Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH BỆNH THỐI RỄ SẦU RIÊNG, XÁC ĐỊNH TÁC NHÂN GÂY BỆNH VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ LOẠI THUỐC HÓA HỌC, SINH HỌC Ở ĐIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM VÀ NGOÀI ĐỒNG TẠI TIỀN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.4 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH BỆNH THỐI RỄ SẦU RIÊNG, XÁC
ĐỊNH TÁC NHÂN GÂY BỆNH VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ
LOẠI THUỐC HÓA HỌC, SINH HỌC Ở ĐIỀU KIỆN
PHÒNG THÍ NGHIỆM VÀ NGOÀI ĐỒNG
TẠI TIỀN GIANG

NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
KHÓA: 2007 – 2011
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN TĂNG THẾ HÀO

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2011


i

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH BỆNH THỐI RỄ SẦU RIÊNG, XÁC
ĐỊNH TÁC NHÂN GÂY BỆNH VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ
LOẠI THUỐC HÓA HỌC, SINH HỌC Ở ĐIỀU KIỆN
PHÒNG THÍ NGHIỆM VÀ NGOÀI ĐỒNG
TẠI TIỀN GIANG

Tác giả

NGUYỄN TĂNG THẾ HÀO


Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành
Bảo Vệ Thực Vật

Giảng viên và cán bộ hướng dẫn
TS. VÕ THỊ THU OANH
ThS. ĐẶNG THỊ KIM UYÊN

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2011


ii

LỜI CẢM TẠ

– Con xin thành kính khắc ghi công ơn nuôi dạy của cha mẹ đã cho con có được
như ngày hôm nay.
– Tôi xin chân thành biết ơn:
+ TS. Võ Thị Thu Oanh và ThS. Đặng Thị Kim Uyên đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành Luận Văn
Tốt Nghiệp.
+ Ban giám hiệu cùng quý thầy cô trường đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ
Chí Minh. Ban chủ nhiệm khoa Nông Học và quý thầy cô trong khoa đã chỉ dạy tôi
trong suốt quá trình học tại trường.
+ Viện Nghiên Cứu Cây Ăn Quả Miền Nam đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
Luận Văn Tốt Nghiệp. Các anh chị bộ môn Bảo Vệ Thực Vật đã chỉ dạy tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
+ Đặc biệt tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả bạn bè nói chung và các bạn
cùng thực tập tốt nghiệp tại Viện Nghiên Cứu Cây Ăn Quả Miền Nam nói riêng đã
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2011

Nguyễn Tăng Thế Hào


iii

TÓM TẮT

NGUYỄN TĂNG THẾ HÀO, Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí
Minh, tháng 8 năm 2011.
Điều tra tình hình bệnh thối rễ sầu riêng, xác định tác nhân gây bệnh và hiệu quả
một số loại thuốc hóa học, sinh học ở điều kiện phòng thí nghiệm và ngoài đồng
tại Tiền Giang.
Giảng viên và cán bộ hướng dẫn: TS. Võ Thị Thu Oanh, ThS. Đặng Thị Kim Uyên.
Thời gian thực hiện: từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2011
Mục đích nghiên cứu:
– Nắm bắt tình hình gây hại, xác định tác nhân gây bệnh tại địa phương.
– Tìm ra loại thuốc phòng trị bệnh với hiệu quả cao ở điều kiện phòng thí
nghiệm và ngoài đồng.
Địa điểm thực hiện:
Xã Tam Bình và Ngũ Hiệp huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang.
Bộ môn Bảo vệ thực vật, Viện nghiên cứu cây ăn quả miền nam.
Nội dung thực hiện:
Điều tra tình hình bệnh thối rễ sầu riêng tại xã Tam Bình và Ngũ Hiệp huyện
Cai Lậy tỉnh Tiền Giang.
Xác định tác nhân gây bệnh thối rễ sầu riêng tại địa phương và xác định khoảng
nhiệt độ, khoảng pH thích hợp cho sự sinh trưởng của tác nhân gây bệnh.



iv

Xác định hiệu quả một số loại thuốc hóa học và sinh học phòng trừ bệnh trong
điều kiện phòng thí nghiệm và ngoài đồng.
Kết quả thu được:
Qua điều tra cho thấy ở Tam Bình có 22,86 % số cây nhiễm bệnh tại 10 vườn
với mức độ gây hại là 13,71 %. Ở Ngũ Hiệp tỷ lệ này là 30,71 % với mức độ gây hại
đạt 18,43 %. Bên cạnh đó còn có các loại bệnh hại khác như: thán thư lá do
Colletotrichum gloeosporioides (chiếm 100 % số vườn điều tra), đốm rong lá do
Celphaleuros virescens (100 %), xì mủ thân do Phytophthora palmivora (50 %), sâu
đục thân Plocaederus ruficoruis (100 %), mọt đục thân Xyleborus sp. (50 %).
Qua tần số xuất hiện cao khi phân tích mẫu bệnh trong phòng thí nghiệm cộng
với kết quả chủng tác nhân gây bệnh trở lại cây theo quy tắc Koch trong nhà lưới đã
đưa đến kết luận nấm Pythium sp. là tác nhân gây bệnh chính, các tác nhân phụ có thể
là nấm Phytophthora sp. và Fusarium sp. đã làm cho mức độ bệnh của cây trầm trọng
thêm.
Các thí nghiệm trong phòng đã chỉ ra nhiệt độ tối thích cho nấm Pythium sp.
sinh trưởng là 30 oC, và mức pH tối thích cho nấm này là 5,5 – 6.
Qua thí nghiệm thuốc trong phòng đã thấy 3 loại thuốc có hiệu lực cao là
Ridomil gold, Norshield, Aliette hơn hẳn các loại thuốc còn lại trong việc ức chế sự
phát triển của khuẩn lạc nấm Pythium sp..
Kết quả thí nghiệm thuốc ngoài vườn đã cho thấy hiệu quả khá cao của thuốc
Ridomil gold trong việc giảm tỷ lệ rễ thối của cây cũng như mật số khuẩn lạc nấm
Pythium sp. trong đất. Các loại thuốc còn lại cũng thể hiện hiệu quả gần như Ridomil
gold nhất là thuốc Norshield và Aliette.


