghị .................................................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 36

PHỤ LỤC .................................................................................................................... 37

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CV

Coeficient of variation

CTV

Cộng tác viên

LLL

Lần lặp lại

LSD

Least significant difference

NSG

Ngày sau gieo


NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

NT

Nghiệm thức

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

AVRDC

Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau quả châu Á
(Asian Vegetable Research and Development Center)

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
trang
Bảng 3.1: Đặc điểm khí tượng nông nghiệp thời gian thí nghiệm ............................... 16
Bảng 3.2: Thành phần hóa lý tính của khu đất thí nghiệm ........................................... 18
Bảng 4.1: Tỷ lệ nẩy mầm của các giống đậu xanh tham gia thí nghiệm ......................... 23
Bảng 4.2: Thời gian sinh trưởng và phát triển của các giống đậu xanh qua các thời kỳ...... 24

Bảng 4.3: Chiều cao cây của các giống đậu xanh qua các thời kỳ (cm)........................... 26
Bảng 4.4: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (cm/cây/ngày) ........................................ 27
Bảng 4.5: Màu sắc và đường kính thân của các giống ................................................. 28
Bảng 4.6: Số hoa, số trái và tỷ lệ đậu trái của các giống thí nghiệm ............................ 29
Bảng 4.7: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ............................................... 31

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỀU ĐỒ
Nội dung

trang

Hình 1: Dạng hình các giống đậu xanh tham gia thí nghiệm ....................................... 37
Hình 2: Dạng chóp lá các giống đậu xanh tham gia thí nghiệm..................................38
Hình 3: Dạng trái của các giống tham gia thí nghiệm ..................................................39
Hình 4: Dạng hạt của các giống tham gia thí nghiệm ..................................................39
Hình 5: Hình sâu bệnh xuất hiện trên các giống thí nghiệm ........................................40
Biểu đồ 4.1 Chiều cao cây của các giống ở giai đoạn phân cành .................................41
Biểu đồ 4.2 Chiều cao cây của các giống ở giai đoạn ra hoa........................................41
Biểu đồ 4.3 Chiều cao cây của các giống ở giai đoạn đậu quả .....................................42
Biểu đồ 4.4 Chiều cao cây của các giống ở giai đoạn thu hoạch ..................................42
Biểu đồ 4.5 Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây qua các giai đoạn.................................43
Biểu đồ 4.6 Số quả/cây của các giống thí nghiệm ........................................................43
Biểu đồ 4.7 Số hạt/quả của các giống thí ngiệm ...........................................................44
Biểu đồ 4.8 NSLT và NSTT của các giống thí nghiệm ................................................44

x



Chương 1
GIỚI THIỆU

1.1 Đặt vấn đề
Cây đậu xanh (Vigna raddiata (L) Wilezek) là một trong những loại cây trồng
phổ biến ở nước ta và nhiều nước trên thế giới. Cây đậu xanh có giá trị cao về mặt
kinh tế, thích hợp cho việc tiêu dùng trong nước và xuất khẩu do sản phẩm của nó dễ
tiêu thụ và giá cả ổn định. Bên cạnh đó, cây đậu xanh còn là một nguồn thực phẩm có
giá trị về mặt dinh dưỡng cũng như giá trị sử dụng. Theo bảng phân tích thành phần
hóa học một số thức ăn ở Việt Nam, trong 100 g đậu xanh có chứa 23,90% protein,
1,30% lipit, 53% gluxit và cung cấp 34% kcalo, ngoài ra trong hạt đậu xanh còn chứa
chất khoáng và các vitamin.
Ngoài sản phẩm chính là hạt, thì tất cả các bộ phận đều có giá trị sử dụng như thân lá
dùng để chế biến thức ăn gia súc. Đậu xanh còn được các nhà nông nghiệp để ý đến nhờ
khả năng cải tạo và bảo vệ đất. Đất sau khi trồng đậu xanh được bổ sung thêm một lượng
đạm nhờ quá trình cố định đạm của bộ rễ có thể lên đến 100 kg/ha (Pencs, 1977).
Do thời gian sinh trưởng ngắn, kỹ thuật canh tác đơn giản, dễ luân canh, tăng
vụ, trồng xen, trồng gối vụ được với nhiều loại cây trồng khác. Nên diện tích đậu xanh
ngày càng được mở rộng ở các nước nhiệt đới và á nhiệt đới (chiếm 10% diện tích và
5% sản lượng của các loại đậu đỗ ăn hạt). Ngày nay, đậu xanh đã trở thành loại cây
trồng thường xuyên được đưa vào hệ thống đa canh.
Tuy cây đậu xanh đã được trồng phổ biến và rộng khắp nước ta. Nhưng chưa có
chính sách đầu tư cũng như sự quan tâm đúng mức nên năng suất còn thấp, một trong
những nguyên nhân làm hạn chế năng suất đậu xanh ở nước ta hiện nay đó là vấn đề
về giống. Đồng thời, trong những năm gần đây do không có được lợi thế cạnh tranh
1


với các cây trồng đem lại lợi nhuận cao như cao su, cà phê, điều nên vùng chuyên canh

cây đậu xanh liên tục bị thu hẹp. Bên cạnh đó, việc sử dụng giống địa phương cho
năng suất thấp và chất lượng không ổn định làm cho giá trị kinh tế không cao cũng là
nguyên nhân khách quan làm giảm diện tích và sản lượng cây đậu xạnh. Mặc dù chúng
ta đã đưa vào sản xuất một số giống nhập nội năng suất cao và thời gian sinh trưởng
ngắn, chất lượng tốt, nhưng do chưa được thử nghiệm nên chưa được nhân rộng trong
sản xuất. Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài “Khảo sát khả năng sinh trưởng và
phát triển 07 giống đậu xanh tại Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh” được thực hiện
1.2 Mục đích và yêu cầu đề tài
1.2.1 Mục đích
- Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất 07 giống đậu xanh trên
vùng đất xám phù sa cổ bạc màu, Trường đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh,
quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Xác định giống sinh trưởng tốt, kháng sâu bệnh hại khá và cho năng suất cao
phù hợp với điều kiện canh tác của vùng
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi và so sánh các giống qua từng chỉ tiêu nông học.
So sánh sinh trưởng và năng suất của các giống thí nghiệm.
1.3 Giới hạn đề tài
Do thời gian ngắn nên chỉ khảo sát khả năng sinh trưởng của cây đậu xanh vụ
Xuân Hè, nên chưa đánh giá hết tiềm năng của các giống khi canh tác ở các thời vụ
khác nhau.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu về cây đậu xanh
2.1.1 Sơ lược nguồn gốc lịch sử phát triển
Cây đậu xanh (Vigna raddiata (L) Wilezek) có nguồn gốc ở Ấn Độ và vùng

Trung Á, được phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Theo De Candole
(1886) thì cây đậu xanh được phát triển mạnh ở các nước Ấn Độ, Thái Lan, philippin,
Myanma, Indonesia. Gần đây nó đã được phát triển tại một số vùng á nhiệt đới như
châu Úc, lục địa châu Mỹ. Vừa qua trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm đậu đỗ có
đưa một số giống đậu xanh của ta sang trồng thử nghiệm ở Cuba cho kết quả rất tốt.
Gần đây nhiều nước ở xung quanh Ấn Độ, Thái Lan, Philippin đã chú ý chọn tạo ra
những giống đậu xanh cho năng suất từ 10-12 tạ/ha trở lên, hạt to, màu đẹp, có thời
gian sinh trưởng ngắn, chín tập trung, có sức đề kháng khá với với những sâu bệnh hại
chính. Ấn Độ là nước mà những năm gần đây diện tích, năng suất và sản lượng tăng
khá nhanh. Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau quả châu Á (AVRDC) đóng tại Đài
Loan đã có một tập đoàn giống đậu xanh lớn nhất thế giới với hơn 5000 mẫu giống,
trong số đó có những giống cho năng suất từ 18-25 tạ (Phạm Văn Thiều, 2001)
2.1.2 Vị trí phân loại
Cây đậu xanh (Vigna radiata (L) R. Wilezek) là loại cây có hoa, thuộc họ đậu,
ngành hạt kín.
Phân loại khoa học
Giới: Plantae
Ngành: Magnaliophyta
Lớp: Magnoliophyda
Bộ: Fabales
3


Họ: Fabales
Chi: Vigna
Loài: Vigna radiata
2.1.3 Đặc điểm thực vật của cây đậu xanh
Theo Phạm Văn Thiều, 2001, hình thái cây đậu xanh được mang những đặc
điểm sau:
2.1.3.1 Rễ

Rễ cây đậu xanh thuộc loại rễ cọc, xung quanh có các rễ con mọc ra. Rễ cái
thường ăn sâu xuống đất khoảng 20-30 cm, gặp điều kiện lý tưởng có thể ăn sâu xuống
70 - 100 cm. Bình thường ở các rễ cái có thể mọc ra 30 - 40 rễ con hoặc hơn, các rễ
con này dài 20 - 25 cm, phát triển theo chiều ngang và tập trung nhiều ở lớp mặt đất từ
0 - 25 cm. Từ các rễ con này lại mọc ra nhiều rễ nhánh khác làm nhiệm vụ hút nước và
các chất dinh dưỡng để nuôi cây.
Bộ rễ cây đậu xanh phát triển liên tục từ khi mọc đến khi cây ra hoa, kết quả.
Tạo điều kiện cho bộ rễ phát triển đầy đủ thì bộ lá xanh lâu, cây ra nhiều hoa và quả sẽ
to và hạt mẩy. Ngược lại, bộ rễ phát triển kém, nhất là lớp rễ mọc ra từ cổ rễ thì làm
cây chóng tàn, các đợt ra hoa sau khí đậu quả hoặc quả lép.
Một điều quan trọng khi nói đến bộ rễ là nốt sần. Các vi khuẩn nốt sần
Rhizobium là một loại sống ở trong đất. Nó xâm nhập và hình thành trên rễ của các
cây họ đậu trong đó có đậu xanh. Vi khuẩn có khả năng biến đạm tự do của khí trời
(N2) thành dạng đạm dễ tiêu (N03-) cung cấp cho cây trồng và làm giàu cho đất. Trên
cây đậu xanh các nốt sần bắt đầu hình thành từ khi cây có 2 - 3 lá thật. Đầu tiên các nốt
sần phát triền mạnh trên rễ cái, sau đó giảm dần và khô đi.
Nốt sần thường tăng nhanh về kích thước và số lượng vào thời kỳ cây bắt đầu ra
hoa và đạt tối đa ở thời kỳ cây ra hoa rộ, cũng có số ít cây muộn hơn vào thời kỳ quả
đã vào chắc. Nốt sần có thể có hình tròn, dị hình và kích thước khác nhau. Trên mỗi
cây có khoảng 10 - 40 nốt sần, tập trung chủ yếu ở rễ và có kích thước khoảng 1 mm.
So với cây đậu tương và đậu phộng thì nốt sần của cây đậu xanh nhỏ và ít hơn. Trên
các loại rễ thì lớp rễ đầu tiên có nhiều nốt sần, còn các lớp rễ mọc ra từ cổ rễ sau có ít