v

MỤC LỤC

Nội dung

Trang

Trang tựa...........................................................................................................................i
Lời cảm tạ ....................................................................................................................... ii
Tóm tắt ........................................................................................................................... iii
Mục lục ............................................................................................................................v
Danh sách các chữ viết tắt ........................................................................................... viii
Danh sách các bảng và biểu đồ...................................................................................... ix
Danh sách các hình ..........................................................................................................x
Chương 1: GIỚI THIỆU...............................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu của nghiên cứu ........................................................................2
1.2.1 Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu của nghiên cứu .........................................................................................2
1.3 Nội dung nghiên cứu .................................................................................................3
1.4 Giới hạn đề tài ...........................................................................................................3
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................4
2.1 Đặc điểm cây sầu riêng..............................................................................................4
2.2 Kỹ thuật canh tác .......................................................................................................7
2.2.1 Yêu cầu ngoại cảnh của cây sầu riêng ....................................................................7
2.2.2 Thiết kế vườn trồng sầu riêng.................................................................................8
2.2.3 Nhân giống cây sầu riêng .......................................................................................8
2.2.4 Mùa vụ và cách trồng .............................................................................................9
2.2.5 Chế độ nước tưới ....................................................................................................9
2.2.6 Chế độ phân bón ...................................................................................................10


vi


2.2.7 Tỉa cành và tạo tán ................................................................................................11
2.2.8 Xử lý ra hoa ..........................................................................................................12
2.3 Sâu bệnh hại trên cây sầu riêng ...............................................................................13
2.3.1 Sâu hại ..................................................................................................................13
2.3.2 Bệnh hại ................................................................................................................15
2.4 Đặc điểm bệnh thối rễ sầu riêng ..............................................................................17
2.5 Một số kết quả nghiên cứu liên quan.......................................................................20
2.5.1 Trong nước ...........................................................................................................20
2.5.2 Ngoài nước ...........................................................................................................21
2.6 Đặc điểm một số loại thuốc dùng thí nghiệm ..........................................................22
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................27
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...........................................................................27
3.1.1 Thời gian nghiên cứu ............................................................................................27
3.1.2 Địa điểm nghiên cứu.............................................................................................27
3.2 Vật liệu và thiết bị, dụng cụ nghiên cứu..................................................................27
3.3 Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................29
3.3.1 Điều tra tình hình bệnh thối rễ sầu riêng ..............................................................29
3.3.2 Thí nghiệm xác định tác nhân gây bệnh ...............................................................31
3.3.2.1 Phân lập tác nhân gây bệnh ...............................................................................31
3.3.2.2 Kiểm chứng tác nhân gây bệnh .........................................................................32
3.3.3 Thí nghiệm nhiệt độ..............................................................................................35
3.3.4 Thí nghiệm pH. .....................................................................................................36
3.3.5 Thí nghiệm thuốc trong phòng .............................................................................36
3.3.6 Thí nghiệm thuốc ngoài đồng ...............................................................................38
3.4 Xử lý số liệu ............................................................................................................40
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................42
4.1 Kết quả điều tra tình hình bệnh ...............................................................................42
4.1.1 Thông tin chung về tình hình canh tác .................................................................42
4.1.2 Triệu chứng bệnh điển hình ..................................................................................45



vii

4.1.3 Tình hình bệnh ......................................................................................................46
4.1.4 Kết quả phân lập tác nhân gây bệnh .....................................................................48
4.2 Kết quả thí nghiệm kiểm chứng tác nhân gây bệnh ................................................51
4.3 Kết quả thí nghiệm nhiệt độ. ...................................................................................53
4.4 Kết quả thí nghiệm pH. ...........................................................................................54
4.5 Kết quả thí nghiệm thuốc trong phòng ....................................................................55
4.6 Kết quả thí nghiệm thuốc ngoài đồng .....................................................................57
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................63
5.1 Kết luận....................................................................................................................63
5.2 Đề nghị ....................................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................65
PHỤ LỤC .....................................................................................................................69
Phụ lục 1 ........................................................................................................................69
Phụ lục 2 ........................................................................................................................70
Phụ lục 3 ........................................................................................................................76
Phụ lục 4 ........................................................................................................................77


viii

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV: bảo vệ thực vật
CFU: Colony Forming Unit
cs: cộng sự
CSB: chỉ số bệnh – mức độ gây hại
CV: Coefficient of Variation – độ lệch tiêu chuẩn tương đối

ĐC: đối chứng
LLL: lần lặp lại
LSD: Least Significant Difference Test
MPBB: mức phổ biến bệnh
ns: các số trung bình trong cùng một cột không khác nhau về mặt thống kê
NT: nghiệm thức
SXLL1: sau xử lý lần 1
TB: trung bình
TLCB: tỷ lệ cây bệnh
TXLT: trước xử lý thuốc


ix

DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1: Qui ước nghiệm thức trong thí nghiệm nhiệt độ ......................................... 35
Bảng 3.2: Qui ước nghiệm thức trong thí nghiệm pH ................................................. 36
Bảng 3.3: Qui ước nghiệm thức cho thí nghiệm thuốc trong phòng ........................... 37
Bảng 3.4: Qui ước nghiệm thức trong thí nghiệm thuốc ngoài đồng .......................... 38
Bảng 4.1: Tần số xuất hiện (%) của các nấm bệnh trên các mẫu theo dõi .................. 48
Bảng 4.2: Kết quả thí nghiệm kiểm chứng tác nhân gây bệnh .................................... 51
Bảng 4.3: Đường kính khuẩn lạc nấm Pythium sp. (cm) ở thí nghiệm nhiệt độ ......... 53
Bảng 4.4: Đường kính khuẩn lạc nấm Pythium sp. (cm) ở thí nghiệm pH.................. 55
Bảng 4.5: Hiệu quả thuốc (%) ở thí nghiệm thuốc trong phòng .................................. 56
Bảng 4.6: Tỷ lệ rễ thối (%) ở thí nghiệm thuốc ngoài đồng ........................................ 57
Bảng 4.7: Mật số khuẩn lạc nấm Pythium sp. (cfu/ml) trong thí nghiệm thuốc ngoài
đồng .............................................................................................................................. 60
Biểu đồ 1: Tình hình bệnh thối rễ sầu riêng tại địa phương điều tra ........................... 47