4


nốt sần hơn. Người ta nhận thấy rằng những nốt sần hình thành sau khi cây ra hoa ( nốt
sần thứ cấp) hoạt động mạnh hơn loại nốt sần sinh ra của nửa sinh trưởng đầu.
2.1.3.2 Thân
Đậu xanh là loại thân thảo, có khi hơi nghiêng, hình tròn, có một lớp lông màu

nâu sáng bao bọc ( lớp lông này dày hay mỏng là do giống, thân cây yếu ).
Thời kỳ trước khi có ba lá kép thì tốc độ tăng trưởng của thân chậm, sau đó
tăng nhanh dần đến khi ra hoa và hoa nở rộ, đạt chiều cao tối đa khi có quả chắc.
Chiều cao của cây phụ thuộc vào giống, thời vụ gieo, đất đai và sự chăm sóc
thường từ 20 - 60 cm, cao nhất là 80 cm. Đường kính thân trung bình chỉ từ 8 - 12 mm
và tăng trưởng tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng của chiều cao cây.
Trên cây có 7 - 8 đốt, ở giữa hai đốt gọi là lóng. Độ dài của lóng thay đổi tùy
theo vị trí trên cây và điều kiện khác. Các lóng dài 8 - 10 cm, lóng ngắn chỉ 3 - 4 cm.
Cây đậu xanh ít phân cành và phân cành muộn, trung bình có 1 - 5 cành. Các
cành mọc ra từ các nách lá thứ 2, 3 phát triển mạnh gọi là cành cấp 1, trên mỗi cành
này lại có trung bình 2 - 3 mắt, từ các mắt này và các đốt thứ 4, 5, 6 thường mọc ra các
chùm hoa.
Cũng có trường hợp cây không phân cành, trường hợp này thường thấy trong
vụ Xuân và khi mật độ quá dày.
Theo AVRDC (Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau quả châu Á) thì chiều
cao của cây và số cành cấp 1 không có quan hệ chặt chẽ với năng suất thu hoạch.
2.1.3.3 Lá
Lá đậu xanh là loại lá kép, có ba lá chét, mọc cách. Các lá chét có dạng hình
khác nhau ô van, thuôn tròn, thuôn dài, lưỡi mác một lá được gọi là hoàn chỉnh gồm
có: lá kèm, cuống lá và phiến lá. Cuống lá dài từ 8 - 10 cm, hình lòng máng.
Sau khi cây mọc được 1 - 2 ngày thì lá sẽ xòe ra và sau đó khoảng 7 - 8 ngày
cây mới hình thành lá thật. Cả hai mặt lá đều có lông, gân lá nổi rõ lên ở phía dưới mặt
lá. Màu lá màu xanh đậm hoặc xanh vàng. Chiều dài của lá nơi dài nhất từ 10 - 12 cm,
chỗ rộng nhất từ 7 - 10 cm. Số lá và kích thước, hình dạng của lá thay đổi tùy giống,
thời vụ, độ màu mỡ của đất.