x

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Các loại thuốc dùng cho thí nghiệm thuốc trong phòng .............................. 26
Hình 3.1: Toàn cảnh khu bố trí thí nghiệm thuốc ngoài đồng ..................................... 41
Hình 4.1: Một số loại sâu bệnh trên sầu riêng trong vườn điều tra ............................. 44
Hình 4.2: Cây sầu riêng bị thối rễ vườn ông Mai Chánh Bảo ..................................... 46
Hình 4.3: Túi bào tử động nấm Pythium sp. ................................................................ 49
Hình 4.4: Khuẩn lạc nấm Pythium sp. ......................................................................... 49
Hình 4.5: Bào tử trứng Pythium sp. ............................................................................ 49
Hình 4.6: Túi bào tử động Phytophthora sp. ............................................................... 50
Hình 4.7: Mẫu lá bẫy bào tử từ đất bị nhiễm bệnh ...................................................... 50
Hình 4.8: Nấm Pythium sp. mọc từ mẫu lá bẫy bào tử ................................................ 50
Hình 4.9: Triệu chứng bệnh thể hiện trên bộ lá ........................................................... 52
Hình 4.10: Triệu chứng bệnh thể hiện trên rễ .............................................................. 53
Hình 4.11: Ảnh hưởng của các mức nhiệt độ đến sự sinh trưởng khuẩn lạc nấm
Pythium sp. ................................................................................................................... 54


1

Chương 1
GIỚI THIỆU

1.1 Đặt vấn đề
Theo Nguyễn Văn Kế (2008) sầu riêng là một loại cây ăn quả nhiệt đới có
nguồn gốc từ quần đảo Malay, quả sầu riêng là loại trái cây nổi tiếng của vùng Đông
Nam Á. Trên thế giới các nước trồng sầu riêng nhiều là: Thái Lan, Malaysia,
Indonesia, Việt Nam, Philippines, Campuchia, Srilanka, miền nam Myanmar và miền
nam Ấn Độ.

Trong nước, sầu riêng chủ yếu được trồng ở miền nam. Diện tích trồng sầu
riêng ở các tỉnh phía nam nước ta tăng khá nhanh trong vài năm vừa qua. Theo số liệu
của cục Trồng trọt (2006): năm 2000 diện tích trồng sầu riêng từ 8000 hecta tăng lên
11800 hecta với sản lượng khoảng 53000 tấn vào năm 2002, đến năm 2005 diện tích
đã lên tới 17000 ha với sản lượng ở mức 87000 tấn (trích dẫn bởi Nguyễn Văn Kế,
2008).
Trên cây sầu riêng thường xuất hiện nhiều loại sâu bệnh tấn công như: sâu đục
trái (Conogethes punctiferalis), rầy phấn (Allocaridara malayensis), rệp sáp
(Planococcus sp.), bệnh thối rễ, bệnh xì mủ chảy nhựa, bệnh thán thư, bệnh cháy lá
chết ngọn, bệnh đốm rong, bệnh thối quả, …. Trong số đó, bệnh thối rễ là một trong số
những bệnh khá nguy hại cho cây; vì ban đầu nấm bệnh tấn công vào các rễ non rồi lan
dần sang rễ cái gây hư thối các chóp rễ, bộ rễ cây mất chức năng hấp thu dưỡng chất từ
đất, triệu chứng bệnh chủ yếu thể hiện trên rễ trong đất khó phát hiện và phòng trị kịp
thời.
Một số nghiên cứu đã được tiến hành đối với bệnh thối rễ sầu riêng như: Lim
(1998) đã xác định các loại nấm đất gây hại sầu riêng ở Malaysia bao gồm
Phytophthora, Pythium, Sclerotium xuất hiện phổ biến và nấm Phytophthora gây hại


2

nặng nhất. Cũng theo Lim và Sangtoche (2000) cho rằng trên cây sầu riêng bệnh thối
rễ và chảy mủ thân do nấm Phytophthora palmivora gây ra, bên cạnh đó thối rễ còn do
nấm Pythium vexans gây ra. Ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, theo ghi nhận của
Huỳnh Văn Thành (2003), bệnh này phát triển khá mạnh trên cây sầu riêng; tuy nhiên,
hiệu quả phòng trị bệnh còn thấp. Nhằm nắm bắt tình hình gây hại của bệnh thối rễ sầu
riêng tại địa phương, đồng thời tìm ra loại thuốc phòng trị bệnh với hiệu quả cao nên
đề tài: “Điều tra tình hình bệnh thối rễ sầu riêng, xác định tác nhân gây bệnh và
hiệu quả một số loại thuốc hóa học, sinh học ở điều kiện phòng thí nghiệm và
ngoài đồng tại Tiền Giang” được tiến hành.

1.2 Mục đích và yêu cầu của nghiên cứu
1.2.1 Mục đích nghiên cứu
– Nắm bắt tình hình gây hại của bệnh thối rễ sầu riêng tại địa phương. Xác định
tác nhân gây bệnh.
– Tìm ra loại thuốc phòng trị bệnh thối rễ sầu riêng với hiệu quả cao ở điều kiện
phòng thí nghiệm và ngoài đồng.
1.2.2 Yêu cầu của nghiên cứu
– Điều tra: khái quát tình hình sản xuất sầu riêng, tình hình gây hại của bệnh
thối rễ sầu riêng tại địa phương cũng như một số yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh
phát triển của bệnh.
– Nuôi cấy, làm thuần, tăng sinh khối, xác định tác nhân gây bệnh. Kiểm chứng
trở lại tác nhân gây bệnh trong nhà lưới.
– Xác định khoảng pH và nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng của tác nhân
gây bệnh qua thí nghiệm trong đĩa petri.
– Xác định hiệu quả phòng trị của 5 loại thuốc hóa học (Agrifos, Aliette,
Norshield, Rampart, Ridomil gold, Siêu lân) và 1 loại thuốc sinh học (Actinovate) đối
với tác nhân gây bệnh trong đĩa petri và ngoài đồng.


3

1.3 Nội dung nghiên cứu
– Điều tra tình hình bệnh thối rễ sầu riêng
– Xác định tác nhân gây bệnh
– Kiểm chứng tác nhân gây bệnh
– Xác định khoảng pH thích hợp cho sự sinh trưởng của tác nhân gây bệnh
– Xác định khoảng nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng của tác nhân gây bệnh
– Xác định hiệu quả trị bệnh thối rễ sầu riêng của một số loại thuốc hóa học và
sinh học trong phòng thí nghiệm.
1.4 Giới hạn đề tài

– Điều tra chỉ tiến hành trên 20 vườn tại 2 xã: Tam Bình và Ngũ Hiệp, là 2 xã
trồng sầu riêng chủ yếu của tỉnh Tiền Giang. Thu mẫu bệnh và xác định tác nhân gây
bệnh cũng chỉ tiến hành trên các vườn điều tra.
– Do thời gian làm đề tài có hạn nên việc phân lập tác nhân gây bệnh chỉ giới
hạn ở các tác nhân là nấm bệnh và các nghiên cứu sau đó cũng chỉ tiến hành đối với
tác nhân gây bệnh chính.
– Việc định danh nấm bệnh chỉ đến chi (genus).


4

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Đặc điểm cây sầu riêng
2.1.1 Phân loại thực vật
Giới: Plantae. Bộ: Malvales. Họ: Malvaceae/Bombacaceae. Phân họ:
Helicteroideae. Chi: Durio. Loài: Durio zibethinus Murr.. Tên tiếng Anh: Durian
(Vi.wikipedia.org, 2011).
2.1.2 Đặc điểm hình thái
2.1.2.1 Hình thái cây sầu riêng
Theo Nguyễn Văn Kế (2008) đặc điểm hình thái cây sầu riêng như sau:
– Tán cây: cây sầu riêng trồng bằng hạt có thể cao từ 20 – 40 m, đường kính
gốc là 1,2 m. Cây ghép chỉ cao độ 10 – 20 m. Khi còn nhỏ cây có tán hình chóp, phân
nhánh thấp và có khá nhiều cành.
– Rễ: sầu riêng có rễ cái đâm sâu, rễ con ít.
– Lá: lá đơn, bìa nhẵn, mọc cách, rũ xuống, lá dài 12 – 20 cm, rộng 4 – 6 cm,
mặt trên màu xanh sáng, mặt dưới có lông mịn màu nâu óng ánh. Mầm lá dẹp, khi lá
non mới nhú thì còn gấp làm hai ở gân giữa, sau mới bung ra.
– Hoa: mọc trên thân chính và cành lớn thành từng chùm 1 – 45 hoa, mỗi cành

mang nhiều chùm hoa. Hoa lưỡng tính nở về đêm, thụ phấn nhờ dơi và côn trùng ăn về
đêm.
– Quả: là quả nang nứt theo chiều dọc. Quả có nhiều dạng: tròn, trứng, thuôn
dài... có gai to và cứng. Vỏ màu xanh (khổ qua xanh), vàng (sữa hột gà)... có 5 ngăn to


5

nhỏ không đều. Mỗi ngăn có từ 1 – 4 hạt. Thịt bọc quanh hạt có màu vàng kem tới
vàng cam đậm; quắn; có loại ráo, có loại nhão; vị ngọt, béo, mùi thơm vừa tới thơm
đậm.
2.1.2.2 Đặc điểm một số giống sầu riêng phổ biến hiện nay
Theo Viện cây ăn quả miền nam (2009), trong nước hiện nay thường trồng các
giống sầu riêng sau
– Sầu riêng Cơm vàng sữa hạt lép (giống nội địa)
+ Tên gọi khác: sầu riêng Chín Hóa
+ Cây dạng tán hình tháp. Lá thuôn có đuôi lá bầu, chót lá ngắn, mặt trên bóng
láng, màu xanh đậm, mặt dưới màu vàng đồng. Quả khá to (2,60 – 3,20 kg/quả), dạng
hình cầu cân đối, vỏ quả màu vàng đồng khi chín, cơm quả màu vàng, độ dày cơm
14,9 mm, không xơ, không sượng, tỷ lệ cơm khá cao (29,5 %) và có vị rất béo, ngọt
(độ brix 22,8 %), mùi thơm đậm đà và hạt lép, tỷ lệ hạt thấp (4 %).
+ Cây hơi khó điều khiển ra hoa nhưng tỷ lệ đậu quả cao. Từ lúc hoa nở đến thu
hoạch là 100 – 110 ngày, vụ quả chính là tháng 5 – 6, cây 5 năm tuổi có thể cho năng
suất khoảng 35 kg quả/cây/năm.
– Sầu riêng Ri 6 (giống nội địa)
+ Cây phân cành ngang đều và đẹp, tán cây dạng hình tháp rộng. Lá hình xoan
và mặt trên có màu xanh đậm, phiến lá không phẳng. Quả có hình elip, trọng lượng 2 –
2,5 kg/quả, vỏ quả có màu xanh hơi vàng khi chín, có gai cao, thưa, chân gai hình ngũ
cạnh rất rõ. Cơm quả có màu vàng đậm, không xơ và thường không sượng, cơm ráo,
độ dày cơm 18,2 mm, tỷ lệ cơm cao (33 %), vị béo ngọt (độ brix 27,3 %), mùi thơm