5


Diện tích của các lá tăng dần từ dưới lên các lá giữa thân rồi lại giảm dần lên

phía ngọn. Trên mỗi cây thường có 4 - 5 lá to, lúc các lá này phát triển là lúc cây
chuẩn bị ra hoa.
2.1.3.4 Hoa
Hoa đậu xanh là hoa lưỡng tính, mọc thành chùm to, xếp xen kẽ nhau ở trên
cuống. Các chùm hoa chỉ phát sinh từ các mắt thứ ba ở trên thân, nhiều nhất là ở mắt
thứ tư, còn ở các cành thì tất cả các mắt đều có khả năng ra hoa. Mỗi chùm hoa thường
dài từ 2 - 10 cm và có từ 10 - 125 hoa. Khi mới hình thành, hoa có hình cánh bướm,
màu xanh tím. Khi nở cánh hoa có màu vàng nhạt. Hoa có 5 đài + 5 tràng + 10 nhị + 1
bầu thượng. Hoa nở ra được 24 giờ thì tàn. Mùa Xuân hoa thường nở nhiều tư lúc 9 10 giờ sáng, còn vụ hè khoảng 8 giờ và chỉ đến trưa đã bắt đầu héo, đến ngày hôm sau
là hoa rụng. Thông thường trong 10 ngày đầu hoa nở rộ, sau đó thưa dần. Sau khi hoa
nở và thụ tinh khoảng 20 ngày là được thu hoạch quả chín.
Đậu xanh là loại cây tự thụ phấn tỷ lệ giao phấn tự nhiên từ 4 - 5%. Thụ tinh
xong, tràng hoa rụng, quả hình thành và phát triển. Tỷ lệ hoa đậu thành quả của đậu
xanh rất thấp, mỗi chùm chỉ đậu 1 - 3 quả ở các vị trí 2, 3 và 4 còn các hoa trước và
sau đó đều dễ rụng do thời tiết hoặc côn trùng.
2.1.3.5 Trái
Quả đậu xanh thuộc loại quả giáp, hình trụ, dài từ 8 - 10 cm, có dạng tròn hơi
dẹp, có 2 gân nổi rõ dọc theo hai bên cạnh quả. Đa số là quả thẳng, có một số hơi
cong. Khi còn non quả có màu xanh, đến khi chín có màu nâu vàng hoặc đen xám,
đen, vỏ quả chín nếu gặp nhiệt độ cao có thể tách làm hạt rơi ra.
Quả lớn trong vòng 7 ngày và nhanh nhất là trong vòng 4 ngày đầu sau khi hình
thành. Mỗi cây có từ 8 - 45 quả, số quả nhiều hay ít là tùy đặc điểm của giống và điều
kiện trồng trọt. Khảo sát tập đoàn giống đậu xanh trong nước và nhập nội giống ta thấy
rằng số quả/ cây biến động từ 4,7 - 9,7. Ở các giống được lai tạo ra số quả hơn hẳn các
giống địa phương, trung bình là 17 quả, cao nhất 23 quả và thấp nhất 13 quả.
Các quả ra ở những lứa hoa đầu lại thường chín chậm hơn các quả ra ở lứa sau
đó, nhưng quả to và hạt mẩy hơn. Các quả của những đợt hoa ra sau quả ngắn, ít hạt,

6



hạt không mẩy, màu hạt cũng hơi nhạt, hạt bé hơn. Các quả sinh ra từ các chùm hoa
trên thân cho quả to, nhiều và dài hơn quả của hoa ở cành.
Quả đậu xanh chín rải rác, có khi kéo dài đến 20 ngày. Vụ hè thời gian này có
ngắn hơn vụ Xuân. Kết quả nghiên cứu cũng cho ta thấy là chỉ tiêu số quả trên cây có
tương quan nhiều nhất đến năng suất. Số hạt trên quả và trọng lượng hạt có tương quan
tương đương với năng suất.
2.1.3.6 Hạt
Hạt đậu xanh hình trụ, thuôn tròn đều, có màu xanh bóng, xanh xám, vàng, móc
hoặc đen xám nằm cách nhau bằng những vách xốp của quả.
Mỗi quả có 8 - 15 hạt, những quả trên thân thường cho hạt to, mẩy hơn hạt của
các quả ở cành. Hạt của các quả lứa đầu cũng to và mẩy hơn các quả lứa sau. Trọng
lượng hạt của mỗi cây cũng biến động lớn từ 20 - 90 g tùy giống, thời vụ và chế độ
canh tác.
2.2 Nhu cầu sinh thái cây đậu xanh
2.2.1 Đất
Do đặc điểm khả năng chống hạn và úng kém của bộ rễ cây đâu xanh nên khi
trồng đậu xanh cần chọn loại đất có thành phần cơ giới tương đối nhẹ, có khả năng giữ
ẩm và thoát nước tốt. Ở các chân đất vụ trước trồng ngô, khoai lang đều có thể trồng
được đậu xanh như: đất phù sa ven sông, đất cát pha, thịt nhẹ, đất đồi vùng trung du,
đất đỏ bazan, đất nâu xám ở miền Đông Nam Bộ. Tóm lại đất trồng đậu xanh là loại
đất tương đối xốp, nhẹ, giữ được ẩm, đủ chất dinh dưỡng, có độ pH từ 5,5 - 7,6 là phù
hợp. Tránh trồng ở các loại đất thịt nặng, thấp dễ bị úng và khó tiêu thoát nước, nhất là
vụ Hè, còn vụ Xuân, vụ Thu Đông lưu ý tránh đất nhiều cát, dễ bị hạn.
Yêu cầu dinh dưỡng của cây đậu xanh cũng gần giống như một số cây họ đậu
khác là cần có đủ các nguyên tố N, P, K, Ca, Mg, Mo, B, Mn, Cu, Zn. Tuy là cây họ
đậu nhưng vẫn cần được bổ sung một lượng đạm nhất là những nơi đất xấu vi khuẩn
nốt sần cung cấp không đủ cho cây, chú ý nhiều giai đoạn đầu khi chưa có nốt sần.
2.2.2 Khí hậu
Nhiệt độ cây đậu xanh có nguồn gốc từ nhiệt đới và á nhiệt đới nên yêu cầu

nhiệt độ cao để mọc mầm, sinh trưởng và phát triển. Nhiệt độ bình quân 23 - 25oC và
7