(nồng hơn Cơm vàng sữa hạt lép), hạt lép, tỷ lệ hạt thấp (6 %).
+ Cây dễ điều khiển ra hoa và tỷ lệ đậu quả khá. Từ lúc hoa nở đến thu hoạch là
105 – 120 ngày, vụ quả chính là tháng 5 – 7, cây 5 năm tuổi có thể cho năng suất
khoảng 46 kg quả/cây/năm.
– Sầu riêng Dona (giống Thái Lan)


6

+ Tên khác: sầu riêng Mongthon
+ Cây có dạng tán hình tháp. Lá thuôn khá dài, mặt trên bóng láng, phẳng và có
màu xanh hơi sậm. Quả khá to (2,5 – 4,5 kg/quả), thường có dạng hình trụ, đỉnh quả
nhọn, quả thường chia ngăn rõ ràng, vỏ quả màu vàng nâu khi chín. Cơm quả rất dày
(25 – 28 mm), màu vàng nhạt, xơ trung bình, dễ bị sượng (2,5 – 4 %) hay cơm có màu
trắng, nhất là quả chín vào những tháng mưa nhiều (tháng 7 – 8), tỷ lệ cơm cao (31,3
%), ráo, vị ngọt, béo (độ brix 23 %), thơm trung bình, hạt lép, tỷ lệ hạt thấp (4,1 %).
+ Cây dễ điều khiển ra hoa. Từ lúc hoa nở đến thu hoạch là 115 – 120 ngày, vụ
quả chính là tháng 5 – 8, cây 5 năm tuổi có thể cho năng suất khoảng 50 kg
quả/cây/năm.
– Sầu riêng Hạt lép Tiền Giang
+ Tên khác: sầu riêng Chuồng bò
+ Tán cây hình tháp, cành nhánh rậm rạp. Lá xanh đậm mặt trên và có chóp lá
thắt rõ. Quả có hình trứng, trọng lượng 1,7 – 2 kg/quả, vỏ quả màu xám xanh khi chín,
cơm ráo, màu vàng nhạt, ít xơ, ít sượng, tỷ lệ cơm trung bình 26 – 29 %, độ dày cơm
12 mm, vị ngọt béo (độ brix 23,2 %), mùi thơm trung bình, hạt lép.
+ Từ lúc hoa nở đến thu hoạch là 95 – 105 ngày, vụ quả chính là tháng 4 – 6,
cây 6 năm tuổi có thể cho năng suất khoảng 60 kg quả/cây/năm.
– Sầu riêng Khổ qua xanh
+ Cây sinh trưởng rất mạnh, cành nhánh xum xuê. Lá to, dạng thuôn dài, màu
xanh đậm. Quả dạng hình thoi, trọng lượng từ 1,4 – 1,6 kg/quả, vỏ màu xanh khi chín,

cơm quả mỏng 4,70 mm, béo vừa, ngọt hơi đắng nhưng rất thơm, tỷ lệ cơm thấp (19 –
20 %) và tỷ lệ hạt chắc rất cao (18 – 19 %).
+ Cây khó điều khiển ra hoa nhưng tỷ lệ đậu quả rất cao. Từ lúc hoa nở đến thu
hoạch là 95 – 100 ngày, vụ quả chính là tháng 5 – 6, cây 6 năm tuổi có thể cho năng
suất khoảng 70 kg quả/cây/năm.


7

2.2 Kỹ thuật canh tác
2.2.1 Yêu cầu ngoại cảnh của cây sầu riêng
2.2.1.1 Nhiệt độ và ẩm độ
Sầu riêng ưa khí hậu nóng và ẩm, độ ẩm cao và ổn định. Những nơi có khí hậu
khô hanh không thích hợp với cây sầu riêng, cây sầu riêng có thể sinh trưởng, phát
triển ở nhiệt độ từ 24 – 30 oC, ẩm độ không khí vào khoảng 75 – 80 % (Nguyệt Hạ,
2010).
2.2.1.2 Lượng mưa
Cây sầu riêng có thể sinh trưởng, phát triển ở nơi có lượng mưa từ 1600 – 4000
mm/năm, nhưng tốt nhất là 2000 mm/năm.
2.2.1.3 Đất đai
– Cây sầu riêng có thể sinh trưởng, phát triển trên nhiều loại đất khác nhau.
Nhưng tốt nhất là loại đất thịt, thoát nước tốt, gần nguồn nước tưới. Nên trồng ở đất có
độ pH khoảng 5,50 – 6,50 để góp phần hạn chế sự phát triển của nấm Phytophthora
palmivora hại cây.
– Tầng đất mặt ở ruộng, đất phù sa ven sông, hồ ao, kênh rạch phơi khô, đắp
mô trồng cây rất tốt (Caygiongdakfarm.vn, 2010).
2.2.1.4 Các yếu tố khác
– Sầu riêng không bị ảnh hưởng bởi quang kỳ để phân hóa mầm hoa.
– Độ cao: ở Việt Nam sầu riêng trồng được ở độ cao dưới 1000 m (từ Bảo Lộc,
Di Linh trở xuống). Ở Malaysia không quá 800 m, ở Philippines không quá 700 m và

ở Celon không quá 600 m (Nguyễn Văn Kế, 2008).
– Bóng râm: khi sầu riêng còn nhỏ là cây ưa bóng râm. Theo Nakasone và Paull
(1999), sầu riêng cần che bớt từ 30 – 50 % ánh nắng trước khi chúng đạt được độ cao
0,8 m (trích dẫn bởi Nguyễn Văn Kế, 2008).


8

2.2.2 Thiết kế vườn trồng sầu riêng
Theo Bùi Xuân Khôi, vùng đồng bằng sông Cửu Long và những nơi có điều
kiện tương tự cần có hệ thống mương líp thông nhau để cung cấp và thoát nước kịp
thời cho vườn cây khi cần thiết. Có thể đào mương lên líp với kích thước như sau:
mương rộng 2 m, líp rộng 5 – 6 m (nếu trồng hàng đơn) và 7 – 8 (nếu trồng hàng đôi).
Ở miền Đông Nam Bộ trồng theo đường đồng mức nếu thế đất có hơi bị dốc; nếu thế
đất phẳng và thoát nước chậm cần có rãnh thoát nước để tránh bị úng khi mưa lớn
(Caygiongdakfarm.vn, 2010).
2.2.3 Nhân giống cây sầu riêng
2.2.3.1 Các cách nhân giống cây sầu riêng
– Cách 1: ghép cành (còn gọi là tháp đọt, tháp ngọn). Khi tháp nên chọn các đọt
tháp có đường kính tương đương với gốc tháp vừa cắt để việc tiếp xúc tượng tầng
được chặt chẽ hơn. Công việc tháp nên được tiến hành trong mùa mưa để cây dễ sống.
– Cách 2: chiết cành. Trồng cây con theo lối chiết cành thì phải cẩn thận dưỡng
cây con ra rễ đầy đủ mới đem trồng, vì cây con rất dễ chết sau khi tách rời khỏi thân
mẹ.
– Cách 3: ghép mắt (còn gọi là tháp mắt, tháp mầm, tháp bo)
2.2.3.2 Tiêu chuẩn cây giống tốt
Theo Bùi Xuân Khôi, cây giống tốt phải đạt các tiêu chuẩn sau
– Gốc ghép: phải thẳng, bộ rễ phát triển tốt.
– Thân, cành, lá: thân thẳng và vững chắc, có từ 3 cành cấp 1 trở lên, các lá
ngọn đã trưởng thành xanh tốt và có hình dạng, kích thước lá đặc trưng của giống.

Chiều cao cây giống (từ mặt giá thể bầu ươm đến đỉnh chồi đạt 80 cm trở lên).
– Cây phải đúng giống, cây giống phải đang sinh trưởng khỏe, không mang các
loại dịch hại chính như bệnh thán thư, bệnh do Phytophthora, rầy phấn,... (Nguyệt Hạ,
2010).


9

2.2.4 Mùa vụ và cách trồng
Cây sầu riêng có thể trồng được quanh năm nếu chủ động việc tưới nước,
nhưng thường trồng vào đầu đến giữa mùa mưa để giảm bớt chi phí chăm sóc.
a. Chuẩn bị đất trồng
– Đào hố sâu 0,6 m, chiều dài và rộng là 0,8 m x 0,8 m, bón khoảng 1 – 2 kg
vôi sống vào hố. Phơi đất thật khô. Dùng 20 – 30 kg phân hữu cơ đã hoai mục và 0,5 –
1 kg phân lân (P2O5) trộn vào đất phơi khô và lấp xuống hố (Nguyệt Hạ, 2010).
– Theo Bùi Xuân Khôi, có thể cho vào hố đã đào một hỗn hợp phân bón lót
theo tỷ lệ: 1 phần phân gà hoai mục + 4 phần đất mặt + 200 g phân N-P-K (15:15:15)
hoặc N-P-K-Mg (15:15:6:4) + vôi (0,50 – 1 kg) + thuốc sát trùng regent (10 – 20 g)
(Caygiongdakfarm.vn, 2010).
– Ở vùng đất miền Đông Nam Bộ nếu có độ nghiêng lớn hơn (2 – 5 %) chỉ nên
đắp mô cao 15 – 25 cm, rộng khoảng 60 cm. Nếu độ nghiêng lớn hơn 5 %, có thể
không cần làm mô, chỉ cần cuốc xới cho đất tơi xốp và trộn phân khoáng và phân hữu
cơ cho cây trồng mau tốt, mùa mưa phải có kế hoạch chống xói mòn (Nguyệt Hạ,
2010).
b. Cách trồng cây
– Đặt cây con: đặt cây vào hố trồng lấp đất ngang mặt bầu cây con, cắm cọc giữ
cây khỏi đổ ngã, che bớt ánh sáng và tưới nước ngay sau khi trồng.
– Chú ý: khi vận chuyển cây từ vườn ươm ra ruộng sản xuất, lúc tháo bỏ bao
nylon phải thật cẩn thận để cây con không bị tổn thương. Mô đất cần được bồi rộng
theo tán cây hàng năm. Cần che bóng cho cây còn nhỏ nhưng không nên che quá 50 %

ánh sáng mặt trời (Caygiongdakfarm.vn, 2010).
2.2.5 Chế độ nước tưới
– Nên sử dụng nguồn nước sạch để tưới. Tránh tưới nước có độ phèn cao (độ
pH quá thấp) hay nước có hàm lượng muối khoáng quá nhiều. Nguồn nước ao tù, nước