lượng mưa từ 1300 - 1500 mm là rất thuận lợi cho sự sinh trưởng, phát triển của cây
đậu xanh. Các yếu tố khí hậu có ảnh hưởng nhiều đến cây đậu xanh là nhiệt độ, lượng
mưa và ánh sáng.
Nhiệt độ cây đậu xanh mọc được là từ 30 - 40oC. Nếu nhiệt độ chỉ 18oC thì sẽ
mọc chậm, cây yếu và về sau cây sinh trưởng kém. Nếu nhiệt độ ở 14oC thì sẽ không
mọc và mọi quá tình trao đổi chất sẽ không xẩy ra. Nhiệt độ từ 15oC trở lên thì hạt
giống mới nẩy mầm thuận lợi, do đó không nên gieo đậu xanh khi thời tiết còn lạnh (<
15oC).
Ở điều kiện nhiệt độ từ 22 - 30oC, cây đậu xanh sẽ phát triển rễ, thân, lá và hoa.
Cho nên ở phía Bắc, vụ Hè đậu xanh nhờ có nhiệt độ cao, có mưa, đủ ẩm, cây sinh
trưởng phát triển mạnh, ra nhiều cành, nhiều hoa và nhiều quả hơn trong vụ Xuân nên
năng suất cũng cao hơn vụ Xuân và vụ Đông.
2.2.3 Ánh sáng
Đậu xanh là cây ưa ánh sáng. Có đủ ánh sáng thì lá sẽ dày, màu xanh đậm, hoa,
quả nhiều, có thể đạt năng suất cao. Vì vậy, nếu bố trí trồng cây đậu xanh xen với cây
trồng khác cần làm sao để thời kỳ cây đậu xanh ra hoa, kết quả, thân lá phát triển mạnh
thì bộ lá của cây trồng chính chưa che lấp mất ánh sáng.
Hiệu suất quang hợp của cây đậu xanh kém như ngô, mía cho nên thiếu ánh
sáng là năng suất giảm. Sản phẩm của quang hợp là kết quả tổng hợp của diện tích lá
và lượng bức xạ mặt trời. Cũng vì thế nên năng suất cây đậu xanh của các tỉnh phía
Nam cao hơn các tỉnh phía Bắc. Các giống có bộ lá màu xanh đậm, diện tích lá lớn,
cuống ngắn, không che lấp nhau, cứng cây, không bị đổ và các bệnh hại lá sẽ cho năng
suất cao. Năng suất kỷ lục của đậu xanh là 4 tấn/ha. Từ đó có thể thấy khả năng tăng
năng suất của nước Ta còn lớn, đặc biệt là ở các vùng miền Đông Nam Bộ, Tây
Nguyên và đồng bằng Sông Cửu Long.
2.2.4 Nước

Do có bộ rễ kém phát triển nên khả năng chịu úng và hạn của cây đậu xanh kém
hơn đậu tương và đậu phụng. Nhu cầu nước của cây đậu xanh là 3,2 mm/ ngày. Nếu
bức xạ lớn thì phải cần đến 4 - 5 mm. Tuy rất cần nước nhưng lại sợ úng, nhất là vào
các thời kỳ mọc và quả chín.
8


Độ ẩm thường xuyên cho cây đậu xanh mọc tốt là 70 - 80% khi ẩm xuống dưới
50% thì năng suất sẽ giảm. Có hai thời kỳ không thể thiếu ẩm là lúc mọc và khi ra hoa,
kết quả. Thời gian này độ ẩm của đất cần phải từ 80 - 90%.
Ở thời kỳ cây con, nếu gặp hạn cây và cành sẽ phát triển kém, lá bé, ít lá và sau
này hoa quả ít. Ngược lại, nếu gặp độ ẩm quá cao, rễ rất dễ bị thối, lá vàng và rụng,
nếu ngập úng nhiều đậu sẽ chết hàng loạt, cho nên đậu xanh rất cần chú ý chống hạn
và chống úng kịp thời mới đảm bảo năng suất cao.
2.3 Tình hình sản xuất và sử dụng đậu xanh trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Nghiên cứu và sử dụng giống đậu xanh trên thế giới
Xuất phát từ tầm quan trọng của cây đậu xanh với cuộc sống con người, việc
cần thiết phải xây dựng chiến lược nghiên cứu vè đậu xanh được Trung tâm nghiên
cứu và phát triển rau màu châu Á (AVRDC) và vườn thử nghiệm đậu xanh quốc tế
(IMN) đã xây dựng chưng trình chiến lược nhằm đạt các mục tiêu về nghiên cứu đậu
xanh gồm:
1. Tuyển chọn các mẫu giống có tính thích ứng rộng.
2. Đánh giá các kiểu gen cho năng suất cao, chín sớm, chín tập trung, kháng
được các loài sâu, bệnh quan trọng.
3. Nâng cao chất lượng Protein, việc tuyển chọn giống đậu xanh của AVRDC được vận
dụng như “gene pool” (nguồn gene) để tạo giống đậu xanh mới.
Ngoài ra AVRDC còn nghiên cứu chuyên sâu về:
- Tính kháng bệnh đốm là do nấm (CLS), phấn trắng (P.M), khảm vàng virút
(MYMV), các bệnh hại rễ và côn trùng gây hại (dòi đục thân, sâu đục quả, rệp và
tuyến trùng).

- Ít nhạy cảm với quang chu kỳ.
- Cải tiến thành phần Protein, chất lượng hạt và những đặc điểm mong muốn khác.
Cùng với AVRDC, các nước khác cũng tập trung thu thập các nguồn gene
giống đậu xanh, ở Mỹ trạm Oklahoma, ở Australia có cơ sở CSIRO. Với những đầu tư
nghiên cứu mang tính quy mô lớn nên đã thu thập một số lượng lớn các mẫu giống đậu
xanh để phục vụ cho công tác nghiên cứu. Đến nay, trên thế giới ước tính có khoảng
20.000 mẫu giống. Viện nghiên cứu và phát triển rau quả châu Á (AVRDC) có bộ
9


giống khá phong phú gồm 5108 mẫu, bộ nông nghiệp Mỹ có 3494 mẫu, trường đại
học Punzab có khoảng 3000 mẫu. Nhiều cơ sở nghiên cứu trên thế giới đã không
ngừng thu thập các nguồn gen đậu xanh làm cho ngày càng phong phú như ở
Australia, Đài Loan, Ấn Độ, Mỹ. Việc thu thập các nguồn gen đậu xanh nhằm phục vụ
cho đánh giá tuyển chọn giống cải tiến theo hướng năng suất và chất lượng cao có khả
năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận, giảm tính nhạy cảm với quang
chu kỳ và nhiệt độ (Lawn R.J và CTV, 1970). Đậu xanh, là một trong những cây trồng
được nghiên cứu chính của AVRDC. Hàng năm, ở đây đã đưa ra hàng ngàn dòng lai
vào mạng lưới khảo nghiệm quốc tế và từ đây, các tổ chức nghiên cứu các nước đã
chọn hàng trăm giống đưa vào mạng lưới giống quốc gia phổ biến trong sản xuất và
dùng làm vật liệu trong công tác chọn giống. Thái Lan, là nước đã tiếp cận tốt nhất
nguồn gen của AVRDC. Các giống KPS1, KPS2 là những giống được tuyển chọn từ
tập đoàn của AVRDC. Nhiều chương trình nghiên cứu đã được tiến hành tại Nhật
Bản, Thái Lan và AVRDC, trong đó 497 mẫu đã được sử dụng cho việc xác định kiểu
sinh trưởng, 651 mẫu cho việc đánh giá đặc điểm hạt và 590 mẫu cho việc đánh giá sự
đa dạng protein.
2.3.2. Nghiên cứu và sử dụng giống đậu xanh tại Việt Nam
Đậu xanh, cũng giống như các loại cây trồng khác, vấn đề chọn giống tốt được
đặc biệt chú ý, từ xưa đã có câu ca dao “nhất nước nhì phân tam cần tứ giống”. Do đó,
việc đánh giá, khảo sát các tập đoàn để chọn lọc ra các dòng giống tốt là rất cần thiết.

Từ nhận thức đó nhà nước đã cho chương trình nghiên cứu và phát triển đậu đỗ theo
từng giai đoạn. Kết quả nghiên cứu giai đoạn 2001 - 2005 của tác giả Trần Đình Long
và CTV. Qua đánh giá 2024 lượt mẫu giống trong đó có 150 mẫu giống địa phương.
Kết quả đã xác định được 09 mẫu giống đạt năng suất từ 18 - 22 tạ/ha, thời gian sinh
trưởng 70 -75 ngày là: Đậu xanh Quảng Bạ, mỡ Hải Dương, VC6193B, Chianat 72,
Chianat 56, Chianat 36, SEL8, MN19, VC3890. Đặc biệt, là các giống Chianat 72,
Chainat 36 có nguồn gốc từ Thái Lan cho năng suất cao và nhiều ưu điểm có thể sử
dụng trực tiếp để nghiên cứu hoàn thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp và
mở rộng sản xuất.

10


Ở Vùng Duyên Hải Nam trung bộ, tác giả Tạ Minh Sơn và CTV đã chọn lọc
được giống đậu xanh NTB01, từ nguồn gốc là giống nhập nội dạng hạt đậu mỡ
thích nghi với điều kiện sinh thái vùng Duyên hải Nam trung bộ. Giống NTB.01 có
thời gian sinh trưởng 78 ngày trong vụ Đông Xuân và 72 ngày trong vụ Hè thu, thời
gian sinh trưởng thuộc nhóm ngắn ngày tương đương với giống HL89-E3. Năng
suất biến động từ 17,3 -23,6 tạ/ha, tuỳ thời vụ và địa điểm sản xuất và cao hơn đối
chứng HL89-E3 trong vụ Đông Xuân 17,4% và vụ Hè Thu là 13,8% và bình quân
chung ở các điểm được đánh giá là 21,7%.
Viện Khoa học Nông nghiệp Miền Nam từ những năm 1991, đã tiến hành thu
thập và khảo sát tập đoàn 88 mẫu giống qua các vụ: Đông Xuân, Hè, Thu và Thu
Đông. Từ những năm 1992-1994 tại Trung tâm Hưng Lộc, Trung tâm Trâu sữa và
Đồng cỏ Sông Bé đã tuyển chọn và giới thiệu những giống triển vọng năng suất cao
và thích ứng với điều kiện vùng Đông Nam Bộ.
Để phục vụ tốt nhất cho từng mùa vụ và vùng sinh thái khác nhau các nhà khoa học
đã đặc ra các đề tài chương trình nghiên cứu cụ thể để chọn giống đậu xanh cho từng vụ.
Vụ Xuân ở các tỉnh phía Bắc, Nguyễn Thị Út và ctv đã khảo sát tập đoàn với
493 mẫu giống. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trong điều kiện vụ Xuân các giống có