10

bùn,... dùng tưới phải tránh dính lên thân lá sẽ làm môi trường thuận lợi cho nấm, địa y
phát triển (Nguyệt Hạ, 2010).
– Giai đoạn cây con cần tưới nước để giảm tỷ lệ cây chết, giúp cây khỏe, nhanh
cho trái. Giai đoạn cây ra hoa cần tưới cách ngày giúp hoa phát triển tốt, hạt phấn
mạnh khỏe, nhưng cần giảm khoảng 2/3 lượng nước ở mỗi lần tưới (chu kỳ tưới không
thay đổi) vào thời điểm một tuần trước khi hoa nở giúp hạt phấn khỏe có khả năng thụ
phấn, đậu quả tốt. Sau khi đậu trái tiếp tục tưới, tăng dần lượng nước đến mức bình
thường trở lại, giúp quả phát triển và có chất lượng cao (caygiongdakfarm.vn, 2010).
2.2.6 Chế độ phân bón
2.2.6.1 Phân hóa học
– Theo Phong & cs. (1996), việc bón phân cho mỗi cây sầu riêng qua các năm
tuổi được đề nghị như sau:
+ Trong năm thứ 1: bón cho mỗi cây từ 100 – 150 g N, 50 g P2O5 và 50 g K2O
(tương đương 200 – 300 g urea + 300 g super lân + 100 g K2SO4/gốc). Bón mỗi lần
phân nửa vào đầu và cuối mùa mưa.
+ Trong năm thứ 2 và 3 : mỗi năm bón cho cây 200 – 300 g N, 100 g P2O5 và
100 g K2O. Bón mỗi lần phân nửa vào đầu mùa mưa và cuối mùa mưa.
+ Năm bắt đầu cho trái: bón cho mỗi cây 500 g N, 250 g P2O5 và 250 g K2O.
Có thể chia làm 3 lần bón:
Lần thứ 1: bón 1/3 đạm, 1/2 kali ở giai đoạn trước khi ra hoa.
Lần thứ 2: bón 1/3 đạm và 1/2 kali khi trái có đường kính 10 – 15 cm.
Lần thứ 3: bón 1/3 đạm và toàn bộ số phân lân sau khi thu hoạch trái xong.

+ Năm cho trái ổn định: tăng dần lượng phân bón từ 2 – 3 kg N-P-K (2-1-1)
hàng năm và cần bón thêm 20 – 30 kg phân chuồng hoai mục cho mỗi gốc.
+ Năm thứ 1 và thứ 2 nên pha phân để tưới. Từ năm thứ 3 trở đi nên xới xung
quanh gốc để bón (vòng theo tán cây) (caygiongdakfarm.vn, 2010).


11

2.2.6.2 Phân hữu cơ
– Dùng phân xanh, phân chuồng bón xung quanh tán cây: đào hố ngang 10 – 30
cm, sâu 10 – 30 cm xung quanh tán cây. Nếu phân ít có thể đào ½ tán cây. Cho phân
xuống rãnh và lấp đất lại. Nên kết hợp với việc bón phân hóa học, nhất là ở giai đoạn
bón thúc, làm cho cây phát triển nhanh hơn và tránh được sự lãng phí do bốc hơi hay
bị rửa trôi.
– Có thể dùng phân cá, phân ruốc, phân dơi để bón cho cây (Nguyệt Hạ, 2010).
2.2.6.3 Phân bón lá
– Cần hạn chế ra lá non khi hoa nở để hoa đậu trái tốt. Có thể ngăn ra lá non để
tập trung dinh dưỡng nuôi quả bằng cách phun KNO3 (300 g/20 lít nước) hoặc M-K-P
(0-52-34) theo nồng độ khuyến cáo trên bao bì.
– Vào thời kỳ trái phát triển có thể sử dụng phân bón lá có hàm lượng kali cao
để góp phần nâng cao năng suất, phẩm chất quả. Có thể phun phân bón lá làm 5 lần,
mỗi lần cách nhau 1 tuần, bắt đầu từ tuần thứ 5 đến tuần thứ 9 sau khi đậu trái. Vào
thời gian này tránh phun phân bón lá có hàm lượng đạm cao vì sẽ kích thích cây ra lá
mới cạnh tranh dinh dưỡng với trái đang phát triển, làm giảm phẩm chất quả như: thịt
quả bị sượng, bị nhão,… (caygiongdakfarm.vn, 2010).
2.2.7 Tỉa cành và tạo tán
2.2.7.1 Tác dụng của tỉa cành tạo tán
– Tỉa cành, tạo tán giúp cho cây được thoáng, cành lá nhận được nhiều ánh sáng
để quang hợp và hạn chế được sâu bệnh. Giúp cho cây khỏi phải nuôi những cành ăn
hại, tốn hao chất dinh dưỡng mà không có lợi. Loại những cành già nằm gần mặt đất

nhằm ngăn ngừa bùn đất, phân bón bám vào cành lá tạo môi trường tốt cho vi sinh vật
gây hại như các loại nấm, tảo gây bệnh cho cây cũng như cản trở sự hấp thu, bài tiết và
quang hợp ở các bộ phận đó.
2.2.7.2 Cách thực hiện


12

– Theo Coronel (1986), trong 2 – 3 năm đầu, khi cây còn tơ nên để cho cây phát
triển tự do. Khi cây bắt đầu mang quả cần tiến hành việc tỉa cành ngay sau khi thu
hoạch nhằm kích thích cho cây sầu riêng ra đọt tập trung sẽ hạn chế được sự ra hoa
làm nhiều đợt trong năm dẫn đến hiện tượng cạnh tranh dinh dưỡng giữa quá trình
phát triển quả và sự sinh trưởng dinh dưỡng (cây ra đọt non) gây hiện tượng rụng quả
non trong giai đoạn 20 – 55 ngày sau khi đậu quả và có thể làm cho quả bị sượng ở
giai đoạn tiếp theo.
– Việc tỉa cành kết hợp với tạo tán giúp cho ánh sáng xuyên qua tán cây (trích
dẫn bởi Trần Văn Hâu, 2005).
– Tỉa bỏ chồi vượt, cành bị sâu bệnh và những cành đan chéo lẫn nhau, cành
mọc đứng, cành bên trong tán, cành ốm yếu, cành già, cành mọc quá gần mặt đất. Giữ
lại các cành: cành mọc ngang, cành khỏe mạnh, cành ở độ cao 1 m so với mặt đất (khi
cây cho trái). Chú ý: Cần quét sơn cho vết cắt (caygiongdakfarm.vn, 2010).
– Cách thực hiện: đốn tỉa bớt các cành cấp 1. Nên phân tầng, mỗi tầng chừa
khoảng 3 – 4 cành cấp 1. Tầng nọ cách tầng kia 40 – 60 cm ( đối với những cây trưởng
thành). Các cành cấp 2, 3, ... dày đặc phải tỉa bỏ bớt (Nguyệt Hạ, 2010).
2.2.8 Xử lý ra hoa
2.2.8.1 Mục đích
Giúp cây ra hoa tập trung, tránh được tình trạng cạnh tranh dinh dưỡng giữa quá
trình phát triển quả và sự sinh trưởng dinh dưỡng (ra đọt non), tránh cạnh tranh giữa
các đợt hoa, giữa hoa và quả non, làm tăng năng suất quả do không bị rụng quả non
đồng thời có phẩm chất quả cao do quả không bị sượng (Trần Văn Hâu, 2005).