thời gian sinh trưởng tương đối dài với sự dao động từ 87-107 ngày.
Tác giả Lê Khả Tường đã khảo sát các đặc điểm nông học, hình thái, sinh
trưởng và năng suất của 108 mẫu giống đậu xanh và đã rút ra được, nhóm giống
đậu xanh phù hợp với vụ Thu Đông.
Với tầm quan trọng của các cây họ đậu trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta và
đáp ứng nhu cầu sản xuất đậu xanh trong nước, từ nhiều năm nay việc nghiên cứu và
đánh giá các mẫu giống nhập nội và thu thập ở trong nước đã được tiến hành ở các cơ
sở nghiên cứu (Viện, trường, trạm, trại..) với số lượng hơn 2.500 lượt mẫu giống. Kết
quả nghiên cứu đã tuyển chọn được một số giống có triển vọng đã và đang được áp
dụng ngoài sản xuất và đã được công nhận giống Quốc gia.

11


2.3.3. Nghiên cứu và sử dụng các biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất đậu
xanh ở trong và ngoài nước
2.3.3.1. Kết quả nghiên cứu về thời vụ gieo trồng đậu xanh
Ngoài những yếu tố thuộc về đất đai, dinh dưỡng, độ ẩm. Cây đậu xanh còn phụ
thuộc vào nhiệt độ và thời gian chiếu sáng trong ngày (quang chu kỳ). Đây là 2 yếu tố
vô cùng quang trọng tác động lên đời sống cây đậu xanh. Tuy nhiên, từng giống có
những phản ứng khác nhau với nhiệt độ và quang chu kỳ. Xác định thời điểm gieo
trồng sao cho cây trồng sinh trưởng tốt nhất, biểu hiện đầy đủ những đặc trưng đặc
tính của nó và đạt được những mong muốn cao nhất của người sản xuất chính là mục
tiêu của việc xác định thời vụ, (Summerfield và ctv, 1987). Tại Astralia đã nghiên cứu
ảnh hưởng của nhiệt độ và quang chu kỳ ảnh hưởng lên sinh trưởng của đậu xanh,
trong cùng một chế độ nhiệt (230C) nhưng thời gian chiếu sáng khác nhau (14-16 giờ)
đã ảnh hưởng đáng kể đến thời gian ra hoa của chúng. Khi nhiệt độ ổn định (230C)
thời gian chiếu sáng tăng lên, đậu xanh có xu thế kéo dài thời gian sinh trưởng với
mức độ khác nhau tùy giống, dao động trong khoảng từ 30-87 ngày. Trong cùng một
chế độ chiếu sáng khi nhiệt độ tăng lên (18-280C), thời gian sinh trưởng có xu thế ngắn

lại . Ở Việt Nam, việc nghiên cứu về thời vụ gieo trồng chưa có nhiều kết quả. Song
bước đầu cho thấy đậu xanh có thể sinh trưởng phát triển tốt từ tháng 2 đến tháng 11 ở
các tỉnh phía bắc theo 3 thời vụ cơ bản sau:
- Vụ Xuân: Gieo cuối tháng 2 đến hết tháng 3.
- Vụ Hè: Gieo cuối tháng 5-15/6.
- Vụ Thu Đông: Gieo 15/8-15/9.
Các tỉnh phía nam do không bị ảnh hưởng của mùa đông lạnh nên có thể trồng
quanh năm ở các vùng chủ động tưới tiêu.
2.3.3.2. Kết quả nghiên cứu về mật độ gieo trồng đậu xanh
Mật độ cây trồng có tương quan chặc chẽ với số quả/cây, số hạt/quả, trọng
lượng 1000 hạt. Tuy nhiên, mật độ tối ưu để đạt được năng suất, chất lượng cao
lại còn liên hệ với yếu tố giống, độ phì đất và thời vụ gieo trồng. Như vậy, mật độ
không cố định cho mọi thời vụ, chân đất và giống, xác định mật độ gieo trồng là
vấn đề cần thiết cho mỗi quy trình sản xuất. Ở Việt Nam những nghiên cứu về
12


mật độ khoảng cách gieo trồng tuy chưa được nghiên cứu một cách toàn diện
(trong các điều kiện sinh thái, thời vụ khác nhau) song bước đầu đã thu được kết
quả nhất định. Trung tâm nghiên cứu đậu đỗ-Viện Khoa học Kỹ thuật Nông
nghiệp Việt Nam đã đưa ra là hầu hết các giống đậu xanh triển vọng có tiềm năng
năng suất cao đều thích nghi với mật độ 25-30 cây/m2 , khi mật độ > 35 cây/m2
khả năng phân cành giảm, bộ lá kém phát triển và có thể hạn chế đến số hoa, quả
từ đó giảm năng suất hạt, (Trích lời TS. Trần Đình Long).
2.3.3.3. Kết quả nghiên cứu về bón phân cho đậu xanh
Bón phân cho đậu xanh là yêu cầu cần thiết để giúp cây sinh trưởng phát triển
cho năng suất. Tùy từng loại đất khác nhau ở các vùng khác nhau mà biểu hiện vai trò
của liều lượng N, P, K có khác nhau. Tuy nhiên, bón N, P, K cho năng suất tăng 50 60% so với không bón. Các nghiên cứu về phân bón của AVRDC - Đài Loan, Trung
Quốc, Ấn Độ, Thái Lan đa số các nghiên cứu này đều cho thấy sử dụng phân đạm ở
dạng (NH4) SO4, phân lân ở dạng Super photphat, phân kali ở dạng KaliClorua là có

hiệu quả cao nhất.
Sản xuất đậu xanh ở nước ta vẫn bị ảnh hưởng của tập quán cũ. Trong đó trồng
chay (không bón phân) trên đất nghèo dinh dưỡng và ít bón phân vẫn còn phổ biến ở
nhiều vùng sản xuất đậu xanh. Đó là lý do tại sao năng suất đậu xanh ở nước ta vẫn
còn nhiều hạn chế. Việc nghiên cứu, chế độ bón phân cho đậu xanh đến nay vẫn còn
chưa có nhiều kết quả. Tuy nhiên, căn cứ theo một số kết quả bước đầu và kinh
nghiệm thâm canh của một số vùng sản xuất, quy trình bón phân cho đậu xanh nhìn
chung có thể áp dụng như sau: phân chuồng mục 5 - 10 tấn + 300 – 500 kg vôi bột +
50 N + 75 P205 + 50K20. Tuy nhiên, do thành phần dinh dưỡng và kết cấu của đất và
giống còn khác nhau, nên chế độ phân bón có thể điều chỉnh cho thích hợp từng điều
kiện cụ thể. Thời điểm bón nên bón lót toàn bộ phân chuồng, vôi, lân, kali và 1/2 lượng
phân đạm. Bón thúc bón 1/2 lượng phân đạm khi đậu xanh bắt đầu ra hoa. Ngoài ra,
vào thời kỳ ra hoa, kết quả nên phun thêm các chế phẩm dinh dưỡng khoáng (B, Mo,
Zn, Mg) trên lá cùng với thuốc trừ sâu. Nếu đậu xanh trồng lần đầu tiên trên đất mới
khai hoang, đất lúa nước cần nhiễm chế phẩm Nitrazin nhằm tăng cường hoạt động
cho vi khuẩn cố định đạm.
13


2.4 Một số giống đậu xanh triển vọng
Đây là những giống đậu xanh mà các cơ quan nghiên cứu khoa học nông
nghiệp đã chọn lọc thuần hóa từ một số giống trong các tập đoàn nhập nội từ AVRDC
hoặc từ philippin đã được so sánh khảo nghiệm khu vực hóa ở các vùng sinh thái khác
nhau, đã được bộ nông nghiệp nông thôn công nhận và cho phép đưa vào sản xuất.
Đặc điểm chung của các giống là có thời gian sinh trưởng ngắn có năng suất cao hơn
các giống địa phương. Một số giống có năng suất cao gấp rưỡi đến gấp đôi so với
giống nội địa, chất lượng tốt, khả năng thâm canh cao.
2.4.1 Giống đậu xanh số 7
Có nguồn gốc từ giống VC3664A của trung tâm nghiên cứu và phát triển rau
quả châu Á (AVRDC) cây cao trung bình 50 - 52 cm, thời gian sinh trưởng từ 65 - 80

ngày. Cây sinh trưởng khỏe có độ thuần cao ít sâu bệnh, ra hoa, quả chín tương đối tập
trung nên dễ phun thuốc, thu hoạch gọn, hạt to đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Năng suất
trung bình từ 13 - 15 tạ/ha, nếu chăm sóc thâm canh tốt có thể đạt được 16 - 18 tạ/ha.
2.4.2 Giống đậu xanh T135
Giống này được chọn ra từ một dòng lai thuộc tổ hợp lai giữa giống vàng Tắt
của Hà Bắc với giống VC2768B của trung tâm nghiên cứu và phát triển ra quả châu Á
(AVRPC). Giống có dạng hạt tròn, màu xanh mốc, cây cao từ 45-50 cm, thời gian sinh
trưởng khoảng 70 - 75 ngày. Khối lượng 1000 hạt từ 45 - 65 g, năng suất trung bình từ
13 - 16 tạ/ha, hạt của nó có hàm lượng protein cao 28% giống T135 chống các bệnh
phấn trắng và đốm lá ở mức trung bình.
2.4.3 Giống đậu xanh Đông Xuân 208
Giống có thời gian sinh trưởng trung bình khoảng từ 60 - 75 ngày, chiều cao
cây khoảng từ 50 - 60 cm, ra hoa, chín quả tương đối tập trung, hạt to, màu xanh bóng,
trọng lượng 1000 hạt từ 57 - 63 g. Năng suất trung bình từ 13 - 14 tạ/ha, thâm canh tốt
có thể đạt 22 - 27 tạ/ha.
2.4.4 Giống đậu xanh HL33-6
Giống được tuyển chọn từ dòng HL33-612 của tổ hợp Mỡ Long Khánh x
VC3902A. Thời gian sinh trưởng 65 - 68 ngày. Cây cao trung bình 47 - 48 cm, ra hoa
và chín quả tập trung, số quả trung bình 20 - 23 quả/ cây. Hạt to, màu xanh mỡ, khối
14


×