2.2.8.2 Điều kiện để cây ra hoa
Cây thật khoẻ mạnh và cân đối dinh dưỡng. Có thời gian khô hạn liên tục từ 7 –
14 ngày. Nhiệt độ không khí từ 20 – 22 oC, ẩm độ 50 – 60 %. Chú ý việc tạo khô hạn
phải thật tốt thì cây sầu riêng mới có thể ra hoa (caygiongdakfarm.vn, 2010).


13

2.2.8.3 Cách thực hiện
– Tạo khô hạn
+ Ngay sau khi thu hoạch vụ trước tiến hành bón phân, tưới nước giúp cây phục
hồi nhanh, khi cây đã ra được ít nhất 2 lần đọt (khi lần đọt cuối cùng đã chuyển sang
giai đoạn thuần thục) và đã bón phân lần 2 được 30 – 40 ngày chúng ta tiến hành tạo
khô hạn như sau
+ Quét dọn tất cả vật liệu tủ gốc, không tưới nước mà tháo cạn nước trong vườn
(áp dụng cho vùng có đào mương lên líp) giúp đất quanh vùng rễ cây khô nhanh.
+ Phủ vải nhựa: khi đất bên dưới tán cây đã khô ráo ta tiến hành phủ vải nhựa,
nhằm đảm bảo nước không đến được vùng rễ cây (caygiongdakfarm.vn, 2010).
– Theo Trần Văn Hâu (2005) phun paclobutrazol nồng độ 1000 – 1500 ppm đều
lên 2 mặt lá khi lá đã phát triển hoàn toàn. Trước đó nên phun M-K-P (0-52-34) nồng
độ 0,50 – 1 % nhằm ức chế sự ra đọt non.
– Thời gian bắt đầu ra hoa phụ thuộc vào từng giống, lượng mưa và ẩm độ đất.
Sầu riêng Khổ qua xanh bắt đầu ra hoa sau khi kích thích khoảng 20 – 25 ngày, trong
khi sầu riêng Sữa hạt lép sẽ ra hoa sau 25 – 30 ngày.
– Khi mầm hoa vừa nhú (có kích thước bằng hạt gạo), nếu gặp mưa nên phun
Thiourea nồng độ 1000 ppm để phá vỡ miên trạng của mầm hoa và giúp cho hoa ra tập
trung.
– Cần chấm dứt quá trình kích thích ra hoa khi thấy mầm hoa xuất hiện. Dở
nylon đậy mặt líp, bón phân và tưới nước cho mầm hoa phát triển. Nhà vườn huyện

Chợ Lách (Bến Tre) thường bón phân N-P-K (15-15-15) với lượng 0,5 – 1 kg/cây.
2.3 Sâu bệnh hại trên cây sầu riêng
2.3.1 Sâu hại
2.3.1.1 Sâu đục trái


14

– Tên khoa học: Conogethes punctiferalis Guenée. Họ Pyralidae. Bộ
Lepidoptera.
– Đặc điểm sinh học và gây hại:
+ Loài này cũng được ghi nhận gây hại trên nhãn, ổi, chôm chôm và mãng cầu
xiêm. Trên sầu riêng, thành trùng đẻ trứng trên các vỏ quả non. Ấu trùng nở ra thường
chọn nơi gần cuống quả để đục vào bên trong quả. Đầu tiên sâu tấn công vỏ quả, sau
đó khi tuổi lớn, sâu tiếp tục đục vào phía trong quả.
+ Sâu thường gây hại nặng trên các chùm quả, đục vào ngay từ khi quả còn
nhỏ, vào giai đoạn này nếu bị gây hại, quả sẽ bị biến dạng và bị rụng sau đó, nếu tấn
công vào giai đoạn quả đã phát triển thì sẽ làm mất giá trị thương phẩm của quả. Bên
cạnh đó, khi bị sâu gây hại, quả thường bị các nấm bệnh cơ hội tấn công làm thối quả.
Triệu chứng để nhận diện là từng đám phân màu nâu đậm do sâu thải ra bên ngoài lỗ
đục. Thường quả chùm bị gây hại nhiều hơn quả đơn (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).
2.3.1.2 Rầy phấn
– Tên khoa học: Allocaridara malayensis Crawford. Họ Psyllidae. Bộ
Homoptera.
– Hình thái:
+ Thành trùng có chiều dài 3 – 4 mm, cơ thể có màu nâu lợt, cánh trong suốt.
Trứng có màu vàng lợt, hình bầu dục có một đầu hơi nhọn, kích thước rất nhỏ, khoảng
1 mm. Trứng được đẻ thành từng ổ (12 – 14 trứng) ở trong mô lá non còn xếp lại chưa
mở ra. Có thể quan sát thấy trứng nếu đưa lá non về phía ánh sáng và nhờ sự hiện diện
của các vòng màu vàng hay nâu trên lá.

+ Ấu trùng tuổi 1 màu vàng, di chuyển rất chậm. Tuổi 2 có một ít lông tơ màu
trắng ở phần cuối bụng và bắt đầu phủ một lớp sáp màu trắng, tuổi 3, 4, 5 có các sợi
sáp trắng như bông rất dài ở cuối đuôi. Từ tuổi 2 đến tuổi 5, ấu trùng di chuyển rất
nhanh khi bị động.


×